Tải bản đầy đủ (.pptx) (48 trang)

Thảo luận về Nhãn sinh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.87 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA SINH HỌC

THẢO LUẬN NHÓM QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Chủ đề:

NHÃN SINH THÁI
Nhóm thực hiện: Nhóm 8


Cuộc sống con người đã được cải thiện đi rất nhiều nhưng bên cạnh đó họ cũng biết được để đáp ứng nhu cầu của mình đã dẫn đến
tình trạng môi trường sống của chính mình đang bị hủy hoại hàng ngày hàng giờ.


Mở đầu



Từ những năm 1990, người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng từ các nước Châu Âu và Mỹ đã
bắt đầu quan tâm tới vấn đề môi trường khi đã ra quyết định mua một sản phẩm nào đó, và họ bắt
đầu đặt ra yêu cầu về các sản phẩm mang tính “thân thiện với môi trường”.



Từ đó các sản phẩm “xanh” với các loại nhãn sinh thái ra đời được mọi người hưởng ứng và tạo
được làn sóng mạnh mẽ trên toàn thế giới.


Nội Dung


1

Khái niệm

2

Phân loại

3

Mục đích

4

Yêu cầu về nhãn sinh thái

Các sản phẩm được dán nhãn sinh

6

Một số logo và ý nghĩa sinh thái của

8

Biện pháp quản lý và phân phối

5

7


thái

Lợi ích của nhãn sinh thái

chúng

nhãn sinh thái


1. Khái niệm

Nhãn sinh thái được hiểu là một công cụ chính sách do các tổ chức
Theo tổ chức thương mại thế
giới WTO và Ngân hàng thế giới WB

phát hành ra để truyền thông và quản bá tính ưu việt tương đối về tác
động tới môi trường của một sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại

Nhãn sinh thái là nhãn chỉ ra tính ưu việt về mặt môi trường của một
sản phẩm, dịch vụ so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại dựa trên các
Theo Mạng lưới nhãn sinh thái toàn
cầu (GEN)

đánh giá vòng đời sản phẩm.


2. Phân loại
Có 3 loại nhãn môi trường

Loại 1


Loại 2

( ISO 14024:1999)

(ISO 14021:1999)

Loại 3 (ISO 14025:2000)


2.1. Chương trình nhãn sinh thái loại I



Là chương trình tự nguyện, do một bên thứ ba cấp giấy chứng nhận nhãn sinh thái trên sản
phẩm biểu thị sự thân thiện với môi trường dưạ trên các nghiên cứu vòng đời sản phẩm.



Được xây dựng dựng trên các tiêu chí sau đây:

 Tiêu chí nên xây dựng ở mức độ khắt khe có thể đạt được: nếu tiêu chí quá cao thì có ít
sản phẩm có thể tiêu thủ được. Ngược lại, nhãn sẽ được cấp cho 1 tỉ lệ thị phần nhiều
hơn.

 Các tiêu chí phải có tính chọn lọc: Kích thích sự cạnh tranh và sự tín nhiệm của công
chúng vào các chương trình cấp nhãn

 Các tiêu chí phải có tính linh hoạt: có các yếu tố như công nghệ, sản phẩm mới thông tin


môi trường mới vã những thay đổi trên thị trường để cạnh tranh và kích thích cải thiện chất
lượng của sản phẩm


Sản phẩm giấy được gắn nhãn sinh thái của Canada


Ưu điểm
- Đưa ra có tính tổng hợp cao, toàn diện, bao quát được toàn bộ quá

trình xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn môi trường.

Nhược điểm

- Đưa ra yêu cầu đánh giá vòng đời sản phẩm một cách toàn diện đã
vô hình chung đã tạo rào cản về tiêu chuẩn giữa các quốc gia khác

- Chương trình hoàn toàn mang tính tự nguyện, công khai, minh nhau.
bạch là yếu tố quan trọng tạo niềm tin cho người tiêu dùng sản phẩm và
người sử dụng nhãn

- ISO 14024 còn đề cập đến việc lấy ý kiến tư vấn của tất cả các

bên liên quan. Việc này thường làm tăng thêm chi phí hoạt động.
- Chương trình hoàn toàn tạo điều kiện thuận lợi cho nhưng người
có nguyện vọng đều có cơ hội và được hưởng ngang nhau khi tham gia - Xảy ra hiện tượng lợi dụng nhãn sinh thái
chương trình.


2.2. Chương trình nhãn sinh thái loại II


Do nhà sản xuất hoặc các đại lý bán lẻ tự nghiên cứu,
đánh giá và công bố cho mình, đôi khi còn được gọi là

Công bố loại này phải đáp ứng được một số yêu cầu cụ

“Công bố xanh”.

thể như: phải chính xác và không gây nhầm lẫn, được

Có thể công bố bằng lời văn, biểu tượng hoặc hình vẽ
lên sản phẩm do nhà sản xuất hoặc các đại lý bán lẻ
quyết định.

minh chững và được kiểm tra, xác nhận, tương ứng với
sản phẩm cụ thể và chỉ được sử dụng trong hoàn cảnh
thích hợp hoặc đã định, không gây ra sự diễn giải sai…


Tủ lạnh dán nhãn "Không có CFC" (CFC là một loại hợp chất gây phá huỷ tầng
ozone)


Cua đá Cù lao Tràm được dán nhãn sinh
thái


Ưu điểm

Cho phép mọi nhà sản xuất, đại lý đều có thể được nhãn bất cứ


Nhược điểm

Chỉ đề cập đến một phần nhỏ của tác động môi trường.

lúc nào khi cần thiết.

Không tạo được sự thống nhất giữa các nhãn sinh thái trên thị
Nhãn sinh thái tự công bố hoàn toàn không gặp phải một sự
cạnh tranh nào để có được nhãn, không phải cố gắng để tuân
thủ nhưng yêu cầu về môi trường do bên ngoài đem lại.

Các nhà sản xuất, đại lý… có thể giảm nhẹ được chi phí khi
muốn sử dụng nhãn sinh thái để tăng thị phần của sản phẩm.

trường, dựa trên sự công bố của người cung cấp sản phẩm gây
ra sự khó khăn để làm cho người tiêu dùng tin tưởng dễ
hiểu nhầm.

Đứng về khía cạnh người thực hiện công tác quản lý nhà nước,
sẽ rất khó kiểm soát được nhãn sinh thái loại II.

Khi không cần thiết các nhà sản xuất, đại lý… có thể

Nhãn sinh thái kiểu II không thúc đẩy việc cải thiện

huỷ bỏ việc sử dụng nhãn.

môi trưỡng liên tục.


Chi phí để xin được công nhận nhãn môi trường
không lớn.


2.1.3 Chương trình nhãn sinh thái loại III
Là chương trình tự nguyện do một ngành công nghiệp hoặc một tổ chức độc lập xây dựng nên, trong đó có việc đặt ra những yêu
cầu tối thiểu, lựa chọn các loại thông số, xác định sự liên quan của các bên thứ ba và hình thức thông tin bên ngoài.

Nhãn sinh thái phải được xây dựng trên tinh thần có sự thừa nhận lẫn nhau trên phạm vi toàn cầu, khu vực và quốc gia, đồng thời
phải được chia sẽ trên phạm vi toàn thế giới. Các tổ chức hoặc công ty phải đủ năng lực để thực hiện công việc.

Bước tiếp theo, một tổ chức tư nhân hoặc tổ chức nhà nước đứng ra thực hiện chương trình nhãn sinh thái kiểu III.




3. Mục đích
3.1. Mục đích chung



Nhằm đảm bảo quyền lợi chung của môi trường thế giới, tạo nên một môi trường sinh thái
trong sạch, lành mạnh, tự tạo đà cho phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống
của cộng đồng.


3.2. Mục đích cụ thể


4. Yêu cầu về nhãn sinh thái cho sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường


Nhãn sinh thái phải được phản ánh chính xác, trung thực và có thể xác minh được.

Nhãn sinh thái không được gây ra sự hiểu nhầm hoặc khó hiều.

Nhãn sinh thái có thể so sánh.

Nhãn sinh thái không được tạo ra những rào cản không cần thiết cho hoạt động thương mại.

Nhãn sinh thái phải tạo ra được sự cải thiện môi trường liên tục dựa trên những định hướng thị trường.


5. Các sản phẩm được dán nhãn sinh thái
Ứng dụng trên thế giới và Việt Nam

5.1. Các sản phẩm được dán nhãn sinh thái




Sản phẩm tái chế từ phế thải (nhựa, lon, vỏ kẹo, túi nilon ...)



Sản phẩm có tác động tích cực đối với môi trường trong sản xuất và tiêu dùng (giấy, vải, gạch...)

Sản phẩm thay thế cho các sản phẩm xấu ảnh hưởng tới môi trường (bao bì nhựa tự phân hủy sinh học dùng gói hàng khi mua
sắm)



ổ tay làm từ giấy tái chế

Gạch xây dựng thân thiện môi trường với công nghệ sản xuất
không khói, tiết kiệm nhiên liệu do trường ĐH Bách khoa Hà Nội
nghiên cứu

Ghế tre và túi xách làm bằng vỏ kẹo, giấy báo


5.2.
Trên
Tại
châu
âu



thế giới

Liên minh EU đã thông qua đạo luật năm 1992 gọi là nhãn sinh thái, có hiệu lực tối đa 3 năm.
Các sản phẩm được cấp nhãn môi trường của EU bao gồm: ra trải giường, giấy photocopy, sản phẩm hóa chất, chất tẩy rửa,
bột giặt, nước rửa chén, bóng đèn, sơn và véc-ni, giấy gói thức ăn, giấy vệ sinh, áo pull, tủ lạnh, máy vi tính, máy giặt,…

Là Logo dành cho những sản phẩm mang nhãn sinh thái thái được
áp dụng cho hầu hết các quốc gia thành viên châu Âu. Đây là logo
nhãn sinh thái được áp dụng cho hầu hết các loại sản phẩm, đồ
uống và sản phẩm, đồ uống và sản phẩm y dược. Các sản phẩm
mang logo này phải là loại sản phẩm có thể tái chế và tái sử dụng
theo chu trình : sản phẩm ban đầu-phân phối phân phối- tiêu thụ- tái
chế.



Tại châu Á
Nhật Bản: từ năm 1989, nhãn sinh thái “Eco Mark” được thực hiện tại nước này, có thời
hạn hiệu lực từ 3 đến 5 năm.

Thái Lan: chương trình nhãn sinh thái “Green Label” được khởi xướng từ tháng 10 năm
1993, có hiệu lực tối đa là 2 năm. Có chính sách tái chế, giảm thiểu chất thải, hệ thống
nhãn xanh và nhãn sinh thái.

Trung Quốc: Ủy ban công nhận sản phẩm dán nhãn Trung Quốc(CEEL) được thành lập vào
năm 1994

Singapore: hệ thống nhãn xanh đối với 32 loại sản phẩm; giảm thuế đối với các nhà sản
xuất hoặc nhập khẩu xe ô tô thân thiện môi trường.


Tại châu Mỹ

Mỹ: Green seal đã cấp nhãn sinh thái cho khoảng
234 sản phẩm thuộc trên 50 loại nhóm sản phẩm
thuộc sơn, mực in,… có hiệu lực tối đa 3 năm.

Canada: năm 1988, chương trình nhãn sinh thái “Lựa
chọn môi trường được thiết lập, cho đến nay đã xây
dựng tiêu chí cho 29 loại nhóm sản phẩm, hơn 1400
sản phẩm được dán nhãn, và 119 đơn vị được cấp
phép công nhận.



5.3. Tại Việt Nam

Hiện nay, thị trường xuất khẩu truyền thống của Việt Nam là EU đang thực hiện dán nhãn sinh thái cho 14 nhóm sản
phẩm bắt buộc như:

(1)

Bột giặt, (2) Bóng điện, (3) Máy giặt,

(4) Giấy copy, (5) Tủ lạnh, (6) Giày dép,
(7) Máy tính cá nhân, (8) Giấy ăn,
(9) Máy rửa bát, (10) Máy làm màu đất,
(11) Nệm trải giường, (12) Sơn và Vécni,
(13) Sản phẩm dệt, (14) Nước rửa bát.
=> Các sản phẩm sinh thái Việt Nam hiện nay chủ yếu là các sản phẩm thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, hạn
chế ô nhiễm hay dùng công nghệ sản xuất sạch...


×