Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.05 KB, 24 trang )

Phí Bảo Vệ Môi
Trường Đối Với
Nước Thải


Thực Tiễn
Nội Dung
Phân Tích
Vấn Đề

Áp Dụng Ở
Việt Nạm


1.Những công cụ hạn chế ô nhiễm môi trường:




Công cụ điều chỉnh vĩ mô: luật pháp và chính sách
Công cụ hành động: vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác bảo vệ môi

trường gồm có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường,
quan trắc môi trường



Công cụ hỗ trợ.


Thuế và phí môi trường



Kí quỹ môi trường

Công cụ kinh tế

Giấy phép phát thải(hay quota ô nhiễm)

Trợ cấp môi trường

Nhãn sinh thái


2.Phí bảo vệ môi trường:
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Phí bảo vệ môi trường đối với chất rắn

Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

Phí xăng dầu

Số thu từ phí bảo vệ môi trường được dùng cho mục đích hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu
tư cho môi trường


3.Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:

 Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:




nước thải công nghiệp



nước thải sinh hoạt


Mức thu phí và cách tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt

Mức thu phí:
• Trường hợp có lắp đặt đồng hồ thì xác định số lượng nước sạch sử dụng
theo đồng hồ



Trường hợp không có đồng hồ đo lượng nước sạch sử dụng (tự khai thác
sử dụng) thì xác định mức tiêu thụ theo định mức khoán


Cách xác định số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt

o Trường hợp có đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ:

Số phí bảo vệ môi trường đối với

Số lượng nước sạch sử

nước thải sinh hoạt phải nộp (đồng)


dụng của đối tượng nộp
3
phí (m )

(Đối với hộ gia đình)

3
8% giá bán 1m nước sạch
chưa bao gồm thuế VAT


o Trường hợp tự khai thác nước ngầm không có đồng hồ đo lượng nước tiêu thụ:


Đối với hộ gia đình khu vực nội thành:

Số phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải sinh hoạt
phải nộp (đồng)

3,5

Số nhân khẩu

3
(m /người/tháng)

(người)


3
8% giá bán 1m nước sạch
trung bình tại phường, thị
trấn

 Đối với gia đình khu vực ngoại thành và nông thôn:
Số phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải sinh hoạt
phải nộp (đồng)

2,1

Số nhân khẩu

3
8% giá bán 1m nước sạch

3
(m /người/tháng)

(người)

trung bình tại xã


Các tổ chức khác (thuộc đối tượng chịu phí nước thải sinh hoạt):



Trường hợp có đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ


Số phí bảo vệ môi trường đối

Số lượng nước sạch sử

với nước thải sinh hoạt phải

dụng của đối tượng nộp phí
3
(m )

nộp (đồng)



3
8% giá bán 1m nước sạch
chưa bao gồm thuế VAT

Trường hợp tự khai thác nước ngầm không có đồng hồ đo lượng nước tiêu thụ:

Số phí bảo vệ môi trường đối

Tổng lượng nước thải ra theo số

với nước thải sinh hoạt phải

lượng tự kê khai do UBND xã,
3
phường, thị trấn xác nhận (m )


nộp (đồng)

3
8% giá bán 1m nước
sạch trung bình tại địa
bàn


Cách xác định số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp

Số phí bảo vệ môi trường đối

Tổng

Hàm lượng chất

với nước thải công nghiệp

lượng

gây ô nhiễm có

phải nộp (đồng) đối với từng

nước thải
3
ra (m )

trong nước thải


chất gây ô nhiễm



(mg/l)

Mức thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công
nghiệp của chất gây ô nhiễm
thải ra môi trường tiếp nhận
tương ứng (đồng/kg)

Trường hợp nước thải công nghiệp của một đối tượng nộp phí có nhiều chất gây ô nhiễm, thì số phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp phải nộp là gôôp của từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải.



Việc xác định khối lượng chất gây ô nhiễm có trong nước thải thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên môi trường


1.Các đối tượng tác động:
Phí phát thải nước (hay
thuế phát thải nước)

người sản xuất

chủ thể gây ô nhiễm phải tự
tìm ra cách tốt nhất để giảm
lượng chất thải



Tính hiệu quả về măăt chi phí khi áp
dụng thuế phát thải

Xác định mức phát thải hiệu quả xã hội


2.Tính hiệu quả về mặt chi phí khi áp dụng thuế phát thải:

VD: Xét 1 doanh nghiệp có đường chi phí giảm nhiễm biên là:MAC = 200 – 4E

Phát thải

Phí giảm thải ô nhiễm biên

Tổng chi phí giảm ô nhiễm

Tổng tiền thuế hàng tháng

Tổng chi phí của chủ thể gây

(tấn/tháng)

(MAC)

(TAC)

(TF)


ô nhiễm ($)

(E)

(TAC + TF)

50

0

0

5000

5000

45

20

50

4500

4550

40

40


200

4000

4200

35

60

450

3500

3950

30

80

800

3000

3800

25

100


1250

2500

3750

20

120

1800

2000

3800

15

140

2450

1500

3950

10

160


3200

1000

4200

5

180

4050

500

4550

0

200

5000

0

5000


Thuế/ tấn

200


MAC

F=100

A
100

b

a

0

25

50

Mức thải E
Tấn/Tháng


 Như vậy: để đảm bảo lợi ích kinh tế thì doanh nghiệp chỉ có thể lựa chọn cách giảm thải từ E  E* =
25 tấn/tháng. Tức là doanh nghiệp sẽ nộp tổng tiền thuế là a, tổng chi phí giảm thải là b.

Qua việc phân tích ví dụ này, ta thấy chính phủ chỉ cần xác định mức thải đúng bằng MAC của chính đơn
thải chất đó (F = MAC).

Tại E* đạt hiệu quả chi phí tư nhân.


Tại E* đó là mức thuế hiệu quả về chi phí cho tư nhân.


3.Xác định mức phát thải hiệu quả xã hội :

VD: Mức tối ưu hoá chi phí ô nhiễm được xác định tại (Q*): MAC = MDC  Mức phí thải tối ưu xã
hội (tức là áp dụng thuế phát thải sẽ đạt hiệu quả về măôt chi phí xã hội) tại mức E*.

Ta có hàm MD= 4E.


($)

200

MAC

MDC

100

f
c

a

d

e


b
0

10

25

50

Mức thải E
Tấn/Tháng


4.So sánh phí phát thải và tiêu chuẩn phát thải:


Cả hai giải pháp này đều là giải pháp của nhà nước đối với ô nhiễm.



Tiêu chuẩn phát thải: quy định giới hạn mang tính pháp lý về chất lượng thải tối đa của một doanh nghiệp được
phép thải vào môi trường. Nếu doanh nghiệp thải quá giới hạn cho phép đó thì tuỳ vào mức độ vi phạm có thể bị
phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm pháp lý.



Phí phát thải: là loại phí đánh vào lượng chất thải thực tế của người sản xuất. Khi áp dụng xả thải, người gây ô
nhiễm sẽ có phản ứng thích hợp để nhằm tối thiểu hoá chi phí của mình.




Tuy có cùng mục đích là giải quyết vấn đề môi trường, cụ thể là để giảm ô nhiễm nhưng việc áp dụng chúng lại khác
nhau với từng quốc gia. Có nước quản lý môi trường dựa trên phí phát thải, có những nước lại dựa trên tiêu chuẩn xảa
thải.


1.Thực tiễn ở Việt Nam :
Nghị định số 67/2003/NĐ – CP, các công cụ kinh tế là một trong những chính sách nhằm ngăn ngừa suy thoái môi
trường và cải thiện chất lượng môi trường.

Sáu năm kể từ khi Nghị định 67 được thông qua, nhiều hội thảo với các chuyên đề nghiên cứu đã được tổ chức để
đánh giá tình hình thực hiện hệ thống thu phí nước thải


nguồn lực, kỹ

cấu trúc thu

nên tăng

Nên trao đổi

thuật và năng

phí hai phần

khoảng hai lần

thông tin


lực của con

có hiệu quả

mức phí được

bằng mạng

thông qua vào

điện tử

người

năm 2005

Sở TN&MT nên
được phép giữ
lại một phần lớn
hơn nhiều của
các khoản thu,


2.Một số kinh nghiệm quốc tế :

Phí BVMT

Ở các nước ASEAN,
hiện chỉ có Malaysia và
Philipin áp dụng


Dựa trên quy tắc Người
gây ô nhiễm phải trả
tiền (Polutter Pays
Principle)

Ở các nước Châu:
Phần Lan,Thụy Điển,
Đức….


3.Nhận định của nhóm :
Những kiến nghị của nhóm nhằm tăng cường hiệu quả của việc thu phí nước thải ở Việt Nam:









Áp dụng 2 loại phí
Tập trung vào đối tượng có lượng nước thải, lượng chất ô nhiễm lớn
Đơn giản hóa cách tính phí
Thu phí một năm từ một đến hai lần
Xử phạt nghiêm các cơ sở không đóng phí nhằm tạo kỷ cương
Áp dụng hệ thống quản lí môi trường doanh nghiệp
Thường xuyên đánh giá điều chỉnh cách thức thu phí sao cho hợp lí nhất



THANK YOU FOR LISTENING



×