Báo cáo nghiên cứu khoa học
Trường Đại Học Thủy Lợi
Khoa Thủy văn và Tài nguyên nước
------------------
HỘI NGHỊ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM 2016
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM MƯA VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐÔ
ĐẲNG TRỊ MƯA LƯU VỰC SÔNG TRÀ KHÚC- VỆ
SVTH: Nguyễn Linh Chi – 56V2
GVHD: TS. Vũ Thanh Tú
Hà Nội, tháng 3/2016
1
Báo cáo nghiên cứu khoa học
MỞ ĐẦU
Nghiên cứu đặc điểm mưa trên lưu vực có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá
tiềm năng nguồn nước có trên lưu vực, từ đó có những kế hoạch thu gom nguồn nước và
tận dụng hiệu quả phục vụ cho các nhu cầu sử dụng khác nhau. Ví dụ như việc xem xét
tiềm năng nước mưa trung bình năm, sự phân bố mưa không đồng đều giữa các tháng
trong năm và mưa sinh lũ trên lưu vực đều có những ý nghĩa riêng và quan trọng trong
từng bài toán nghiên cứu về tiềm năng nguồn nước.
Đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên bước đầu tìm hiểu về những kiến thức
chuyên ngành, phân tích đặc điểm mưa trên lưu vực sông là tiền đề để thực hiện các bước
nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. Sinh viên đã lựa chọn lưu vực sông Trà Khúc – Vệ,
thuộc tỉnh Quảng Ngãi là vùng nghiên cứu, với việc phân tích đặc điểm mưa trên lưu vực
này làm đối tượng nghiên cứu.
Trong đề tài này, Sinh viên dựa trên các tài liệu thực đo về lượng mưa tại các trạm,
tính toán các đặc trưng lượng mưa bình quân và xây dựng bản đồ đẳng trị mưa theo các
phương pháp cơ bản, phương pháp thống kê, phần mềm FFC và sử dụng các công cụ GIS
để phân tích.
Nội dung của đề tài bao gồm:
1. Phân tích biến đổi tổng lượng mưa trung bình năm.
2. Phân tích lượng mưa tháng trung bình nhiều năm lưu vực sông Trà Khúc- Vệ.
3. Phân tích lượng mưa thời đoạn lưu vực sông Trà Khúc- Vệ.
4. Xây dựng đường đẳng trị mưa cho lưu vực sông Trà Khúc – Vệ.
2
Báo cáo nghiên cứu khoa học
NỘI DUNG
I. Phân tích biến đổi tổng lượng mưa trung bình năm
1. Phân tích lượng mưa năm trung bình nhiều năm các trạm trên lưu vực.
Trên lưu vực sông có các trạm đo khí tượng, mưa như sau:
Hình 1: Bản đồ lưu vực sông Trà Khúc- Vệ
3
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Dưới đây là thông tin các trạm trên lưu vực nghiên cứu:
Bảng 1: Thông tin các trạm trên lưu vực Trà Khúc- Vệ
ST
Kinh
Năm
Năm kết Số năm
bắt đầu thúc
T
Tên trạm
độ
Vĩ độ
108*49
1
An Chỉ
'
14*59' 1977
108*48
202
20
2
Quảng Ngãi
'
15*08' 1976
108*45
2002
24
95,96,97
91,93,94,95,96,0
3
Ba Tơ
'
14*45' 1977
108*45
2002
20
0
91,93,94,95,96,0
4
Giá Vực
'
14*45' 1977
108*33
2002
20
0
5
Sơn Hà
'
15*02' 1981
108*34
1992
12
6
Sơn Giang
'
15*02' 1981
108*48
1993
13
7
Trà Khúc
'
15*08' 1981
108*55
1992
12
8
Mộ Đức
'
1992
12
14*54' 1981
đo
Số năm thiếu
Từ số liệu thống kê lượng mưa đo đạc được tại các trạm đo trên lưu vực sông Trà Khúc
Vệ, có thể tính toán được tổng lượng mưa năm trung bình nhiều năm của từng trạm.
Bảng 2: Lượng mưa trung bình năm (mm)
Tên Trạm
Lượng mưa
Giá Vực
2899.41
Sơn Hà
2661.71
Quảng Ngãi
2398.84
An Chỉ
2484.7
4
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Ba Tơ
3401.04
Trà Khúc
2024.23
Sơn Giang
3094.4
Mộ Đức
1683.69
Dựa vào vị trí từng trạm trên lưu vực, rõ ràng nhận thấy tổng lượng mưa trung bình
năm nhiều năm biến đổi từ thượng lưu đến hạ lưu của lưu vực sông Trà Khúc – Vệ từ
2662.7 mm (trạm An Chỉ) đến 2398.84 mm (trạm Quảng Ngãi), biến đổi tăng từ Bắc vào
Nam, từ 2024.23 9 (trạm Trà Khúc) đến 3401.04 mm (trạm Ba Tơ).
Biểu đồ dưới đây thể hiện rõ lượng mưa năm trung bình nhiều năm.
Hình 2 : Lượng mưa năm trung bình nhiều năm các trạm lưu vực sông Trà Khúc- Vệ
2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động mưa năm lưu vực Trà Khúc- Vệ
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng lượng mưa năm không ổn định này có rất nhiều lí do.
Trong đó đặc điểm địa hình, khí hậu của lưu vực là lí do đáng kể nhất.
- Sông Trà Khúc bắt nguồn từ vùng rừng núi Kon Plong - Kon Tum ở độ cao trung bình
từ 1300 - 1500m. Phần thượng nguồn sông chảy theo hướng Nam Bắc qua các huyện Ba
Tơ, Sơn Hà, Sơn Tây khi đến Thạch Nham sông chảy theo hướng Tây - Đông đổ ra biển
tại cửa Cổ Luỹ. Sông có chiều dài: 135 km, diện tích lưu vực 3240 km 2, diện tích tính đến
Thạch Nham là 2840 km2, mật độ lưới sông 0,39 km/km 2, độ cao bình quân lưu vực
558m và độ dốc bình quân lưu vực 18,5%.
- Sông Vệ là con sông nằm trọn trong địa phận hành chính tỉnh Quảng Ngãi, bắt nguồn từ
sườn Đông của dãy Trường Sơn là vùng rừng núi phía Tây của huyện Ba Tơ. Sông chảy
theo hướng Tây Nam -Đông Bắc rồi đổ ra biển Đông ở cửa Cổ Luỹ. Sông Vệ có diện tích
lưu vực khoảng 1260 km2 với chiều dài sông khoảng 90 km. Khoảng 2/3 chiều dài sông
5
Báo cáo nghiên cứu khoa học
chảy trong vùng rừng núi, có độ cao 100-1000m. Độ dốc trung bình lưu vực 19.9%, mật
độ lưới sông 0.79 km/km2.
- Do địa hình vùng nghiên cứu rất thuận lợi cho việc đón gió bão, mưa bão nên lưu vực
Trà Khúc – Vệ phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của các cơn bão và nhiễu động thời tiết từ
biển Đông.
+ Bão và áp thấp nhiệt đới thường phát sinh ở vùng biển Thái Bình Dương hoặc ở biển
Đông. Bão thường đổ bộ vào bờ biển nước ta từ tháng VII đến tháng XI, vào các tháng
VII, VIII đường đi của bão thường hướng vào đoạn bờ biển Bắc bộ, càng vào phía Nam,
bão đổ bộ càng muộn dần.
Bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến Quảng Ngãi thường trùng vào mùa mưa (tháng
IX đến tháng XII). Các cơn bão đổ bộ vào Quảng Ngãi thường gây ra gió mạnh và mưa
rất lớn hoặc các cơn bão đổ bộ vào các vùng lân cận cũng thường gây ra mưa lớn ở vùng
nghiên cứu. Tại Quảng Ngãi, bão thường tập trung vào tháng IX, X và tháng XI. Khả
năng xuất hiện vào tháng X là lớn nhất, tuy nhiên mùa bão diễn biến khá phức tạp qua
các năm: có năm bão ảnh hưởng sớm, có năm muộn, có năm lại không có bão ảnh hưởng.
+ Dải hội tụ nhiệt đới là dạng nhiễu động đặc trưng của gió mùa mùa hạ, thể hiện sự hội tụ
giữa gió tín phong Bắc bán cầu và gió mùa mùa hạ. Khi có dải hội tụ nhiệt đới, không khí hai
bên trục hội tụ là không khí nóng ẩm liên tục bố lên cao, duy trì một vùng mây dày đặc, có bề
rộng vài trăm km và gây mưa lớn kèm theo dông trên diện rộng. Dạng thời tiết này thưởng
ảnh hưởng đến khu vực Trung bộ nói chung và khu vực nghiên cứu nói riêng vào các tháng
IX, X và đôi khi vào các tháng V, VI.
3. Biến động của mưa năm theo không gian và thời gian.
a. Biến động của mưa năm theo không gian.
Dựa theo số liệu mưa từng trạm và vị trí các trạm trên lưu vực, nhìn chung lượng mưa tại
đây có xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông. Vùng mưa lớn chủ yếu ở
vùng núi cao như Ba Tơ, Giá Vực, càng dần về phía vùng trung du, đồng bằng ven biển
lượng mưa càng giảm.
6
Báo cáo nghiên cứu khoa học
b. Biến động của mưa năm theo thời gian.
Theo thời gian sự biến động của mưa năm ở vùng nghiên cứu khá lớn, nguyên nhân là
do khu vực này chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và các nhiễu động thời tiết từ biển Đông
làm cho lượng mưa hàng năm không ổn định.
Theo thống kê từ năm từ 1891 - 1999, tổng số cơn bão đổ bộ vào bờ biển Việt nam có
526 cơn, trung bình mỗi năm 4,83 cơn/năm nhưng trong 39 năm trở lại đây (từ 1961 1999) bão xuất hiện nhiều hơn (248 cơn), trung bình 6,36 cơn/năm. Đặc biệt là từ Quảng
Ngãi trở vào có 47 cơn (trong 39 năm), trung bình 1,21 cơn/năm, trong khi 7 thập ky
trước đó (1891-1960) chỉ xuất hiện 20 cơn, trung bình chỉ có 0,29 cơn/năm.
II. Phân tích lượng mưa tháng trung bình nhiều năm lưu vực sông Trà Khúc- Vệ.
1. Lượng mưa tháng trung bình nhiều năm của các trạm thuộc khu vực nghiên cứu.
Sự biến động mưa năm bất thường ở lưu vực như vậy đều phụ thuộc vào lượng mưa
tháng trung bình nhiều năm. Để thấy rõ hơn điều này, tiếp theo bài viết sẽ phân tích chi
tiết hơn lượng mưa tháng trung bình nhiều năm của các trạm thuộc phạm vi nghiên cứu.
Dưới đây là số liệu và biểu đồ về lượng mưa tháng trung bình nhiều năm của các trạm
trong lưu vực Trà Khúc- Vệ.
-
Trạm An Chỉ
Bảng 3: Số liệu lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm An Chỉ.
Hình 3: Biểu đồ lương mưa tháng trung bình nhiều năm trạm An Chỉ
-
Trạm Đức Phổ
Bảng 4: Số liệu lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm Đức Phổ
7
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Hình 4 : Biểu đồ lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm Đức Phổ
-
Trạm Quảng Ngãi
Bảng 5: Số liệu lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm Quảng Ngãi.
Hình 5: Biểu đồ lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm Quảng Ngãi
-
Trạm Sơn Hà
Bảng 6: Số liệu lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm Sơn Hà
Hình 6: Biểu đồ lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm Sơn Hà
-
Trạm Giá Vực
Bảng 7: Số liệu lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm Giá Vực
Hình 7: Biểu đồ lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm Giá Vực
-
Trạm Trà Khúc
8
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Bảng 8: Số liệu lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm Trà Khúc
Hình 8: Biểu đồ lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm Trà Khúc
-
Trạm Ba Tơ
Bảng 9: Lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm Ba Tơ
Hình 9: Biểu đồ lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm Ba Tơ
-
Trạm Sơn Giang
Bảng 10: Lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm Sơn Giang
Hình 10 : Bản đồ lượng mưa tháng trung bình nhiều năm trạm Sơn Giang
Từ những biểu đồ của các trạm mưa trên, rõ ràng hận thấy lượng mưa trên lưu vực tập
trung nhiều nhất vào khoảng từ tháng IX đến tháng XII, ít nhất khoảng tháng I đến tháng
VIII. Như vậy, hoàn toàn phù hợp với sự phân bố mưa theo hai mùa là mùa mưa và mùa
khô.
2. Sự phân bố mưa theo mùa
9
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Để phân tích rõ ràng sự phân bố mưa theo mùa của lưu vực, dưới đây là bảng lượng
mưa trung bình tháng và tỉ lệ so với lượng mưa năm của một số trạm lưu vực sông Trà
Khúc- Vệ
Bảng 11: Lượng mưa trung bình tháng và tỉ lệ so với lượng mưa năm của một số trạm lưu
vực sông Trà khúc- Vệ.
+ Mùa mưa ngắn chỉ từ 3 - 4 tháng, tức từ tháng IX đến tháng XII hàng năm. Mùa mưa
phù hợp với mùa lũ trên các lưu vực sông và trùng với thời kỳ gió mùa Đông Bắc và bão
hoạt động trên biển Đông. Lượng mưa trong mùa mưa ở đây chiếm từ 70% - 80% lượng
mưa cả năm. Tháng có lượng mưa lớn nhất thường xảy ra vào tháng X, XI có thể đạt từ
10
Báo cáo nghiên cứu khoa học
600 đến 1000 mm/tháng như tại Giá Vực lượng mưa trung bình tháng X trạm Giá Vực
đạt 922.63 mm , trạm Sơn Giang 769.17 mm, lượng mưa trung bình tháng XI trạm Giá
Vực 834.48 mm, trạm An Chỉ 1104.62 mm,…
+ Trong khi đó mùa khô kéo dài 8 - 9 tháng, từ tháng I đến tháng VIII với lượng mưa chỉ
chiếm 30% - 35% tổng lượng mưa năm. Thời kỳ ít mưa nhất trong vùng thường tập trung
vào 3 tháng từ tháng II đến tháng IV lượng mưa trong 3 tháng chỉ chiếm khoảng 3¸5%
lượng mưa năm.
Tháng có lượng mưa nhỏ nhất thường là tháng II với lượng mưa chỉ chiếm xấp xỉ 1%-2%
lượng mưa năm.
Và do địa hình trong vùng nghiên cứu xuất hiện các đỉnh mưa phụ vào tháng V và
tháng VI, ở thời kỳ này gió mùa mùa hạ hướng Tây Nam hoặc Đông Nam thổi tới, càng
về phía Tây của tỉnh lượng mưa này càng rõ nét hơn với lượng mưa trung bình tháng
chiếm khoảng 4-7% lượng mưa năm, tuy nhiên giá trị bình quân của tháng V và tháng VI
cũng không vượt quá giá trị bình quân các tháng trong năm.
Như vậy, qua biến trình mưa trong vùng cho thấy sự chênh lệch giữa tháng mưa
nhiều và tháng mưa ít khoảng 400 - 800 mm. Tức là tháng mưa nhiều có tổng lượng mưa
gấp 1,5- 20 lần tháng mưa ít. Sự phân phối mưa trong năm rất không đồng đều, đó là điều
không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp .
III. Phân tích lượng mưa thời đoạn lưu vực sông Trà Khúc- Vệ.
1. Mưa một ngày lớn nhất.
Qua số liệu thống kê lượng mưa của các trạm lưu vực Trà Khúc – Vệ, xác định được
lượng mưa và thời điểm mưa 1 ngày max đối với từng trạm. Kết quả được thể hiện dưới
bảng sau:
Bảng 12: Lượng mưa một ngày lớn nhất của các trạm và thời điểm xuất hiện.
STT
Tên trạm
Lượng
mưa Ngày xuất
ngày max (mm)
11
hiện
Báo cáo nghiên cứu khoa học
1
2
Giá Vực
Sơn Hà
723.2
578
3
Đức Phổ
4
Mộ Đức
5
Trà Khúc
6
7
Sơn Giang
Ba Tơ
8
An Chỉ
9
Quảng Ngãi
3/12/1986
3/12/1986
24/11/199
425.5
3
18/11/198
373
7
19/11/198
513
7
19/11/198
445.5
639.5
7
3/12/1999
19/11/198
599.7
7
19/11/198
429.3
7
Lượng mưa một ngày lớn nhất của lưu vực là 723.2 mm( trạm Giá Vực). Đối với các
trạm khác cũng có lượng mưa ngày lớn nhất từ 300- 600 (mm).
Các tham số thống kê và lượng mưa 1 ngày lớn nhất ứng với các tần suất thiết kế các
trạm trên lưu vực sông Trà Khúc – Vệ.
Bảng 13: Các tham số thống kê và X1 ngày lớn nhất ứng với các tần suất thiết kế
Tên trạm
XTB
mm
Cv
Cs
P=0.5
Lượng mưa ứng với tần suất (mm)
P=2.0
P=10
%
P=1%
587.6
%
P=5%
%
P=20%
An Chỉ
202.36
0.53
2.01
664.18
5
484.1
512.19
413.97 340.69
267.98
Đức Phổ
Giá Vực
200.23
334.03
0.52
0.54
0.55
1.11
522.64
982.49
5
892.2
448.6
443.72
800.09
386.19 338.12
674.23 574.18
283.63
467.01
Mộ Đức
Ba Tơ
181.38
281.07
0.45
0.5
1.41
1.23
495.3
800.63
3
726.2
401.62
650.84
338.53 289.51
548.51 467.94
238.42
382.58
12
Báo cáo nghiên cứu khoa học
8
528.7
Sơn Giang
296.91
0.28
0.64
561.18
2
478.1
494.8
446.89 407.21
362.66
Quảng Ngãi
203.5
0.5
0.51
514.83
5
680.2
439.53
384.4
338.14
285.47
Sơn Hà
244.36
0.51
1.82
763.64
8
597.55
488.9
406.85
324.2
2. So sánh lượng mưa một ngày lớn nhất với lượng mưa 3 ngày lớn nhất, 5 ngày lớn
nhất, 7 ngày lớn nhất.
- Ta tính được lượng mưa mưa 3 ngày lớn nhất, 5 ngày lớn nhất, 7 ngày lớn nhất, bằng
cách tính lượng mưa lớn nhất trong từng nhóm ngày mưa thông qua tính tần suất của
nhóm ngày tính toán. Với số liệu mưa một ngày max của các trạm đã tính ở trên ta được
kết quả như bảng dưới đây.
Bảng 14: Lượng mưa các thời đoạn ngắn (mm)
Quảng
1 ngày max
3 ngày max
5 ngày max
7 ngày max
Ngãi
429.2
602.2
792.3
913.9
Sơn
Sơn
Giá
Giang
677.2
1598.4
1800.5
1908.8
Hà
578
924
1010.5
1052
Vực
723.2
1227.7
1298.2
1339.3
An
Mộ
Chỉ
599.2
770.9
778.1
905.9
Đức
433
597
682
717
Trà
Ba Tơ
639.5
1694.8
2000.2
2155.5
Khúc
531
668.8
744
857.1
Hình 11 : Biểu đồ lượng mưa ngày lớn nhất các trạm lưu vực sông Trà Khúc- Vệ
Qua tính toán thống kê tài liệu mưa thực đo tại các trạm trong và lân cận vùng
nghiên cứu cho thấy thời gian mưa của các trận mưa lớn thường kéo dài từ 3 đến 5 ngày
nhưng lượng mưa lớn nhất trong trận chỉ từ 1 đến 3 ngày. Lượng mưa lớn nhất thời đoạn
13
Báo cáo nghiên cứu khoa học
1, 3, 5, 7 ngày liên tục thường tập trung vào tháng X và tháng XI là thời gian thường bị
ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới và các đợt không khí lạnh. Lượng mưa 1 ngày có
thể đạt trên 700 mm ngày. Lượng mưa ngày lớn nhất đo được đạt 723,2 mm ngày
3/XII/1986 tại Giá Vực, ngày 19/XI/1987 đã gây mưa rất lớn ở vùng hạ du như tại Quảng
Ngãi đạt 429,2 mm, Trà Khúc 513 mm, An chỉ 599,7 mm.
IV. Xây dựng đường đẳng trị mưa cho lưu vực sông Trà Khúc – Vệ.
1. Phương pháp nghiên cứu.
Từ số liệu mưa ngày max, mưa tháng trung bình nhiều năm, lượng mưa năm đã tính
toán của các trạm, tọa độ các trạm trên phạm vi nghiên cứu và mạng lưới sông, thực hiện
nội suy ra đường đẳng trị mưa ứng với mỗi thời đoạn nhờ công cụ hỗ trợ ArcGIS là
Spatial Analysis Tools – IDW.
2. Kết quả
Sau khi thực hiện nội suy, dưới đây là các đường đẳng trị ứng với lượng mưa ngày
lớn nhất, các tháng trung bình nhiều năm và lượng mưa năm trung bình năm
14
Báo cáo nghiên cứu khoa học
-
Bản đồ đường đẳng trị cường độ mưa ngày lớn nhất.
Hình 12: Đường đẳng trị lượng mưa ngày lớn nhất lưu vực Trà Khúc- Vệ.
Lượng mưa ngày lớn nhất trên lưu vực lên đến 723 mm ở Trạm Giá Vực ngày 3/12/1986
15
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Hình 14: Đường đẳng trị cường độ mưa tháng I, II, III, IV lưu vực Trà Khúc- Vệ
16
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Hình 15: Đường đẳng trị cường độ mưa tháng V, VI, VII, VII
17
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Hình 16: Đường đẳng trị cường độ mưa tháng IX, X, XI, XII
18
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Hình 17: : Đường đẳng trị cường độ mưa năm lưu vực Trà Khúc – Vệ
Để tính toán lượng mưa bình quân trên lưu vực có ba phương pháp điển hình: phương
pháp bình quân số học, phương pháp đa giác Theissen và phương pháp đường đẳng trị
19
Báo cáo nghiên cứu khoa học
mưa. Trong bài này, sẽ thực hiện tính toán lượng mưa bình quân trên lưu vực theo
phương pháp đường đẳng trị.
Lượng mưa bình quân lưu vực được tính theo công thức:
Trong đó:
Xi mm) : lượng mưa của trạm đo thứ I, đại diện cho lượng mưa bình quân của đa giác có
diện tích fi(km2)
F(km2) diện tích toàn bộ lưu vực; X i tính bằng mm, fi và F tính bằng km2; n là số trạm đo
mưa.
Với số liệu mưa năm ở bảng phần I.1 kết hợp với ông thứ tính toán trên, kết quả mưa
năm bình quân lưu vực là: 2194 (mm)
Nhận thấy, lượng mưa bình quân khu vực này là khá lớn. Gây ảnh hưởng đến đời
sống và phát triển nông nghiệp của người dân trong vùng. Vì vậy cần có những
giải pháp thích hợp để hạn chế ảnh hưởng của mưa lớn đối với lưu vực.
( chỗ suy ra thì m ghi => rồi cái chỗ bôi đỏ ấy)
20
Báo cáo nghiên cứu khoa học
KẾT LUẬN
Với thời gian và kiến thức có hạn, trong báo cáo nghiên cứu này Sinh viên đã thực
hiện được các nội dung sau:
Như vậy, nhìn chung trong lưu vực lượng mưa có xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam
và từ Tây sang Đông. Theo thời gian, sự biến động của mưa năm ở vùng nghiên cứu khá
lớn. Nguyên nhân là do khu vực này chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và các nhiễu động
thời tiết từ biển Đông làm cho lượng mưa hàng năm không ổn định. Theo chỉ tiêu phân
mùa, mùa mưa từ tháng IX đến tháng XII chiếm từ 70% - 80% lượng mưa cả năm, mùa
khô từ tháng I đến tháng VIII chiếm 30% - 35% tổng lượng mưa năm.
Qua tính toán thống kê tài liệu mưa thực đo tại các trạm trong và lân cận vùng nghiên
cứu cho thời gian mưa của các trận mưa lớn thường kéo dài từ 3 đến 5 ngày nhưng lượng
mưa lớn nhất trong trận chỉ từ 1 đến 3 ngày.
Đồng thời việc vẽ bản đồ đẳng trị mưa đánh giá được lượng mưa bình quân lưu vực.
Việc đánh giá đặc điểm mưa là(=> suy ra chỗ này nha) tiền đề cho nghiên cứu khác về sự
hình thành dòng chảy lũ trên lưu vực. Để từ đó có những phân tích đánh giá sử dụng
hiệu quả tài nguyên nước cũng như giảm thiểu những thiệt hại mà nguồn nước gây ra tới
các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của vùng.
21
Báo cáo nghiên cứu khoa học
Tài liệu tham khảo
Giáo trình “ Thủy văn công trình” nhà xuất bản lao động 2002
Giáo trình “ Nguyên lí thủy văn” nhà xuất bản lao động 2001
Hướng dẫn thực hành ArcGis
22
Báo cáo nghiên cứu khoa học
23