Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

PPDH các đại lượng ở tiểu học hoàn chỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.57 KB, 22 trang )

Chương 3: DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG
Ở TIỂU HỌC
I
II

-

-

-

Mục tiêu:
1 Kiến thức:
Các kiến thức đo đại lượng gắn bó, hỗ trợ, củng cố các kiến thức số học và ngược lại.
Phép đo các đại lượng hình học sẽ bổ sung các hiểu biết về đối tượng hình học, hoàn chỉnh
nhận thức về hình học.
Giúp học sinh bước đầu hình thành những biểu tượng về các đại lượng, về các đơn vị đo đại
lượng thường gặp trong đời sống và trong kĩ thuật.
Giúp học sinh nắm chắc tên gọi, cách viết tên, cách kí hiệu về từng đơn vị đo thông dụng đã
được học.
Nắm được quan hệ giữa các đơn vị đo cùng một đại lượng.
2 Kĩ năng:
Biết dùng số để đặc trưng cho các giá trị của đại lượng.
Rèn luyện kĩ năng đổi đơn vị đo, thực hiện các phép toán số học với đo đại lượng và giải bài
tập liên quan từ đại lượng.
Rèn luyện cho HS kĩ năng sử dụng những dụng cụ đo đơn giản để thực hành đo.
Rèn luyện kĩ năng thực hiện các phép tính số học với các số đo đại lượng.
3 Thái độ:
Giúp HS cẩn thận, tỉ mỉ khi giải toán.
HS biết cách phát hiện và giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
Giúp HS có thái độ chủ động trong việc học.


Góp phần giúp HS phát triển các năng lực trí tuệ.
Phát triển tư duy, logic, năng lực trừu tượng hóa khái quát hóa cho HS.

Các nội dung cơ bản và phương pháp tiếp cận
1 Nội dung cơ
bản
Ở tiểu học, HS được học 3 đại lượng cơ bản là: độ dài, khối lượng và thời gian. Ngoài ra,
HS còn được học thêm 2 đại lượng dẫn xuất là: diện tích và thể tích. Thêm vào đó HS còn
được học (tuy không nhiều) về tiền tệ, vận tốc, ...
Các kiến thức về đại lượng và phép đo đại lượng ở bậc Tiểu học trong chương trình môn
Toán được trình bày dưới dạng hình thành khái niệm phép đo trước sau đó mới hình thành
khái niệm đại lượng. Các kiến thức này được giới thiệu dần dần qua nội dung chương trình
của 5 lớp, không thành chương riêng mà sắp xếp xen kẽ với với việc dạy các vòng số và
được phát triển, mở rộng cùng với việc mở rộng các vòng số.
Việc dạy học đại lượng và phép đo đại lượng sẽ giúp HS củng cố các kiến thức, kĩ năng về
số tự nhiên, phân số, số thập phân và mối quan hệ giữa các đơn vị đếm. Các đại lượng dạy
học ở tiểu học hầu hết là đại lượng vô hướng cộng (trừ) được, đo được. Gắn liền với đại
lượng thời gian là thời điểm, đó là đại lượng không cộng (trừ) được.
Sau đây nội dung cơ bản của các lớp:
Lớp
Lớp 1

Nội dung cơ bản
- Có biểu tượng về độ dài. Biết xăng-timét là một đơn vị đo độ dài, biết cách đo
và ghi các số đo độ dài. Biết thực hiện
các phép tính cộng, trừ với đơn vị đo là

Tên bài học
- Độ dài đoạn thẳng
- Thực hành đo độ dài

- Xăng-ti-mét. Đo độ
dài


Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

xăng-ti-mét.
- Biết mỗi tuần lễ có 7 ngày và tên gọi,
thứ tự các ngày trong tuần. Biết xem
lịch, xem giờ đúng trên đồng hồ. Tập
nhận biết mối quan hệ giữa các hoạt
động trong sinh hoạt hằng ngày với thời
điểm diễn ra chúng.
- Biết các đơn vị đề-xi-mét (dm), mét
(m), ki-lô-mét (km), mi-li-mét (mm) là
những đơn vị đo độ dài. Ghi nhớ được
mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài
đó. Biết đo và ước lượng độ dài.
- Biết ki-lô-gam (kg) là đơn vịđo khối
lượng và biết sử dụng cân để đo khối
lượng.
- Biết lít (l) là đơn vị đo dung tích, biết
sử dụng chai 1 lít hoặc ca 1 lít để thực
hành đo dung tích.
- Biết một ngày có 24 giờ, biết xem lịch
xác định được ngày, tháng, là thứ mấy

trong tuần. Biết xem đồng hồ khi kim
phút chỉ số 3, 6, 12.
- Biết nhận biết tiền Việt Nam với các
mệnh giá 100 đồng, 200 đồng, 500
đồng, 1000 đồng và mối quan hệ giữa
chúng.
- Có hiểu biết ban đầu về bảng đơn vị đo
độ dài, biết mối quan hệ giữa các đơn vị
đo độ dài thông dụng, biết sử dụng một
số dụng cụ để đo dộ dài và biết ước
lượng độ dài (trong một số trường hợp
đơn giản), biết chuyển đổi số đo độ dài.
- Biết 1kg = 1000g, biết thực hành đo
khối lượng với đơn vị đo là ki-lô-gam và
gam.
- Đo thời gian với các đơn vị đo là giờ,
phút, ngày, tháng, năm, biết sử dụng lịch
và đồng hồ khi thực hành đo thời gian.
- Biết sử dụng tiền Việt Nam (từ 100
đồng đến 100.000 đồng) trong cuộc
sống hằng ngày.
- Có hiểu biết ban đầu về diện tích của
một hình, biết cm2 là đơn vị đo diện tích.
- Biết mối quan hệ giữa yến, tạ, tấn với
ki-lô-gam, giữa giây và phút, giữa phút
và giờ, giữa ngày và giờ, giữa năm và
thế kỉ, giữa dm2 và cm2, dm2 và m2, km2
và m2.

- Các ngày trong tuần lễ

- Đồng hồ. Thời gian

- Đề-xi-mét
- Ki-lô-gam
- Lít
- Ngày, giờ
- Ngày, tháng
- Giờ, Phút
- Mét
- Ki-lô-mét
- Mi-li-mét
- Tiền Việt Nam

- Xem đồng hồ
- Đề-ca-mét. Héc-tômét
- Bảngđơn vị đo độ dài
- Thực hành đo độ dài
- Gam
- Tháng, năm
- Thực hành đo đồng hồ
- Tiền Việt Nam
- Diện tích của một hình
- Đơn vị đo diện tích.
Xăng-ti-mét vuông

- Yến, tạ, tấn
- Bảng đơn vị đo khối
lượng
- Giây, thế kỉ
- Đề-xi-mét vuông



- Biết chuyển đổi các đơn vị đo đại
lượng thông dụng trong một số trường
hợp cụ thể và đơn giản.
- Biết tên gọi, kí hiệu, quan hệ giữa một
số đơn vị đo diện tích, thể tích thông
dụng: giữa km2 và m2, giữa ha và m2,
giữa m3 và dm3, giữa dm3 và cm3.
- Biết viết các số đo độ dài, khối lượng,
diện tích, thể tích, thời gian dưới dạng
số thập phân.
- Biết cộng, trừ các số đo thời gian có
hai tên đơn vị đo, nhân (chia) các số đo
thời gian có hai tên đơn vị đo với (cho)
số tự nhiên (khác 0).

Lớp 5

2

- Mét vuông
- Ki-lô-mét vuông
- Ôn tập: Bảng đơn vị
đo độ dài
- Ôn tập: Bảng đơn vị
đo khối lượng
- Đề-ca-mét vuông.
Héc-tô-mét vuông
- Mi-li-mét vuông.

Bảng đơn vị đo diện
tích
- Héc-ta
- Viết các số đo độ dài
dưới dạng số thập phân
- Viết các số khối lượng
dài dưới dạng số thập
phân
- Viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập
phân
- Thể tích của một hình
- Xăng-ti-mét khối. Đềxi-mét khối
- Mét khối
- Bảng đơn vị đo thời
gian
- Cộng số đo thời gian
- Trừ số đo thời gian
- Nhân số đo thời gian
với một số
- Chia số đo thời gian
cho một số
- Vận tốc

Phương pháp

tiếp cận
Như chúng ta đã biết, các yếu tố đại lượng có vai trò rất quan trọng trong quá trình học
tập và đặc biệt là sự ứng dụng của nó trong thực tiễn đời sống. Tuy nhiên trong quá trình
học, về yếu tố đại lượng, người học sẽ gặp rất nhiều khó khăn vì sự phức tạp của nó. Để

hình thành nên yếu tố đại lượng cho HS, chúng ta có thể tiến hành theo hai hướng.
-

Một là: giới thiệu trực tiếp các đơn vị đại lượng đó. Được áp dụng cho những bài
hình thành đơn vị đầu tiên của các đơn vị đại lượng.


-

Hai là: giới thiệu các đơn vị bằng cách cho HS tự lĩnh hội kiến thức dựa trên những
kiến thức đã có trong quá trình học, vốn sống, vốn hiểu biết thực tiễn của HS.

Để dạy học các bài mới về yếu tố đại lượng và đo đại lượng theo quan điểm kiến tạo cần
theo quy trình gồm bốn bước như sau:
Bước 1: Giới thiệu đơn vị đo
-

Khi hình thành đơn vị đầu tiên của đại lượng khối lượng là kg, GV phải nêu được
cho HS đặc trưng của đại lượng khối lượng. Khối lượng của một vật là vật nặng hay
nhẹ. Từ đó, để HS hiểu được khái niệm sơ đẳng về khối lượng của một vật.

-

Tùy vào từng đơn vị đo được hình thành mà chúng ta lựa chọn cách tiến hành cho
phù hợp. Khi hình thành đơn vị đo ki-lô-gam (đơn vị đo khối lượng đầu tiên), ta phải
giới thiệu trực tiếp thông qua vật chuẩn như quả cân chẳng hạn. Còn đối với một số
đơn vị khác, chúng ta nên giới thiệu gián tiếp thông qua các đơn vị đã học.

Bước 2: Giới thiệu dụng cụ đo và hướng dẫn cách đo
-


Giới thiệu các loại cân và các bộ phận của cân, chủ yếu là sử dụng cân bàn.

-

Hướng dẫn cách cân: GV cần lưu ý là phải chuẩn bị một cách chu đáo trước khi lên
lớp, đặc biệt là đo thử trước khi hướng dẫn HS. Sở dĩ như vậy vì đối với HS lớp 3 và
lớp 4 các em chưa được học về số thập phân nên số đo của các đồ vật chuẩn bị phải
là những số nguyên.

-

Giới thiệu cách đọc số đo và ghi số đo ở trên cân.

Bước 3: Làm các phép tính về số đo
-

GV hướng dẫn giúp HS tự thực hiện được các phép tính có cùng đơn vị đo và khác
đơn vị đo dựa vào cách thực hiện các phép tính trong số tự nhiên.

Bước 4: Vận dụng.
Ví dụ: Khi dạy học bài: “Gam” (Toán 3, trang 65)
Bước 1: Giới thiệu đơn vị đo
GV giới thiệu đơn vị gam thông qua đơn vị kg đã được học (1kg = 1000g) (cách đo gián
tiếp). Để đo chính xác cân nặng của các vật nhẹ hơn 1kg, các nhà toán học đã nghĩ ra đơn vị
gam.
Bước 2: Giới thiệu dụng cụ đo và hướng dẫn cách đo.


GV cho HS quan sát cân. Cho HS tập cân, đọc số đo và ghi số đo một số đồ vật đã chuẩn

bị trước.
Bước 3: Làm các phép tính về số đo
Tương tự như đơn vị kg, GV cho HS tự thực hiện một số phép tính với đơn vị gam.
Bước 4: Vận dụng
Cho HS vận dụng giải một số bài toán có lời văn, làm bài tập trong SGK, sưu tầm những
đồ vật có khối lượng đơn vị là gam, tập cân và đọc số đo một số đồ vật, vận dụng tính toán
với đơn vị gam vào cuộc sống.

3. Phương pháp dạy học
3.1. PPDH các biểu tượng ban đầu về một đại lượng
3.1.1: Quá trình hình thành khái niệm đại lượng ở Tiểu học
Đại lượng là một khái niệm trừu tượng. Để nhận thức được khái niệm đại lượng đòi hỏi
học sinh phải có khả năng trừu tượng hóa, khái quát hóa cao, nhưng học sinh tiểu học còn
rất hạn chế về khả năng này. Vì thế chưa thể yêu cầu học sinh tiểu học lĩnh hội ngay khái
niệm đại lượng. Việc lĩnh hội khái niệm đó phải qua một quá trình với các mức độ khác
nhau và bằng nhiều cách khác nhau.
Quá trình hình thành khái niệm đại lượng ở Tiểu học có thể tiến hành theo sơ đồ sau:
Đồ vật, hiện vật cảm tính

Tri giác

Biểu tượng

Khái niệm thuật ngư

Sơ đồ trên được cụ thể hóa thành các bước:
- Nêu mục đích yêu cầu để định hướng sự chú ý của HS khi quan sát.
- Bước đầu trừu tượng hóa, thay các tài liệu quan sát được bằng kí hiệu, sơ đồ, hình vẽ
hay dấu hiệu.
- Khái quát hóa các dấu hiệu chung để hình thành biểu tượng khái quát hoặc khái niệm.

- Củng cố và kiểm tra nhận thức thông qua ví dụ minh họa và thực hành bài tập, củng cố
kĩ năng, đồng thời điều chỉnh nhận thức sai lầm hoặc chưa đầy đủ.
* Có thể chia thành hai trường hợp chính như sau:
 Trường hợp 1: Việc hình thành về mỗi đại lượng đi kèm với việc dạy đơn vị đầu
tiên.
- Bước 1: Giới thiệu đại lượng mới
- Bước 2: Nêu sự cần thiết phải có đơn vị đo


- Bước 3: Giới thiệu đơn vị đo. Tiếp theo, GV giới thiệu kí hiệu của đơn vị.
- Bước 4 : Luyện tập
 Trường hợp 2: Nếu một đơn vị không phải là đơn vị đầu tiên của một đại lượng thì
có thể giới thiệu với HS như sau:
- Bước 1: Nêu rõ nhu cầu thực tiễn phải có đơn vị mới.
- Bước 2: Cho HS “tiếp xúc” (hoặc “cảm nhận”) với (về) đơn vị mới (nếu có thể
được): GV giới thiệu vật mẫu tương ứng với đơn vị mới. Trong bước này GV cũng có thể
yêu cầu HS nêu các câu nói trong đó có danh số đi kèm đơn vị mới.
- Bước 3: Giới thiệu cách viết, cách kí hiệu và quan hệ của đơn vị mới với các đơn
vị đã học.
- Bước 4: Luyện tập: Cho HS tập cân, đo,… với đơn vị mới, tập đọc và viết các
danh số có đơn vị mới; tập so sánh và làm tính với các danh số có đơn vị mới; tập đổi các
danh số từ đơn vị cũ ra đơn vị mới ( và ngược lại) …
Ghi chú: Riêng đối với diện tích và thể tích, SGK Toán 3 và 5 còn kết hợp giới
thiệu một các không tường minh một vài tính chất nêu trong hai tiên đề về Diện tích và Thể
tích. Qua đó hình thành chính xác biểu tượng về hai đại lượng này và đơn vị đo chúng.
3.1.2. Hình thành các đại lượng cụ thể
a) Hình thành đo độ dài
- Biểu tượng độ dài được hình thành ở lớp 1. Biểu tượng về độ dài được SGK giới
thiệu dựa vào hình ảnh trực quan thông qua việc mô tả, so sánh đặc tính dài hơn, nặng hơn
của các đồ vật.

+ Ví dụ: So sánh độ dài hai cái thước, hai bút chì, hai dòng kẻ, hai đoạn thẳng.Vẽ
đoạn thẳng đi qua hai điểm, vẽ một đoạn thẳng bằng một đoạn thẳng cho trước hoặc dài
hơn, ngắn hơn. Vẽ một đoạn thẳng có độ dài bằng tổng hai đoạn thẳng đã cho.
- So sánh độ dài 2 vật có thể tiến hành theo 2 cách: so sánh trực tiếp hoặc gián tiếp qua
độ dài trung gian.
+ Ví dụ: Khi học sinh so sánh trực tiếp thì học sinh sẽ dùng thao tác “so đũa”, so
sánh trực tiếp độ dài của 2 cây thước kẻ. Giáo viên đưa ra 2 chiếc thước dài ngắn khác nhau
và hỏi: Làm thế nào để biết cây thước nào dài hơn, cây thước nào ngắn hơn?

b) Hình thành biểu tượng diện tích


GV hình thành biểu tượng về diện tích cho HS bằng hình ảnh hình này nằm trong hình
kia, giúp HS nhận xét được hình nào lớn hơn, hình nào bé hơn, hai hình có bằng nhau hay
không? Từ đó, hình thành biểu tượng về diện tích của một hình.
Ví dụ :
Ở hình a, tam giác nằm trọn trong hình tròn nên diện tích của tam giác bé hơn diện tích
hình tròn.
− Ở hình b, Ghép 3 tam giác thành một hình chữ nhật, nên diện tích của hình chữ nhật bằng
tổng diện tích của 3 hình tam giác .


Hình a

Hình b

c) Hình thành biểu tượng thể tích
Biều tượng về thể tích của một hình được hình thành bằng cách xét một vật thể đặc
biệt chứa được bao nhiêu hình lập phương đơn vị.


-

Ví dụ: Khi xét một hình hộp chữ nhật, GV hướng
dẫn cho HS tìm hiểu khối hình chữ nhật này chứa được
bao nhiêu hình lập phương cạnh 1cm. Từ đó, hình thành
cho HS biểu tượng về thể tích.
d) Hình thành đại lượng góc
Được hình thành thông qua các dụng cụ hình học là êke: Chỉ ra trên êke, góc tạo bởi 2 cạnh
ngắn gọi là góc vuông, 2 góc khác là góc không vuông. Giới thiệu ký hiệu góc qua chữ cái:
- Góc vuông ABC
- Góc không vuông BAC, ACB

A
B
-

C

Lúc đầu góc được gắn với hình (Góc được tạo thành bởi 2 cạnh của hình tam giác, hình tứ
giác cùng xuất phát từ 1 đỉnh). Về sau góc được tách khỏi hình và chính xác hóa: 2 tia
chung gốc O tạo thành 1 góc đỉnh O.
e) Hình thành đại lượng khối lượng
- Khối lượng được học sinh nắm bắt qua cảm giác về mức độ nặng nhẹ của đồ vật.
Khối lượng được đưa vào từ lớp 2, khi dạy khối lượng giáo viên cần triệt để khai thác vốn
sống của học sinh.


-

Cho học sinh tiếp xúc hay thao tác với các đồ vật để thấy vật này " nặng hơn " vật kia. Giáo

viên đưa ra các đồ vật mang khối lượng thật gần gũi với cuộc sống hàng ngày của học sinh
tiểu học.
Ví dụ : Cho học sinh so sánh giá trị khối lượng trên các đồ vật mang khối lượng như
gói đường, túi gạo, .... Từ đó học sinh phát biểu vật nào nặng hơn, nhẹ hơn.
Biểu tượng khối lượng hình thành nhờ tổ chức hoạt động so sánh khối lượng 2 vật
thông qua một công cụ đo. Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề mà học sinh không
thể so sánh được nhờ kinh nghiệm sống. Từ tình huống giáo viên đặt ra, giáo viên tận
dụng để khai thác tiếp vốn sống của học sinh về các dụng cụ đo thường gặp trong đời
sống hàng ngày mà các em tiếp xúc để cân, so sánh hai vật trên như: cân đĩa, cân
đồng hồ...
Ví dụ: Chẳng hạn một mẫu gỗ và một gói bông có khối lượng như nhau, một cái chai
và một cái ca có dung tích như nhau. Khi dạy , giáo viên đặt câu hỏi :“ Vật nào nặmg hơn?
Cái nào đựng nhiều nước hơn? (không nên nêu câu hỏi cái nào có dung tích lớn hơn).
f) Hình thành đại lượng dung tích.
-

- Dung tích biểu thị khả năng đựng ( chẳng hạn khả năng chứa chất lỏng ) của các vật
đựng như cốc, lọ, bình, hũ,…
- Biểu tượng về dung tích được hình thành từ lớp 2. Để giúp HS có biểu tượng về dung
tích, GV tổ chức cho HS hoạt động so sánh khả năng đựng nước của một vài vật dụng như
cốc và ca, ca và chai.
-

Đưa ra các đồ vật mang dung tích thật gần gũi với cuộc sống hằng ngày của học sinh Tiểu
học.
g) Hình thành đại lượng thời gian
Thời gian là một khái niệm đối với HS, vì thời gian HS không thể nhìn, cầm nắm được
nó. Cách tổ chức cho HS được tham gia vào diễn biến các hoạt động xảy ra trong thực tiễn
trong lớp học, trong đời sống hàng ngày, trong môi trường xung quanh HS cảm nhận, nhận
biết về thời gian.

Biểu tượng về thời gian được củng cố thông qua quan sát, cảm nhận thời gian trong
quá trình, qua hoạt động xem giờ, phút, … qua giải các bài tập có liên quan đến thời gian.
Dạy học các đơn vị đo thời gian ở bậc tiểu học được sắp xếp theo thứ tự : tuần lễ,
ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây, thế kỷ. Phương pháp chủ yếu dạy các đơn vị này là trực
quan kết hợp với quan sát và khéo léo khai thác vốn sống của học sinh.
h) Hình thành các đại lượng vận tốc
Vận tốc là dạng toán tương đối mới và khó đối với HS tiểu học, được đưa và chương
trình toán 5. Để học tốt dạng toán này HS cần rèn kĩ năng đổi đơn vị đo thời gian, kĩ năng
tính toán, giải toán có lời văn.


Hình thành cho HS các khái niệm về vận tốc, quãng đường, thời gian qua các hình ảnh
trực quan để học sinh có một cảm nhận chính xác về các khái niệm này. Giúp HS hiểu rõ và
nắm chắc bản chất của vận tốc, bằng các ví dụ cụ thể: “Vận tốc chính là quãng đường đi
được trong một đơn vị thời gian”.
i) Hình thành khái niệm tiền Việt Nam
HS tiểu học đã được làm quen với đại lượng tiền Việt Nam từ đời sống hàng ngày
xung quanh các em. GV hình thành khái niệm đại lượng tiền cho HS thông qua các hình ảnh
trực quan về tờ tiền; nhằm giúp các em nhận biết được các loại mệnh giá in trên tờ tiền.

3.2 Qui trình dạy phép đo đại lượng
Cơ sở để hình thành qui trình chung phép đo đại lượng được xác định bởi các yếu tố
sau:
- Đại lượng cần đo.
- Đơn vị đo.
- Số đo.
Mỗi loại đại lượng đều có phép đo riêng thích hợp. Tuy nhiên vẫn có những quy tắc
thực hành chung cho mỗi quy trình thực hiện phép đo.
Quy trình đó có thể thực hiện theo7 bước sau:
Ví dụ:

Đo một đoạn thẳng người ta có thể dùng thước
thẳng hoặc dùng một đoạn thẳng khác làm đơn vị
đo; đo độ dài cái bàn, người ta có thể dùng thước
mét và đo.
Ví dụ:
Phép đo gián tiếp: được sử dụng
Đo thể tích hình hộp chữ nhật thông qua việc đo
khi phép đo trực tiếp không thể
chiều dài, chiều rộng và chiều cao rồi suy ra số đo
hoặc khó thực hiện.
thể tích của hình hộp.
Ví dụ:
Đo diện tích hình tròn, học sinh kẻ ô vuông cạnh
1cm áp dụng lên hình tròn đã cho, đếm số ô vuông
Kết hợp hai phép đo trực tiếp và nằm trọn trong hình tròn và nằm 1 phần trong đó,
gián tiếp.
sử dụng trực giác ước lượng, quy về số ô trọn vẹn,
trên cơ sở đó tính được diện tích hình tròn bằng
cách tính tổng số ô vuông phủ (gần kín) hình tròn
để đưa ra số đo gần đúng.
Việc lựa chọn phép đo phải phù hợp với trình độ nhận tức của học sinh.
Giới thiệu đơn vị đo kết hợp với
Ví dụ:
việc cho học sinh thao tác với vật
Học về đo đoạn thẳng, giáo viên giới thiệu cây
thật, yêu cầu học sinh tái tạo đơn thước thẳng có chia centimet, giới thiệu đoạn thẳng
vị (bằng hình vẽ, dụng cụ trực bằng 1cm, 1dm,… trên cây thước thẳng, sau đó học
Phép đo trực tiếp: đặt trực tiếp
dụng cụ đo vào vật cần đo
(thường được áp dụng khi bắt đầu

học phép đo đại lượng).

Bước 1:
Lựa chọn
phép đo
thích hợp.

Bước 2:
Giới thiệu
đơn vị và
hình


quan hay đồ vật có trong tay).
thành
khái niệm
đơn vị đo.

Bước 3:
Thực
hành các
thao tác kĩ
thuật đo.

Bước 4:
Đọc và
biểu diễn
kết quả đo
bằng sô
kèm theo

tên đơn vị.

Bước 5:
Dạy hệ
thông đơn
vị đo, cách
chuyển
đổi đơn vị
đo và đổi
sô đo hỗn
hợp thành
sô đo thập
phân

Củng cố khái niệm đơn vị đo:
tập cho học sinh nhận ra đơn vị đo
trong quan hệ với giá trị của cả
đại lượng được đo, từ đó học sinh
hiểu đầy đủ hơn khái niệm.

sinh vẽ lại một đoạn thẳng 1cm, 1dm,... Từ đó hình
thành khái niệm 1cm, 1dm.
Ví dụ:
Sau khi hình thành khái niệm 1cm, giáo viên giúp
học sinh nhận ra độ dài 1cm trong cả độ dài của vật
được đo, qua đó học sinh hiểu rõ hơn khái niệm đơn
vị đo.

Sử dụng cách thức đo cần được
GV hướng dẫn cụ thể để học sinh

thực hiện đúng, kết hợp với giảng
giải.

Ví dụ:
Khi đo chiều dài của cây bút bằng thước thẳng có
chia xăngtimet, cần hướng dẫn cho học sinh: cách
đặt thước sát cây bút, lưu ý một đầu bút trùng với
vạch số 0, đầu còn lại nằm trên vạch số mấy và ghi
lại kết quả đo.

Giáo viên hướng dẫn học sinh
đọc kết quả của mỗi lần đo kèm
theo đơn vị đo, cách xử lí kết quả
phép đo phải thực hiện nhiều lần.

Ví dụ: Một nhóm HS cùng đo chiều dài bàn học
trên lớp của mình. Thực hiện với nhiều lần đo rồi
cộng kết quả đo của mỗi lần lại với nhau. Khi đó sẽ
được chiều dài của cái bàn.

Với số đo là một số gần đúng:
- Ở các lớp đầu cấp, giáo viên
hướng dẫn học sinh bỏ phần dư.
- Ở các lớp cuối cấp giáo viên
hướng dẫn học sinh sử dụng từ
“xấp xỉ” hoặc “gần bằng” khi đọc
và biểu diễn số đo.

Ví dụ:
- Ở lớp 1, HS thực hành đo cây bút mực của

mình. Kết quả là hơn 15 cm thì GV hướng dẫn học
sinh chỉ ghi 15 cm.
- Ở lớp 5, khi HS tính diện tích hình chữ nhật có
chiều dài 6,9 cm và chiều rộng là 2,1 cm. Thì kết
quả tính được là 14,49 cm. GV sẽ hướng dẫn HS
ghi là 14,5 cm .

Để giúp học sinh nhận thức rõ
sự cần thiết xây dựng hệ thống
đơn vị đo, cần giúp cho học sinh
thấy trên thực tế khi đo các đại
lượng cần sử dụng các đơn vị
thích hợp.
Công cụ thường dùng trong
giảng dạy về đơn vị đo là “các
bảng đơn vị đo” trên đó thường
ghi rõ quan hệ của hai đơn vị kế
tiếp nhau.
Việc làm cho học sinh nắm
vững hệ thống này phải dựa trên
các kiến thức về hệ ghi số thập
phân và tập trung làm rõ mối quan
hệ giữa các đơn vị đo kế tiếp;
đồng thời nắm vững cách viết các
số đo khi viết số đo dưới dạng hỗn
hợp hay dưới dạng thập phân.

Ví dụ:
- Khi đo khối lượng, không thể dùng kilôgam để
đo vật có khối lượng nhỏ hơn 1kg.

- Khi đo khoảng cách hai thành phố không thể
dùng đêximét.
Ví dụ:
Bảng đơn vị đo thời gian
1 thế kỉ =100 năm.
1 năm = 12 tháng.
1 năm =365 ngày.
1 năm nhuận = 366 ngày.
Cứ 4 năm sẽ có 1 năm nhuận.
1 tuần lễ = 7 ngày.
1 ngày = 24 giờ.
1 giờ = 60 phút.
1 phút = 60 giây.


Bước 6:
Rèn luyện
khả năng
ước lượng
sô đo

Bước 7:
Thực
hành các
dạng toán
kèm theo
đơn vị.

Việc rèn luyện khả năng ước
lượng số đo có ý nghĩa thực tiễn

lớn (vì đã gắn việc học với hành).
Khả năng ước lượng đo phải được
thông qua việc rèn luyện thường
xuyên.
Bên cạnh yêu cầu về việc rèn
luyện kỹ năng đo lường, phần
thực hiện tính toán trên các số đo
là một yêu cầu chủ yếu của việc
dạy - học về đo đại lượng ở Tiểu
học. Nó không những giúp nâng
cao kỹ năng tính toán mà còn giúp
học sinh nhận thức rõ hơn về tính
cộng được của các đại lượng,
củng cố nhận thức về hệ ghi số
thập phân.
Giáo viên cho học sinh thấy với
mỗi cách chọn đơn vị đo nhận
được một số đo khác nhau trên
cùng một giá trị đại lượng. Do đó
trước khi thực hiện các phép tính
học sinh phải kiểm tra các số đo
có cùng một đơn vị đo hay không.

Ví dụ:
Cho HS ước lượng : gang tay, chiều dài quyển
sách,…

Ví dụ:
Bài luyện tập – toán 5 (tr 137)
Trung bình một người thợ làm xong 1 sản phẩm

hết 1 giờ 8 phút. Lần thứ nhất người đó làm được 7
sản phẩm. Lần thứ hai người đó làm được 8 sản
phẩm. Hỏi cả hai lần người đó phải làm trong bao
nhiêu thời gian?

* Tuỳ bài học cụ thể mà mức độ yêu cầu từng bước khác nhau, nhưng nhìn chung
bài học về phép đo đại lượng thường có đầy đủ các bước trên.

3.3 Phương pháp dạy học đo và ước lượng các đại lượng
*Các đại lượng dạy ở Tiểu học là :
- Độ dài : thước, kính cận
- Diện tích :
- Thể tích : hình ảnh thể dục, dấu nhân
- Góc: góc tường
- Khối lượng: hình khối xếp chồng, cái cân
- Dung tích:hình mặt ngừơi …nhan,với dấu

tích bên cạnh


- Thời gian: đồng hồ
- Tốc độ:đường cao …, xe độ
- Tiền Việt Nam: tờ tiền, bản đồ

việt nam

3.3.1. Dạy học đại lượng độ dài và đo độ dài
a. Hình thành khái niệm độ dài và đo độ dài
Ở lớp 1 HS đã được hình thành các biểu tượng về độ dài thông qua các bài: dài hơn,
ngắn hơn, cao hơn, thấp hơn, cách đo đoạn thẳng theo đơn vị xentimet.

- GV cho HS quan sát các hình ảnh xung quanh, đồ dùng học tập (bút, thước, que tính,…)
để HS có những biểu tượng đơn giản nhất.
- HS làm quen với các thuật ngữ khoảng cách, vị trí giữa các đồ vật để có biểu tượng: xa,
gần, dài, ngắn…
- Cho HS thực hành so sánh trực tiếp hoặc gián tiếp. Trên cơ sở đó HS sẽ phát hiện ra tính
chất chung của một số đồ vật có độ dài tương ứng với 1 số đo nhất định.
b. Dạy phép đo và ước lượng độ dài
- Bước 1: chọn phép đo dộ đài.
- Bước 2: lựa chọn đơn vị đo.
- Bước 3: sử dụng công cụ đo.

- Bước 4: thực hành đo, đọc và biểu diễn kết quả đo, tổ chức hoạt động đổi đơn vị đo
BẢNG ĐƠN VỊ ĐO ĐỘ DÀI
Lớn hơn mét

Mét

Bé hơn mét

Km
Hm
dam
M
Dm
Cm
Mm
1km
= 1hm
= 1dam
= 1m= 10dm

1dm = 1cm = 1mm
10hm
10dam
10m
1m = 100cm 10cm
10 mm
1km
= 1hm
=
1m=
1000m
100m
1000mm
+ HS tự rút ra được: 1m = 10dm = 100cm.
+ Hai đơn vị liền kề hơn kém nhau 10 lần.
- Bước 5: Tính toán trên số đo độ dài, so sánh các số đo.
- Bước 6: Rèn khả năng ước lượng độ dài.


Ví dụ: khi hướng dẫn HS tiến hành đo chiều dài một quyển sách giáo khoa, GV hướng dẫn
HS thực hành theo các bước sau:
- Bước 1: chọn phép đo là đo độ dài
- Bước 2 : chọn đơn vị đo là cm
- Bước 3 : chọn công cụ đo: thước thẳng
- Bước 4: thực hành đo: áp thước kẻ dọc theo mép sách; đầu mút thứ nhất của thước

kẻ trùng với một đầu mút của mép sách; đánh dấu vị trí của đầu mút kia trên mép
sách ; dịch thước kẻ để đầu mút thứ nhất tới vị trí vừa đánh dấu , đánh dấu vị trí của
đầu mút kia.
-Bước 5 : chuyển đổi đơn vị (nếu cần ) chiều dài quyển sách giáo khoa là 24cm, hay

2dm4cm.
- Bước 6 : GV đưa 1 cuốn sách , yêu cầu HS ước lượng chiều dài của 1 cuốn sách có kích cỡ
khác
3.3.2. Dạy học đại lượng diện tích
a. Hình thành khái niệm diện tích
GV hình thành biểu tượng về diện tích cho HS bằng hình ảnh hình này nằm trong hình
kia, giúp HS nhận xét được hình nào lớn hơn, hình nào bé hơn, hai hình có bằng nhau hay
không? Từ đó, hình thành biểu tượng về diện tích của một hình.
Các tính chất của diện tích:
- Hai hình bằng nhau thì có diện tích bằng nhau.
- Diện tích có thể đo được, cộng được và so sánh được.
- Khi chia một hình thành nhiều phần thì diện tích hình ban đầu bằng tổng diện tích các
phần.
b. Dạy phép đo và ước lượng diện tích
- Bước 1: Xác định đơn vị đo diện tích
- Bước 2: sử dụng công cụ đo.
- Bước 3: Hướng dẫn cho HS thực hành đo và đọc, viết các số đo.
- Bước 4: Tổ chức các hoạt động đổi đơn vị đo dựa vào mối liên hệ giữa các đơn vị đo
diện tích đã được học.
BẢNG ĐƠN VỊ ĐO DIỆN TÍCH


Lớn hơn mét vuông
km2
1km2
=
100hm2

hm2
1hm2

= 100dam2
= km2

dam2
1dam2
= 100m2
= hm2

Mét vuông

Nhỏ hơn mét vuông

m2
1m2
= 100dm2
= dam2

dm2
1dm2
= 100cm2
= m2

cm2
1cm2
= 100mm2
= dm2

mm2
1mm2
= cm2


- Bước 5: Thực hành tính toán và so sánh các đơn vị diện tích.
- Bước 6: rèn khả năng ước lượng cho HS
Ví dụ: Đo diện tích cuôn sách
- Bước1: lựa chọn đơn vị đo: đơn vị diện tích của quyển sách sẽ là cm 2.
- Bước 2: sử dụng công cụ đo: dùng thước đo có giới hạn đo là 30cm và độ chia nhỏ nhất là
1mm (đề phòng trường hợp có số dư).
- Bước 3: + Từ công thức tính diện tích hình chữ nhật, ta tiến hành đo chiều dài và chiều
rộng quyển sách với: Chiều dài: 24cm; chiều rộng: 17cm.
- Bước 4: Chuyển đổi đơn vị đo (nếu cần): GV hướng dẫn HS đổi 408cm 2 sang các đơn vị
đo diện tích khác tùy vào yêu cầu bài toán.
- Bước 5: Khi đã có các số đo chiều dài và chiều rộng ta tính diện tích bề mặt SGK toán từ
các số đo thu được, kết hợp với công thức tính diện tích: 24 x 17 = 408 (cm 2).
- Bước 6: Khi HS đã thành thạo các phép đo thì GV sẽ rèn luyện thêm cho HS cách ước
lượng các số đo diện tích xung quanh như: diện tích cái bàn, cái bảng, cuốn vở,…
3.3.3. Dạy học đại lượng thể tích
a. Hình thành khái niệm thể tích
Biểu tượng về thể tích của một hình được hình thành bằng cách xét một vật thể đặc biệt
chứa được bao nhiêu hình lập phương đơn vị.
Ví dụ: Khi xét một hình hộp chữ nhật, GV hướng dẫn
cho HS tìm hiểu khối hình chữ nhật này chứa được bao
nhiêu hình lập phương cạnh 1cm. Từ đó, hình thành cho
HS biểu tượng về thể tích.
Các tính chất của đại lượng thể tích:
- Hai hình bằng nhau thì thể tích bằng nhau.
- Hình nhỏ nằm hoàn toàn trong hình lớn thì hình nhò có thể tích nhỏ hơn thể tích hình lớn.


- Tách một hình thành nhiều hình thì thể tích của hình ban đầu bằng tổng thể tích cùa các
phần được tách.

b. Dạy học phép đo và ước lượng thể tích
- Bước 1: xác định đơn vị đo thể tích.
- Bước 2: sử dụng công cụ đo.
- Bước 3: Hướng dẫn cho HS thực hành đo và đọc viết các số đo thể tich.
- Bước 4: tổ chức các hoạt động liên quan đến đơn vị đo thể tích như: đổi đơn vị đo, thực
hành tính toán, so sánh các số đo thể tích.
BẢNG ĐƠN VỊ ĐO THỂ TÍCH
Mét khôi

Đề-xi-mét khôi

Xăng-ti-mét khôi

1m3
= 1000dm3

1dm3
= 1000cm3
= m3

1cm3
= dm3

- Bước 5: Thực hành tính toán và so sánh các đơn vị thể tích
- Bước 6: rèn khả năng ước lượng cho HS
Ví dụ: Đo thể tích của hộp phấn
- Bước 1: đơn vị thể tích của quyển sách sẽ là cm3
- Bước 2: dùng thước đo có giới hạn đo là 20cm và độ chia nhỏ nhất là 1mm. Vì kích thước
chiều dài, chiều rộng và chiều cao hộp phấn đều nằm trong khoảng 20cm.
- Bước 3: ta đo kích thước chiều dài, chiều rộng và chiều cao. Chiều dài: 10cm; chiều rộng:

6cm; chiều cao: 2cm.
- Bước 4: Chuyển đổi đơn vị đo (nếu cần)
- Bước 5: Sau khi đã có các kết quả đo ta tính thể tích của hình: Từ số đo và công thức, ta áp
dụng vào tính thể tích hộp phấn là: 10 x 6 x 2 = 120 (cm3).
- Bước 6: Khi HS đã thành thạo các phép đo thì GV sẽ rèn luyện thêm cho HS cách ước
lượng các số đo thể tích của các vật xung quanh như: hộp bút, …
3.3.4. Dạy học đại lượng góc
a. Hình thành biểu tượng góc
Để hình thành biểu tượng, khái niệm về góc, giáo viên cho học sinh quan sát hình hai
kim đồng hồ lúc 3 giờ, 2 giờ, 5 giờ.
Giáo viên giới thiệu: 2 kim đồng hồ ở mỗi hình tạo thành 1 góc. Như vậy, từ hình ảnh 2
kim đồng hồ, học sinh có hình ảnh về góc.


b. Dạy đo và ước lượng góc
- Bước 1: làm quen với góc
- Bước 2: GV giới thiệu các loại góc (góc nhọn, góc vuông, góc bẹt)
- Bước 3: giới thiệu công cụ kiểm tra và vẽ góc: êke
- Bước 4: hướng dẫn HS thực hành vẽ và kiểm tra các góc.
- Bước 5: rèn khả năng ước lượng cho HS
Ví dụ:
- Bước 1: GV sẽ đưa ra các hình ảnh trực
quan (đồng hồ) từ đó hình thành biểu tượng
về góc (góc vuông, góc nhọn, góc tù)
- Bước 2: Từ hình ảnh của 2 kim đồng hồ
GV giới thiệu 3 loại góc: góc vuông, góc
nhọn, góc tù.
- Bước 3: giới thiệu công cụ kiểm tra và vẽ
góc: êke
- Bước 4: GV hướng dẫn thao tác mẫu;

hướng dẫn từ từ, cụ thể, rõ ràng từng bước
để các em quan sát, nắm vững cách vẽ.
Cuối cùng cho học sinh thực hành vẽ hình,
vẽ góc vuông hay kiểm tra góc vuông….
Sau khi hướng dẫn xong, giáo viên cho học
sinh thao tác lại trên hình mẫu giáo viên
vừa làm.
- Bước 5: GV đưa ra đồ vật cụ thể (vật có góc cạnh) cho HS ước lượng.
3.3.5. Dạy học đại lượng khôi lượng
a. Hình thành biểu tượng khôi lượng


Khối lượng được học sinh nắm bắt qua cảm giác về mức độ nặng nhẹ của đồ vật. Khối
lượng được đưa vào từ lớp 2, khi dạy khối lượng giáo viên cần triệt để khai thác vốn sống
của học sinh
- Cho học sinh tiếp xúc hay thao tác với các đồ vật để thấy vật này " nặng hơn " vật kia.
Giáo viên đưa ra các đồ vật mang khối lượng thật gần gũi với cuộc sống hàng ngày của học
sinh tiểu học.
- Biểu tượng khối lượng hình thành nhờ tổ chức hoạt động so sánh khối lượng 2 vật thông
qua một công cụ đo, chẳng hạn cân đĩa. Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề mà học sinh
không thể so sánh được nhờ kinh nghiệm sống. Từ tình huống giáo viên đặt ra, giáo viên tận
dụng để khai thác tiếp vốn sống của học sinh về các dụng cụ đo thường gặp trong đời sống
hàng ngày mà các em tiếp xúc để cân, so sánh hai vật trên như: cân đĩa, cân đồng hố...
b. Dạy đo và ước lượng khôi lượng
- Bước 1: giới thiệu đơn vị đo khối lượng và dụng cụ đo.

- Bước 2: tổ chức thực hành đo; sau đó hướng dẫn HS đọc viết các đơn vị đo khối lượng.
- Bước 3: hướng dẫn HS chuyển đổi đơn vị đo khối lượng (nếu cần thiết), so sánh hai số
đo và thực hiện phép tính trên số đo khối lượng.
BẢNG ĐƠN VỊ ĐO KHỐI LƯỢNG

Lớn hơn kilogam
Kilogam
Bé hơn kilogam
tấn
tạ
yến
Kg
Hg
Dag
G
1tạ = 10yến 1yến = 10kg 1kg = 10hg 1hg = 10dag 1dag = 10g 1g
1tấn = 1000kg 1tạ = 100 kg
1
10

1kg = 1000g 1hg = 100g
1
10

1
10

1
10

1
10

=


1tạ = tấn 1yến = tạ 1kg = yến 1hg = kg 1dag = hg dag
Mỗi đơn vị đo khối lượng đều gấp 10 lần đơn vị bé hơn, liền nó.
- Bước 4: rèn khả năng ước lượng số đo khối lượng cho HS.

1
10


Ví dụ: đo khôi lượng của 1 bịch đường và 1 hộp sữa.
- Bước 1: GV gợi ý cho học sinh lựa chọn dụng cụ đo: lựa chọn cân đồng hồ 2kg. Vì khối
lượng của hai vật này không nặng quá 2kg.
- Bước 2: + Ta đặt bịch đường lên cân. Thấy cân chỉ số 1kg. Vậy bịch đường nặng 1kg.
+ Ta đặt hộp sữa lên cân. Thấy cân chỉ 380g. Vậy hộp sữa nặng 380g.
- Bước 3: Vì hai cân nặng khác đơn vị đo. Bịch đường nặng 1kg, hộp sữa nặng 380g. Nên
ta phải chuyển chúng về cùng 1 đơn vị đo. Đổi 1 kg = 1000g. Từ đó ta so sánh được bịch
đường nặng hơn hộp sữa.
- Bước 4: GV đưa ra 2 đồ vật có khối lượng khác nhau và yêu cầu HS ước lượng khối lượng
của 2 đồ vật đó và so sánh đồ vật nào nặng hơn.
3.3.6. Dạy học đại lượng dung tích
a. Hình thành biểu tượng dung tích
Dung tích biểu thị khả năng đựng ( chẳng hạn khả năng chứa chất lỏng ) của các vật
đựng như cốc, lọ, bình, hũ,…
Biểu tượng về dung tích được hình thành từ lớp 2. Để giúp HS có biểu tượng về dung
tích, GV tổ chức cho HS hoạt động so sánh khả năng đựng nước của một vài vật dụng như
cốc và ca, ca và chai.
- Đưa ra các đồ vật mang dung tích thật gần gũi với cuộc sống hằng ngày của học sinh Tiểu
học.
- Đưa ra tình huống có vấn đề mà HS không thể so sánh được nhờ kinh nghiệm sống.
b. Dạy đo và ước lượng dung tích
- Bước 1: giới thiệu công cụ đo và đơn vị đo.

- Bước 2: tổ chức đo, hướng dẫn HS đọc viết các đơn vị đo dung tích.
- Bước 3: so sánh, làm quen cới các phép toán về dung tích.
- Bước 4: rèn khả năng ước lượng cho HS.
Ví dụ: đo dung tích của 1 chai nước và 1 hộp sữa.
- Bước 1: GV gợi ý cho học sinh lựa chọn dụng cụ đo: ca 3 lít có vạch đo. Vì dung tích của
hộp sữa, 1 chai nước có dung tích nhỏ hơn 3 lít.
- Bước 2: + Đổ hộp sữa vào ca 3 lít. Thấy lượng sữa đạt mức 1 lít. Vậy hộp sữa có dung tích
là 1 lít.
+ Đổ chai nước vào ca 3 lít. Thấy lượng nước đạt mức 2 lít. Vậy chai nước có
dung tích là 2 lít.


- Bước 3: Sau khi có kết quả đo dung tích của chai nước và hộp sữa ta nhận thấy chái nước
có dung tích lớn hơn hộp sữa. Và lớn hơn 1 lít : 3 – 2 = 1 (lít)
- Bước 4: Khi HS đã thành thạo các thao tác đo; GV rèn luyện thêm cho HS ước lượng
dung tích trên các đồ vật tương tự.
3.3.7. Dạy học đại lượng thời gian
a. Hình thành khái niệm đại lượng thời gian
Thời gian là một khái niệm đối với HS, vì thời gian HS không thể nhìn, cầm nắm được
nó. Cách tổ chức cho HS được tham gia vào diễn biến các hoat động xảy ra trong thực tiễn
trong lớp học, trong đời sống hàng ngày, trong môi trường xung quanh HS cảm nhận, nhận
biết về thời gian.
Biểu tượng về thời gian được củng cố thông qua quan sát, cảm nhận thời gian trong quá
trình, qua hoạt động xem giờ, phút,…qua giải các bài tập có liên quan đến thời gian.
Dạy học các đơn vị đo thời gian ở bậc tiểu học được sắp xếp theo thứ tự : tuần lễ, ngày,
tháng, năm, giờ, phút, giây, thế kỷ. Phương pháp chủ yếu dạy các đơn vị này là trực quan
kết hợp với quan sát và khén léo khai thác vốn sống của học sinh
b. Dạy đo và ước lượng thời gian
- Bước 1: GV giới thiệu cho HS các đơn vị đo thời gian theo tuần tự ( ngày, giờ; ngày,
tháng; giờ, phút; tháng, năm; giây, thế kỉ )

- Bước 2: Hướng dẫn HS đọc viết các đơn vị đo thời gian.
- Bước 3: Cho HS thực hành chuyển đổi các đơn vị đo thời gian; so sánh hai đơn vị đo;
thực hiện các phép tính với số đo thời gian.
BẢNG ĐƠN VỊ ĐO THỜI GIAN
1 thế kỉ = 100 năm
1 năm = 12 tháng
1 năm = 365 ngày
1 năm nhuận = 366 ngày
Cứ 4 năm lại có 1 năm nhuận

1 tuần lễ = 7 ngày
1 ngày = 24 giờ
1 giờ = 60 phút
1 phút = 60 giây

- Bước 4: rèn khả năng ước lượng cho HS.
VD: GV hỏi: em có thể ước lượng khoảng thời gian từ trường về nhà mất bao nhiêu lâu ?
Ví dụ 1: GV đưa đồng hồ và yêu cầu HS đọc được mấy giờ.


Ví dụ 2:
Tính 3 giờ 45 phút + 4 giờ 30 phút.
3 giờ 45 phút
+
4 giờ 30 phút
7 giờ 75 phút
75 phút = 1 giờ 15 phút

Vậy: 3 giờ 45 phút + 4 giờ 30 phút = 8 giờ 15 phút
3.3.8. Dạy học đo và ước lượng vận tôc

a. Hình thành khái niệm vận tôc
Vận tốc là dạng toán tương đối mới và khó đối với HS tiểu học, được đưa và chương
trình toán 5. Để học tốt dạng toán này HS cần rèn kĩ năng đổi đơn vị đo thời gian, kĩ năng
tính toán, giải toán có lời văn.
Hình thành cho HS các khái niệm về vận tốc qua dạng toán trung bình cộng để học sinh
có một cảm nhận chính xác về các khái niệm này. Giúp HS hiểu rõ và nắm chắc bản chất
của vận tốc, bằng các ví dụ cụ thể: “Vận tốc chính là quãng đường đi được trong một đơn
vị thời gian”.
Công thức: vận tôc = quãng đường : thời gian.
b. Dạy học đại lượng vận tôc
- Bước 1: Đặt vấn đề về 1 bài toán có liên quan đến vận tốc.
- Bước 2: hướng dẫn HS phân tích bài toán, tìm các đại lượng liên quan.
- Bước 3: nhắc lại các công thức liên quan đến bài toán, thực hành giải.
- Bước 4: rèn luyện giải các bài tập liên quan.


- Bước 5: rèn khả năng ước lượng cho HS.
Ví dụ:
- Bước 1: GV ra đề toán: một người chạy được 60m trong 10 giây. Tính vận tốc chạy của
người đó.
- Bước 2: GV hướng dẫn HS phân tích bài toán:
Bài toán đã cho biết:
+ Quãng đường: 60m.
+ Thời gian: 10 giây.
Bài toán hỏi vận tốc chạy của người đó.
- Bước 3: GV yêu cầu HS nhắc lại công thức v = s : t. HS thực hành giải toán.
- Bước 4: HS làm các bài tập tương tự.
- Bước 5: GV hỏi: Em có thể ước lượng vận tốc mà ba chở em đi học từ nhà đến trường.
3.3.9. Dạy học đại lượng tiền Việt Nam
a. Hình thành khái niệm tiền Việt Nam

HS tiểu học đã được làm quen với đại lượng tiền Việt Nam từ đời sống hàng ngày xung
quanh các em. GV hình thành khái niệm đại lượng tiền cho HS thông qua các hình ảnh trực
quan về tờ tiền; nhằm giúp các em nhận biết được các loại mệnh giá in trên tờ tiền.
b. Dạy học đại lượng tiền Việt Nam
- Bước 1: cho HS quan sát các đặc điểm của đại lượng tiền: màu sắc đặc trưng; mệnh
giá; hình ảnh.

- Bước 2: cho HS đọc viết đơn vị của đại lượng tiền. So sánh các mệnh giá.
- Bước 3: hướng dẫn HS giải các bài toán liên quan đến đại lượng.
- Bước 4: tổ chức cho HS thực hành tập đổi tiền; tính tiền; trao đổi mua bán sử dụng
trong đời sống.




×