Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Hệ Thống Chuỗi Cung Ứng Của CO.OP MART

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.93 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
Mở Đầu : Lý do chọn đề tài
Chương I: Những Lý Luận Chung Về Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
1.1 Tổng quan về quản lý chuỗi cung ứng
1.1.1 Khái niệm về quản lý chuỗi cung ứng
1.1.2 Đặc điểm cơ bản về quản lý chuỗi cung ứng
1.1.3 Các hoạt động quản lý chuỗi cung ứng
1.1.4 Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng
1.2 Tổng quan về quản lý hệ thống chuỗi cung ứng ở Việt Nam
Chương II : Hệ Thống Chuỗi Cung Ứng Của CO.OP MART
2.1 Giới thiệu sơ lược về CO.OP MART
2.1.1 Tổng quan về hệ thống siêu thị Co.op Mart
2.1.2 Tình hình hoạt động của hệ thống siêu thị Co.op Mart
2.2 Hệ Thống Quản trị chuỗi cung ứng của CO.OP MART
2.2.1 Hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ
2.2.2 Quản trị nguồn hàng, nguồn cung
2.2.3 Quản trị kho bãi
2.2.4 Quản trị tồn kho

2.2.5 Hệ thống phân phối của Co.opMart
Chương III : Đánh giá hệ thống chuỗi siêu thị CO.OP MART
Chương IV : Tổng kết
Mở Đầu
Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình hội nhập, yếu tố cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đi tìm
cho mình những giải pháp giúp sử dụng và kết hợp các nguồn lực một cách tối
ưu nhất nhằm giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các doanh
nghiệp cần đến dịch vụ logistics, logistics có tầm quan trọng quyết định đến tính
cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Hiện nay Việt
Nam đã là thành viên của WTO. Những bất cập trong hoạt động logistics đang
trở thành bức xúc lớn, nếu chúng ta không nhanh tháo gỡ để làm tốt dịch vụ này


thì sức cạnh tranh của quốc gia, sức cạnh tranh của DN và hàng hóa Việt Nam
sẽ bị hạn chế rất nhiều. Hơn nữa tính chất, quy mô hoạt động dịch vụ logistics
cũng rất rộng, nó bao gồm: hoạt động vận tải biển, một công đoạn của cảng sếp


dỡ hàng hóa và kho bãi, việc phân phối thông qua các đại lý, tổng đại lý bán
buôn, bán lẻ,…Nó là cả một quá trình tổng hợp của tất cả các khâu từ sản xuất
cho đến tay người tiêu dùng…. Tuy nhiên chúng ta mới dừng lại ở khâu dịch vụ
nội địa, chứ chưa vươn được ra các nước khu vực và trên thế giới. Hay chúng ta
mới “giải quyết” được một vài công đoạn trong cả chuỗi dịch vụ Logistics khép
kín…Nước ta đã có trên một nghìn Doanh nghiệp đăng ký làm logistics, nhưng
chỉ có khoảng 800 DN thực sự có tham gia hoạt động, trong đó DN Nhà nước
chiếm khoảng 20%, Công ty TNHH, DN cổ phần chiếm 70%, còn 10% là các gia
đình, tư nhân làm nhỏ lẻ, tham gia làm từng phần, từng công đoạn. Đặc biệt,
chuỗi cung ứng trong hệ thống logistics đang được các doanh nghiệp Việt Nam
áp dụng và thực hiện ngày một tốt hơn. Có thể nói, thị trường bán lẻ Việt Nam
khá sôi động và hấp dẫn các doanh nghiệp tham gia họat động. Vừa qua, Ngân
hàng Thế Giới công bố chỉ số phát triển bán lẻ tòan cầu của Việt Nam trong năm
2007 đạt 74/100 điểm, đứng thứ 4 trên Thế giới (chỉ sau Ấn Độ, Nga, Trung
Quốc). Với thị trường bán lẻ trị giá 37 tỷ USD mỗi năm, dự kiến tăng trưởng sức
mua trong nước luôn đạt lớn hơn 20%. Điều đáng nói là chỉ số niềm tin của
người tiêu dùng Việt Nam đang ở mức cao kỷ lục, đạt 118 điểm và đứng thứ 5
trên thế giới trong khi chỉ số này trên toàn cầu đang giảm. Đó chính là vì người
tiêu dùng Việt Nam ngày càng được hưởng nhiều hơn sự tiện dụng của hệ thống
bán lẻ. Từ đó thói quen mua sắm thay đổi cũng như xu hướng tiêu dùng của họ
cũng thay đổi và trở thành những khách hàng ngày càng khó tình. Điều này đòi
hỏi chuỗi cung ứng trong việc bán lẻ phải ngày càng củng cố và hoàn thiện hơn
để đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của người tiêu dùng. Saigon Co-op nói
chung và Co.op Mart nói riêng được biết đến là doanh nghiệp bán lẻ hàng đầu
trong nước có mức doanh thu tương đối cao, chiếm vị trí số một trong số các

nhà cung cấp hàng hóa tại Việt Nam và lọt vào top 500 nhà bán lẻ lớn trong khu
vực. Tuy nhiên, so với năm trước thì Saigon Coop ở hạng 330, năm nay đã tụt
37 bậc. Nguyên nhân của sự tụt giảm này do một phần là sự phát triển của các
nhà bán lẻ quốc tế nhưng cũng cần xem xét lại chuỗi cung ứng trong việc bán lẻ
của hệ thống Saigon Coop hiện tại thế nào và cần cải thiện ra sao để chuỗi cung
ứng ngày một hoàn thiện hơn và doanh thu ngày một cao hơn. Đó chính là lý do
nhóm chúng tôi chọn đề tài “HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG CO.OP MART” để
tìm hiểu rõ hơn về quy trình cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam
trong quá trình hội nhập.
Chương I: Những Lý Luận Chung Về Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
1.1 Tổng quan về quản lý chuỗi cung ứng
Thực hiện quản lý chuỗi cung ứng được hướng dẫn thông qua một số khái
niệm căn bản mà các khái niệm này không thay đổi nhiều qua hàng thế kỷ.
Cách đây hàng trăm năm, Napoleon, một bậc thầy về chiến lược và rất tài
năng, đã nhấn mạnh rằng “ Chiến tranh dựa trên cái bao tử”. Napoleon hiểu
rất rõ tầm quan trọng về những gì mà ngày nay chúng ta gọi là một chuỗi
cung ứng hiệu quả. Nếu những chiến binh bị đói thì đoàn quân không thể
hành quân đánh trận được. Hơn thế, cũng có một câu nói khác cho rằng
“những nhà không chuyên luôn nói về chiến lược; các nhà chuyên nghiệp
luôn nói về hậu cần”.


1.1.1 Khái niệm về quản lý chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián
tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ
bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan nhà vận chuyển, nhà
kho, nhà bán lẻ và khách hàng. Chuỗi cung ứng là sự kết hợp của nhiều
công ty liên quan trong thiết kế, sản xuất và phân phối sản phẩm ra thị
trường. Quản lý chuỗi cung ứng là sự kết hợp sản xuất, tồn kho, địa điểm và
vận tải giữa các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng nhằm đạt được

kết quả tốt nhất đáp ứng tính hiệu quả và tính kịp thời trong thị trường phục
vụ. Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng là “tăng thông lượng đầu vào và
giảm đồng thời hàng tồn kho và chi phí vận hành”. Mỗi chuỗi cung ứng có
nhu cầu thị trường riêng và những thử thách trong các hoạt động; nhưng
nhìn chung cũng có những vấn đề giống nhau trong một số tr ường hợp.
Các công ty trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào cần phải quyết định riêng lẻ và
hướng hoạt động của họ theo 5 lĩnh vực sau:

Sản xuất

Tồn kho

Địa điểm

Vận tải

Thông tin
Tất cả các quyết định này sẽ xác định năng lực và tính hiệu quả chuỗi cung
ứng c ủa một công ty. Tính hiệu quả của chuỗi cung ứng tạo ra tính hiệu quả
trong hoạt động và khả năng cạnh tranh của công ty.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản về quản lý chuỗi cung ứng


Cấu trúc chuỗi cung ứng

Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các nhà
cung cấp và khách hàng của công ty đó. Đây là tập hợp những đối tượng
tham gia cơ bản đ ể tạo ra một chuỗi cung ứng cơ bản. Những chuỗi cung
ứng mở rộng có ba loại đối tượng tham gia truyền thống:
+ Loại thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp

cuối cùng ở vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng.
+ Loại thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng cuối
cùng ở vị trí kết thúc của chuỗi cung ứng.
+ Loại thứ ba là tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho những công ty
khác trong chuỗi cung ứng.
Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu cần, tài chính, tiếp thị và công
nghệ thông tin. Trong chuỗi cung ứng cũng có sự kết hợp của một số công
ty thực hiện nh ững ch ức năng khác nhau. Những công ty đó là nhà sản
xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng cá nhân hay
khách hàng là tổ chức Những công ty thứ cấp này sẽ có nhiều công ty khác
nhau cung cấp hàng loạt những dịch vụ cần thiết. Thiết lập chuỗi cung ứng


phù hợp với chiến lược kinh doanh. Có 3 bước để chuỗi cung ứng phù hợp
với chiến lược kinh doanh của công ty bạn:
ϖ Bước 1: Hiểu thị trường mà công ty bạn phục vụ Chúng ta bắt đầu từ các
câu hỏi về khách hàng của công ty: loại khách hàng phục v ụ? loại khách
hàng bán sản phẩm? loại chuỗi cung ứng của công ty?
ϖ Bước 2: Xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi của công ty
Bước tiếp theo chính là xác định vai trò của công ty trong chuỗi cung ứng:
1 - Công ty là đối tượng tham gia nào trong chuỗi cung ứng: nhà sản xuất,
nhà phân phối, nhà bán lẻ hay nhà cung cấp dịch vụ?
2 - Công ty có thể làm gì để trở thành một bộ phận của chuỗi cung ứng?
3 - Khả năng cạnh tranh cốt lõi của công ty là gì?
4 - Công ty muốn tạo lợi nhuận bằng cách nào?
ϖ Bước 3: Phát triển khả năng cần thiết trong chuỗi cung ứng Khi xác định
loại thị trường mà công ty đang phục vụ, vai trò của công ty trong chuỗi cung
ứng thì bước sau cùng là thực hiện việc phát triển năng lực cần thiết đ ể đáp
ứng vai trò này. Mỗi trục điều khiển có thể được triển khai, tập trung vào tính
kịp thời hay hiệu quả trên cơ sở yêu cầu kinh doanh.

+ Sản xuất – tác nhân thúc đẩy này có thể đáp ứng nhanh qua việc xây
dựng nhà máy với công suất thừa, sử dụng kỹ thuật sản xuất linh hoạt nhằm
tạo ra đủ loại sản phẩm. Để đáp ứng tính kịp thời, công ty thực hiện việc sản
xuất tại các nhà máy nhỏ đặt gần khách hàng chính để rút ngắn thời gian
giao hàng. Để đáp ứng tính hiệu quả, công ty cũng có thể sản xuất ở các
nhà máy lớn tập trung đ ể đạt tính kinh tế nhờ qui mô hay tối ưu hóa sản
xuất một số sản phẩm.
+ Tồn kho – Tính đáp ứng nhanh có thể đạt được thông qua việc tồn trữ
sản phẩm ở mức cao với đủ chủng loại. Tính đáp ứng kịp thời có thể đạt
được bằng cách tồn trữ sản phẩm nhiều nơi gần với khách hàng, sẵn sàng
cung ứng ngay khi cần. Quản lý tồn kho hiệu quả đòi hỏi giảm mức tồn kho
cho tất cả các sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm không bán được thường
xuyên. Ngoài ra, có thể đạt được tính kinh tế nhờ qui mô và tiết kiệm chi phí
bằng cách tồn trữ sản phẩm ở những địa điểm trung tâm.
+ Địa điểm –Tính kịp thời có thể đạt được thông qua việc mở nhiều địa điểm
gần nơi khách hàng.
Ví dụ: Co-opmart sử dụng địa điểm để đáp ứng nhanh cho khách hàng
thông qua việc mở cửa hàng ở nơi có nhiều khách hàng. Tính hiệu quả có
thể đạt được bằng việc hoạt động ở một số địa điểm, tập trung vào các hoạt
động ở những địa điểm phổ biến.
+ Vận tải – Tính đáp ứng nhanh có thể đạt được thông qua phương thức
vận chuyển nhanh và linh hoạt. Nhiều công ty bán hàng qua catalogs hay
qua Internet có mức đáp ứng rất cao qua chuyển giao hàng trong vòng 24


giờ: Fed.Ex và UPS là 2 công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển nhanh. Tính
hiệu quả có thể đạt được bằng cách vận chuyển sản phẩm với lô lớn hơn và
thực hiện ít thường xuyên hơn. Sử dụng hình thức vận chuyển như tàu, xe
lửa, và đường dẫn rất hiệu quả.
+ Thông tin – Sức mạnh của tác nhân thúc đẩy này phát triển mạnh vì kỹ

thuật thu nhận và chia sẻ thông tin ngày càng phổ biến, dễ sử dụng và rẻ
hơn. Thông tin là một sản phẩm rất hữu ích vì nó thể được ứng dụng trực
tiếp để nâng cao khả năng thực thi của 4 tác nhân thúc đẩy khác của chuỗi
cung ứng. Khả năng đáp ứng ở mức cao có thể đạt được khi công ty thu
thập, chia sẻ chính xác và kịp thời những dữ liệu từ các hoạt động của 4 tác
nhân thúc đẩy kia. Chuỗi cung ứng phục vụ trong thị trường điện tử là đáp
ứng nhanh nhất trên thế giới.
1.1.3 Các hoạt động quản lý chuỗi cung ứng
Những hoạt động kinh doanh hình thành nên một chuỗi cung ứng có thể
được nhóm thành 4 khoản mục chính:





Lập kế hoạch
Tìm nguồn cung ứng
Sản xuất
Phân phối

1.1.4 Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng
Quản lý chuỗi cung ứng gắn liền với hầu như tất cả các hoạt động của các
doanh nghiệp sản xuất, từ việc hoạch định và quản lý quá trình tìm nguồn
hàng, thu mua, sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu thô, quản lý hậu cần…
đến việc phối hợp với các đối tác, nhà cung ứng, các kênh trung gian, nhà
cung cấp dịch vụ và khách hàng. Nói chung, quản lý chuỗi cung ứng gồm
quản lý cung và cầu trong toàn hệ thống của các doanh nghiệp. Nhờ quản lý
chuỗi cung ứng hiệu quả, những tập đoàn tầm cỡ thế giới như Dell và WalMart đạt được từ 4% - 6% lợi nhuận cao hơn so với đối thủ, một lợi thế cạnh
tranh không nhỏ tí nào. Rõ ràng yếu tố cơ bản để các doanh nghiệp cạnh
tranh thành công ngày nay là sở hữu được một chuỗi cung ứng trội hơn hẳn

các đối thủ. Nói cách khác quản tr ị chuỗi cung ứng không còn là một chức
năng thông thường của các công ty mà đã trở thành một b ộ phận chiến
lược của công ty. 1.2 Tổng quan về quản lý hệ thống chuỗi cung ứng trên
thế giới.
1.2 Tổng quan về quản lý hệ thống chuỗi cung ứng ở Việt Nam
Nhìn vào hệ thống chuỗi cung ứng của Việt Nam ta thấy Quản trị chuỗi cung
ứng là một phạm trù khá mới mẻ tại Việt Nam, cho dù từng công đoạn của
việc ấy đã diễn ra bấy lâu nay Rõ ràng phải có bước đột phá khác biệt giữa
cái chúng ta đã làm và cái chúng ta sẽ làm. Đây là việc nhiều doanh nghiệp
Việt Nam vẫn chưa nắm rõ và điều này có thể dẫn đến những những quyết


định sai lầm, những chiến lược sai lầm của nhà quản trị Những khó khăn mà
hệ thống chuối cung ứng của chúng gặp phải
• Không nhận ra những sai lầm của mình
• Các phòng ban trong một doanh nghiệp không có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, làm việc theo kiểu đèn nhà ai nhà ấy rạng
• Khi đổi mới các doanh nghiệp thường chú trọng đến sản phẩm hơn là
quy trình
• Sự trì trệ
• Chiến lược kinh doanh
• Sự chung chung đại khái
• Rào cản phòng ban chức năng.
• Đánh cược với rủi ro
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam thuê ngoài nhưng không quan tâm nhiều đến
chất lượng, an ninh và an toàn sản phẩm mà chỉ quan tâm đến giá cả. Hạ
tầng cơ sở của Việt Nam chưa đáp ứng kịp nhu cầu vận chuyển, thường xảy
ra tắc nghẽn làm tốn chi phí vận chuyển .Năng lực logistics của Việt Nam
nằm ở đâu trên bản đồ thế giới ? VN là một trong số 10 quốc gia (cùng với
Trung Quốc, Bangladesh, Congo, Ấn Độ, Philippine, Madagascar, Nam Phi,

Thái lan, Uganda) có chỉ số logistics ấn tượng nhất trong năm vừa qua. Đây
cũng là lần thứ 2 liên tiếp VN giữ vững vị trí 53, thậm chí LPI của nước ta
còn cao hơn cả một số quốc gia có mức thu nhập trung bình (như Indonesia,
Tunisia, Honduras…)
VN thuộc Top 10 nước có hệ thống chuỗi cung ứng ấn tượng trong năm
2010. Trong khu vực ASEAN, khoảng cách giữa VN với các quốc gia tương
đồng cũng không quá xa.Thống kê một số chỉ tiêu của Việt Nam với các
nước khác trong khu vực. Kết quả đánh giá về chỉ số LPI của VN qua hai kỳ
báo cáo như sau:
Nhìn chung quản trị chuỗi cung ứng ở Việt Nam còn non yếu, còn gặp nhiều
khó khăn về tập quán sinh hoạt , về cở sở hạ tầng, về tấm nhìn hạn chế...tất
cả cần phải có sự tư duy tích cực và đổi mới là biện pháp cấp bách hiện nay.
Nhưng chúng ta cũng đã có những thành công nhất định, có tầm nhìn khả
quan trong tương lại, có vị thế cạch tranh tốt, đây chính là bước đạp cho nền
kinh tế Việt Nam vượn ra thế giới...
Chương II : Hệ Thống Chuỗi Cung Ứng Của CO.OP MART
2.1 Giới thiệu sơ lược về CO.OP MART
2.1.1 Tổng quan về hệ thống siêu thị Co.op Mart



Lịch sử hình thành


Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam làm cho các Doanh nghiệp phải năng động và
sáng tạo để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm quản lý
từ các đối tác nước ngoài.
Saigon Co.op đã khởi đầu bằng việc liên doanh liên kết với các công ty
nước ngoài để gia tăng thêm nguồn lực cho hướng phát triển của mình.

Là một trong số ít đơn vị có giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp của thành
phố, hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ mang lại hiệu quả cao,
góp phần xác lập uy tín, vị thế của Saigon Co.op trên thị trường trong và
ngoài nước.
Sự kiện nổi bật nhất là sự ra đời Siêu thị đầu tiên của Hệ thống Co.opMart
là Co.opMart Cống Quỳnh vào ngày 09/02/1996, với sự giúp đỡ của các
phong trào HTX quốc tế đến từ Nhật, Singapore và Thụy Điển. Từ đấy loại
hình kinh doanh bán lẻ mới, văn minh phù hợp với xu hướng phát triển
của Thành phố Hồ Chí Minh đánh dấu chặng đường mới của Saigon
Co.op.
Cho đến nay, hệ thống Co.opMart đã là chuỗi siêu thị bán lẻ trực thuộc
Saigon Co.op, bao gồm 40 siêu thị tại TP.HCM và các tỉnh miền Nam và
Nam Trung Bộ. Các siêu thị Co.opMart có đặc điểm chung là thân thiện,
gần gũi với khách hàng, mang đến cho khách hàng sự tiện lợi và nhiều
dịch vụ tăng thêm. Với phương châm “Hàng hóa chất lượng, giá cả phải
chăng, phục vụ ân cần”, Co.opMart đã được ngày càng nhiều khách hàng
chọn lựa để đến mua sắm và thư giãn cùng gia đình mỗi ngày. Thực
phẩm tươi sống tươi ngon, thực phẩm công nghệ đa dạng, đồ dùng
phong phú với nhiều mẫu mã mới, hàng may mặc thời trang, chất lượng,
giá phải chăng, cùng với dịch vụ khách hàng phong phú, tiện lợi và sự
thân thiện của nhân viên Co.opMart là lý do Co.opMart trở thành “Nơi mua
sắm đáng tin cậy, bạn của mọi nhà”.
Saigon Co.op đã tự đề ra và thực hiện nghiêm túc ba chính sách về chất
lượng như sau



Hệ thống Co.opMart - Nơi mua sắm đáng tin cậy - Bạn của mọi nhà




Hàng hóa phong phú và chất lượng



Giá cả phải chăng



Phục vụ ân cần



Luôn đem lại các giá trị tăng thêm cho khách hàng


Saigon Co.op luôn ưu tiên chọn những sản phẩm của nhà sản xuất có
chứng chỉ ISO-9000 hoặc một hệ thống quản lý chất lượng tương đương,
tối thiểu là nhà sản xuất có hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu
dùng bình chọn.
Saigon Co.op là mái nhà thân yêu của toàn thể cán bộ nhân viên. Mọi
hoạt động của Saigon Co.op luôn hướng đến cộng đồng xã hội.



Hệ thống Co.op Mart
1. Co.opMart Cống Quỳnh, Q.1 - Tp. HCM
2. Co.opMart Hậu Giang, Q.6 - Tp. HCM
3. Co.opMart Đầm Sen, Q.11 - Tp. HCM 5
4. Co.opMart Nguyễn Đình Chiểu, Q.3 - Tp. HCM

5. Co.opMart Đinh Tiên Hoàng, Q.Bình Thạnh - Tp. HCM
6. Co.opMart Phú Lâm, Q.6 - Tp. HCM
7. Co.opMart Thắng Lợi, Q. Tân Phú - Tp. HCM
8. Co.opMart Nguyễn Kiệm - Q. Phú Nhuận - Tp. HCM
9. Co.opMart Quy Nhơn - Tp.Qui Nhơn - Bình Định
10. Co.opMart Xa Lộ Hà Nội, Q.9 - Tp. HCM
11. Co.opMart Cần Thơ, Q.Ninh Kiều - TP.Cần Thơ
12. Co.opMart Mỹ Tho, TP Mỹ Tho - Tiền Giang
13. Co.opMart BMC, Q.Tân Phú - Tp. HCM
14. Co.opMart An Đông, Q.5, TPHCM
15. Co.opMart Phú Mỹ Hưng, Q.7 – TPHCM
16. Co.opMart Lý Thường Kiệt, Q.10 – TPHCM
17. Co.opMart Vĩnh Long, Tx.Vĩnh Long
18. Co.opMart Pleiku, Tp. Pleiku – Gia lai
19. Co.opMart Long Xuyên, TP. Long Xuyên - An Giang
20. Co.opMart Phan Thiết, Tp.Phan Thiết - Bình Thuận
21. Co.opMart Biên Hoà, Tp.Biên Hoà - Đồng Nai


22. Co.opMart Vị Thanh, Tx.Vị Thanh - Hậu Giang
23. Co.opMart Tam Kỳ, Tx.Tam Kỳ - Quảng Nam
24. Co.opMart Tuy Hoà, Tp.Tuy Hoà - Phú Yên
25. Co.opMart Nhiêu Lộc, Q.3 – TPHCM
26. Co.opMart Bình Tân, Q.Bình Tân - Tp.HCM
27. Co.opMart Vũng Tàu, TP.Vũng Tàu
28. Co.opMart Hùng Vương, Q.5 - TP.HCM
29. Co.opMart Huế, P.Phú Hòa, Tp Huế
30. Co.opMart Bến Tre, Tx.Bến Tre - Bến Tre
31. Co.opMart Buôn Ma Thuột, TP.Buôn Ma Thuột - tỉnh Đắclắk
32. Co.opMart Tuy Lý Vương, Q.8 - Tp.HCM

33. Co.opMart Nguyễn Ảnh Thủ, Q.12 - Tp.HCM
34. Co.opMart Suối Tiên, Q.9 - Tp.HCM
35. Co.opMart Đồng Xoài, TX.Đồng Xoài - tỉnh Bình Phước
36. Co.opMart Bà Rịa, TX.Bà Rịa - tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 6
37. Co.opMart Thanh Hà, TP.Phan Rang – Tháp Chàm - tỉnh Ninh Thuận
38. Co.opMart Kiên Giang, TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
39. Co.opMart Tân An, TP Tân An, Tỉnh Long An
40. Co.opMart BMC Hà Tĩnh, TP. Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh 41. Co.opMart
Rạch Miễu, TP. HCM Thành tựu


Những cột mốc quan trọng



Siêu thị đầu tiên ra đời vào năm 1996, tại số 189C Cống Quỳnh, quận 1,
TP.HCM



Năm 1998, Đại hội thành viên lần thứ nhất của Saigon Co.op định hướng
xây dựng chuỗi siêu thị Co.opmart là hoạt động chủ lực của Saigon
Co.op



Năm 2002, Co.opmart Cần Thơ, siêu thị tỉnh đầu tiên ra đời. Tiếp theo
nhiều siêu thị Co.opmart được ra đời tại các tỉnh, thành phố ở khu vực
miền Nam và miền Trung




Năm 2010, Co.opmart Sài Gòn tại thủ đô Hà Nội khai trương, là siêu thị


phía Bắc đầu tiên trong hệ thống, nâng tổng số siêu thị lên 50 trên cả
nước


Năm 2012, hệ thống siêu thị Co.opmart thay đổi bộ nhận diện



Năm 2013, khai trương Đại siêu thị Co.opXtraplus tại Thủ Đức, TPHCM.



Năm 2014, khai trương TTTM SenseCity.



Năm 2015, khai trương Đại siêu thị Co.opXtra Tân Phong tọa lạc tại Tầng
2 & 3 - Trung tâm thương mại SC VivoCity (Số 1058 Đại Lộ Nguyễn Văn
Linh, phường Tân Phong, Q.7, Tp.HCM)



Tính đến 09/2015, hệ thống Co.opmart có 77 siêu thị bao gồm 30
Co.opmart ở TPHCM và 47 Co.opmart tại các tỉnh/thành cả nước.




Những thành quả đạt được

Hệ thống siêu thị Co.opmart là hoạt động chủ lực của Liên Hiệp HTX Thương
mại Tp.HCM (Saigon Co.op), đơn vị đã nhận được nhiều danh hiệu cao quý
trong và ngoài nước


Danh hiệu "Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới" (năm 2000)



Huân chương Độc lập hạng III (2009), Huân chương Độc lập hạng II
(2014)



Thương hiệu dịch vụ được hài lòng nhất (2007 - 2013)



Thương hiệu Việt được yêu thích nhất



Doanh nghiệp thương mại dịch vụ xuất sắc nhất (2007 - 2010)




Cúp tự hào thương hiệu Việt (2010 - 2011)



Giải vàng Nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam (2004 - 2010 & 2013 - 2014)



Giải thưởng chất lượng Châu Âu (2007)



Top 200 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam (2007)



Giải vàng thượng đỉnh chất lượng quốc tế (2008)



Top 500 Nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á - Thái Bình Dương (2004 - 2014)




Dịch vụ khách hàng xuất sắc 2013 FAPRA (9/2013 - Liên đoàn các hiệp
hội bán lẻ Châu Á - Thái Bình Dương (FAPRA) trao tặng)




Doanh nghiệp TPHCM tiêu biểu 2013 (14/10/2013 - Hiệp hội DN TPHCM)



Top 10 thương hiệu được tìm kiếm nhiều nhất tại Việt Nam trong năm
2013 (Google)



Thương hiệu vàng - Thương hiệu Việt được yêu thích nhất (5/1/2014 Báo SGGP)



Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2013 (17/1/2014 - Công ty CP
Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) phối hợp với Báo
VietNamNet công bố)



Giải "Best of the Best - Top 10 nhà bán lẻ xuất sắc tiêu biểu nhất Châu Á
- Thái Bình Dương năm 2014" do Tạp chí Retail Asia trao tặng.



Top 10 Sản phẩm thương hiệu Việt tiêu biểu xuất sắc năm 2014.



Top 200 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á - Thái Bình Dương 2015.


Theo Tạp chí Bán lẻ châu Á (Retail Asia Publishing) và Tập đoàn Nghiên cứu Thị
trường Euromonitor, Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TPHCM (Saigon Co.op)
hiện là doanh nghiệp xếp hạng số 1 trong 10 nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Tính đến thời điểm này, mạng lưới Co.op mart đạt con số 81 siêu thị
Mục tiêu của chuỗi này là đến năm 2019 sẽ đạt 300 điểm bán lẻ trên toàn quốc
với tổng doanh thu tăng từ mức 26.000 tỉ đồng (năm 2015) lên 44.000 tỉ đồng.
Tuy nhiên, với sự đổ bộ ồ ạt của các đại gia bán lẻ nước ngoài thì mức độ cạnh
tranh mà Co.op Mart đang và sẽ đối mặt trong thời gian tới là cực kỳ gay gắt.
2.1.2 Tình hình hoạt động của hệ thống siêu thị Co.op Mart
Bắt đầu hoạt động kinh doanh với số vốn khiêm tốn, bộ máy tổ chức cồng
kềnh, nhân sự hoạt động từ cơ chế cũ, kinh nghiệm thương trường ít ỏi,…
Saigon Co.op đi từ khởi điềm rất thấp. Qua hơn 20 năm hoạt động, Saigon
Co.op đã vươn lên thành một tổ chức kinh doanh thương mại có uy tính không
chỉ tại thành phố Hồ Chí Minh mà cỏn được nhiều địa phương tin tưởng và tạo
điều kiện để phát triển mạng lưới thương mại dịch vụ.
Trong giai đoạn 1992 – 1997, thời kì Saigon Co.op bắt đầu xây dựng
chuỗi siêu thị Co.opMart, lợi nhuận thu từ hoạt động bán lẻ chỉ chiếm 16% trên
tổng doanh thu của Saigon Co.op.
Đến giai đoạn 1998 – 2003 doanh thu từ hoạt động bán lẻ đả chiếm tới
82% tổng doanh thu của Saigon Co.op. Điều này chứng tỏ hệ thống siêu thị


Co.opmart đã có những bước tiến dài trên con đường kinh doanh phục vụ và đã
trở thành một chuỗi siêu thị mạnh.
Năm 2009, Saigon Co.op đã đạt tổng doanh thu trên 8.600 tỷ đồng, nộp
ngân sách Nhà nước 277 tỷ đồng. 42 hệ thống siêu thị Co.opMart và các cửa
hàng CoopFood đã tham gia bình ổn tốt giá cả thị trường và đưa ra nhiều sáng
kiến cải tiến trong kinh doanh và trong cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam” có kết quả cao. Từ những hiệu quả kinh doanh đạt trên,
Liên hiệp Hợp tác xã thương mại TP. Hồ Chí Minh (Saigon C.oop) vừa tổ chức

Hội nghị thi đua, phấn đấu đạt tổng doanh thu 11.500 tỷ đồng trong năm 2010.
7
Trong kế họach năm nay, Saigon C.oop sẽ phát triển thêm 10 siêu thị
CoopMart tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố trên toàn quốc và giữ vững
vị trí Nhà bán lẻ hàng đầu của Việt Nam. Trong năm 2010, Saigon Coop sẽ tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện các phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phát huy và nhân rộng phong
trào sáng kiến, cải tiến công trình; triển khai mạnh mẽ và sâu rộng cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” bằng việc nâng tỷ lệ hàng
sản xuất tại Việt Nam đưa vào kinh doanh trong siêu thị.
2.2 Hệ Thống Quản trị chuỗi cung ứng của CO.OP MART
2.2.1 Hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ
a.

Hệ thống tính tiền

Ở Co.opMart và hầu hết tất cả các hệ thống siêu thị, quầy tính tiền được bố
trí ngay lối vào các khu mua sắm hàng tiêu dùng, và tùy theo chiều rộng, lượng
khách trung bình mà siêu thị có số lượng máy tính tiền nhiều hay ít, trung bình
khoảng 7-8 cụm thu ngân. Mỗi cụm có 2 máy với 2 nhân viên thu ngân. Điều này
giúp tăng tối đa số khách hàng tính tiền 1 lần, nhằm làm giảm thời gian chờ đợi
tính tiền của khách hàng. Mỗi máy sẽ có 1 nhân viên, khi đông khách có thể có
thêm 1 nhân viên nữa giúp đóng gói và giao hàng hóa cho khách hàng được
nhanh hơn. Tùy vào số lượng hàng nhiều hay ít, thời gian tính tiền sẽ khác nhau.
Theo quan sát thì trung bình 1 món hàng khi đưa qua máy tính mất khoảng 2-3
giây, thời gian cho 1 món hàng vào túi khoảng 2 giây nữa. Vậy nếu một người
mua 10 món hàng, thời gian trung bình từ lúc họ đem hàng đến quầy tính tiền
đến lúc họ nhận được hàng mất khoảng gần 1 phút, không kể thời gian họ chờ
đợi khi trước họ là 1 hoặc nhiều người khác. Nếu lượng hàng mua nhiều và vào
những ngày nghỉ, ngày lễ, thời gian chờ đợi của 1 lượt khách sẽ tăng lên.

Đối với khách hàng không tiện chở nhiều hàng hóa, hoặc ngại chờ lâu ở
quầy tính tiền có thể nhờ đến dịch vụ giao hàng của siêu thị. Trong khu vực nội
thành, hóa đơn mua hàng trên 200.000 VND, khách hàng có thể thoải mái về
nhà, chờ nhân viên siêu thị mang hàng đến. Tùy vào vị trí ở xa hay gần siêu thị,
thời gian vận chuyển cũng sẽ khác nhau. Nếu chỉ trong bán kính 1 - 2km, thông
thường sẽ mất 15 - 20 phút. Khi khách hàng yêu cầu giao hàng ở nơi tương đối
xa khỏi siêu thị thì thời gian chờ đợi của họ sẽ tăng lên, chưa kể vào những giờ


cao điểm, ở những đoạn đường hay có kẹt xe thì việc khách hàng chờ lâu hơn
bình thường là điều không tránh khỏi.
Hệ thống siêu thị Co.opMart ngay từ
ngày đầu hoạt động (1996) dùng phần
mềm FoxPro for DOS chạy trên hệ điều
hành Netware, với tiêu chí đầu tiên là
phải quét (scan) mã hàng nhanh và tốc
độ in hóa đơn cho khách hàng cũng phải
nhanh không kém.
Năm 1999, bộ phận vi tính của Liên hiệp
hợp tác xã thương mại thành phố Hồ Chí
Hình Hệ Co.op)
thống tính đưa
tiền tạira
Co.op
Minh (Saigon
ápMart
dụng một phần mềm quản lý mới được xây dựng
bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access, áp dụng cho hầu hết các siêu thị trong hệ
thống. Ngày nay, do nhu cầu quản lý đòi hỏi phần mềm phải có khả năng bảo
mật cao, truy xuất từ xa, hỗ trợ ra quyết định... phù hợp với tốc độ phát triển kinh

doanh của hệ thống siêu thị Co.opMart, Saigon Co.op đã bỏ ra gần 1,5 triệu USD
để đặt mua hệ thống điện toán hiện đại từ hai tập đoàn chuyên cung cấp phần
mềm nước ngoài, nhằm hiện đại hóa toàn bộ hoạt động kinh doanh của hệ thống
Co.opMart.
Đây là hệ thống điện toán có các hệ phân tích thông minh, được thiết kế phù
hợp với mô hình hoạt động của siêu thị. Hệ thống có thể kiểm tra, tính toán thị
phần của từng mặt hàng trong siêu thị để chia diện tích trưng bày cho phù hợp,
đồng thời giúp các siêu thị kết nối trực tiếp với nhà cung cấp hàng. Nhà cung cấp
chỉ cần ngồi tại văn phòng cũng biết được lượng hàng của mình tại siêu thị thiếu,
đủ ra sao..., khắc phục nhược điểm của phần mềm quản lý trước là dựa vào số
liệu báo cáo của từng siêu thị gửi về; do vậy không kiểm soát được toàn bộ hàng
hóa, không chủ động về tài chính nên chậm ra quyết định kinh doanh.

Hệ thống siêu thị Co-opMart (TP.HCM), ngay từ ngày đầu hoạt động (năm 1996)
đã sử dụng phần mềm FoxPro for DOS chạy trên hệ điều hành Netware, với tiêu
chí đầu tiên là tốc độ quét (scan) mã hàng và in hóa đơn phải nhanh. Nhưng do
chỉ sử dụng một số phần mềm ứng dụng thông thường nên việc quản lý thông tin
về hoạt động kinh doanh của Co-opMart vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu.
Năm 1999, bộ phận vi tính của Liên Saigon Co-op áp dụng một phần mềm quản
lý mới, xây dựng bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access, áp dụng cho hầu hết
các siêu thị trong hệ thống. Saigon Co-op đã mua một chương trình này từ một
công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong việc viết các chương trình liên quan đến
hàng hóa vật tư. Chương trình này chạy rất tốt và nhanh mặc dù nó có một giao
diện khá xấu và bất tiện. Để khắc phục nhược điểm trên, bộ phận vi tính của
Saigon Co-op đã viết những module tiện ích bổ sung cho chương trình chính và
chúng có thể đảm nhiệm phần lớn công việc xử lý của hệ thống. Sau đó, bắt tay
vào việc thiết kế một chương trình hoàn toàn mới có tính hệ thống rất cao mà
vẫn bảo đảm tính dễ sử dụng và dễ bảo trì. Hiện nay, do công tác quản lý đòi hỏi
phần mềm phải có khả năng bảo mật cao, truy xuất từ xa, hỗ trợ ra quyết định...
phù hợp với tốc độ phát triển kinh doanh của hệ thống siêu thị Co-opMart, cuối



năm 2005 Saigon Co.op đã đầu tư gần 1,5 triệu đô la Mỹ để đặt mua hệ thống
điện toán hiện đại ERP từ hai tập đoàn chuyên cung cấp phần mềm của nước
ngoài, nhằm hiện đại hóa toàn bộ hoạt động kinh doanh của hệ thống CoopMart.
Từ đầu năm 2006, Saigon Co-op đã đưa vào sử dụng hệ thống điện toán ERP
(kết nối với các nhà cung cấp kiểm soát tồn kho, đặt hàng và bổ sung hàng tự
động), sẵn sàng cung ứng hàng hóa theo đơn đặt hàng trong vòng 24 giờ, bảo
đảm chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Sài Gòn Coop còn áp dụng
tiêu chuẩn ISO - HACCP nhằm kiểm soát chất lượng đầu vào và đầu ra của
hàng hóa.
ERP là gì? ERP - Hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp (Enterprise resources
Planning) là bộ giải pháp công nghệ thông tin có khả năng tích hợp toàn bộ ứng
dụng quản lí sản xuất kinh doanh vào một hệ thống duy nhất, có thể tự động hoá
các quy trình quản lý. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ quản trị nguồn nhân
lực, quản lý dây chuyền sản xuất và cung ứng vật tư, quản lý tài chính nội bộ
đến việc bán hàng, tiếp thị sản phẩm, trao đổi với các đối tác, với khách hàng
đều được thực hiện trên một hệ thống duy nhất.
Chẳng hạn module CRM (quản lý quan hệ khách hàng) hay phần mềm kế toán
trước đây là những phần mềm riêng biệt nay cũng được tích hợp vào hệ thống
ERP. ERP hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất vì tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp sẽ được tự động hóa gần như toàn bộ từ việc mua
nguyên vật liệu, quản lý dây chuyền sản suất, quản lý kho, bán hàng...đặc biệt là
những doanh nghiệp đang quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Trên thế giới,
hiện có rất nhiều doanh nghiệp lớn triển khai và sử dụng trọn bộ giải pháp ERP
cho hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh trên hai lĩnh vực: Sản xuất chế tạo,
kinh doanh dịch vụ. Qua thực tế đã được kiểm nghiệm, ERP được đánh giá cao
trong việc giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh hiệu quả và là lĩnh vực
có nhiều tiềm năng phát triển và đầu tư. Việc triển khai thành công ERP sẽ tiết
kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, đem lại cho doanh nghiệp lợi ích lâu dài.

Cấu trúc của hệ thống ERP? Gồm 5 phần chính:
Quản lý giao dịch khách hàng (CRM - Customer Relationship
Management): cung cấp các tính năng và công cụ phục vụ cho tiếp thị, bán
hàng, dịch vụ, hỗ trợ tìm kiếm, thu hút và giữ khách. Kinh doanh thông minh
(Business Intelligence): cung cấp thông tin đặc thù về kinh doanh ở mọi lĩnh vực
của công ty - từ tiếp thị và bán hàng, vận hành của hệ thống mạng đến các chiến
lược và kế hoạch về tài chính.
Quản lý dây chuyền cung cấp (Supply Chain Management): tích hợp hệ
thống cung cấp mở rộng và phát triển một môi trường kinh doanh thương mại
điện tử thực sự. Chương trình cho phép doanh nghiệp cộng tác trực tiếp với
khách hàng, nhà cung cấp ở cả hai phương diện mua và bán, chia sẻ thông tin.
Thương trường (Marketplace): cung cấp một hạ tầng cộng tác tạo nên môi
trường kinh doanh ảo, giúp mở rộng khả năng hiểu biết về thị trường cũng như
sự liên kết chặt chẽ giữa các quy trình kinh doanh với nhau.


Nơi làm việc (Workplace): là một cổng ra của công ty cho phép truy xuất thông
tin, ứng dụng, dịch vụ bên trong cũng như ngoài công ty bất kỳ lúc nào. Mọi nhân
viên, khách hàng, nhà phân phối, đầu tư, các đối tác môi giới trung gian... đều có
thể sử dụng cổng vào này với chế độ bảo mật và phân quyền theo chức năng.
Những ưu điểm vượt trội của phần mềm ERP so với các phần mềm thông
thường: Tính tích hợp là ưu điểm lớn nhất của phần mềm ERP so với các phần
mềm thông thường khác. Thay vì phải dùng nhiều phần mềm quản lý khác nhau
cho các bộ phận các phòng ban thì nay tất cả các bộ phận, phòng ban sẽ tác
nghiệp trên một phần mềm duy nhất. Xét về chức năng thì một phần mềm ERP
có đầy đủ các chức năng của các phần mềm riêng biệt,
ERP = phần mềm kế toán + phần mềm hỗ trợ bán hàng + phần mềm quản lý
nhân lực….
Không những thế các modules có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như các bộ
phận trong cơ thể chúng ta vậy. Và một điểm vượt trội khác của phần mềm ERP

so với các mềm thông thường là ERP quản lý toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp theo quy trình mà những phần mềm thông thường khác không làm được.
Một quy trình hoạt động của doanh nghiệp bao gồm nhiều bước, mỗi bước thực
hiện một chức năng nào đó, thông tin đầu vào của bước này là thông tin đầu ra
của bước trước và thông tin đầu ra của bước này cũng là thông tin đầu vào của
bước kế tiếp... Một điều dễ nhận ra là một quy trình hoạt động của doanh nghiệp
thường liên quan đến nhiều phòng ban và phần mềm ERP thực hiện tốt trong
việc phối hợp hoạt động của các phòng ban trong doanh nghiệp trong khi các
phần mềm quản lý rời rạc thường chỉ phục vụ cho một phòng ban cụ thể và
không có khả năng phối hợp hay hỗ trợ các phòng ban hay bộ phận khác. Ứng
dụng ERP doanh nghiệp được lợi gì? Doanh nghiệp được quản lý bằng phần
mềm ERP linh hoạt và hiện đại. Mọi công việc quản lý của nhân viên được hỗ trợ
và tối ưu hóa. Tất cả các nhân viên đều được phần mềm hỗ trợ thông tin cần
thiết đúng với vị trí và trách nhiệm mình trong khi tác nghiệp. Ban lãnh đạo
doanh nghiệp sẽ được phần mềm ERP cung cấp các thông tin chính xác một
cách nhanh chóng và thông qua đó họ có thể biết được mọi tình hình của doanh
nghiệp thông qua đó họ có thể đưa ra được những quyết định chính xác và đúng
đắn. Như vậy, mọi nguồn lực của doanh nghiệp được tối ưu hóa các nhà lãnh
đạo sẽ không còn phải chịu cảnh mập mờ thiếu thốn về thông tin, mọi báo cáo
thống kê có thể có được bất cứ lúc nào…. Cũng như trước đây, các doanh
nghiệp đầu tiên trong việc áp dụng phần mềm kế toán đều là các doanh nghiệp
thành công. Rồi đây, ERP cũng sẽ trở nên phổ biến như việc áp dụng phần mềm
kế toán bây giờ, các doanh nghiệp chậm chân hơn rất có thể sẽ phải trả giá cho
sự chậm trễ của mình.
Ngoài việc trang bị các công cụ thông tin thông dụng như điện thoại và fax, Coop
mart đã thiết kế hệ thống trao đổi thông tin cục bộ intranet (Intranet intermediary
emailing system) . Đây là hình thức trao đổi thông tin thông qua kết nối trung
gian, được quản lý bởi các máy chủ và các máy trạm, nhờ đó việc trao đổi thông
tin trong nội bộ các phòng ban hiệu quả hơn. Hiện nay Coop.mart đang xúc tiến
việc áp dụng hệ thống trao đổi thông tin giữa các siêu thị trong hệ thống

Coop.mart dưới dạng telex. Đây là một hệ thống thông tin hữu hiệu với nhiều


chức năng giúp người sử dụng tiết kiệm thời gian và trao đổi thông tin nhanh
chóng.
Hơn nữa, Co-opMart đã xây dựng được một website cho riêng mình nhằm giúp
cho khách hàng có thể tìm hiểu thông tin về hệ thống Co-opMart như lịch sử hình
thành Coop.mart, các mặt hàng hiện có cùng với giá cả, giảm giá, khuyến mãi và
thông tin dịch vụ khách hàng. Website còn có chức năng liên hệ, nhận ý kiến
phản hồi của khách hàng để nắm bắt kịp thời các nhu cầu của khách hàng.
Website được cập nhật thường xuyên nhằm chắc chắn rằng khách hàng có thể
nhận được những thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
2.2.2 Quản trị nguồn hàng, nguồn cung
Co-opMart là khách hàng của nhiều nhà cung ứng hàng hóa nước
ngoài nổi tiếng trên thị trường Việt Nam điển hình như Unilever, P&G, Pepsi
Co, UNZA, Kao … và trong nước như Vinamilk, Vissan, Kinh Đô, Bibica. Bên
cạnh đó Co.op Mart còn ưu tiên chọn những sản phẩm của nhà sản xuất có
chứng chỉ ISO-9000 hoặc một hệ thống quản lý chất lượng tương đương, tối
thiểu là nhà sản xuất có hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng
bình chọn. Để trở thành nơi “Mua sắm đáng tin cậy, bạn của mọi nhà” những
sản phẩm mà coop mart chọn phục vụ trong siêu thị là những sản phẩm đảm
bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó, Co-opMart lựa chọn
những đối tác uy tín, có thương hiệu trên thị trường; trên 85% hàng hóa của
Co-opMart là hàng sản xuất trong nước, đặc biệt là các sản phẩm hàng Việt
Nam chất lượng cao. Nắm bắt được thói quen đi chợ hàng ngày của người
tiêu dùng, Co-opMart đã đưa những sản phẩm thực phẩm tươi sống vào siêu
thị và thông qua việc hợp tác với các nhà cung ứng ở các chợ đầu mối cũng
như các nhà sản xuất có uy tín trên thị trường như Vissan. Không chỉđơn
thuần là phân phối hàng hóa, tạo ra các sự kiện kích thích tiêu dùng mà cả 2
bên còn luôn trao đổi chia sẻ thông tin, tìm giải pháp tối ưu để hàng hóa tiếp

cận người tiêu dùng một cách tốt nhất.Việc hợp tác giữa nông dân , ngư dân,
các doanh nghiệp và hệ thống Coopmart đem lại lợi thế cạnh tranh lớncho các
mặt hàng kinh doanh tại hệ thống với giá tốt nhất và sản phẩm có chất lượng
đảm bảo.Đặc biệt Coop đảm bảo không nhập hàng trái cây thực phẩm tươi
sống có nguồn gốc Trung quốc

-

-

Lựa chọn nhà cung cấp dựa trên 4 giai đoạn: khảo sát, lựa chọn, đàm phán,
thử nghiệm.Luôn đặt chất lượng và giá cả lên hàng đầu khi hợp tác nguồn
cung cấp.Luôn đi đầu trong chính sách người “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt”.
Là khách hàng của nhiều nhà cung cấp nổi tiếng trong và ngoài nước như:
+Hóa mỹ phẩm: Nhiều chủng loại từ nhà cung cấp hàng đầu: Unilever, P&G,
Mỹ Hảo,…
+ Đồ dùng: Các thương hiệu nổi tiếng như: Happy Cook, Nhuôm Kim Hằng,
Supor, Pha Lê Việt Tiệp, Nhựa Phát Thành


+May mặc: các thương hiệu hàng đầu Việt Nam như: Việt Tiến, Việt Thắng,
Piere Cardin, An Phước và các nhà cung cấp sản phẩm may mặc nổi tiếng
khác…
+Thực Phẩm tươi sống: các nguồn hàng được lựa chọn kỹ và được thu mua
trực tiếp từ các chợ cá, chợ rau an toàn Đà Lạt, rau an toàn Vân Nội, Rau
Sao Việt, Rau Hưng Phát cùng việc hợp tác giữa nông dân, ngư dân và hệ
thống co.op mart
+Thực Phẩm công nghệ: những nhà cung cấp đối tác chiến lược như
Vinamilk, Vissan , Dutch Lady, Bibica, Vissan, Pepsi Co, Dầu Tường An, đồ

hộp Hạ Long,…
-

-

Hình thành liên kết với nhà cung cấp:
+ Hợp tác toàn diện với nhà cung cấp trong các lĩnh vực như: chia sẽ
thông tin, kết nối dữ liệu, liên kết các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi,
góp ý về sản phẩm…
+ Liên kết với nhiều nguồn cung ứng để kiểm tra, đánh giá chất lượng sản
phẩm trước khi lựa chọn đưa vào kinh doanh. Ưu tiên các nhà cung cấp
có uy tín và thương hiệu mạnh do người tiêu dùng bình chọn.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà cung cấp trong việc thanh toán nhanh,
đúng hẹn và sẵn sàng đầu tư ứng vốn cho nhà cung cấp có chiến lược
kinh doanh tốt và chất lượng.
+ Quản lý chặt chẽ các nhà cung cấp trong khi hợp tác , ký hợp đồng với
cơ quan chức năng để kiệm định chất lượng hàng hóa.
Đưa ra những chiến lược phát triển nhà cung cấp rõ ràng.

 Hàng nhãn riêng Co.opmart - Chất lượng và tiết kiệm
-

-

-

-

Năm 2012, với hình ảnh tươi mới và gần gũi, thể hiện sự tận tâm và thấu
hiểu, Co.opmart trân trọng mang đến chương trình Hàng Nhãn Riêng

Co.opmart - "Chất lượng & Tiết kiệm" với mong muốn chia sẻ gánh nặng
chi tiêu của người tiêu dùng.
Sau 5 năm chính thức giới thiệu tới người tiêu dùng sản phẩm Hàng Nhãn
Riêng Co.opmart, với hơn 200 mặt hàng thuộc nhiều chủng loại: tươi sống,
thực phẩm công nghệ, hóa phẩm, đồ dùng và may mặc, hàng nhãn riêng
Co.opmart đã nhận được sự tin cậy của khách hàng vì luôn tuân thủ nghiêm
ngặt quy trình kiểm soát chất lượng. Việc kiểm sóat hàng hóa được quản lý
chặt chẽ từ khâu chuẩn bị nguyên liệu, quá trình sản xuất đến khi đưa vào
kinh doanh, bên cạnh đó Hàng Nhãn Riêng Co.opmart còn đa dạng mẫu mã
kiểu dáng, khai thác thêm các mặt hàng độc đáo, nhưng vẫn duy trì giá rẻ
hơn so với sản phẩm cùng loại.
Quý khách sẽ thật sự an tâm và hài lòng khi chọn mua hàng nhãn riêng
Co.opmart với chất lượng đảm bảo, và Giá luôn thấp hơn sản phẩm của
các thương hiệu dẫn đầu cùng loại từ 5 - 20%.
Đây cũng là hoạt động thiết thực của Co.opmart nhằm mang đến cho người
tiêu dùng giải pháp mua sắm tiết kiệm và chất lượng trong tình hình kinh tế
hiện nay.


-

Với niềm tự hào của một thương hiệu Việt, hệ thống siêu thị Co.opmart sẽ
không ngừng nỗ lực mang đến cho khách hàng những lợi ích thiết thực để
luôn xứng đáng là "Bạn của mọi nhà".

 Chính sách đối với các nhà sản xuất
-

Đối với các nhà sản xuất, Co.opMart luôn phấn đấu trở thành một đối tác
đáng tin cậy trong việc phân phối và tiêu thụ hàng hóa. Co.opMart liên kết

chặt chẽ với nhà cung cấp, thực hiện thanh toán nhanh, đúng hẹn không
chiếm dụng vốn lâu, sẵn sàng đầu tư vốn, ứng vốn cho các nhà sản xuất, tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho các nhà cung cấp trưng bày, giới thiệu sản phẩm
và tổ chức khuyến mãi tại siêu thị… Các nhà sản xuất, nhất là các đơn vị
hàng Việt Nam chất lượng cao tìm thấy ở Co.opMart một sự hợp tác chân
tình, có trách nhiệm, một người bạn đồng hành trên chặng đường kinh
doanh và phục vụ khách hàng cùng nhau phát triển cho sự thành đạt chung
của hai đơn vị, góp phần vào sự thịnh vượng chung vủa toàn xã hội

-

Các doanh nghiệp muốn tham gia bán hàng trong chuỗi siêu thị Co.opMart
có thể chào sản phẩm của họ tại một phòng chức năng của Co.opMart.
Trước khi sản phẩm được đưa vào kinh doanh, bộ phận mua hàng của
Saigon Co.op đã liên hệ, thu thập thông tin, tiến hành khảo sát và đánh giá
nhà cung cấp cũng như chất lượng sản phẩm của họ. Bộ hồ sơ về nhà cung
cấp, bảng công bố chất lượng, các chứng từ về nguồn gốc hàng hòa, giấy
phép lưu hành… được thiết lập đầy đủ và hợp lệ. Co.opMart ưu tiên chọn
các nhà cung cấp có uy tín, thương hiệu mạnh, các doanh nghiệp có hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến, các doanh nghiệp hàng Việt Nam chất
lượng cao.
Khi ký kết hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp, Saigon Co.op luôn yêu
cầu các doanh nghiệp đưa bảng báo giá cụ thể, trong trường hợp có sự thay
đổi về giá phải thông báo bằng văn bản trong vòng 10-15 ngày. Doanh
nghiệp phải đảm bảo các sản phẩm của mình đạt chất lượng theo bản công
bố về tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và chịu hoàn toàn về
chất lượng sản phẩm mang thương hiệu của doanh nghiệp. Saigon Co.op sẽ
thực hiện các chương trình hỗ trợ cho nhân viên phục vụ và quản lý của
doanh nghiệp trong việc thực hiện thúc đẩy sản lượng tiêu thụ của sản phẩm
tại siêu thị. Các chương trình hỗ trợ này sẽ được Saigon Co.op lên chương

trình chi tiết và thông báo trước cho doanh nghiệp (thông thường là trước 1
tuần) trước khi thực hiện chương trình. Ngoài ra nếu trong trường hợp vượt
chỉ tiêu bán hàng thì sẽ có thưởng theo % doanh số. Doanh nghiệp phải vận
chuyển và giao hàng cho Saigon Co.op trong vòng 24 tiếng (trong trướng
hợp doanh nghiệp có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh) ngay khi nhân yêu
cầu đặt hàng.

-

-

Trong trường hợp ký kết hợp đồng cho thuê quầy kệ đối với các mặt hàng
cần trưng bày với các doanh nghiệp, Saigon Co.op sẽ chịu trách nhiệm phần
thiết kế và trang bị quầy kệ, hộp đèn theo quy cách và kiểu dáng thống nhất,
cung cấp điện thắp sáng, máy lạnh chung. Các doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm thiết kế trang trí bảng hiệu logo,… trên đầu kệ đã được Saigon Co.op
đồng ý cho thuê. Các thiết kế và trang trí phải được đảm bảo phù hợp với
quy hoạch chung của từng siêu thị và phải được Saigon Co.op duyệt trước


khi đưa vào siêu thị để phú hợp mỹ quan chung và an toàn phòng cháy chữa
cháy. Saigon Co.op. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thê hỗ trợ thêm nhân
công cho siêu thị nhằm đảm bảo gian hàng luôn sạch đẹp, có sẵn hàng hóa
để bán cho người tiêu dùng. Các hợp đồng loại này thường đảm bảo tiền
thanh toán cho Saigon Co.op được chuyển theo tài khoản ngân hàng từ 1
đến 2 đợt.
2.2.3 Quản trị kho bãi
Trong từng siêu thị, hoạt động kiểm hàng diễn ra cuối mỗi ngày nhằm đảm
bảo chính xác khối lượng sản phẩm được bán ra cũng như còn trữ lại. Điều này
giúp các siêu thị nhanh chóng nắm được tình hình bán hàng qua từng ngày để

nắm bắt được xu hướng tiêu dùng và có được những điều chỉnh cho phù hợp
với nhu cầu phong phú của khách hàng.
Đối với từng siêu thị, Saigon Co.op đã trang bị kho để dự trữ hàng ngay tại
chỗ nhằm đảm bảo lượng hàng cung cấp luôn luôn phong phú và dồi dào. Với
tổng kho trung tâm phân phối và kho thực phẩm tươi sống đông lạnh dự trữ ở
Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh, Saigon Co.op bảo đảm quản lý và kiểm
soát tốt chất lượng hàng hóa, điều phối và luân chuyển kịp thời trên toàn hệ
thống các cửa hàng thực phẩm, không để xảy ra tình trạng sốt hàng vào những
đợt cao điểm.
Hàng hóa được nhập vào liên tục mỗi ngày. Các nhà cung cấp lớn giao hàng
về tổng kho ở Bình Dương, sau đó mới từ tổng kho về các kho tại chỗ của từng
siêu thị. Riêng các nhà cung cấp vừa và nhỏ thì giao hàng trực tiếp tại các kho
tại chỗ của siêu thị. Tiền hàng được thanh toán tùy theo hợp đồng đối với từng
nhà sản xuất, thông thường là thanh toán cuối tháng một lần và hai tuần một lần.
98% lượng tiền được thanh toán bằng cách chuyển khoản.
Hệ thống trữ lạnh tốt. Ngoài ra mỗi siêu thị trong chuỗi đều có hệ thống kho riêng
với kích thướcphù hơp cho chính siêu thị đó, sắp tới Coopmart sẽ thành lập mới
trung tâm phân phối khu vực miền tây vàkho thực phẩm tươi sống tại TP Hồ Chí
Minh (Kho chung)
Mỗi kho gồm 3 bộ phận:
+Bộ phận nhập
+Bộ phận trung chuyển
+Bộ phận xuất
-Luôn luôn dự trữ hàng hóa với số lượng lớn để bình ổn giá:





Cân bằng cung cầu theo dịp lễ Tết

Phòng ngừa rủi ro
Xuất phát từ nhu cầu đột xuất của khách hàng
Dự trữ do nguyên nhân khách quan

2.2.4 Quản trị tồn kho


Dự trữ nguyên liệu, sản phẩm hàng hóa là một nội dung quan trọng của
SGM. Nhờ có dự trữ mà hoạt dộng bán hàng của SGM luôn được duy trì, diễn ra
liên tục nhịp nhàng nhất là trong các dịp lễ, tết, thời kì lạm phát, biến động giá
cả… Một rung tâm phân phối hàng hóa đã được Saigon Co-op đầu tư mở rộng
lên đến 8.000 m2 với gần 200 nhà cung cấp hàng hóa giao hàng qua kho, hoạt
động tại Bình Dương. Mục tiêu trước mắt là nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời,
đầy đủ lượng hàng đến các siêu thị Co.op mart, nhất là trong giai đoạn cao điểm
phục vụ lễ và tổ chức chương trình bán hàng khuyến mãi…
Hàng động dự trữ của Saigon Coop Mart chủ yếu đều vì người tiêu dùng:







Cân bằng cung cầu đối với những mặt hàng theo thời vụ: vào dịp lễ
tết, Saigon Coop Mart phải dự trữ rất nhiều hàng ăn uống thiết yếu
(bia, nước ngọt, thức ăn đông lạnh, bánh kẹo, thức ăn chế biến
sẵn…). Mặt khác, chỉ có những sản phẩm tiêu dùng quanh năm
nhưng chỉ có thể sản xuất theo thời vụ vì vậy cần phải dự trữ.
Dự trữ đề phòng rũi ro: rũi ro là những bất trắc, là những điều diễn ra
ngoài ý muốn của con người như thời tiết, vấn đề về công nhân, máy

móc, hoạch định sản xuất không tốt, chất lượng hàng hóa của nhà
cung cấp có vấn đề… Vì vậy cần đảm bảo mọi việc diễn ra như mong
đợi Co.op Mart đã có những nguồn dự trữ đề phòng rũi ro.
Xuất phát từ nhu cầu đột xuất của khách hàng: Co.op Mart coi dự trữ
là phương tiện để phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Dự trữ còn do nguyên nhân khách quan: sự cạnh tranh khốc liệt của
thị trường làm cho các nhà sản xuất phải không ngừng cải tiến, nâng
cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã...

Để bình ổn giá cả co.op mart đã và đang thực hiện đan xen 5 giải pháp Một là
yêu cầu nhà cung cấp cyng cấp phânntisch đầy đủ thông tin chứng minh cho
được tại sao phải tăng giá bán thành phẩm. Hai, tăng lượng hàng dự trữ tại các
tiorng kho nhằm kéo giản tốc độ tăng giá, vì chỉ khi doanh nghiệp chủ động được
nguồn hàng có sẵn mới có thể tính tới chuyện bình ổn giá . Ba, cắt giảm các chi
phí không hợp lý, kể cả các chương trình khuyến mãi, marketing... Bốn, với
những mặt hàng thực phẩm thiết yếu Co.op Mart chấp nhận giảm lãi để đưa ra
giá bán thấp hơn so với tốc độ tăng giá của nhà cung cấp và giá trên thị trường.
Năm, tăng cường tốc độ lưu chuyển hàng hóa để đảm bảo doanh thu bằng cách
tổ chức liên tục các đợt giảm giá trên 300 mặt hàng mức giảm bình quân 10%30%.

2.2.5 Hệ thống phân phối của Co.opMart
2.2.5.1 Chính sách chất lượng và giá cả
Vào những năm đầu khi siêu thị mới ra đời với những cửa hàng mới mẻ,
khang trang, hiện đại cùng với những hàng hóa cao cấp chủ yếu nhập khẩu từ
nước ngoài với giá cả khá cao không phù hợp với túi tiền nhân dân lao động. Đối
tượng chủ yếu của các siêu thị này là bộ phân dân cư có thu nhập khá và cao.
Saigon Co.op đã lựa chọn cho mình một hướng đi riêng, xây dựng một siêu thị
vừa phù hợp với yêu cầu nâng cấp hoạt động bán lẻ lên một trình độ mới văn



minh hiện đại nhưng lại không xa rời bản chất “người nội trợ đảm đang của nhân
dân” của thành phần kinh tế Hợp tác xã. Co.opMart đã quyết định chọn tầng lớp
nhân dân lao động, cán bộ công nhân viên và đa số người tiêu dùng có thu nhập
trung bình là đối tượng phục vụ, là khách hàng mục tiêu của mình. Với sự khẳng
định này Co.opMart đã xóa đi ấn tượng “siêu thị là nơi mua sắm cao cấp dành
cho người có tiền, “siêu thị là siêu giá”… làm cho siêu thị trở nên bình dân, gần
gũi hơn với đại đa số quần chúng nhân dân, nhất là bà con lao động.
Trong quá trình kinh doanh và phục vụ của mình Co.opMart luôn luôn trung
thành với phương câm “Hàng hóa chất lượng, giá cả phải chăng, phục vụ ân
cần”. Ngay từ khi mới thành lập Co.opmart đã áp dụng chiến lược “bình dân
hóa”, “nội địa hóa” và “đa dạng hóa” các mặt hàng kinh doanh, trở thành nơi
cung cấp các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống và tiêu dùng hàng ngày với
chất lượng cao, giá cả phù hợp trong một môi trường mua sắm văn minh, lịch
sự. hầu hết người tiêu dùng đều có chung một nhận xét rằng đến siêu thị
Co.opMart khách hàng cảm thấy rất dễ mua hàng và chọn lựa, giá cả chấp nhận
được và điều quan trọng là thái độ phục vụ thân thiện, dễ mến tạo cảm giác gần
gũi ấm áp. Theo đà phát triển của thị trường và đòi hỏi của khách hàng,
Co.opMart tiếp tục sáng tạo và cải tiến tập trung phát triển mạnh các mặt hàng
tươi sống có chất lượng bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và độ an toàn cao
như rau an toàn, thịt cá an toàn và các sản phẩm sạch… đã tạo được sự yên
tâm cho khách hàng và tăng thêm uy tính cho Co.opMart. Không thỏa mãn với
những gì đã đạt được Co.opMart tiếp tục tìm tòi và cho ra đời nhiểu mặt hàng
thực phẩm tẩm ướp và nấu chín. Khách hàng giờ đây không chỉ không chỉ có
những sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn mà còn được tư vấn cách chế biến
các món ăn và có những món ăn d8a4 làm sẵn mua về không cần phải chế biến
nấu nướng mà có thể dùng được ngay, giúp tiết kiệm thời gian và công sức, phù
hợp với xu thế phát triển của đời sống công nghiệp. Sự tín nhiệm và tin tưởng đó
của khách hàng càng được khẳng định và củng cố vững chắc hơn khi vào tháng
2/2004 Co.opMart trở thành hệ thống siêu thị đầu tiên ở Việt Nam được tổi chức
SGS Thụy Sĩ cấp Giấy chứng nhận đạt được tiêu chuẩn chất lượng ISO

9001:2000 sau hơn ba năm kiên trì xây dựng.
Bảo đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng là
phương châm kinh doanh mà hệ thống siêu thị Co.opMart của Saigon Co.op
luôn luôn nỗ lực và kiên trì thực hiện. Để làm được điều này, một quy trình chọn
lọc và kiểm soát hàng hóa đã được xây dựng và triển khai áp dụng trong toàn hệ
thống xuyên suốt từ trước, trong và sau khi bán hàng. Trong quá trình kinh
doanh, hàng hóa sẽ được tiếp tực theo dõi và kiểm tra bằng nhiều kênh khác
nhau. Tại Co.opMart các nhân viên sẽ tiến hành tự kiểm tra , kiểm soát theo các
quy định của Saigon Co.op về nhập hàng, bảo quản, trưng bày, bán hàng (kiểm
tra bao bì, hạn sử dụng, bảo quản riêng biệt cho từng nhóm hàng, trưng bày
theo tính chất hàng hóa…) Bên cạnh đó Co.opmart đã ký hợp đồng tư vấn và
dịch vụ với các cơ quan chức năng như Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất
lượng, Trung tâm y tế dự phòng vá Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm tiến
hành lấy mẫu hàng hóa phân tích các chỉ tiêu lý tính, hóa tính và vi sinh. Nếu
phát hiện mẫu hàng không đạt sẽ lập tức ngưng kinh doanh và yêu cầu nhà cung
cấp, nhà sản xuất có hướng khắc phục. Ngoài ra Co.opMart còn tạo điều kiện
thuận lợi và sẵn sàng hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra,


kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, thường xuyên lắng nghe các ý kiến góp ý
và các hướng dẫn của các cơ quan này để việc kiểm soát chất lượng hàng hóa
được bảo đảm.
Saigon Co.op luôn tích cực tham gia các chương trình bình ổn giá các mặt
hàng tiêu dùng, đặc biệt là trong các dịp Tết, lễ và trong các đợt khủng hoảng
kinh tế. Dịp Tết năm 2010 vừa qua, Saigon Co.op đã sử dụng hơn 100 tỷ đồng
vay không lãi suất từ chương trình hỗ trợ doanh nghiệp bình ổn giá của UBND
TP. Hồ Chí Minh cho công tác chuẩn bị nguồn hàng tết. Saigon Coop đã đề nghị
các nhà cung cấp tiếp tục kiềm giữ giá hàng loạt mặt hàng thiết yếu như gạo
nếp, thịt, dầu ăn và rau củ quả. Ngoài ra, Saigon Coop cũng phối hợp với các
doanh nghiệp sản xuất đưa ra 100 mặt hàng nhãn hàng riêng Co.opMart gồm

bánh kẹo, hóa mỹ phẩm, thực phẩm chế biết, thủy hải sản… với giá thấp hơn
sản phẩm cùng loại trên thị trường từ 5 - 40% để phục vụ người tiêu dùng.
Để đảm bảo được chất lượng cũng như số lượng hàng hóa luôn dồi dào mà
giá cả không quá đắt, Saigon Co.op khai thác tối đa sức mạnh của "qui mô lớn"
để liên tục có hàng bán khuyến mãi và giữ được giá bán thấp hơn chợ với nhiều
mặt hàng. Bà Lê Quang Thục Quỳnh, giám đốc tiếp thị Sài Gòn Co.op cho biết:
"Saigon Co.op giữ giá bằng cách chủ động tổ chức nguồn hàng cung cấp từ
nhiều nơi, tiết kiệm chi phí bán hàng, tăng cường tổ chức làm hàng nhãn riêng
Co.opMart để có hàng giá rẻ cung ứng cho khách”.
Bên cạnh đó, bộ phận thu mua Co.opMart còn liên kết với nhà cung cấp thực
hiện khuyến mãi, tức đôi bên đều chấp nhận giảm lãi nhằm tối ưu hóa phương
án vận chuyển và lưu kho. Co.opMart còn giao hàng tận nơi để khách tiết kiệm
chi phí đi lại, thưởng chiết khấu cho khách hàng thân thiết trên tổng giá trị mua
hàng cộng dồn cuối năm.

2.2.5.2 Chính sách sản phẩm
Hiện nay trong mỗi siêu thị Co.opMart có khoảng 20.000 sản phẩm, trong đó
có đến hơn 85% là mặt hàng Việt Nam. Hầu hết hệ thống hàng hóa tại các siêu
thị đều giống nhau, chỉ có một số ít mặt hàng khác nhau vì đặc điểm dân cư khác
biệt.
Không ngừng quảng bá hàng Việt Nam đến đông đảo khách hàng đó là một
trong những mục tiêu quan trọng mà Saigon Co.op đưa ra cho hệ thống
Co.opMart suốt những năm qua. Những thành công từ chương trình "Người tiêu
dùng và hàng Việt Nam chất lượng cao" đã dần tạo được thế đứng vững chắc
trong lòng người tiêu dùng
Saigon Co.op cam kết sẽ tham gia thực hiện các dự án “Xây dựng và kiểm
soát chất lượng nông sản thực phẩm”, dự án “Nâng cao năng lực cạnh tranh
ngành chăn nuôi và an toàn thực phẩm”, dự án “Nâng cao chất lượng và an toàn
sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học”, Chương trình
phát triển rau an toàn tại TPHCM…

Saigon Co.op đang liên kết với các nhà sản xuất đưa ra thị trường nhiều
dòng sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; hỗ trợ các nhà sản xuất,
nông dân trong việc đóng gói bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm. Trung bình
mỗi năm Saigon Co.op đầu tư vài trăm triệu đồng để thực hiện các cuộc kiểm tra


mẫu hàng về tính năng hóa, lý, có sử dụng hàn the, nhiễm thuốc trừ sâu hay
không...
Ngoài ra, Saigon Co.op cũng sẽ xây dựng kế hoạch hợp tác đầu tư, ứng vốn
sản xuất, tổ chức phổ biến cho nông dân về yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng để
nâng cao chất lượng nông sản kinh doanh tại hệ thống bán lẻ của mình như siêu
thị Co.opMart, cửa hàng thực phẩm Co.op Food và cửa hàng Co.op.

2.2.5.3Vị trí, không gian
a.

Địa điểm

Saigon Co.op có một chuỗi các siêu thị ở khắp các quận thành phố Hồ Chí
Minh và một số các thành phố lân cận (44 siêu thị). Các siêu thị này luôn được
đặt ở những nơi đông dân cư và thuận tiện cho người tiêu dùng. Tuy không tọa
lạc tại các trục đường chính nhưng các siêu thị thuộc chuỗi siêu thị của
Co.opMart luôn ở trên các con đường hai chiều hoặc tại các góc ngã tư đông
đúc người qua lại. Đa phần hầu hết các siêu thị Co.op mart đều có diện tích
không lớn nhưng luôn dễ nhận biết và xung quanh đều có các tuyến xe bus đi
ngang nhằm đảm bảo cho việc thuận tiện di chuyển của khách hàng. Ngoài ra,
mỗi siêu thị còn có một bãi giữ xe riêng với sức chứa nhất định, có quầy giữ nón
bảo hiểm. Không gian bên ngoài siêu thị luôn được đảm bảo để thuận tiện cho
việc dừng xe, đỗ xe và vận chuyển hàng.
b.


Không gian bên trong siêu thị

Bên trong siêu thị, hàng hóa được bày bán theo chủng loại và chia thành
từng quầy, từng khu vực riêng biệt (mỹ phẩm, thực phẩm tươi sống, thực phẩm
đóng gói…) nhằm giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm. Bên trong
cùng thường là các quầy thức ăn làm sẵn, thức ăn tươi và rau củ tươi sống.
Các kệ hàng sắp xếp theo từng loại sản phẩm, có bảng ghi chú được treo cao
giúp cho khách hàng dễ dàng nhận biết khu vực sản phẩm mình sẽ chọn. Bảng
giá niêm yết rõ ràng, có ghi chú khuyến mãi cụ thể giúp cho khách hàng dễ dàng
so sánh giữa các nhãn hiệu của cùng một mặt hàng để ra quyết định mua hàng.
Xe đẩy và giỏ xách được đặt ngay tại lối đi vào tại tầng trệt và lầu (đối với các
siêu thị có tầng). Hệ thống đèn chiếu sáng hoạt động tốt, ánh sáng trắng đem lại
sự trong lành và nhẹ nhàng nhưng vẫn đảm bảo đủ ánh sáng phục vụ cho việc
lựa chọn sản phẩm. Các kệ hàng được bố trí khá thấp, chỉ vừa đủ tầm mắt
nhưng luôn được sắp xếp ngăn nắp, dễ dàng cho việc tìm kiếm. Lối đi giữa các
kệ hàng không lớn nhưng luôn đảm bào để vừa đủ không gian cho hai xe đẩy có
thể di chuyển ngược chiều.


Hình Lối đi trong siêu thị Co.opMart Phú Lâm
c.

Định vị hàng hóa:

Định vị hàng hóa là công cụ để thỏa mãn khách hàng và cũng giúp cho việc
kinh doanh của siêu thị đạt kết quả tốt. Saigon Co.op mong muốn qua phương
pháp này để giúp mọi sản phẩm được đặt đúng vị trí và đúng hoàn cảnh.
Saigon Co.op đã dựa trên 5 yếu tố sau nhằm định vị hàng hóa một cách hiệu
quả:

 Chức năng, lợi nhuận, kích cỡ, kệ hàng, không gian và cách trưng bày. Thông

thường năm mặt hàng có doanh số cao nhất sẽ được bày tại vị trí thuận lợi nhất
(vừa tầm mắt và vừa tầm tay). Tránh không để khoảng trống quá nhiều.
 Sản phẩm tương tự để gần nhau, hàng lớn và nặng để dưới thấp, hàng nhỏ để

trên cao, giữ cùng chiều cao hàng hóa trên kệ khi trưng bày.
 Lượng hàng hóa phải đủ bán từ 7 đến 10 ngày, việc sắp xếp không nên thay đổi

theo ý chủ quan của Ban giám đốc, phải thống nhất nhằm giúp các mậu dịch
viên dễ dàng nắm được vị trí hàng hóa, tự tin trong nghiệp vụ.
 Trưng bày hàng hóa theo nhãn hiệu (nhóm hàng giống nhau, theo màu sắc…).

Hàng có nhãn hiệu riêng cần có vị trí riêng.
 Trưng bày hàng hóa có kĩ thuật (theo chiều dọc, ngang…) tạo sự nổi bật, dễ

khảo sát và thu hút được nhiều khách hàng.
d.

Cách sắp xếp và bố trí gian hàng

Khi sắp xếp, bố trí gian hàng, Saigon Co.op luôn quan tâm đến hành vi, cử
chỉ của khách hàng trong siêu thị. Sau đây là một số tiêu chí khi sắp xếp hàng
hóa tại các siêu thị Co.opMart
 Khách đi trong siêu thị: sự sắp xếp hàng hóa phải luôn thông thoáng cho sự đi

lại, giúp tránh bụi bặm, khe hẹp.
 Khách hàng xem, nhìn: sắp xếp hàng hóa sao cho khách có thể nhìn một cách

tổng thể toàn bộ siêu thị một cách nhanh nhất. Cần phải viết giá hàng đúng,

chính xác, rõ ràng.


 Khách hàng muốn cầm, nắm: hàng hóa phải tiện cho khách lấy xem, bày hàng

quá cao không có lợi, vì khách sợ khi với sẽ làm rơi. Những sản phẩm có vỏ
đựng trong hộp có trang trí hình vẽ đẹp cũng cần trưng bày mẫu ra ngoài.
 Khách hàng muốn hỏi về giá cả, tính chất hàng hóa: mậu dịch viên phải nhanh

chóng trả lời, không nên để hàng hóa quá xa mậu dịch viên làm cho khách ngại
không dám hỏi.
Ngoài ra Saigon Co.op còn áp dụng ba phương pháp sau khi sắp xếp, bài trí
hàng hóa:
 Phương pháp nghệ thuật: Căn cứ đặc tính hàng hóa như đẹp về dáng, về màu

sắc hoặc đẹp về cảm tính để dùng những thủ pháp nghệ thuật khác nhau. Tùy
từng loại hàng hóa mà có thể dùng kiểu trưng bày theo kiều đường thẳng, hình
tháp, đối xứng, cân bằng…Tại những quầy bán đố pha lê hoặc đồ dùng bằng
thép được thiết kế để tạo cho khách cảm giác đẹp và cảm giác chất liệu như
càm giác lung linh trong suốt của đồ pha lê, cảm giác bền chắc của dụng cụ gia
đình. Đối với khu bán quần áo, trang phục Saigon Co.op chọn cách sắp xếp thể
hiện toàn cảnh để khách nhìn rõ, như một chiếc áo sơ mi nữ cần thể hiện rõ là
cổ tròn hay vuông, trên ngực thêu hoa hay in hoa, dài tay hay ngắn tay, có túi
hay không túi.
 Phương pháp liên kết: Sắp xếp hàng hóa có cùng một hình thể ở một chỗ có thể

tạo ra cảm giác đẹp. Hệ thống chuỗi siêu thị Co.opMart đã sắp xếp các loại hàng
hóa khác hình thể nhưng liên kết với nhau như kem đánh răng, bàn chải đánh
răng,… Để đảm bảo tính liên kết này, Saigon Co.op đã phân loại hàng hóa trước
rồi trưng bày theo mẫu mã, quy cách, chất lượng và phân loại đối tượng sử dụng

trước rồi mới trưng bày theo mẫu mã, chất lượng.
 Phương pháp tương phản: Nhằm nhấn mạnh và sự đối lập giữa các mặt hàng.

Như muốn nhấn mạnh sự tươi mới của các thực phẩm tươi, có thể xếp chúng
gần các quầy thực phẩm ăn liền…
Ngoài ra, tại các quầy bán hàng thực phẩm tươi sống, Saigon Co.op còn đặt
ra các tiêu chí như:
 Chế biến thực phẩm có thể để khách hàng xem,
 Hàng rau quả tạo màu sắc tươi, rực rỡ, mùi vị thơm,
 Trái cây để trong tủ mát có trang bị gương phản chiếu lại cho thấy nhiều
 Tại quầy thực phẩm đóng gói, vỉ có kèm những món phụ trợ, hình ảnh minh họa,

trang trí cây cảnh xung quanh.
 Tại quầy bán thịt: không chồng hàng lên, phải tạo chỗ thoáng
 Thay ngay những mặt hàng có dầu hiệu hư, có tờ tin, quảng cáo gợi ý cho khách

hàng về món ăn, bữa ăn hàng ngày.
 Không để thùng giấy, rác ở đường đi
 Tổng vệ sinh 1 lần trong tuần (tủ đông lạnh) và 1 lần trong tháng (tủ mát)
 Nhân viên tại các quầy trên khi làm việc phải có găng tay, đội nón, tạp dề, giày

dép chuyên dùng, không đeo nữ trang.


×