CHƢƠNG 3.
BỘ MÁY NHÀ NƢỚC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Nội dung bài học
1. Khái niệm Bộ máy nhà nƣớc xã hội chủ
nghĩa
2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Bộ máy nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam
theo Hiến pháp 2013
2.1. Nguyên tắc quyền lực Nhà nước là
thống nhất
2.2. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của
Đảng
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
2.4. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
1. Khái niệm Bộ máy nhà nƣớc xã hội chủ
nghĩa
Bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa là hệ thống các cơ
quan nhà nước từ trung ương xuống đến địa phương,
được tổ chức và hoạt động dựa trên những nguyên tắc
chung thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Đặc điểm của Bộ máy nhà nƣớc
Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa bảo đảm sự thống
nhất, tập trung quyền lực, tất cả quyền lực
thuộc về nhân dân
Bộ máy nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa có chức
năng thống nhất quản lý mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội
Bộ máy nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa nắm giữ
các quyền lực: kinh tế, chính trị và tinh thần
Cơ quan nhà nƣớc
Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà
nước, gồm một nhóm công chức nhà nước, được thành lập
và có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Cơ quan nhà nước có những đặc điểm sau:
Được thành lập và hoạt động theo thẩm quyền được
pháp luật quy định.
Có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật hoặc văn bản áp dụng pháp luật.
Trong hoạt động của mình các cơ quan nhà nước được
sử dụng cả 2 phương pháp: thuyết phục và cưỡng chế để
đảm bảo cho hoạt động của mình đạt hiệu quả.
Các cơ quan nhà nước có quyền kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các văn bản pháp luật đã ban hành.
2. Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ
máy nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam theo Hiến pháp
2013
Khái niệm: Những nguyên lý chủ đạo, xuyên suốt trong việc tổ
chức và hoạt động hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương xuống đến địa phương, xuất phát từ bản chất của nhà
nước
Xuất phát từ bản chất của nhà nước ta, bộ máy nhà
nước ta tổ chức và hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản:
Quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân,
Đảng cộng sản lãnh đạo nhà nƣớc,
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2.1. Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nƣớc
thuộc về nhân dân
Điều 2 Hiến pháp 2013: “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.
So sánh với nguyên tắc Tam quyền phân lập
(Montesqieu)
2.2. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản đối với nhà nƣớc
Điều 4
“1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân
tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và
xã hội”
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Điều 6
“Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua
các cơ quan khác của Nhà nước.”
Cơ quan trung ƣơng
Tham
khảo
ý
kiến
Cơ quan địa phƣơng
Phục
tùng
cơ
quan
cấp
trên
2.4. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
“Điều 2
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân.”
3. Hệ thống các cơ quan của Bộ máy nhà nƣớc CHXHCN
Việt Nam theo Hiến pháp 2013
Theo Hiến pháp 2013, Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bao gồm các cơ quan sau đây:
Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm: Quốc hội và
Hội đồng nhân dân các cấp.
Nguyên thủ quốc gia: Chủ tịch nước.
Hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước gồm: Chính
phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp.
Hệ thống cơ quan tư pháp gồm: Cơ quan xét xử (Tòa án nhân
dân tối cao, Tòa án nhân dân các cấp), Cơ quan kiểm sát (Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân các cấp).
3.1. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
Điều 69
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân,
cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện
quyền lập hiến, quyền
lập pháp, quyết định các
vấn đề quan trọng của
đất nước và giám sát tối
cao đối với hoạt động
của Nhà nước.
Nhiệm kỳ của quốc hội
là 5 năm.
Điều 70
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi
luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp,
luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ
tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử
quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội
thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia;
quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia
các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ
quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách
nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết
toán ngân sách nhà nước;
....
3.1. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
Ủy ban thƣờng
vụ quốc hội
(Điều 73,74)
Quốc hội
Chủ tịch Quốc
hội (Điều 72)
Hội đồng dân tộc
(Điều 75)
Các Ủy ban của
Quốc hội (Điều
76)
Đại biểu quốc hội
(Điều 79,80)
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội do
Quốc hội bầu ra, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các phó Chủ tịch
Quốc hội và các Ủy viên.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định
trong Hiến pháp và Luật tổ chức Quốc hội.
Chủ tịch Quốc hội có vị trí
đặc biệt trong tổ chức Quốc
hội, có nhiệm vụ chủ trì và điều
hành các hoạt động của Quốc
hội, phối hợp hoạt động giữa
các cơ quan của Quốc hội. Chỉ
đạo và thay mặt Quốc hội trong
công tác đối ngoại.
• Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội do Quốc
hội bầu ra, gồm Chủ tịch, các phó Chủ tịch và các Ủy
viên.
• Hội đồng dân tộc có thẩm quyền nghiên cứu và kiến
nghị với Quốc hội những vấn đề dân tộc, giám sát việc thi
hành chính sách dân tộc, các chương trình kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội miền núi và và vùng có đồng bào các
dân tộc thiểu số...
• Các Ủy ban của Quốc hội có thẩm quyền nghiên cứu,
thẩm tra, kiến nghị với Quốc hội những vấn đề chuyên
môn của mỗi Ủy ban như luật pháp, ngân sách, đối
ngoại... Các thành viên của Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội phải là Đại biểu Quốc hội và không
đồng thời là thành viên Chính phủ.
• Đại biểu Quốc hội là những người được cử tri bầu chọn, đại
diện cho nhân dân của đơn vị bầu cử bầu ra mình và đại diện
cho nhân dân cả nước ở cơ quan quyền lực cao nhất của nhà
nước.
Đại biểu Quốc hội gồm đại biểu chuyên trách và đại biểu kiêm
nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại biểu Quốc hội được quy định
trong Hiến pháp và Luật tổ chức Quốc hội.
3.1.2. Hội đồng nhân dân các cấp
Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015
Điều 6. Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân
do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
1
• Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng
2
• Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh
3
• Hội đồng nhân dân xã, phƣờng, thị trấn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân:
• Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát
huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa
phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh,
• Đảm bảo thực hiện đúng các quy định của các cơ quan nhà
nước cấp trên;
• Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước cùng cấp, giám
sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức khác và của công dân tại địa phương.
3.2 Chủ tịch nƣớc
Điều 86
Chủ tịch nước là người đứng
đầu Nhà nước, thay mặt nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về đối nội và đối ngoại.
• Chủ tịch nước được Quốc hội
bầu ra trong số các Đại biểu
Quốc hội và do Quốc hội miễn
nhiệm, bãi nhiệm.
• Chủ tịch nước có nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của
Hiến pháp.
3.3. Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp
3.3.1. Chính phủ
Điều 94
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác
trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chức năng, quyền hạn của Chính phủ
Tổ chức thi hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội,
Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội... chịu
trách nhiệm và báo cáo hoạt động của mình trước Quốc hội.
Chính phủ là cơ quan đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước, cơ quan thực hiện chức năng hành pháp, thống
nhất điều hành và thực hiện quản lý hành chính nhà nước đối
với mọi hoạt động trong xã hội.
Cơ cấu của Chính phủ
Thủ tướng (đứng đầu Chính phủ), các phó Thủ tướng, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Các Bộ, các cơ quan
ngang Bộ là các cơ quan quản lý hành chính theo chuyên ngành
trên phạm vi toàn quốc. Bên cạnh đó, Chính phủ còn thành lập
thêm các cơ quan thuộc Chính phủ để thực hiện quản lý hành
chính ở một số ngành, lĩnh vực quan trọng khác
3.3.2. Ủy ban nhân dân các cấp
Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng
Điều 8. Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu,
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp
và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy
viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp do Chính phủ quy định.
Chế độ làm việc chế độ tập thể các thành viên và chế độ
Chủ tịch làm thủ trưởng.
3.4. Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân
dân
3.4.1.Tòa án nhân dân
Điều 102 Hiến pháp 2013
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác
do luật định.
3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Một số nguyên tắc khi xét xử của TAND: Đ103 HP2013
1. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm
tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can
thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Tòa án nhân dân xét xử công khai.
4. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa
số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.