Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận Rác thải nhựa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.8 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
PHÂN HIỆU TẠI GIA LAI


MÔN: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG ĐẠI CƯƠNG
LỚP DH14LNGL

TIỂU LUẬN:
RÁC THẢI NHỰA

GVHD: Trần Thị Thảo Trang
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Nhỉ

Pleiku, ngày 25 tháng 04 năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
..................................................................................................................................................
4
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU............
..................................................5
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
..........................................5
..........................................
1.2 Mục đích nghiên cứu.
..........................................5
1.3 Yêu cầu...................................................................................................................6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU....................................................6


2.1 Tổng quan về rác thải nhựa.....................................................................................6
..................................................
2.1.1 Một số khái niệm.................................................................................................6
2.1.1.1 Khái niệm về nhựa............................................................................................6
..................................................
2.1.1.2 Khái niệm rác thải nhựa....................................................................................6
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh rác thải nhựa......................................................................6
2.1.3 Mối quan hệ giữa môi trường và rác thải nhựa...................................................7
2.2 Thực trạng về rác thải nhựa hiện nay
..................................................................................................................................................
8
2.2.1 Vấn đề ở Việt Nam
..................................................................................................................................................
8


2.2.2 Vấn đề trên thế giới
..................................................................................................................................................
9
2.3 Hậu quả và biện pháp giải quyết tình trạng rác thải nhựa hiện nay
..................................................................................................................................................
10..............................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
2.3.1 Hậu quả từ rác thải nhựa
..................................................................................................................................................
10
2.3.1.1 Rác thải nhựa-mối hiểm họa cho đại dương
..................................................................................................................................................
11
2.3.1.2 Ô nhiễm môi trường

..................................................................................................................................................
12
2.3.2 Biện pháp giải quyết
..................................................................................................................................................
12
2.3.2.1 Quản lý rác thải nhựa
..................................................................................................................................................
12
2.3.2.2 Xử lý rác thải nhựa
..................................................................................................................................................
12
2.3.2.2.1 Phương pháp chôn lấp
..................................................................................................................................................
13
2.3.2.2.2 Phương pháp đốt rác
..................................................................................................................................................
14


2.3.2.2.3 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện
..................................................................................................................................................
14
2.4 Lợi ích của rác thải nhựa
..................................................................................................................................................
15
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
..................................................................................................................................................
15
3.1 Kết luận
.........................................................................................................................................

15
3.2 Kiến nghị
.........................................................................................................................................
16


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVT
PP
PVC
ABS

Đơn vị tính
Polypropylen
Polyvinyl clorua
Acrilonitrin butadien styren


CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, vấn đề về môi trường và bảo vệ môi trường không chỉ là vấn đề riêng
của mỗi quốc gia mà đã trở thành vấn đề chung của toàn thế giới, được toàn cầu đặc biệt
quan tâm. Trong các hội nghị quốc tế về môi trường đã thu hút không ít sự chú ý, theo
dõi của những người tham gia. Bởi vì nó không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của đất
nước mà nó còn quyết định sự tồn tại của con người trong thế giới hiện nay, cũng như
những thế hệ tương lai sau này. Do đó, cần phải thực hiện song song hai nhiệm vụ: Phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Cùng với sự gia tăng các cơ sở sản xuất và quy mô lớn, các khu dân cư tập trung
ngày càng đông đúc; nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, các sản phẩm vật chất, nguyên vật liệu

ngày càng lớn; tạo điều kiện nâng cao mức sống của con người. Sự phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước đã mang lại cho chúng ta một cuộc sống văn minh, hiện đại hơn. Cũng
chính vì sự hiện đại ấy đã vô tình tạo ra trong mỗi chúng ta nỗi lo về môi trường. Đặc
biệt vấn đề rác thải nhựa như: Rác thải sinh hoạt, rác thải nông nghiệp, rác thải y tế, rác
thải nguy hại, v.v... Rác thải đang là vấn đề nan giải của toàn cầu, vì những ảnh hưởng vô
cùng tiêu cực đến môi trường sống và sức khỏe của con người. Điều đáng quan tâm ở
đây là chưa có một giải pháp cụ thể nào về việc xử lý các nguồn rác thải phát sinh này.
Nếu có thì đó cũng chỉ là thu gom, chôn lấp, thiêu đốt rác thải... làm ô nhiễm môi trường,
làm mất mỹ quan đô thị...
Xuất phát từ tình hình trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù hợp góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: "Rác thải nhựa".
1.2 Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rác thải nhựa và quản lý rác thải
nhựa.
-Điều tra số lượng, thành phần của rác thải nhựa.
-Điều tra công tác quản lý, vận chuyển, thu gom, công tác tuyên truyền vệ sinh
môi trường và nhận thức của người dân về rác thải nhựa.
- Đánh giá thực trạng quản lý rác thải nhựa.
- Dự báo tổng khối lượng rác nhựa tính đến năm 2015.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý rác thải nhựa nhằm góp phần giảm thiểu
ô nhiễm môi trường và mỹ quan đô thị.


1.3 Yêu cầu:
-Xác định được khối lượng và thành phần rác thải nhựa của hộ gia đình, rác thải
bình quân trên đầu người (kg/người/ngày).
-Thống kê lượng rác thải nhựa trung bình theo ngày (tấn/ngày).
-Đề xuất được các biện pháp quản lý, xử lý rác thải để đạt được hiệu quả tốt nhất.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan về rác thải nhựa:
2.1.1 Một số khái niệm:
2.1.1.1 Khái niệm về nhựa:
-Nhựa (plastic) không có trong thiên nhiên mà do con người chế tạo ra.
-Nhựa là các chất dẻo hoặc các hợp chất cao phân tử được tổng hợp từ dầu hỏa
hoặc các chất từ khí tự nhiên.
-”Nhựa” là tên gọi chung cho rất nhiều loại chất dẻo, mỗi loại có những đặc tính
và chức năng khác nhau.
2.1.1.2 Khái niệm rác thải nhựa:
Rác thải nhựa là những chất không được phân hủy trong nhiều môi trường. Bao
gồm nhiều loại chai lọ, túi đựng hay đồ chơi cũ… Chất thải ni lông gồm các bao bì bằng
nhựa polyethylene (PE) sau khi sử dụng trở thành rác thải. Trong rác thải sinh hoạt còn
có các loại nhựa khác cũng có chứa các loại nhựa phế thải. Rác thải ni lông thực chất là
một hỗn hợp nhựa, trong đó chiếm phần lớn là nhựa PE.
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh rác thải nhựa:
Chất thải nhựa sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con
người. Hàng ngày chất thải nhựa sinh hoạt ở các đô thị được phát sinh từ các nguồn sau:
- Chất thải sinh hoạt của dân cư, khách vãng lai, du lịch,…: Thực phẩm dư thừa
nilon, nhựa, chai nước nhựa, các chất thải nguy hại…
- Chất thải nhựa từ các chợ, tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi
giải trí, khu văn hoá,…
- Chất thải nhựa sinh hoạt từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học,…
- Chất thải nhựa sinh hoạt của công nhân trong các công trình xây dựng, cải tạo và


nâng cấp,…
- Chất thải nhựa sinh hoạt của công nhân trong nhà máy, xí nghiệp, khu công
nghiệp,…
Hình 1.2 Sơ đồ nguồn phát sinh rác thải nhựa:
Khu dân

cư, khách
du lịch
Nhà hàng,
khách sạn

Cơ quan
trương học
Rác thải
nhựa

Khu vui chơi
giải trí

Công nhân
công trình
Nhà máy, xí
nghiệp

2.1.3 Mối quan hệ giữa môi trường và rác thải nhựa:
Môi trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi rác thải nhựa. Gây nên ô nhiễm môi
trường đất, nước, không khí… Để cải thiện môi trường, chúng ta nên nhận thức được
trách nhiệm và ý thức của bản thân mỗi người. Vì vậy, mọi người nên thực hiện quản lý
môi trường.
Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức, có phương hướng và mục
đích xác định của chủ thể (con người, địa phương, quốc gia, tổ chức quốc tế v.v…) đối


với 1 đối tượng nhất định (môi trường sống) nhằm khôi phục, duy trì và cải thiện tốt hơn
môi trường sống của con người trong khoảng thời gian nhất định.
2.2 Thực trạng về rác thải nhựa hiện nay:

2.2.1 Vấn đề ở Việt Nam:
Tại Việt Nam, đặc biệt là các thành phố lớn, việc sử dụng bao bì nhựa một cách
đại trà sau đó vứt bỏ bừa bãi đã trở thành một thói quen được coi là bình thường mà
người thực hiện không hề hay biết là mình đã trở thành tác nhân gây ô nhiễm môi trường,
phá hủy hệ sinh thái và cảnh quan.
Sống chung với rác ở một làng nghề Hà Nội:
Tại khu nghĩa địa ở rìa làng Triều Khúc, nước thải từ các lò nấu nhựa chảy thẳng
vào con mương ra hệ thống thoát nước chung. Chất thải từ cơ sở nấu nhựa được đổ
xuống mương. Lượng rác thải của cả xã Tân Triều vào khoảng gần 20 tấn mỗi ngày. Tại
một điểm tập kết rác ở Triều Khúc, đống rác thải dồn ứ, nằm ngay trong khu dân cư, ngày
càng nhiều rác chất thành những đống hay tràn trên mặt đất.

Hình 2.2.1 Rác thải nhựa ở làng Triều Khúc, xã Tân Triều, H.Thanh Trì, Tp.Hà Nội
2.2.2 Vấn đề trên thế giới:


Hình 2.2.2 Tình trạng rác thải nhựa của một số nước trên thế giới
Nhiều khu vực biển khác trên khắp thế giới cũng đang phải đương đầu với tình
trạng ô nhiễm rác thải không kém phần nghiêm trọng. Chẳng hạn như chính quyền tại
Hawaii (nơi nghỉ mát ưa thích của người dân Mỹ) đã phải đưa ra những lời cảnh báo, khi
phát hiện nhiều hòn đảo nổi lớn gồm toàn những rác thải bằng chất dẻo đang tiến sát bờ
biển của mình từ phía Tây Bắc.


Hình 2.2.2 Rác thải nhựa trên bãi biển Mỹ
2.3 Hậu quả và biện pháp giải quyết tình trạng rác thải nhựa hiện nay:
2.3.1 Hậu quả từ rác thải nhựa:
Nếu không xem rác là nguồn tài nguyên có lợi để khai thác sử dụng mà vứt rác
bừa bãi thì rác sẽ gây tác hại rất lớn cho môi trường và ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con
người, chẳng hạn như:

-Các vật dụng khó phân huỷ không dùng được nữa mà thải bừa bãi ra xung quanh
thì môi trường ngày càng chứa nhiều loại vật gây chật chội, mất vệ sinh và mất mỹ quan,
tạo cơ hội cho các loài nấm và vi khuẩn, côn trùng độc hại phát triển gây độc hại cho con
người.
-Rác thải nhựa như chai lọ, túi nilon vứt bừa bãi ngày càng nhiều xuống biển hay
các dòng sông để cuối cùng cuốn ra biển đang đe dọa nghiêm trọng tới hệ sinh thái các
đại dương.


Hình 3.1 Con chim biển này chết vì rác thải nhựa quá nhiều trong dạ dày
2.3.1.1 Rác thải nhựa-mối hiểm họa cho đại dương:
Rác thải nhựa túi ni lông, bao bì nhựa, chai nhựa….luôn là hiểm họa và tác động
xấu tới môi trường thiên nhiên và gây ra hậu quả khôn lường. Đối với đại dương thì rác
thải nhựa trên đại dương đang gây tổn thất cho nền kinh tế thế giới, đe dọa đời sống sinh
vật biển, ngành du lịch và nghề cá. Một tác động to lớn thay đổi hệ sinh thái biển và là
nguyên nhân tuyệt chủng của một số loài động vật biển.
Nguồn rác thải chủ yếu đổ ra biển đó là rác thải sinh hoạt của ngư dân và các hoạt
động du lịch tại các bãi biển và hòn đảo trên khắp thế giới.
Rác thải nhựa (gồm chai nhựa, túi nilon, bao bì thực phẩm…) là nguyên nhân gây
tử vong cho nhiều loài sinh vật biển khi bị nuốt phải như rùa, cá heo và cá voi hoặc tác
động tiêu cực tới môi trường sống như các rặng san hô.
Ngoài việc gây hại cho những sinh vật dưới biển, rác thải nhựa còn gây hại cho
những sinh vật trên cạn….
2.3.1.2 Ô nhiễm môi trường:
Nhựa là một trong những chất khó phân hủy, đọng lại ở môi trường gây ra nhiều
sự ô nhiễm (đất, nước, không khí…).


-Ô nhiễm đất: Làm thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong
đất có thể bị chết…

-Ô nhiễm nước: Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa, rác
rơi vãi sẽ theo dòng nước chảy, qua cống rãnh, ra ao hồ, sông ngòi gây ô nhiễm nguồn
nước. Rác thải không thu gom hết, ứ đọng trong ao, hồ là nguyên nhân gây mất vệ sinh
và ô nhiễm các thủy vật, ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và
làm giảm sinh khối của các thủy vực…
-Ô nhiễm không khí: Tại các bãi rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô nhiễm
môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và
các khí thải dộc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
ÞĐể lại hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ mai sau.
2.3.2 Biện pháp giải quyết:
Chôn lấp, thiêu hủy, tái chế, tuyên truyền, răn đe người dân thực hiện tốt ý thức
bảo vệ môi trường xung quanh và vệ sinh công cộng. Trong các trường học thì kêu gọi
học sinh nhặt rác giữa giờ. Mọi người cần ý thức bỏ rác đúng nơi qui định…
2.3.2.1 Quản lý rác thải nhựa:
Quản lý rác thải nhựa là việc quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý
rác thải nhựa, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, thiêu
hủy và xử lý rác thải nhựa nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với
môi trường và sức khỏe con người.
2.3.2.2 Xử lý rác thải nhựa:
Là sử dụng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các rác thải và không làm ảnh hưởng
tới môi trường, tái tạo ra các sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế.


Hình3.2 Rác thải được thu gom
2.3.2.2.1 Phương pháp chôn lấp:
Chôn lấp là phương pháp truyền thống đơn giản nhất. Phương pháp này có chi phí
thấp và đang được áp dụng cho các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới các bãi
đã được xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi rác sẽ san bằng trên bề mặt rác
và đổ lên một lớp đất, hằng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi... Việc đổ rác lại được tiếp

tục cho đến khi bãi chôn lấp rác đầy, rồi chuyển sang xây dựng bãi chôn lấp rác mới.
Các bãi chôn lấp rác phải ở xa khu dân cư, không xây dựng gần nguồn nước
ngầm...
-Ưu điểm:
+Đơn giản, rẻ tiền.
+Chi phí xây dựng bãi rác thấp.


+Chi phí vận hành rác đến bãi chôn lấp rác thấp.
-Nhược điểm:
+Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
+Có thể không được sự cho phép của người dân xung quanh khu vực cần xây
dựng bãi chôn lấp rác.
+Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.
+Việc tìm kiếm bãi đất trống để xây dựng bãi rác là vô cùng khó khăn, mà không
tìm kiếm được bãi dất trống nào, tức là không thể xây dựng được bãi rác để chôn lấp rác.
2.3.2.2.2 Phương pháp đốt rác:
Đốt rác là phương pháp giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng.
-Ưu điểm:
+Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại
chỗ.
+Dễ dàng vận chuyển ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần.
-Nhược điểm:
+Gây ô nhiễm không khí cho khu vực dân cư xung quanh, đồng thời làm mất mỹ
quan đô thị. Vì vậy, phương pháp này chỉ dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số
thấp.
+Chi phí cao hơn so với chi phí chôn lấp rác.
2.3.2.2.3 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện:
Phương pháp ép kiện được thực hiện dựa trên cơ sở toàn bộ rác thải nhựa tập trung
thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại nhựa cứng, nhựa mềm và nhựa dẻo... được thu

hồi để tái chế.


Hình 2.3.2.2.3 Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện
Nhựa cứng

Rác thải
nhựa

Phễu nạp
rác

Băng
tải rác

Phân loại

Nhựa mềm

Nhựa dẻo
Các khối
kiện sau
khi ép

Băng tải
thải vật liệu

Máy ép
rác


2.4 Lợi ích của rác thải nhựa:
Rác thải nhựa không chỉ có tác hại mà nó còn mang lại lợi ích cho người dân. Tuy
nhiên, lợi ích của nó rất nhỏ so với hậu quả nghiêm trọng mà nó để lại. Rác thải nhựa là
nguồn sinh sống của các hộ gia đình khó khăn… Họ có thể đi thu gom nhựa rác thải để đi
bán kiếm chi phí dùng trong sinh hoạt hàng ngày… Nhựa có thể từ 3000-20000
đồng/1kg. Nhựa ni lông từ 3000-18000 đồng/1kg….

Bảng 4: Giá nhựa phế liệu năm 2015
Chủng loại
Nhựa phế
liệu
Nilon phế
liệu

Tên hàng
Nhựa PP
Nhựa PVC
Nhựa HI
Nhựa ABS
Nilon dẻo sạch
Nilon xốp
Nilon sữa

Đơn giá
3000 - 10000
3000 - 10000
12000 - 19000
14000 - 20000
12000 - 18000
3000 - 8000

8000 - 10,500

ĐVT
Đồng/kg
Đồng/kg
Đồng/kg
Đồng/kg
Đồng/kg
Đồng/kg
Đồng/kg

CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


3.1 Kết luận:
Qua đề tài nghiên cứu "rác thải nhựa", chúng tôi có thể rút ra các kết luận sau:
-Nhà nước đã chú trọng tới việc thu gom rác thải nhựa nhằm làm sạch môi trường,
tạo cảnh quan thiên nhiên.
-Các công ty vệ sinh môi trường chưa có nhiều, gây ra lượng rác thải nhựa được
thu gom bị quá tải.
-Công tác quản lý rác thải nhựa đã thực sự có hiệu quả, nâng cao ý thức các hộ gia
đình, cá nhân và các cơ quan tham gia vệ sinh môi trường.
-Tuy nhiên, có một số điểm du lịch còn khó kiểm soát lượng rác thải phát sinh do
có nhiều khách du lịch đến tham quan, nghĩ mát và mua sắm.
-Việc xử lý rác thải sau khi thu gom ra bãi rác chỉ là phương pháp chôn lấp đơn
giản, chưa đảm bảo được yêu cầu chôn lấp rác hợp vệ sinh.
-Nhìn chung thì người dân cũng đã có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh khu
vực sinh sống và hợp tác với cơ quan quản lý trong việc quản lý môi tường.
-Nắm rõ hơn cách thức hoạt động xử lý rác thải nhựa, biết được mong muốn làm
sạch thành phố và tâm sự của những người công dân thu gom.

3.2 Kiến nghị:
Để đảm bảo việc thực hiện công tác thu gom, quản lý rác thải nhựa được tốt hơn
nữa, chúng tôi có những kiến nghị sau:
-Tăng cường quản lý rác thải nhựa thông qua quản lý con người nhằm thu gom
triệt để lượng rác thải phát sinh.
-Nên xây dựng nhiều hơn nữa các công ty vệ sinh môi trường, đảm bảo lượng rác
thải thu gom sẽ không bị quá tải như hiện nay.
-Tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân về việc bảo vệ môi trường, đổ rác đúng
nơi quy định, thấy rác là nhặt bỏ vào thùng rác...
-Cần chú trọng đầu tư kinh phí, kỹ thuật để xử lý rác thải đảm bảo không gây ô
nhiễm môi trường.


-Nên chú trọng đề cử chế độ khen thưởng cho những đơn vị hoàn thành tốt công
tác vệ sinh môi trường, và phạt tiền hoặc lập biên bản đối với các hành vi vi phạm luật
môi trường.



×