Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
1
Khoa Kế toán Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNV
TM-XNK
TK
GTGT
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Công nhân viên
Thương mại- xuấ nhập khẩu
Tài khoản
Giá trị gia tăng
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
HĐQT
TGĐ
VNĐ
DTT
LNTT
LNST
TTS
VCSH
NV
DNTM
SXKD
HĐKD
HĐTC
TNDN
2
Khoa Kế toán Kiểm toán
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Việt nam đồng
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn
Doanh nghiệp thương mại
Sản xuất kinh doanh
Hoạt động kinh doanh
Hoạtđộng tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Contents
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
3
Khoa Kế toán Kiểm toán
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
4
Khoa Kế toán Kiểm toán
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta có sự đổi
mới sâu sắc và toàn diện. Công cuộc đổi mới này đã tạo ra những chuyển biến
tích cực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nhiều chính sách
kinh tế, cách thức quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước đã và đang ngày
càng hoàn thiện. Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống quản lý kinh tế, tài chính đã có những cải tiến, hoàn thiện
từng bước theo mức độ phát triển của nền kinh tế. Để phù hợp với cơ chế thị
trường, hạch toán kế toán phải hết sức chặt chẽ và phát huy tối đa tác dụng
của nó đối với nền kinh tế, đồng thời hạn chế được các khe hở gây khó khăn
cho quá trình quản lý kinh tế – tài chính.
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
5
Khoa Kế toán Kiểm toán
Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh
tế hiện nay làm nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình quản lý, nó càng chứng
minh sự cần thiết của hạch toán kế toán. Đặc biệt quá trình bán hàng được coi
là khâu mấu chốt và vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương
mại, do vậy công việc hạch toán các nghiệp vụ bán hàng cần được lưu ý và
quan tâm cách thỏa đáng. Nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần kinh tế, muốn tồn tại
và phát triển các doanh nghiệp bằng mọi cách phải đưa được sản phẩm, hàng
hóa của mình đến tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận sao
cho đạt hiệu quả cao nhất. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa sau mỗi kỳ kinh doanh
cung cấp cho doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, từ đó các doanh nghiệp có những biện pháp
điều chỉnh cơ cấu hàng hóa, hình thức kinh doanh, phương thức quản lý sao
cho phù hợp với điều kiện thực tế để có hiệu quả hơn.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Thủ Công Mỹ Nghệ
Hoa Lư dựa trên các tài liệu kế toán tài chính liên quan đến Công ty, giúp em
nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh. Được sự giúp đỡ của các anh, chị trong các
phòng ban Công ty Cổ phần thủ công mỹ nghệ Hoa Lư và sự hướng dẫn chỉ
bảo tận tình của cô giáo – ThS Hà Thu Huyền, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Thủ Công Mỹ Nghệ Hoa Lư ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề liên quan đến một số giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ
phần Thủ công mỹ nghệ Hoa Lư.
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
6
Khoa Kế toán Kiểm toán
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những kiến thức về lý luận kế toán nói
chung và kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ nói riêng, cùng với những kiến
thức đã học về kế toán thương mại, phân tích các hoạt động kinh tế... Từ đó
em nghiên cứu quá trình hạch toán kế toán thực tế tại Công ty Cổ phần Cổ
phần Thủ Công Mỹ Nghệ Hoa Lư, số liệu minh họa được lấy ở tháng
12/2015. Công ty có hoạt động bán hàng trong nước, em xin nghiên cứu về
quá trình bán hàng trong nước tại Công ty.
3. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị
trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói
chung, kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại
doanh nghiệp như thế nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học
được ở trường đại học hay không? Qua đó có thể rút ra được những ưu
khuyết điểm của hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm
góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề đã kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp so sánh: Nội dung phương pháp là so sánh giữa những lý
luận được học với thực tiễn để thấy những khác biệt, đồng thời ứng dụng kiến
thức đã học được vào thực tiễn từ đó đánh giá và đưa ra hướng giải quyết.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: thu thập các số liệu kế toán thực tế
tìm hiểu quy trình luân chuyển, sắp xếp chứng từ, quá trình hạch toán thực tế,
từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán.
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
7
Khoa Kế toán Kiểm toán
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến, các quan điểm, của các
chuyên gia để hoàn thiện lý luận và có những đánh giá cho thực trạng công
tác kế toán, từ đó đưa ra những hướng giải quyết phù hợp.
5. Kết cấu khóa luận.
Khóa luận tốt nghiệp của em gồm ba nội dung chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Thủ Công Mỹ Nghệ Hoa Lư
Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại
Công ty Cổ phần Thủ Công Mỹ Nghệ Hoa Lư.
Do thời gian cũng như khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong nhận được
sự góp ý, bổ sung của các thầy cô trong bộ môn Khoa Kế toán - Kiểm toán để
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
8
Khoa Kế toán Kiểm toán
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1 Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong
các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá giữa người mua và doanh nghiệp thu tiền hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp
được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
+ Có sự trao đổi, thoả thuận giữa người mua và người bán. Người bán
đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ
hàng hoá, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng
hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh
thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.2
Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
∗ Vai trò:
Nhìn trên phạm vi doanh nghiệp, tiêu thụ hay bán hàng là nhân tố quyết
định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức
cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá
trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng gián
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
9
Khoa Kế toán Kiểm toán
tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác
dự trữ, bảo quản hàng hoá.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt. Nó
vừa là điều kiện để tiến hành sản xuất vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó
định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp, việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó, sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý hiệu quả
sản xuất và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán
hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và các cấp có thẩm quyền đánh giá
được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về mức độ sản xuất, tiêu thụ và lợi
nhuận.
∗
Nhiệm vụ:
Kế toán bán hàng có trách nhiệm rất lớn trong công tác bán hàng của
doanh nghiệp. Kế toán phải thường xuyên theo dõi doanh thu, lợi nhuận...của
từng mặt hàng hoặc từng nhóm mặt hàng. Để thực sự là công cụ cho quá trình
quản lý, kế toán bán hàng phải thực hiện tốt và đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp.
Phản ánh và tính toán chính xác từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo các tài chính và định kỳ
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
10
Khoa Kế toán Kiểm toán
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng .
1.1.3 Ý nghĩa của kế toán bán hàng trong kinh doanh thương mại.
Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong vòng đời sống của hàng hóa,
là điều kiện để tái sản xuất xã hội. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp vừa và
nhỏ được thành lập và phát triển với số lượng lớn, hàng hóa cung cấp cho thị
trường đa dạng và phong phú đáp ứng được nhu cầu lớn và ngày càng cao của
người tiêu dùng. Do đó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải hết
sức nhạy bén với thị trường, tạo ra uy tín đối với khách hàng nhằm khẳng định vị
trí của mình trên thị trường.
Đối với doanh nghiệp thương mại về hạch toán nghiệp vụ bán hàng là
khâu hết sức quan trọng trong công tác quản lý. Từ việc hạch toán kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh có thể đưa ra các chỉ tiêu giúp cho doanh
nghiệp thấy được thực trạng của mình, từ đó đề ra các phương hướng, đổi
mới, cải tiến xây dựng chiến lược kinh doanh cho các kỳ tiếp theo để đạt hiệu
quả kinh tế cao. Chính vì thế, hạch toán các nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo
được các yêu cầu sau:
Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ hợp pháp về nghiệp vụ bán hàng, ghi sổ một cách hợp lý, rõ ràng,
tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của phương pháp
hạch toán. Đồng thời căn cứ vào các trường hợp hàng hóa được coi là têu thụ
phản ánh đúng đắn, kịp thời về doanh số bán hàng hóa và tồn kho cuối kỳ.
Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình thanh toán với khách hàng
theo từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế để đáp ứng nhu cầu về thông tin
của nhà quản lý. Đôn đốc việc nộp tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời,
trách tình trạng tiêu cực như sử dụng tiền cho cá nhân.
Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài chính kế toán, hệ thống sổ kế toán phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, tạo điều kiện cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định hữu
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
11
Khoa Kế toán Kiểm toán
hiệu và đánh giá được chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2 Phương thức bán hàng.
Đặc điểm cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ
là thực hiện việc lưu thông hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
trong tiêu dùng xã hội. Đặc biệt với nền kinh tế thị trường hiện nay trong môi
trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo
các hình thức, phương thức tiêu thụ hàng hóa khác nhau để đạt được mục đích
bán được nhiều hàng hóa nhất và tối đa hóa lợi nhuận. Muốn làm được điều
đó, các doanh nghiệp thương mại cần tổ chức nhiều phương thức bán hàng
khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu cao nhất của khách hàng. Trong doanh
nghiệp thương mại bao gồm các phương thức bán hàng sau:
∗
∗
∗
∗
∗
∗
∗
Phương thức bán buôn hàng hóa
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Phương thức gửi bán
Phương thức bán hàng đại lý.
Phương thức bán hàng trả góp
Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng
Phương thức tiêu thụ nội bộ
Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như: trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhận...
•
Bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
doanh nghiệp sản xuất,... để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến
bán ra. Trong bán buôn thường có hai phương thức:
∗ Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho.
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong
đó hàng hóa phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn
hàng hóa qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán đên nhận hàng.
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
12
Khoa Kế toán Kiểm toán
Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên
mua.Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê
ngoài chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy
định trong hợp đồng. Chi phí vận chuyển do bên nào chịu là do sự thỏa thuận
giữa doanh nghiệp và bên mua.
∗
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phương thức này có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp: theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao
hàng trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại
diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
•
Bán lẻ hàng hóa: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dung
hoặc các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa
ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng trong đó tách rời
nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua.
Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách
hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy
hàng do nhân viên bán hàng giao.
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
13
Khoa Kế toán Kiểm toán
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách.
+ Bán lẻ tự phục vụ( tự chọn): theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng.
+ Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hóa trong đó, các DNTM
sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một vài loại hàng hóa
nào đó đặt ở nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy thì máy sẽ
tự động đẩy hàng ra cho người mua.
•
Phương thức hàng gửi đi bán:
Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ chuyển giao hàng hóa cho
khách hàng theo địa điểm ghi trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên, khách
hàng có thể là những đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khách hàng
mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa giao cho
khách hàng thì số hàng hóa đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi người mua đã nhận được
hàng- tức là doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro cà lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua, người mua thực hiện thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, kế toán xem xét, nếu hội tụ đủ các điều
kiện ghi nhận doanh thu thì khi đó doanh nghiệp mới được quyền xác định
tiêu thụ và hạch toán doanh thu bán hàng.
•
Phương thức bán hàng qua đại lý:
Bán hàng qua đại lý là phương thức mà bên doanh nghiệp bán hàng xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý bán đúng giá, bên bán đại lý sẽ được hưởng thù
lao đại lý dưới hình thức hoa hồng đại lý.
•
Phương thức bán hàng trả góp:
Với phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
14
Khoa Kế toán Kiểm toán
liền với sở hữu hàng hóa hóa cho người mua, không còn nắm quyền sở hữu số
hàng đó.
Người mua sẽ thanh toán một phần số tiền hàng ngay tại thời điểm mua.
Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỉ
lệ lãi suất nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Thông thường thì số tền
trả ở các kỳ sau là bằng nhau, bao gồm một phần nợ gốc và một phần lãi trả
chậm. Nếu không có những điều khoản đặc biệt trong hợp đồng thì về cơ bản
đã hội tụ đủ các điều kiện ghi nhân doanh thu, cho dù về thực chất chỉ khi nào
người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới thực sự mất hết
quyền sở hữu hàng hóa đó.
•
Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng
Để thuận lợi cho hoạt động sản xuát kinh doanh đồng thời giải quyết
lượng hàng tồn kho nhiều doanh nghiệp đã thực hiện việc trao đổi sản phẩm
của mình để nhận các loại sản phẩm khác. Sản phẩm khi bàn giao cho khách
hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu. Trong
trường hợp này doanh nghiệp vừa là người bán hàng lại vừa là người mua
hàng. Khi doanh nghiệp xuất hàng đi trao đổi và nhận hàng mới về, trị giá của
sản phẩm nhận về do trao đổi sẽ trở thành hàng hóa của đơn vị.
•
Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là việc mua hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ giữa đơn vụ chính với đơn vị
phụ thuộc hay giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau hay trong vùng một tập
đoàn, tổng công ty, liên hiệp… Ngoài ra tiêu thụ nội bộ còn bao gồm giá trị
sản phẩm, hàng hóa để biếu tặng, thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán
bộ , công nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp, khuyến mại, quảng cáo phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
15
Khoa Kế toán Kiểm toán
1.3 Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp thương mại.
Phương thức thanh toán trực tiếp:
Sau khi nhận được hàng, khách hàng sẽ thanh toán tiền hàng cho Doanh
nghiệp, có thể thanh toán bằng tiền mặt, tiền tạm ứng, chuyển khoản...
Phương thức thanh toán trả chậm:
Là phương thức thanh toán mà DNTM sẽ nhận được tiền hàng sau một
khoảng thời gian so với thời điểm khách hàng nhận được hàng hóa. Doanh
nghiệp cho khách hàng thanh toán chậm nhưng với điều kiện DN sẽ nhận
được một khoản lãi trả chậm trong thời gian khách hàng chiếm dụng vốn của
Doanh nghiệp từ khoản tiền hàng chậm trả.
Phương thức thanh toán bằng thư tín L/C: sử dụng trong hoạt động
XNK hàng hóa. Sau khi bên Nhập khẩu gửi L/C thông báo, doanh nghiệp sẽ
tiến hành xuất hàng hóa, khi hàng lên tàu DN sẽ gửi một bộ chứng từ gốc về
cho Ngân hàng nhập khẩu, đồng thời gửi thêm một bộ bản sao cho bên Nhập
khẩu.
1.4 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng.
1.4.1.1 Khái niệm doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt nam theo quyết định 149/2001/QĐ – BTC của
Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 31/12/2001 thì:
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông
thường của Doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.4.1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu.
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
16
Khoa Kế toán Kiểm toán
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ từ người bán sang người mua và người mua đã
trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
1.4.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt nam theo quyết định 149/2001/QĐ – BTC của
Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 31/12/2001 thì doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả năm điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như: người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.4.1.4 Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt nam theo quyết định 149/2001/QĐ – BTC của
Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 31/12/2001 , kế toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo các nguyên
tắc sau:
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế GTGT;
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán;
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
17
Khoa Kế toán Kiểm toán
Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về
chất lượng, quy cách kỹ thuật,... mà người mua từ chối thanh toán, gửi lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hoặc
người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các
khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài
khoản 5211, TK 5212, TK 5213.
Tài khoản 5211, TK 5212, TK 5213 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”:
Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu HĐKD phát sinh bao gồm Chiết khấu
thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Tài khoản 156- “Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp
bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản
Tài khoản 157- “Hàng gửi đi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá hàng hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, thành phẩm
gửi bán đại lý, ký gửi; hàng hóa, sản phẩm chuyển cho các đơn vị cấp dưới
hạch toán phụ thuộc để bán; trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người
đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì
trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi và tài khoản
511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên
Có tài khoản 131 – “ Phải thu khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách
hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 – “
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước
tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.4.1.5 Tài khoản kế toán sử dụng
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
18
Khoa Kế toán Kiểm toán
Theo chế độ kế toán áp dụng theo quyết đinh 48/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính dành cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, thì Tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán kế
toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là:
Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
∗ Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ thực tế của doanh nghiệp của hoạt động SXKD trong một kỳ kế toán từ các
giao dịch và các nghiệp vụ sau:
Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua
vào;
Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động,...
Không được phản ánh vào tài khoản này các trường hợp sau:
+ Hàng hóa, vật tư xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến;
+ Số tiền thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
+ Các khoản thu nhập về hoạt động đầu tư tài chính, hoặc thu nhập khác;
+ Hàng hóa bán trong nội bộ;
+ Lãi do bán trả góp.
∗
Nội dung - kết cấu:
Bên nợ:
-
Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp của số hàng hóa đã xác định là tiêu
thụ trong kỳ.
-
Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp ký nộp thuế theo phương pháp
-
trực tiếp
Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán cuối kỳ
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
-
19
Khoa Kế toán Kiểm toán
Kết chuyển doanh thu thuần về TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Bên có:
-
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 – Doanh thukhác.
1.4.1.6 Chứng từ kế toán sử dụng.
Tùy theo phương thức bán hàng, hình thức bán hàng hạch toán kế toán
bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
+ Hoá đơn GTGT ( mẫu 01/ GTKT-3LL )
+ Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02/GTTT- 3LL )
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 01 - BH )
+ Thẻ quầy hàng ( mẫu 02 -BH )
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK – 3LL)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02 –VT)
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04 HDL -3LL)
+ Báo cáo bán hàng
+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
+ Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, Giấy báo Có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng,… )
+ Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 01/GTGT )
+ Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
20
Khoa Kế toán Kiểm toán
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn
GTGT” do Bộ Tài chính phát hành, hóa đơn GTGT tự in, hóa đơn GTGT đặt
in (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế
GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn bán hàng” .
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
21
Khoa Kế toán Kiểm toán
1.4.1.7 Phương pháp kế toán.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 5211, 5212, 5213
TK 511
TK 111, 112, 131
Các khoản giảm trừ
TK 3331
doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT phải nộp
TK 152, 153, 156
theo PP trực tiếp Doanh thu bằng vật tư, hàng hóa
TK 911
K/c doanh thu thuần
trong kỳ
TK 334
Trả lương cho CBNV
bằng sản phẩm
Ngoài các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như
chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thì các loại
thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi có hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra nước
ngoài hoặc tiêu thụ những hàng hóa chịu thuế TTĐB cũng là các khoản làm
giảm trừ doanh thu khi tính doanh thu thuần của hàng hóa đã bán trong kỳ.
Các loại thuế làm giảm trừ doanh thu đó là: Thuế Xuất khẩu, thuế Tiêu thụ
đặc biệt.
-
Thuế TTĐB: Doanh nghiệp phải nộp khoản này khi doanh nghiệp sản
-
xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế TTĐB.
Thuế xuất khẩu: doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu khi doanh nghiệp
có xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hóa.
∗ Tài khoản sử dụng để hạch toán: Kế toán sử dụng TK 333 (TK3332 -thuế
tiêu thụ đặc biệt, TK 3333 -Thuế xuất khẩu).
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
∗
22
Khoa Kế toán Kiểm toán
Phương pháp kế toán thuế TTĐB, thuế xuất khẩu:
Hàng hóa bán ra thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế TTĐB kế toán xác
định số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ TK 511 –Doanh thu bán hàng va cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 -Thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc
Có TK 3333 -Thuế xuất khẩu
1.4.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.2.1 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu.
a) Khái niệm:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại:
- Chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền thưởng (giảm trừ) cho khách hàng
theo một tỷ lệ nào đó khi khách hàng mua với một số lượng lớn hàng hóa theo
thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua hàng
hoặc cam kết mua, bán hàng hóa.
- Hàng bán bị trả lại.
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã bán cho khách hàng( đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán) nhưng
bị khách hàng trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết
(không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách, hàng kém phẩm chất, không
đúng chủng loại).
Hàng bán bị trả lại phải có bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại
hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại đính kèm hóa đơn (nếu trả
lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả một phần).
- Giảm giá hàng bán:
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
23
Khoa Kế toán Kiểm toán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng
hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế
1.4.2.2 Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng: trong đó các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán được xác định như sau:
Doanh nghiệp có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán;
Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng
bán ra trong kỳ phải đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh có lãi;
Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hóa đơn bán hàng.
1.4.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Theo quyết định số 48/2006/QĐ –BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính áp dụng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng tài khoản
521-“Các khoản giảm trừ doanh thu” để hạch toán khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.Trong đó:
-
TK 5211 - Chiết khấu thương mại;
TK 5212 - Hàng bán bị trả lại;
TK 5213 - Giảm giá hàng bán.
b) Nội dung -kết cấu TK 521:
Bên nợ:
-
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
Doanh thu hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
-
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm đã bán;
Khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên có:
-
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh
thu hàng bán bị trả lại sang TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
24
Khoa Kế toán Kiểm toán
1.4.2.4 Chứng từ kế toán sử dụng
+ Hoá đơn GTGT ( mẫu 01/ GTKT-3LL )
+ Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02/GTTT- 3LL )
+ Thẻ quầy hàng ( mẫu 02 -BH )
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02 –VT)
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04 HDL -3LL)
+ Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, Giấy báo Có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng,… )
1.4.2.5 Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ.
ư
TK 111,112,131
TK 5211, 5212, 5213
TK 511
Giá chưa
Cuối kỳ K/C các khoản
có thuế GTGT
CKTM, GGHB, HBBTL
Các khoản CKTM
TK 3331
GGHB, HBBTL
Thuế GTGT
1.5 Kế toán xác định giá vốn hàng bán trong Doanh nghiệp thương mại.
1.5.1 Khái niệm giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn của hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình
bán hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định
chính xác trị giá vốn là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ.
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà nội
25
Khoa Kế toán Kiểm toán
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì việc xác định chính xác giá
vốn hàng bán còn giúp các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu
quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
1.5.2
Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho” ban hành và công bố
theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ tài chính thì có bốn phương pháp tính giá trị hàng xuất kho (giá
vốn hàng xuất bán) như sau:
Phương pháp nhập trước - xuất trước;
Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp giá đích danh;
Phương pháp giá bán lẻ
Ngoài các phương pháp xác định giá vốn hàng bán trên một số doanh
nghiệp còn áp dụng phương pháp Giá hạch toán (Hệ số giá) để tính trị giá vốn
hàng xuất kho bán ra trong kỳ.
1.5.2.1 Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là số
hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất
hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu
tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo
kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Sv:Nguyễn Thu Hương
Lớp KT1-K7
Khóa luận tốt nghiệp