MỤC LỤC
1
1
I.
KHÁI NIỆM VÀ NGUỒN GỐC CỦA LỢI NHUẬN:
Trước khi nghiên cứu, tìm hiểu nguồn gốc, bản chất của
lợi nhuận ta phải tìm hiều lợi nhuận là gì?
1. Khái niệm lợi nhuận:
Lợi nhuận là một khái niệm tưởng chừng đơn giản nhưng
lại phức tạp. Nói một cách ước lệ tổng thu được từ các hoạt
động sản xuất kinh đoanh trừ đi tổng chi phí cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh đó gọi là lợi nhuận. Cách hiểu như
vậy thật đơn giản. Nhưng bản thân khái niệm và trong thực tế
hình thành nên 1ãi suất không đơn giản chút nào. Khái niệm lợi
nhuận là khái niệm mục đích, là khái niệm trọng tâm và là khái
niệm phức tạp nhất của kinh doanh. Lợi nhuận chủ yếu là
thông qua kinh doanh, nhưng ở mức độ nào đó lợi nhuận cũng
có thể không phải từ kinh doanh mà ra; nhưng đó là để chỉ tính
trực tiếp hoặc gián tiếp, còn trong tổng thể xã hội thì lợi nhuận
chủ yếu được sinh ra trong kinh doanh.
Khái niệm lợi nhuận khá phức tạp, để có một khái niệm lợi
nhuận như ngày nay chính là sự đấu tranh, nghiên cứu giữa
các nhà kinh tế học qua các thời đại. Bởi vậy khi xem xét đánh
giá ở các góc độ khác nhau, các thời đại khác nhau mà mỗi
nhà kinh tế lại có một cách hiểu khác nhau.
Từ xa xưa các nhà kinh tế học cổ điển trước Mác khi nhìn
nhận lợi nhuận họ đều cho rằng '' cái phần trội lên nằm trong
giá bán so với chi phí sản xuất'' là lợi nhuận. Họ chưa hiểu
được nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận được sinh ra từ
2
2
đâu, mà họ chỉ hiểu được về mặt lượng, chưa hiểu được về
mặt chất của 1ợi nhuận.
- Theo C. Mác, người có một cái nhìn tinh tế hơn về lợi
nhuận dưới góc độ khoa học hơn, ''thì lợi nhuận được hiểu'' là
giá trị thặng dư hay cái phần trội 1ên trong toàn bộ giá trị của
hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay 1ao động không
được trả lương của công nhân đã được vật hoá. Ông đã nhìn
lợi nhuận, hiểu được nguồn gốc cũng như bản chất của lợi
nhuận.
- Các nhà kinh tế học hiện đại như Samuesdson và
V.D.Nordhous cho rằng ''Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi
ra bằng tổng thu về trừ đi tổng chi ra" hay cụ thể hơn "Lợi
nhuận được định nghĩa 1à sự chênh lệch giữa tổng thu nhập
của doanh nghiệp và tổng chi phí".
- Theo David Begg, Ftaniey Fisher và RudigewDoven
Bush thì "Lợi nhuận là lượng dôi ra của doanh thu so với chi
phí".
Đối với nước ta hiện nay đứng trên góc độ đoanh nghiệp
có thể thấy rằng lợinhuận của quá trình kinh doanh là khơản
tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà đoanh nghiệp bỏ
ra để đạt được thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp
đưa lại trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Như vậy đứng về mặt lượng mà xét, thì tất cả các định
nghĩa trên đều thống nhất ở một quan điểm "Lợi nhuận là số thu
dôi ra so với số chi phí bỏ ra". Lợi nhuận là kết quả tài chính
3
3
cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, 1à chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Nguồn gốc của lợi nhuận:
Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trường phái khác nhau
đã đưa ra nhiều ý kiến tranh luận khác nhau về nguồn gốc của
lợi nhuận ở các góc độ và quan điểm riêng của họ.
- Theo phái trọng thương họ cho rằng ''Lợi nhuận được
tạo ra trong lĩnh vực lưu thông".
- Theo phái trọng nông mà đại biểu nổi tiếng là Kênê lại
cho rằng ''Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần túy là quà tặng
vật chất của thiên nhiên và ngành nông nghiệp là ngành duy
nhất tạo ra sản phẩm thuần tuý".
- Theo phái cổ điển, nổi tiếng như Adam Smith là người
đầu tiên tuyên bố rằng "lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị và
giá trị thặng dư'' và chính ông lại khẳng định "Giá trị thặng dư
bao gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô". Còn David Ricarddo
thì 1ại cho rằng ''Giá trị do lao động của công nhân tạo ra là
nguồn gốc sinh ra tiền lương cũng như 1ợi nhuận và địa tô".
Như vậy cả Smith và Ricarđđo đều nhầm lẫn giữa giá trị thặng
dư với lợi nhuận.
Kế thừa những gì tinh tế nhất do các nhà kinh tế học tư
sản để lại, kết hợp với việc nghiên cứu sâu sắc nền kinh tế sản
xuất tư bản chủ nghĩa, đặc biệt 1à nhờ có lý luận vô giá về giá
trị hàng hoá sức lao động nên C. Mác đã đưa ra một số kết
4
4
luận một cách đứng đắn và khoa học: ông cho rằng "Giá trị
thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng
trước, như vậy mang hình thái biến tướng là lợi nhuận thuần
tuý".
Dựa vào lý luận về lợi nhuận của C.Mác, kinh tế học hiện
đại đã phân tích khá sâu sắc về nguồn 1ợi nhuận của doanh
nghiệp. Lợi nhuận luôn là mục tiêu, 1à cái đích mà các nhà
doanh nghiệp phải có chiến lược và mục tiêu cụ thể trong từng
giai đoạn cụ thể. Doanh nghiệp nào cũng luôn hướng tới làm
sao thu được lợi nhuận cao nhất nếu có thể trong điều kiện cho
phép. Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết nhìn nhận
mình, phải nhìn thấy những cơ hội mà người khác bỏ qua, phải
luôn có chiến lược chính sách nghiên cứu phát hiện ra sản
phẩm mới, tìm ra phương pháp sản xuất mới tốt hơn để có chi
phí thấp nhất hoặc phải liều lĩnh mạo hiểm. Nói chung tiến
hành tốt tất cả các hoạt động, các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh, nhằm tối thiểu hoá chi phí, tối đa hóa lợi
nhuận, chính là góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng thực tế lợi nhuận kinh tế còn
được xem như một phần thưởng dành cho các doanh nghiệp
có khả năng và sẵn sàng tiến hành các hoạt động sáng tạo, đổi
mới và mạo hiểm để tổ chức kinh doanh những thứ mà thị
trường cần và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Ngoài ra, cũng có những doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao
hơn nhờ kiểm sơát, tổ chức và quản lý tốt các quá trình, các
5
5
sản phẩm hoặc các thị trường đặc biệt, tình hình về một loại
hàng hoá và dịch vụ thuộc thế mạnh của hãng. Như vậy nguồn
gốc của lợi nhuận trong doanh nghiệp bao gồm:
- Thu nhập mặc nhiên của các nguồn 1ực mà các doanh
nghiệp đã đầu tư kinh doanh;
- Phần thưởng cho sự mạo hiểm, sáng tạo đổi mới trong
doanh nghiệp
- Thu nhập độc quyền.
3. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp tiến hành hàng loạt các hoạt động sản
xuất kinh doanh là để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị
trường, lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là thước đo hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh đoanh, là động 1ực kinh tế thúc
đẩy các đoanh nghiệp cũng như mỗingười lao động không
ngừng sử đụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, cung cấp hàng hoá
địch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng thì
nhà sản xuất phải bỏ ra những chi phí nhất định để phục vụ
cho quá trình kinh doanh. Họ phải thuê đất đai, lao động và tiền
vốn để mua các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh hàng hoá
dịch vụ. Họ mong muốn hàng hóa dịch vụ của họ được mua
với giá ít nhất là đủ để bù đắp lại phần chi phí mà họ bỏ ra, có
nghĩa là giá bán thấp nhất là tại điểm hoà vốn. Ngoài ra người
sản xuất kinh doanh nào mà chẳng muốn có phần thừa ra để
6
6
mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, nộp thuế, trả cổ
tức, thưởng cho các nhà quản lý, cho công nhân viên và cho
cổ động. Ngược lại khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không có lợi nhuận thì họ cũng không sẵn sàng
cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho thị trường và người tiêu dùng
như họ mong muốn. Do đó lợi nhuận đóng một vai trò khá
quan trong đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường. Trong mỗi giai đoạn khác nhau,
trong từng điều kiện cụ thể của từng đoanh nghiệp mà đặt ra
mục tiêu lợi nhuận khác nhau, nhưng cuối cùng đều hướng tới
mục tiêu đó là lợi nhuận. Chính vì vậy động cơ lợi nhuận là một
bộ phận hợp thành quyết định tạo ra sự thắng lợi của thị
trường sản phẩm.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ
kết quả của quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
kể từ khi bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, nghiên cứu thị
trường, phân đoạn thị trường, cho đến khi chuẩn bị sản xuất
kinh doanh, tổ chức bán hàng hoá, dịch vụ theo giá cả thị
trường. Nó phản ánh cả về mặt lượng và mặt chất của quá
trình kinh doanh. Kinh doanh tốt sẽ cho lợi nhuận nhiều; khi có
1ợi nhuận nhiều sẽ tạo khả năng tái đầu tư, tái sản xuất mở
rộng, phát triển quy mô sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng
và chiều sâu, tiếp tục phát triển quá trình sản xuất có hiệu quả
cao hơn.
7
7
Ngược 1ại, làm ăn kém tất yếu sẽ dẫn đến thua lỗ và phá
sản. Vì vậy có thể nói lợi nhuận tối đa là mục tiêu hàng đầu
trong hoạt động sản xuất kinh đoanh của mọidoanh nghiệp
hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt.
Muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động sản xuất kinh
doanh phải có lợi nhuận, có nghĩa là phải sinh lời.
Lợi nhuận của doanh nghiệp 1à bộ phận quan trọng của
thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp, là nguồn thu quan trọng
của ngân sách Nhà nước và 1à cơ sở để tăng thu nhập quốc
dân của mỗi nước. Như vậy ở khía cạnh này ta lại thấy được
vai trò của lợi nhuận không những quan trọng đối với bản thân
doanh nghiệp- có lợi nhuận thì mớitái sản xuất, mở rộng quy
mô sản xuất, phát triển đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ,
khoa học kỹ thuật tiên tiến, để luôn tạo ra được sản phẩm mới
đáp ứng nhu cầu, cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, tăng
sức cạnh tranh, tạo uy tín thương mại, đồng thời bổ sung các
nguồn quỹ phúc lợi khen thưởng, quỹ nguồn vốn kinh doanh,
nâng cao đời sống của người lao động- mà nó còn giữ vai trò
quan trọng đối với xã hội. Lợi nhuận góp phần vào việc nộp
thuế thu nhập cho ngân sách nhà nước thông qua việc doanh
nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, là nguồn tích luỹ cơ
bản để phát triển nền kinh tế xã hội.
Lợi nhuận của doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác như chỉ tiêu về đầu tư, sản xuất,
8
8
sử dụng các đầu vào, chỉ tiêu chi phí và giá thành, chỉ tiêu các
đầu ra và các chính sách tài chính quốc gia. ..
Trong những năm vừa qua từ khi chuyển đổi nền kinh tế
từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, môi trường
hoạt động của các doanh nghiệp có nhiều thay đổi. Nhà nước
đã đưa ra nhiều chính sách, chủ chương nhằm tạo hành lang
pháp lý, tạo sân chơi bình đẳng, khuyến khích các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Nhà nước đã buộc các doanh
nghiệp thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, lấy thu
bù chi và có lãi theo chế độ chính sách và pháp luật hiện hành.
Thực tế cho thấy khi chuyển đổi nền kinh tế, có rất nhiều doanh
nghiệp đã năng động, linh hoạt, kịp thời thích nghi với điều kiện
môi trường kinh doanh mới, tự khẳng định mình và đứng vững
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Các doanh
nghiệp này luôn quan tâm đến hiệu quả sản xuất, tìm kiếm lợi
nhuận ngạch, lấy lợi nhuận làm mục tiêu và động lực cho sự
tồn tại và phát triển của mình. Ngược lại có nhiều các doanh
nghiệp từ nhỏ đến lớn biến mất trọng cuộc cạnh tranh trên
thương trường do không tìmđược phương án sản xuất kinh
doanh đầu tư thích hợp, không có hiệu quả, lúng túng trong
việc tháo gỡ khó khăn, khó thích nghi với cơ chế thị trường, do
ảnh hưởng nhiều của phong cách kinh đoanh cũ, tâm lý ỷ 1ại,
trông chờ vào Nhà nước, kém năng động, linh hoạt trước
những biến đổi của thị trường. Hậu quả làm cho các doanh
9
9
nghip ny lm n kộm hiu qu, thua l kộo di trin miờn,
thm chớ cn n n phi ngng sn xut, gii th doanh
nghip. iu ny gõy rt nhiu khú khn cho xó hi- ngi lao
ng khụng cú vic 1m, i sng gp nhiu khú khn ny
sinh nhiu t nn xó hi.
Nh vy trong iu kin hin nay i vi cỏc doanh
nghip vn li nhun khụng ch l mctiờu hng u m cũn
l iu kin quyt nh s tn ti, phỏt trin ca doanh nghip
m l c s phỏt trin nn kinh t xó hi.
4. Các hình thức của lợi nhuận
a. Lợi nhuận công nghiệp
Lợi nhuận công nghiệp là phần giá trị thặng d do công nhân tạo
ra và bị nhà t bản chiếm không. Thời gian lao động trong ngày của
công nhân chia làm hai phần: một phần thời gian lao động trong
ngày công nhân tạo ra một lợng giá trị ngang bằng với giá trị sức
lao động. Phần còn lại của ngày là phần lao động thặng d, lao động
trong khoảng thời gian này là lao động thặng d. Phần lao động
thặng d của công nhân thuộc về nhà t bản. Khi hàng hoá đợc bán
trên thị trờng thì phần giá trị thặng d này mang hình thức là lợi
nhuận. Lợi nhuận cao luôn là mục đích của nhà t bản cho nên nhà t
bản tìm ra hai phơng pháp để làm tăng lợi nhuận đó là sản xuất giá
trị thặng d tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng d tơng đối.
b. Lợi nhuận thơng nghiệp.
Lợi nhuận thơng nghiệp là một phần giá trị thặng d đợc tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất mà nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t
bản thơng nghiệp. Lợi nhuận thơng nghiệp có nguồn gốc từ trong
10
10
lĩnh vực sản xuất, nó là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng
hoá. Nhng điều đó không có nghĩa là nhà t bản thơng nghiệp bán
hàng hoá cao hơn giá trị của nó, mà là nhà t bản thơng nghiệp mua
hàng hoá thấp hơn giá trị và khi bán thì anh ta bán đúng giá trị của
nó.
Nhà t bản công nghiệp luôn tìm ra các phơng pháp sản xuất để
làm tăng lợi nhuận. Vậy tại sao nhà t bản công nghiệp lại chịu nhờng một phần lợi nhuận cho nhà t bản thơng nghiệp. Sở dĩ nhà t bản
công nghiệp bằng lòng nhờng một phần lợi nhuận cho nhà t bản thơng nghiệp là do nhà t bản thơng nghiệp có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với nhà t bản công nghiệp.
T bản thơng nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lu thông, đó là
một khâu, một giai đoạn của quá trình sản xuất, không có giai đoạn
này thì quá trình sản xuất không thể tiếp diễn đợc. T bản thơng
nghiệp chuyên trách nhiệm vụ lu thông hàng hoá phục vụ cho nhiều
nhà t bản cùng một lúc do vậy lơng t bản và các chi phí bỏ vào lu
thông sẽ giảm đi rất nhiều do đó t bản của từng nhà t bản công
nghiệp cũng nh của toàn xã hội bỏ vào sản xuất sẽ tăng lên, qui mô
sản xuất mở rộng và lợi nhuận cũng tăng lên. Mặt khác chủ nghĩa t
bản càng phát triển thì mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng càng
gay gắt do đó cần phải có các nhà t bản biết tính toán, am hiểu đợc
nhu cầu thị trờng, biết kỹ thuật thơng mại... chỉ có t bản thơng
nghiệp đáp ứng đợc các yêu cầu đó.
Đối với nhà t bản công nghiệp, khi lĩnh vực lu thông đã có t
bản thơng nghiệp đảm nhiệm nên rảnh tay trong lu thông chỉ tập
trung vào đẩy mạnh sản xuất, do đó lợi nhuận cũng tăng lên.
11
11
c. Lợi nhuận ngân hàng
Ngân hàng t bản chủ nghĩa là tổ chức kinh doanh t bản tiền tệ
làm môi giới giữa ngời đi vay và ngời cho vay. Trong nghiệp vụ
nhận gửi ngân hàng trả lợi tức cho ngời gửi tiền vào, còn trong
nghiệp vụ cho vay ngân hàng thu lợi tức cho ngời đi vay. Lợi tức
nhận gửi bao giờ cũng nhỏ hơn lợi tức cho vay.
Lợi nhuận ngân hàng là chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi
tức nhận gửi trừ đi các khoản chi phí cần thiết về nghiệp vụ ngân
hàng cộng với các khoản thu nhập khác về kinh doanh tiền tệ.
Lợi nhuận ngân hàng ngang bằng với lợi nhuận bình quân
T bản ngân hàng là t bản hoạt động cho nên lợi nhuận ngân
hàng hoạt động theo qui luật tỷ suất lợi nhuận bình quân.
d. Lợi tức cho vay.
Có nhà t bản cần t bản để hoạt động bởi vì họ cha có đủ vốn.
Một số nhà t bản có tiền nhng cha cần sử dụng vốn. Vì vậy nhà t
bản cần vốn để hoạt động sẽ đi vay còn nhà t bản cha sử dụng đến
sẽ cho vay. Nhà t bản đi vay (nhà t bản hoạt động) vay tiền để sản
xuất kinh doanh nên thu đợc lợi nhuận. Nhà t bản cho vay đã nhợng
quyền sử dụng t bản của mình cho ngời khác trong một thời gian
nhất định cho nên họ nhận đợc một số tiền lời do ngời đi vay trả cho
họ. Số tiền lời gọi là lợi tức.
Lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà t bản đi vay
phải trả cho nhà t bản cho vay căn cứ vào món tiền nhà t bản cho
vay đã đa cho nhà t bản đi vay sử dụng.
Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng d do công nhân
sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
12
12
e. Địa tô
Quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa không chỉ hình thành và
thống trị trong lĩnh vực công nghiệp mà còn phát triển trong lĩnh
vực nhà t bản kinh doanh trong nông nghiệp muốn kinh doanh thì
phải thuê ruộng đất của địa chủ. Cũng nh nhà t bản kinh doanh
trong công nghiệp nhà t bản kinh doanh trong nông nghiệp phải
thuê đất cho nên ngoài lợi nhuận bình quân ra họ phải thu thêm đợc một phần giá trị thặng d dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân gọi là
lợi nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận siêu ngạch này tơng đối ổn định và
lâu dài, họ phải trả nó cho chủ đất dới hình thái địa tô.
Địa tô t bản chủ nghĩa là một phần giá trị thặng d còn lại sau
khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân của nhà t bản kinh
doanh ruộng đất.
Nguồn gốc của địa tô t bản chủ nghĩa là kết quả của việc bóc
lột công nhân làm thuê cho nông nghiệp.
II. THC TRNG C CH TH TRNG TI VIT NAM
1. Sự cần thiết khách quan chuyển sang cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc.
Từ văn kiện đại hội VI Đảng và Nhà nớc chủ trơng xoá bỏ chế
độ kế hoạch hoá tập trung - cơ chế quản lý kinh tế đã tồn tại ở nớc
ta trớc đổi mới - để chuyển sáng cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc.
Trong mấy thập niên trớc đây nền kinh tế nớc ta đợc vận hành
theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và đặc trng của cơ chế này
là:
13
13
Nhà nớc giao cho các điều kiện của sản xuất nh vật t, tiền vốn,
sức lao động cho các xí nghiệp để sản xuất kinh doanh. Nhà nớc chỉ
đạo việc sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp theo hệ thống chỉ
tiêu pháp lệnh. Các xí nghiệp tiến hành sản xuất và cố gắng hoàn
thành chỉ tiêu, lãi nhà nớc thu, lỗ nhà nớc bù vì vậy nền kinh tế
không có tính hiệu quả.
Các cơ quan quản lý cấp trên can thiệp quá sâu vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở nhng không chịu
trách nhiệm gì về mặt vật chất đối với các quyết định của mình.
Bỏ qua quan hệ hàng hoá - tiền tệ và hiệu quả kinh tế, quản lý
nền kinh tế và kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản
phẩm, quan hệ hiện vật là chủ yếu, do đó hạch toán kinh tế chỉ là
hình thức. Chế độ bao cấp thực hiện dới các hình thức: bao cấp qua
giá, bao cấp qua tiền lơng hiện vật (chế
độ tem phiếu) và bao cấp
qua cấp phát vốn của ngân sách mà không ràng buộc vật chất đối
với ngời đợc cấp vốn.
Bộ máy quản lý rất cồng kềnh, có nhiều cấp trung gian và kém
năng động từ đó sinh ra một đội ngũ cán bộ kém năng lực quản lý,
không thạo nghiệp vụ kinh doanh, nhng phong cách thì quan liêu
cửa quyền.
Cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã tích góp những xu hớng tiêu
cực, làm nảy sinh sự trì trệ, hình thành cơ chế kìm hãm sự phát triển
kinh tế - xã hội. Vấn đề đặt ra là phải đổi mới sâu sắc cơ chế đó. Đại
hội lần VI của Đảng đa ra phơng hớng cơ bản của sự đổi mới và nó
tiếp tục đợc đại hội VII của Đảng khẳng định "xoá bỏ cơ chế tập
14
14
trung quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ và vận hành có hiệu
quả cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc".
2. Cơ chế thị trờng Việt Nam.
Cơ chế kinh tế ở nớc ta là cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc theo định hớng XHCN. Trong cơ chế thị trờng có các nhân tố:
Hàng hoá, dịch vụ, ngời mua bán từ đó mà hình thành nên các quan
hệ hàng hoá - tiền tệ. Quan hệ mua bán biểu hiện trên thị trờng là
quan hệ cung cầu. Trong cơ chế thị trờng hàng hoá dịch vụ đều có
giá cả của nó. Cung cầu giá cả là phạm trù trung tâm trong cơ chế
thị trờng. Cạnh tranh là môi trờng,lợi nhuận là động lực. Đảng ta
chủ trơng cạnh tranh lành mạnh. cạnh tranh
nhằm thúc đẩy sản
xuất phát triển không sử dụng những thủ đoạn phi pháp để dẫn tới
sự phá sản hàng loạt.
Cơ chế kinh tế của nớc ta là kinh tế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc. Cơ chế thị trờng có nhiều điểm rất tích cực:
Kích thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh tế và
tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động tự do của họ. Huy động
các nguồn lực xã hội vào phát triển kinh tế.
Cạnh tranh thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, thúc đẩy áp dụng công
nghệ mới vào sản xuất nhờ đó thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển,
nâng cao năng suất lao động.
Cơ chế thị trờng tạo ra sự đa dạng phong phú về hàng hoá đáp
ứng nhanh nhạy nhu cầu ngời tiêu dùng. Khai thông sự bình đẳng
giữa ngời mua và ngời bán.
Cơ chế thị trờng chấp nhận những chi phí sản xuất hợp lý chấp
nhận hàng hoá có chất lợng cao. Cơ chế thị trờng mềm dẻo hơn nhà
15
15
nớc và có khả năng thích nghi cao hơn khi những điều kiện kinh tế
thay đổi làm thích ứng kịp thời sản xuất với nhu cầu xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực cơ chế thị trờng ở Việt
Nam vẫn có những hạn chế:
Trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp hoạt động vì mục đích
thu lợi nhuận tối đa vì vậy họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội
gây ô nhiễm môi trờng sống mà xã hội phải gánh chịu.
Cơ chế thị trờng phân hoá xã hội thành hai cực đối lập nhau
một số ít ngời giàu và đa số ngời nghèo.
Cơ chế thị trờng vẫn có những căn bệnh nan giải khủng hoảng,
thất nghiệp, lạm phát.
Vì vậy mà cần phải có sự điều tiết quản lý của nhà nớc để phát
huy những mặt tích cực và hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị
trờng.
II.
Các biện pháp để tăng lợi nhuận
Có rất nhiều phơng pháp khác nhau để thu lợi nhuận cao, mỗi
doanh nghiệp có các biện pháp không giống nhau. Tuy nhiên có một
số phơng pháp cơ bản sau:
Doanh nghiệp phải nắm vững tâm lý thị hiếu khách hàng.
Những sản phẩm mẫu mã đẹp, chất lợng tốt, giá rẻ luôn đợc tiêu thụ
rất nhanh. Muốn giành đợc phần thắng trên thị trờng phải quan tâm
tới chất lợng, mẫu mã, giá cả sản phẩm.
Đẩy nhanh thời gian sản xuất và thời gian lu thông là một biện
pháp hữu hiệu để thu lợi nhuận. Đẩy nhanh thời gian sản xuất bằng
cách cải tiến kỹ thuật tăng cờng áp dụng những kỹ thuật mới vào
sản xuất không ngừng sáng kiến và nâng cao trình độ công nhân.
16
16
Đẩy nhanh thời gian lu thông bằng cách quảng cáo khuyến mại.
Doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm tốt để tạo uy tín của doanh
nghiệp trên thị trờng và tạo ra những khách hàng thuỷ chung với sản
phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nhân viên có lành nghề
hớng dẫn khách hàng cách sử dụng và lắp đặt đối với những sản
phẩm hiện đại.
Một yếu tố có tính chất quyết định đối với sự tồn tại phát triển
của doanh nghiệp đó là thái độ của chủ doanh nghiệp trớc các nhu
cầu của thị trờng, chủ doanh nghiệp, năng động sáng tạo và có khả
năng ngoại giao tốt.
Sẽ rất thiếu sót nếu nh không đề cập đến các chính sách, những
công cụ mà nhà nớc sử dụng để đảm bảo cho các doanh nghiệp đạt
lợi nhuận cao:
Nhà nớc thiết lập các khuôn khổ luật pháp để tạo ra những điều
kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế. Nhà nớc tạo ra hành lang pháp
luật cho các hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra các điều luận cơ
bản về quyền sở hữu tài sản và sự hoạt động của thị trờng, đặt ra
những quy định chi tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp. Đảm
bảo ổn định, về chính trị xã hội, cũng là biện pháp để Nhà nớc tạo
điều kiện cho doanh nghiệp thu lợi nhuận.
Nhà nớc thông qua các chính sách tài chính tiền tệ và tín dụng
để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thu lợi
nhuận cao.
Nhà nớc xây dựng kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế, sản xuất ra
các hàng hoá công cộng, thực hiện công bằng xã hội tạo điều kiện
cho giới kinh doanh làm ăn có hiệu quả.
17
17
Trên đây là những nhìn nhận của em về lợi nhuận và vận
dụng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp nhà nước Việt Nam. Có nhiều nhân tố tác động trực
tiếp đến lợi nhuận thu được. Mỗi một nhân tố có một mức độ
ảnh hưởng khác nhau tác động tới lợi nhuận của doanh
nghiệp, chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi một
nhân tố đều chứa đựng các mặt kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ
thuật. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của chúng đóng vai trò
quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh với hiệu quả tối ưu nhất.
18
18
Tài liệu tham khảo:
-
19
Giáo trình: Kinh tế lượng.
Những nguyên lí cơ bản của Chủ Nghĩa Mác Lênin
19