Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luận phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.25 KB, 17 trang )

PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012
MỤC LỤC

Đặt vấn đề..................................................................................................2
1. Những công cụ hạn chế ô nhiễm môi trường..................................................2
2. Phí bảo vệ môi trường.....................................................................................3
3. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.........................................................3
Nội dung phân tích....................................................................................6
1. Các đối tượng tác động...................................................................................6
2. Tính hiệu quả về mặt chi phí khi áp dụng thuế phát thải................................7
3. Xác định mức phát thải xã hội.........................................................................9
4. So sánh phí phát thải và tiêu chuẩn phát thải................................................10
Thực tiễn áp dụng ở Việt Nam...................................................................10
1. Thực tiễn ở Việt Nam....................................................................................10
2. Một số kinh nghiệm quốc tế..........................................................................12
3. Một số kiến nghị cho việc áp dụng ở Việt Nam............................................14
Tài liệu tham khảo

1


PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012

I.

Đặt vấn đề
1. Những công cụ hạn chế ô nhiễm môi trường

Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động thực hiện công tác quản lý
môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ có
một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.


Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chức năng gồm: Công cụ điều
chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. Công cụ điều chỉnh vĩ mô là
luật pháp và chính sách. Công cụ hành động là các công cụ có tác động trực tiếp tới
hoạt động kinh tế - xã hội, như các quy định hành chính, quy định xử phạt v.v... và
công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi
trường trong công tác bảo vệ môi trường. Thuộc về loại này có các công cụ kỹ
thuật như GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc
môi trường. Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo bản chất thành các
loại cơ bản sau:






Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc
gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia,
các ngành kinh tế, các địa phương.
Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong
nền kinh tế thị trường.
Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước
về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô
nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá
môi trường, minitoring môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất
thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ
nền kinh tế phát triển như thế nào.
Cụ thể trong đó, các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm tác động tới lợi ích và chi
phí trong hoạt động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động tới các hành vi ứng
xử của nhà sản xuất sao cho có lợi đối với môi trường. Các công cụ kinh tế trong

quản lí môi trường gồm:





Thuế và phí môi trường
Giấy phép phát thải có thể mua bán được hay quota ô nhiễm
Kí quỹ môi trường
Trợ cấp môi trường
2


PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012
 Nhãn sinh thái
Các công cụ này cho phép doanh nghiệp lựa chọn phương án tối ưu đáp ứng các
yêu cầu về môi trường. Thu phí môi trường là 1 trong số nhiều công cụ kinh tế
quản lí môi trường đã, đang và sẽ được đẩy mạnh áp dụng trong thời gian tới.
2. Phí bảo vệ môi trường
Các chính sách phí hiện hành đang áp dụng vào các nguồn gây ô nhiễm, (đánh vào
các chất gây ô nhiễm thải ra môi trường nước, đất, không khí) nhằm mục đích thúc
đẩy các đối tượng gây ô nhiễm phải giảm thiểu khối lượng chất ô nhiễm thải ra
môi trường và đóng góp một phần tài chính vào việc xử lý ô nhiễm môi trường do
các chất thải gây ra. Hiện nay, đã có 4 khoản phí bảo vệ môi trường đang được
thực hiện như sau:
 Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải: Được thực hiện từ năm 2003 với
mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải gây nên; sử dụng
nguồn nước sạch một cách tiết kiệm và hiệu quả.
 Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn: Được thực hiện từ năm 2007,
phí thu đối với chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại được thải

ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác. Ngoài
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn, hiện nay còn đang áp dụng thu
“phí vệ sinh” là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí cho
hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại địa phương.
 Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản mới được thực hiện từ
năm 2006, thu vào các hoạt động khai thác khoáng sản gồm khoáng sản kim
loại và khoáng sản phi kim loại.
 Phí xăng dầu: Đang thu đối với xăng các loại, dầu diesel, dầu hoả, dầu
mazút, dầu mỡ nhờn. Số tiền thu từ phí xăng dầu được phân chia theo tỷ lệ
phần trăm giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Số thu từ phí bảo vệ môi trường được dùng cho mục đích hỗ trợ cho công tác bảo
vệ và đầu tư cho môi trường.
3. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
a) Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải: là nước thải
công nghiệp và nước thải sinh hoạt
 Nước thải công nghiệp là nước thải ra môi trường từ:
- Cơ sở sản xuất công nghiệp;
- Cơ sở chế biến thực phẩm, nông sản, lâm sản, thủy sản; cơ sở hoạt động
giết mổ gia súc;
3


PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012
- Cơ sở sản xuất bia, rượu, nước giải khát; cơ sở thuộc da, tái chế da;
- Cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề;
- Cơ sở chăn nuôi công nghiệp tập trung;
- Cơ sở cơ khí sửa chữa ô tô, xe máy tập trung;
- Cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản;
- Cơ sở nuôi tôm công nghiệp; cơ sở nuôi tôm trên cát; cơ sở sản xuất và
ươm tôm giống;

- Nhà máy cung cấp nước sạch; hệ thống xử lý nước thải tập trung.
 Nước thải sinh hoạt là nước thải ra môi trường từ:
- Hộ gia đình (trừ nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở những nơi chưa có
hệ thống cấp nước sạch);
- Cơ quan Nhà nước;
- Đơn vị vũ trang nhân dân;
- Trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân;
- Các cơ sở rửa xe ô tô, xe máy;
- Bệnh viện, trạm xá; phòng khám chữa bệnh; nhà hàng; khách sạn; cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác (không phải là đối tượng chịu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp)
b) Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:
b.1 Mức thu phí và cách tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt.
• Mức thu phí:
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (áp dụng thống nhất
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình) là 8% (tám phần trăm) trên giá bán 1 m 3 (một mét
khối) nước sạch sử dụng chưa bao gồm thuế gía trị gia tăng.
Mức thu phí được tính trên tổng lượng nước sạch đã được sử dụng trong tháng.
Việc xác định lượng nước sạch sử dụng được tính như sau:
- Trường hợp có lắp đặt đồng hồ thì xác định số lượng nước sạch sử dụng theo
đồng hồ.
- Trường hợp không có đồng hồ đo lượng nước sạch sử dụng (tự khai thác sử
dụng) thì xác định mức tiêu thụ theo định mức khoán, áp dụng như sau:
+ Đối với hộ gia đình khu vực nội thành phố là: 3,5m 3/người/tháng, định mức
này căn cứ thực tế bình quân sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh là 120lít/ngày
đêm/người.
+ Đối với gia đình khu vực ngoại thành phố và nông thôn là: 2,1m 3/người/tháng
(tương đương 70lít/người/ngày đêm).
4



PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012
+ Đối với cơ quan Nhà nước; đơn vị vũ trang nhân dân; trụ sở điều hành, chi
nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân; các sơ sở rửa xe ô tô, xe máy; bệnh
viện, trạm xá, cơ sở khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ khác và đối tượng khác. Các tổ chức, cá nhân nói trên kê khai
lượng nước sử dụng trong tháng cho UBND xã, phường. Trên cơ sở kê khai,
UBND xã, phường, thị trấn xác minh lượng nước sử dụng.
• Cách xác định số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:
* Trường hợp có đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ:
Số phí bảo vệ môi trường đối với Số lượng nước sạch 8% giá bán 1m3
nước thải sinh hoạt phải nộp = sử dụng của đối x nước sạch chưa bao
(đồng) (Đối với hộ gia đình)
tượng nộp phí (m3)
gồm thuế VAT
* Trường hợp tự khai thác nước ngầm không có đồng hồ đo lượng nước tiêu
thụ:
- Đối với hộ gia đình khu vực nội thành:
Số phí bảo vệ môi
8% giá bán 1m3
Số nhân
trường đối với nước 3,5
nước sạch trung
=
x khẩu
x
3
thải sinh hoạt phải nộp (m /người/tháng)
bình tại phường, thị

(người)
(đồng)
trấn
- Đối với gia đình khu vực ngoại thành và nông thôn:
Số phí bảo vệ môi trường
Số
nhân 8% giá bán 1m3
2,1
đối với nước thải sinh =
x khẩu
x nước sạch trung
(m3/người/tháng)
hoạt phải nộp (đồng)
(người)
bình tại xã
* Các tổ chức khác (thuộc đối tượng chịu phí nước thải sinh hoạt):
- Trường hợp có đồng hồ đo lượng nước sách tiêu thụ:
Số phí bảo vệ môi trường đối Số lượng nước sạch sử 8% giá bán 1m3 nước
với nước thải sinh hoạt phải = dụng của đối tượng nộp x sạch chưa bao gồm
nộp (đồng)
phí (m3)
thuế VAT
- Trường hợp tự khai thác nước ngầm không có đồng hồ đo lượng nước tiêu
thụ:
Số phí bảo vệ môi = Tổng lượng nước thải ra theo x 8% giá bán
trường đối với nước
số lượng tự kê khai do UBND
1m3
nước
thải sinh hoạt phải nộp

xã, phường, thị trấn xác nhận sạch
trung
5


PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012
(đồng)

(m3)

bình tại địa
bàn

b.2 Cách xác định số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp:
- Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính cho từng chất
ô nhiễm theo công thức sau:
Số phí bảo vệ môi
Mức thu phí bảo vệ môi
trường đối với Tổng
Hàm lượng
trường đối với nước thải
nước thải công lượng
chất gây ô
công nghiệp của chất
nghiệp phải nộp = nước
x nhiễm có x 10-3 x
gây ô nhiễm thải ra môi
(đồng) đối với thải ra trong nước
trường tiếp nhận tương
từng chất gây ô (m3)

thải (mg/l)
ứng (đồng/kg)
nhiễm
- Trường hợp nước thải công nghiệp của một đối tượng nộp phí có nhiều chất gây
ô nhiễm, thì số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp là
gộp của từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải.
- Việc xác định khối lượng chất gây ô nhiễm có trong nước thải thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên môi trường.
II. Nội dung phân tích
1. Các đối tượng tác động:
Phí phát thải nước (hay thuế phát thải nước) là khoản thuế đánh vào lượng nước
thải thực tế của người sản xuất. Loại thuế phát thải nước hay các loại thuế phát
thải khác thực chất giống thuế Pigou, nhưng khác biệt là thuế Pigou được xác định
theo từng đơn vị hàng hoá hoặc dịch vụ còn thuế phát thải được tính theo đơn vị
phát thải ra môi trường.
Phí phát thải có ngụ ý rằng: chủ thể gây ô nhiễm có thể phát thải tuỳ theo ý muốn,
nhưng lượng chất thải của họ sẽ được ghi nhận, đo lường và phải nộp thuế trên
mỗi đơn vị phát thải ra môi trường.
Phí phát thải tạo ra động cơ kinh tế khuyến khích khiến chủ thể gây ô nhiễm phải
tự tìm ra cách tốt nhất để giảm lượng chất thải, thay vì các cơ quan môi trường
trung ương quy định việc này phải thực hiện như thế nào.
6


PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012
Cơ sở để xác định phí phát thải: để xác định mức phí trên mỗi đơn vị chất thải,
người ta căn cứ vào chi phí cần thiết để làm giảm ô nhiễm cận biên (đơn vị ô
nhiễm) là MAC.
2. Tính hiệu quả về mặt chi phí khi áp dụng thuế phát thải:
Khi áp dụng thuế phát thải, chủ thể gây ô nhiễm sẽ có phản ứng phù hợp nhất, tối

thiểu hoá chi phí của mình. Ta xét ví dụ sau:
Ví dụ: Xét 1 doanh nghiệp có đường chi phí giảm nhiễm biên là:
MAC = 200 – 4E
Khi chưa có sự can thiệp của chính phủ, doanh nghiệp thải 50 tấn/tháng,
nhưng khi có sự can thiệp của cơ quan nhà nước và yêu cầu nộp thuế ở mức quy
định, giả sử Nhà nước quy định mức thuế phải nộp là F = 100$/tấn. khi đó doanh
nghiệp sẽ có thể có những lựa chọ khác nhau được thống kê trong bảng:
Phát thải
(tấn/tháng)
(E)

Phí giảm thải Tổng chi phí Tổng
ô nhiễm biên giảm ô nhiễm thuế
(MAC)
(TAC)
tháng
(TF)

50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0


0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200

0
50
200
450
800
1250
1800
2450
3200
4050
5000

5000
4500
4000
3500
3000
2500

2000
1500
1000
500
0

tiền Tổng chi phí
hàng của chủ thể
gây ô nhiễm
($)
(TAC + TF)
5000
4550
4200
3950
3800
3750
3800
3950
4200
4550
5000

7


PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012

Ta có:
MAC = 200 – 4E

F = 100$/tấn
TAC = MAC x E
TF = E x F
 Tổng chi phí của chủ thể gây ô nhiễm : TAC + TF.
Ta có MAC cắt F tại A, tương ứng mức phát E*.
Tại E*: Tổng chi phí (TAC +TF) min.
Theo bảng trên thì TAC + TF= 3750b  min, ứng với E* = 25
Do đó tổng tiền thuế:

TF = a

tổng chi phí giảm nhiễm: TAC = b
 Tổng chi phí của chủ thể gây ô nhiễm:
TAC + TF = a + b
Giả sử doanh nghiệp phát thải ở mức cao hơn 25 tấn/tháng là E= 50
tấn/tháng
8


PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012
Khi đó tổng chi phí của chủ thể gây ô nhiễm:
TAC + TF = 5000 $ > 3750 ($)  cao hơn nhiều khi thải
lượng E*.
Như vậy để đảm bảo lợi ích kinh tế thì doanh nghiệp chỉ có thể lựa chọn
cách giảm thải từ E  E* = 25 tấn/tháng. Tức là doanh nghiệp sẽ nộp tổng tiền
thuế là a, tổng chi phí giảm thải là b.
Qua việc phân tích ví dụ này, ta thấy chính phủ chỉ cần xác định mức thải
đúng bằng MAC của chính đơn thải chất đó (F = MAC).
 Tại E* đạt hiệu quả chi phí tư nhân.
 Tại E* đó là mức thuế hiệu quả về chi phí cho tư nhân.

3. Xác định mức phát thải hiệu quả xã hội.
Theo cách tiếp cận thứ 2, mức tối ưu hoá chi phí ô nhiễm được xác định tại (Q*):
MAC = MDC  Mức phí thải tối ưu xã hội (tức là áp dụng thuế phát thải sẽ đạt
hiệu quả về chi phí xã hội) tại mức E*.
Ta có hàm MD= 4E.
Ta có hình vẽ:

Ta có MAC cắt MDC tại E.
Tổng chi phí tư nhân = TAC + TF = a + b + c + d + e
 Nó không đại diện cho chi phí nguồn lực xã hội phải gánh chịu khi áp dụng
chính sách thuế.
9


PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012
• Tổng tiền thuế: TF = a + b + c + d
• Tổng chi phí giảm nhiễm: TAC = e
Vậy lợi ích ròng xã hội = Tổng thiệt hại giảm được – Tổng chi phí giảm
nhiễm.
Tổng thiệt hại giảm được = e + f
• Lợi ích ròng = e + f – e = f
Sau khi giảm E0 E* = 25 tấn/tháng => giảm thiệt hại xuống (e+f)
Tại E0, tổng thiệt hại = e + f
Tại E*, tổng thiệt hại còn giảm được (e + f)
Khoản thiệt hại còn lại (b + d) là khoản chi phí ít hơn khoản tiền doanh
nghiệp trả thuế
a+b+c+d
Phí phát thải dựa trên quyền sử dụng tài nguyên môi trường chứ không phải
dựa vào khái niệm đền bù thiệt hại.
4. So sánh phí phát thải và tiêu chuẩn phát thải:

Cả hai giải pháp này đều là giải pháp của nhà nước đối với ô nhiễm.
• Tiêu chuẩn phát thải: quy định giới hạn mang tính pháp lý về chất lượng
thải tối đa của một doanh nghiệp được phép thải vào môi trường. Nếu doanh
nghiệp thải quá giới hạn cho phép đó thì tuỳ vào mức độ vi phạm có thể bị
phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm pháp lý.
• Phí phát thải: là loại phí đánh vào lượng chất thải thực tế của người sản
xuất. Khi áp dụng xả thải, người gây ô nhiễm sẽ có phản ứng thích hợp để
nhằm tối thiểu hoá chi phí của mình.
Tuy có cùng mục đích là giải quyết vấn đề môi trường, cụ thể là để giảm ô
nhiễm nhưng việc áp dụng chúng lại khác nhau với từng quốc gia. Có nước
quản lý môi trường dựa trên phí phát thải, có những nước lại dựa trên tiêu
chuẩn xả thải.
III. Thực tiễn áp dụng ở Việt Nam
1. Thực tiễn ở Việt Nam
Với việc ban hành Nghị định số 67/2003/NĐ - CP về phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải (Nghị định 67), Chính phủ Việt Nam đã bày tỏ quan điểm rõ ràng về
việc sử dụng các công cụ kinh tế như là một trong những chính sách nhằm ngăn
ngừa suy thoái môi trường và cải thiện chất lượng môi trường nói chung. Tính đến
ngày 1/1/2004, hai đối tượng là hộ gia đình và các ngành công nghiệp phải trả một
mức phí cho việc xả nước thải ra môi trường. Trong phạm vi ngành công nghiệp
có liên quan, mức phí này được áp dụng trực tiếp cho việc xả thải (tải lượng) các
10


PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012
chất ô nhiễm quy định. Nghị định 67 được ban hành là một mốc quan trọng trong
công tác bảo vệ môi trường của Việt Nam.
Sáu năm kể từ khi Nghị định 67 được thông qua, nhiều hội thảo với các chuyên đề
nghiên cứu đã được tổ chức để đánh giá tình hình thực hiện hệ thống thu phí nước
thải. Trên cơ sở các kinh nghiệm thu được trong nước và quốc tế về thu phí nước

thải công nghiệp, 5 khuyến nghị được đưa ra, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và tăng
cường việc thực hiện thu phí nước thải công nghiệp trong nước.
Đầu tiên, theo các Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) đó là các nguồn lực,
kỹ thuật và năng lực của con người để thực hiện hoạt động thu phí nước thải công
nghiệp cho tất cả các cơ sở công nghiệp.
Trên thực tế, các ngành công nghiệp có sự khác biệt lớn về cường độ ô nhiễm. Ví
dụ, các ngành công nghiệp như bao bì giấy và bìa các tông; bột giấy; sữa và các
sản phẩm từ sữa chiếm một tỷ lệ xả thải BOD công nghiệp rất lớn. Kết quả tương
tự đối với xả thải TSS và kim loại nặng công nghiệp ở một số ngành công nghiệp
có mức độ ô nhiễm nhiều hơn những ngành khác. Mặt khác, sự giảm thiểu đáng kể
xả thải ô nhiễm công nghiệp có thể đạt được bằng cách đặt mục tiêu vào một số
lượng giới hạn các ngành công nghiệp. Do đó, mục tiêu thực hiện thu phí nước
thải cho một số lượng giới hạn các cơ sở công nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho tất cả các Sở TN&MT thực hiện thành công Nghị định 67, đồng thời có khả
năng đạt được giảm xả nước thải công nghiệp ở mức cao.
Thứ hai, không giống như cấu trúc thu phí hai phần được thực hiện ở Philipin và
hầu hết các nước đã thực hiện thu phí nước thải công nghiệp. Cấu trúc thu phí
được thực hiện theo Nghị định 67 đơn giản là một khoản phí ô nhiễm, mà không
có một khoản phí cố định được trả bởi tất cả các cơ sở trong mục tiêu.
Từ một viễn cảnh kinh tế, các cấu trúc thu phí hai phần có đặc tính hiệu quả đáng
quan tâm. Đặc biệt, việc sử dụng một khoản phí cố định (được trả không phụ
thuộc vào số lượng ô nhiễm) và một khoản phí biến đổi (dựa trên lượng phát thải)
cho phép các cơ quan thực thi phân tách các nhu cầu phát sinh doanh thu để tạo ra
động lực cho kiểm soát ô nhiễm. Về vấn đề này, có khuyến cáo cho rằng, cần cân
nhắc trong việc rà soát lại cấu trúc thu phí và thực hiện mức phí hai phần. Điều
này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các Sở TN&MT tập trung vào việc giảm thiểu ô
nhiễm mà không cần lo ngại rằng sự giảm ô nhiễm sẽ dẫn đến giảm các khoản thu.

Thứ ba, lạm phát từ năm 2005 - 2010 đã làm suy giảm nghiêm trọng giá trị thực
của các khoản phí nước thải. Dựa trên các số liệu thống kê chính thức, có thể ước

11


PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012
tính, mức phí nước thải ngày nay nên tăng khoảng hai lần mức phí được thông qua
vào năm 2005. Nếu không có sự điều chỉnh cho lạm phát, phí nước thải sẽ mất khả
năng tạo ra động lực thúc đẩy kiểm soát ô nhiễm.
Thứ tư, tất cả các hoạt động bao gồm tính toán ô nhiễm, tự báo cáo ô nhiễm, đánh
giá việc tự báo cáo (dựa trên đánh giá lần đầu tiên và đánh giá lần thứ hai nếu
cần), phát hành hóa đơn bởi Sở TN&MT địa phương và thanh toán cuối cùng của
các cơ sở công nghiệp phải hoàn thiện trong khoảng thời gian 20 ngày sau khi kết
thúc Quý. Do đó, ít có Sở TN&MT hiện có khả năng thực hiện tất cả các hoạt
động này theo kế hoạch thời gian chặt chẽ như vậy. Đây là trường hợp đặc biệt
cần sự trao đổi thông tin giữa các cơ sở được quy định và các Sở TN&MT địa
phương, hiện vẫn đang diễn ra theo cách thông thường hoặc qua đường bưu điện
chứ không phải bằng mạng điện tử.
Như vậy, sự cần thiết ở đây là toàn bộ quá trình trao đổi thông tin giữa các cơ sở
công nghiệp và Sở TN&MT nên được dựa trên mạng điện tử càng sớm càng tốt.
Nếu không có một nền tảng điện tử như vậy (bao gồm một nên tảng dựa trên web),
số lượng lớn văn bản giấy sẽ ra đời và sớm trở nên tràn ngập, khó xử lý trừ khi có
một lượng đáng kể lực lượng lao động chỉ dành riêng cho nhiệm vụ này.
Cuối cùng, Nghị định 67 (kèm theo Thông tư 125) quy định mức 20% của thu phí
nước thải công nghiệp có thể được giữ lại ở Sở TN&MT để trang trải chi phí cho
việc thu phí, đánh giá nước thải và phân tích mẫu.
Tuy nhiên, trong nhiều hội thảo, hầu hết các Sở TN&MT cho rằng, với 20% khoản
thu không đủ cho họ thực hiện nhiệm vụ được giao. Chúng tôi cũng đồng ý với
đánh giá này, bởi rõ ràng việc quy định nộp 20% giá trị trên các khoản thu sẽ
không đủ để các Sở TN&MT thực hiện nhiệm vụ với nhiều yêu cầu của Nghị định
67. Như vậy, Sở TN&MT nên được phép giữ lại một phần lớn hơn nhiều của các
khoản thu, ít nhất là cho họ một khoảng thời gian nhất định (ví dụ như 5 năm, sau

đó có thể được xem xét lại) để tạo điều kiện cho Sở TN&MT nâng cao năng lực
quản lý hiệu quả kiểm soát ô nhiễm công nghiệp.
2. Một số kinh nghiệm quốc tế
Phí BVMT đối với nước thải nói chung, nước thải công nghiệp nói riêng là một
trong những công cụ kinh tế chủ yếu được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới
nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường. Giống như các loại thuế hay phí môi
trường khác, phí nước thải dựa trên nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
(Polutter Pays Principle), qua đó tạo động lực để các doanh nghiệp giảm ô nhiễm,
đồng thời tạo nguồn thu để chi trả cho các hoạt động BVMT. Phí nước thải đã
được áp dụng từ khá lâu ở nhiều nước phát triển (từ năm 1961 ở Phần Lan, năm
1970 ở Thụy Điển, năm 1980 ở Đức) và đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận
trong việc quản lý ô nhiễm do nước thải gây ra. Phí nước thải cũng được áp dụng
12


PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012
ở các nước đang phát triển trong thời gian gần đây: Năm 1978 ở Trung Quốc và
Malaysia, năm 1996 ở Philipin. Ở các nước ASEAN, hiện chỉ có Malaysia và
Philipin áp dụng phí nước thải ở quy mô cả nước. Thái Lan bắt đầu áp dụng ở quy
mô thành phố từ 2000 và đang trong quá trình nghiên cứu nhằm áp dụng ở quy mô
cả nước.
Phân tích mô hình ở Philipin
Giai đoạn thí điểm
Philipin bắt đầu thí điểm áp dụng phí nước thải cho hồ Laguna từ năm 1997. Đây
là hồ chứa nước ngọt lớn nhất tại Philipin. Lưu vực hồ bao gồm 5 tỉnh và một
phần của Thủ đô Manila. Hồ cung cấp nước ngọt cho khoảng 13 triệu dân sinh
sống trong khu vực và cũng là nơi tiếp nhận nước thải của khoảng 10.000 doanh
nghiệp. Để giải quyết tình trạng ô nhiễm nước hồ ngày càng gia tăng, tháng
1/1997, Ban quản lý Hồ Laguna đã ban hành quyết định áp dụng phí nước thải.
Đầu tiên, phí nước thải được áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành công

nghiệp trọng điểm có mức thải trung bình hàng năm từ 4 tấn BOD trở lên. Từ năm
1998, hệ thống phí được mở rộng, bao gồm tất cả các doanh nghiệp thuộc địa phận
hành chính của vùng hồ Laguna và có thải nước thải vào hồ. Các doanh nghiệp
này bao gồm các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, các doanh nghiệp công-nông
nghiệp, các cụm dân cư và các hộ gia đình.
Phí gồm 2 phần: Phí cố định và phí biến đổi. Phí cố định phụ thuộc vào lượng
nước thải và số lượng mẫu cần lấy để quan trắc hiện trạng môi trường của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp càng thải nhiều nước thải thì số lượng mẫu cần lấy để
quan trắc càng nhiều và mức phí cố định phải nộp càng cao.
Phí biến đổi dựa trên lượng phát thải của BOD hoặc TSS, tùy từng loại hình sản
xuất. Đối với các cơ sở chế biến thực phẩm, thuộc da, giết mổ, chăn nuôi, thủy
sản, mía đường, sản xuất giấy thì tính theo BOD. Đối với các cơ sở sản xuất ximăng, phân hóa học, sản xuất kim loại, khai khoáng thì tính theo TSS. Mức phí
biến đổi tùy thuộc vào nồng độ chất thải trong nước thải. Nếu nồng độ chất ô
nhiễm (TSS hoặc BOD) nhỏ hơn 50mg/l thì mức phí là 5 Peso/kg. Nếu nồng độ
chất ô nhiễm lớn hơn 50mg/l thì mức phí là 30 Peso/kg chất ô nhiễm thải ra.

13


PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012
Giai đoạn áp dụng toàn quốc từ 2003
Trên cơ sở thành công của giai đoạn thử nghiệm tại hồ Laguna, Chính phủ Philipin
đã cho nhân rộng việc áp dụng thu phí nước thải trong phạm vi cả nước từ năm
2003. Tuy nhiên, việc thu phí trong giai đoạn này có một số điều chỉnh nhằm tăng
hiệu quả của phí. Thứ nhất, phần phí cố định phụ thuộc lượng nước thải và việc có
chứa kim loại nặng hay không. Thứ hai, phần phí biến đổi áp dụng đồng loạt 5.000
Peso/tấn với tất cả các đơn vị ô nhiễm chứ không phân biệt đơn vị ô nhiễm vượt
tiêu chuẩn và dưới tiêu chuẩn.
Nhận xét chung
Qua nghiên cứu ban đầu về kinh nghiệm của một số nước cho thấy, việc áp dụng

phí nước thải có đặc điểm như sau:
- Phí nước thải là công cụ được áp dụng rộng rãi nhất trong số các công cụ kinh tế.
- Việc áp dụng phí nước thải không gây ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
- Phí nước thải góp phần đáng kể làm giảm ô nhiễm nước vào tạo nguồn thu cho
công tác BVMT. Tuy nhiên, mức độ thành công có khác nhau tùy thuộc cơ chế
thu. Cụ thể là tỷ lệ thành công cao hơn với các nước có: cơ chế thu đơn giản; áp
dụng quy mô thí điểm trước khi áp dụng rộng rãi; áp dụng việc đánh phí với tất cả
các đơn vị ô nhiễm (kể cả đơn vị vượt tiêu chuẩn và không vượt tiêu chuẩn); tách
riêng phí cố định (phí hành chính) và phí biến đổi (phí đánh vào đơn vị ô nhiễm).
- Đa số các nước sử dụng phí nước thải để tái đầu tư vào các hoạt động BVMT.
- Để việc thu phí hiệu quả cần hệ thống kiểm tra, giám sát tốt, xử phạt nghiêm
minh những đơn vị không đóng phí. Đồng thời, cần xây dựng hệ thống quản lý
môi trường trong các doanh nghiệp để tăng tính công khai, minh bạch của các số
liệu xả thải.
3. Một số kiến nghị cho việc áp dụng ở Việt Nam
Theo nhận định của chúng tôi thì nên có chính sách đánh thuế cao và tăng thuế
hằng năm vào các chất thải công nghiệp. Tuy đã có nhiều kết quả đáng trân trọng
trong bảo vệ các nguồn nước, nhưng nói chung do những hạn chế về kỹ thuật và
công nghệ, nguồn nhân lực, tài chính và quản lý, nên các nguy cơ gây ô nhiễm
14


PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012
nước vẫn tiềm tàng như: hiệu quả thu gom và xử lý nước thải vẫn chưa cao; nhận
thức và trách nhiệm của nhiều nhà quản lý, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và
cộng đồng còn hạn chế… Vì thế trong những năm tới, cần có sự chỉ đạo tích cực
của UBND các tỉnh, đồng thời các hành động kiểm soát ô nhiễm các nguồn nước
cần được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả, như thế mức ô nhiễm các nguồn nước
mặt lục địa và nước dưới đất sẽ được khống chế, ngoại trừ sự phú dưỡng các
nguồn nước mặt.

Do đó để khuyến khích các chủ doanh nghiệp thực hiện việc giảm thải và xử lí
chất thải tốt hơn thì Chính phủ cần có chính sách ưu đãi riêng cho các doanh
nghiệp thực hiện các công cụ kinh tế này. Nhưng mấu chốt là cần đưa chính sách
giáo dục về bảo vệ môi trường vào trường học ngay từ sớm nhằm tạo ý thức ngay
từ đầu, góp phần dễ dàng hơn cho việc nhận thức được hậu quả của việc gây ô
nhiễm và lợi ích tích cực mà môi trường đem lại. Từ đó việc áp dụng các chính
sách và công cụ kinh tế vào bảo vệ môi trường mang tính khả thi hơn. Vì vậy:
- Áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là cách tiếp cận đúng đắn
nhằm hạn chế ô nhiễm và suy thoái môi trường tại Việt Nam. Việc áp dụng
công cụ kinh tế trong quản lý môi trường đã được Chính phủ quan tâm. Một
số công cụ kinh tế đã được triển khai áp dụng ở các quy mô khác nhau. Và
các công cụ kinh tế có tác dụng tích cực giúp hạn chế ô nhiễm, suy thoái
môi trường. Tuy nhiên, do chưa có nghiên cứu đầy đủ về các công cụ kinh
tế trước khi ban hành nên quá trình triển khai các công cụ này còn gặp nhiều
khó khăn và hiệu quả thực thi chưa cao. Ngoài ra, năng lực nghiên cứu và
thực thi các công cụ kinh tế còn hạn chế. Còn nhiều công cụ kinh tế chưa
được áp dụng. Một điểm cần lưu ý là để công cụ kinh tế phát huy tác dụng
thì cần thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm cũng như
tuyên tuyền giáo dục nhằm tạo động lực tuân thủ các qui định về môi
trường, trong đó có các quy định về công cụ kinh tế.
- Trong thời gian tới, để tăng cường áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý
môi trường cần nâng cao năng lực nghiên cứu về áp dụng công cụ kinh tế
thông qua đào tạo và hợp tác quốc tế; rà soát các công cụ kinh tế đang áp
dụng để điều chỉnh, bổ sung những vướng mắc, bất cập; nghiên cứu và triển
khai áp dụng một số các công cụ kinh tế mới. Nên áp dụng các công cụ này
trong phạm vi thí điểm nhằm học hỏi kinh nghiệm trước khi mở rộng áp
dụng ở qui mô lớn. Đặc biệt là các công cụ kinh tế nên được thiết kế theo
hướng đơn giản, dễ áp dụng để phù hợp với bối cảnh thực tiễn hiện nay.
15



PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012
Tiếp tục đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, tuyên tuyền, giáo dục nhằm tạo tiền
đề cho công cụ kinh tế phát huy hiệu quả.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam, chúng tôi xin có
một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả của việc thu phí nước thải ở Việt Nam
như sau:
- Áp dụng 2 loại phí: phí cố định (phí hành chính) và phí biến đổi.
- Tập trung vào một số đối tượng có lượng nước thải, lượng chất ô nhiễm lớn, gây
ô nhiễm nghiêm trọng. Với các đối tượng có lượng xả thải nhỏ, chỉ áp dụng phí cố
định.
- Đơn giản hóa cách tính phí, có thể chỉ dùng thông số TSS và COD để tính phí.
- Giữ nguyên cách tính phí cho tất cả các đơn vị ô nhiễm vượt tiêu chuẩn và dưới
tiêu chuẩn như hiện nay.
- Thu phí một năm từ một đến hai lần để giảm chi phí hành chính và đi lại của cán
bộ thu phí.
- Xử phạt nghiêm các cơ sở không đóng phí nhằm tạo kỷ cương chấp hành pháp
luật cũng như tạo công bằng giữa các cơ sở đóng phí và không đóng phí.
- Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý môi trường doanh nghiệp, theo đó doanh
nghiệp phải định kỳ công bố các hoạt động xả thải của đơn vị mình nhằm tăng tính
minh bạch và tính chính xác của số liệu khai báo.
- Thường xuyên đánh giá, điều chỉnh cách thức thu phí sao cho hợp lý nhất.

16


PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 2012

TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Tài liệu dịch Kinh tế Môi trường của tác giả R.Kerry Turner, David Pearce &

Ian Bateman được dịch bởi nhóm cán bộ giảng dạy lớp kinh tế Tài nguyên và
Môi trường.
• />%A5qu%E1%BA%A3nl%C3%BDm%C3%B4itr%C6%B0%E1%BB%9Dngg
%E1%BB%93mnh%E1%BB%AFngg%C3%AC.aspx
• />art=1294480093053&cat=1204789712195&cmd=130
• />pers_id=2338028&item_id=37176120&p_details=1

17



×