Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

đê fkhảo sát đầu năm môn ngữ văn lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.68 KB, 13 trang )

I. Trắc nghiệm khách quan (4 điểm, 16 câu, mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm).
Trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào một chữ cái trước câu trả lời đúng.
1.Văn bản“Bài học đường đời đầu tiên” được kể bằng lời của nhân vật nào?
A. Người kể chuyện
B. Chị Cốc
C. Dế Mèn
D. Dế Choắt
2. Tác giả của văn bản “Sông nước Cà Mau” là ai?
A. Tạ Duy Anh
B. Vũ Tú Nam
C. Tô Hoài
D. Đoàn Giỏi
3. Nét độc đáo của cảnh vật trong“Sông nước Cà Mau” là gì?
A. Kênh rạch bủa giăng chi chít
B. Rừng đước rộng lớn, hùng vĩ
C. Chợ nổi trên sông
D. Kết hợp cả A, B và C.
4. Điểm giống nhau giữa hai đoạn trích “Vượt thác” và “Sông nước Cà Mau” là:
A. Tả cảnh sông nước
B. Tả người lao động
C. Tả cảnh sông nước miền Trung
D. Tả cảnh vùng cực Nam của Tổ quốc.


5. Nhân vật chính trong truyện ngắn “Buổi học cuối cùng” là ai?
A. Chú bé Phrăng
B. Thầy giáo Ha – men
C. Chú bé Phrăng và thầy giáo Ha – men
D. Chú bé Phrăng, thầy giáo Ha–men, bác phó rèn Oat–tơ và cụ Hô-de.
6. Ý trả lời nào sau đây đúng nhất cho câu hỏi: Tại sao khi nhìn thầy Ha – men đứng dậy
“người tái nhợt”, chú bé Phrăng lại cảm thấy “thầy vô cùng lớn lao”?


A. Vì Phrăng rất yêu quý và kính trọng thầy
B. Vì em chợt nhận ra phẩm chất cao quý của thầy
C. Vì em vừa xúc động, vừa cảm phục phẩm chất cao quý của thầy
D. Vì từ nay trở đi, Phrăng không được học thầy nữa
Đề tham khảo học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm học 2014-2015
Đề kiểm tra học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2015 trường THCS Tân Thịnh, Yên Bái
Đề thi thử học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm học 2014-2015
7. Yêú tố nào thường không có trong thể ký?
A. Sự việc
B. Lời kể
C. Người kể chuyện
D. Cốt truyện
8. Văn bản “Cây tre Việt Nam” thuộc thể loại gì?
A. Kí
B. Hồi kí
C. Truyện ngắn


D. Truyện thơ
9. Câu: “Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý
của dân tộc Việt Nam” có mục đích gì?
A. Định nghĩa
B. Đánh giá
C. Giới thiệu
D. Miêu tả
10. Vị ngữ câu: “Tre là cánh tay của người nông dân” có cấu tạo như thế nào?
A. là + một cụm danh từ
B. là + một cụm động từ
C. là + một cụm tính từ
D. là + một kết cấu chủ vị

11. Câu: “Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái chùa cổ kính.” thuộc loại câu
đơn nào?
A. Đánh giá
B. Định nghĩa
C. Miêu tả
D. Tồn tại
12. Phó từ là những từ chuyên đi kèm với:
A. Động từ và danh từ
B. Động từ và tính từ
C. Động từ và số từ
D. Động từ và lượng từ
13. Phó từ“đã” trong cụm từ “đã từ lâu đời” có ý nghĩa gì?


A. Chỉ quan hệ thời gian
B. Chỉ sự tiếp diễn tương tự
C. Chỉ mức độ
D. Chỉ khả năng
14. Trong hai câu thơ:
Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng
Tác giả dùng kiểu so sánh ngang bằng. Đúng hay sai ?
A. Đúng
B. Sai
15. Dòng thơ “Người Cha mái tóc bạc” đã sử dụng nghệ thuật gì?
A. So sánh
B. Nhân hoá
C. Hoán dụ
D. Ẩn dụ
16. Câu văn: “Năm 1945, với sự thành công của cách mạng Tháng Tám, đã được

đổi tên thành cầu Long Biên.” mắc lỗi gì?
A. Sai về nghĩa
B. Thiếu chủ ngữ
C. Thiếu vị ngữ
D. Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ
II. Tự luận (6 điểm)
Chọn một trong hai đề sau:


Đề 1. Tả một người mà em yêu thương.
Đề 2. Tả một khu vườn trong buổi sáng đẹp trời.

Đề 2:
Câu 1: (2 điểm)
a) Có mấy loại từ láy? Trình bày đặc điểm về nghĩa của từ láy?
b) Xác định các từ láy trong đoạn văn sau và cho biết tác dụng của chúng.
Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm
ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những
vòm lá bưởi lấp lánh.
Câu 2 ( 3.0 điểm). Đọc câu văn sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi
con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế
giới kì diệu sẽ mở ra”.

(Theo Ngữ văn lớp 7, tập 1, trang 7)

a) Câu văn trên được trích trong văn bản nào? Ai là tác giả?
b) Tìm 2 từ ghép đẳng lập có trong câu văn?
c) Viết đoạn văn ngắn để lí giải thế giới kì diệu khi bước qua cánh cổng trường được thể
hiện trong đoạn văn

d) Nêu ý nghĩa của câu văn trên?
Câu 3 (5,0 điểm):
Phát biểu cảm nghĩ của em về một người thân mà em yêu quí (ông, bà, cha, mẹ, anh,
chị, em…)
Câu

Đáp án

Điểm

1

a) * Có hai loại từ láy: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.

0,25


* Nghĩa của từ láy:

0,25

– Nghĩa của từ láy được hình thành nhờ đặc điểm âm thanh của
tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng.
– Trong trường hợp từ láy có tiếng gốc thì nghĩa của từ láy có thể có

0,25

những sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc
thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh,…
b) – Các từ láy: râm ran, chói lọi, lấp lánh ( Sai một từ, thiếu hoặc

thừa một từ – 015 đ)

0,5

– Tác dụng:
+ Khắc họa vẻ đẹp của cảnh vật sau cơn mưa: sinh động, chan hòa
ánh sáng và tràn đầy sức sống.

0,5

+ Thể hiện tài quan sát, miêu tả của người viết.
0,25

Văn bản: Cổng trường mở ra – Lý Lan

0,5

Từ ghép đẳng lập: can đảm, kì diệu

0,5

* Hình thức : Đảm bảo hình thức là một đoạn văn
2

* ý nghĩa: Thế giới kì diệu là: thế giới của tri thức, của tình bạn,
tình thầy trò, thế giới của ước mơ….

Ý nghĩa: khẳng định ý nghĩa to lớn của nhà trường trong cuộc đời
mỗi con người.
a. Yêu cầu chung:

– Viết bài văn hoàn chỉnh, bố cục 3 phần: MB, TB, KB.

0,5
1

0,5


– Biết vận dụng kĩ năng làm bài văn biểu cảm.
– Cảm xúc trong sáng, chân thành, tự nhiên, hợp lí.
– Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
– Trình bày sạch sẽ, rõ ràng

b. Yêu cầu cụ thể:
– Tình cảm trân trọng, yêu quý một người thân (ông, bà, cha, mẹ,
anh, chị, em…)
a) MB:
– Giới thiệu khái quát về người thân và tình cảm của em.
3

0.5

b) TB:
– Cảm xúc về hình ảnh người thân (kết hợp tả, giới thiệu một vài
đặc điểm về ngoại hình, tính cách)

1.5

– Cảm xúc về người thân gắn với những kỉ niệm( kết hợp đan xen
kể kỉ niệm đáng nhớ về người thân để bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ)


1.5

– Ý nghĩa của tình thân trong hiện tại và tương lai.
c) KB:

1

– Khẳng định lại cảm xúc, tình cảm của mình với người thân.
– Mong ước, hứa hẹn, nhắn nhủ (nếu có)

0.5

* Tiêu chuẩn cho điểm câu 3:
– Điểm 5: Đảm bảo đủ các yêu cầu, có sáng tạo riêng; diễn đạt lưu loát, cảm


xúc trong sáng, chân thành, tự nhiên, hợp lí.
– Điểm 4: Đáp ứng được các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, còn mắc một vài lỗi
chính tả.
– Điểm 3: Biết viết đúng thể loại, có bố cục ba phần. Đảm bảo 2/3 số ý. Còn
mắc môột số lỗi sai về chính tả, dùng từ, đăột câu, bố cục.
– Điểm 2: Viết đúng kiểu bài, nôội dung còn sơ sài, đạt 1/2 số ý, còn mắc môột
số lỗi sai về chính tả, dùng từ, đăột câu.
– Điểm 1: Nôội dung quá sơ sài, mắc nhiều lỗi sai chính tả, dùng từ, đăột câu.
– Điểm 0: Không làm bài hoăộc sai lạc hoàn toàn với yêu cầu của đề bài.

Đề 3:
Câu 1: (4 điểm)
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong những câu sau:

a) Cái chàng Dế Choắt người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện
(Trích “Dế Mèn phưu lưu kí” – Tô Hoài)
b) Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi
khi và cát lại vàng giòn hơn nữa.
(Trích “Cô Tô” – Nguyễn Tuân)
c) Ngoài thềm rơi cái lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng
(Trích “Đêm Côn Sơn” – Trần Đăng Khoa)


Câu 2: (6 điểm)
Tả lại một cảnh đẹp của quê hương mà em thích nhất.
———— hết ———-

Đáp án và hướng dẫn chấm đề KSCL Đầu năm văn 7
Câu 1: 4 điểm.
Ý

Nội dung

Điểm
0,25

– Biện pháp tu từ nhân hóa “Cái chàng”

0,5

– Làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi với con người

a


– Biện pháp tu từ so sánh “Dế Choắt” với “gã nghiện thuốc phiện”

0,25

– Giúp ta hình dung ra sự gầy gò ốm yếu thiếu sự sống của Dế
Choắt
0,5

b

c

– Biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “giòn”

0,5

– Sự tinh sạch của cát trên đảo Cô Tô sau trận bão

0,5

– Biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “mỏng”

0,25

– Liên tưởng đến một hình ảnh, một dáng bay

0,5

– Biện pháp tu từ so sánh “tiếng rơi” với “rơi nghiêng”


0,25

– Thể hiện sự tĩnh lặng của đêm Côn Sơn

0,5

Câu 2: 6 điểm




Yêu cầu về kỹ năng:

HS biết cách làm bài văn miêu tả.
Bố cục 3 phần rõ ràng, chặt chẽ, không sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt
– Yêu cầu về nội dung:
Học sinh có nhiều cách viết khác nhau nhưng cần phải có những ý cơ bản sau:
Ý

Nội dung

Điểm

Giới thiệu đối tượng miêu tả
MB

0.5




Miêu tả theo trình tự hợp lý từ xa đến gần, từ khái quát

đến cụ thể
TB

KB



Miêu tả theo trình tự thời gian



Miêu tả thiên nhiên kết hợp với hoạt động của con người

Cảm xúc về đối tượng miêu tả


Điểm 5; 6 làm bài như yêu cầu



Điểm 3; 4 thiếu 1 ý, sai 1 đến 2 lỗi chính tả



Điểm 1; 2 thiếu 2 đến 3 ý; sai từ 3-5 lỗi chính tả.




Điểm 0: không biết làm bài

Câu 1 (2 điểm):

5

0,5


Thành phần chính của câu là gì? Xác định thành phần chính các câu sau:
a) Nắng xuân nhuốm hồng bầu trời, truyền hơi ấm và sức xuân cho tạo vật.
b) Đàn én chao đi chao lại, nghiêng cánh đưa thoi, tung tăng dệt nắng.
Câu 2 (3 điểm):
Trong bài thơ Lượm của Tố Hữu (Ngữ văn 6, tập 2) là thể thơ 4 chữ gồm 15 khổ thơ,
nhưng có khổ thơ được cấu tạo đặc biệt:
Ra thế
Lượm ơi!
và lại có khổ thơ chỉ có 1 câu:
Lượm ơi còn không?
Em hãy phân tích tác dụng của cách diễn đạt trên trong việc biểu đạt cảm xúc của tác
giả.
Câu 3 (5 điểm):
Hãy kể một kỉ niệm làm em xúc động và nhớ mãi về tình thầy trò.
—————— Hết ——————
II. Đáp án và HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM HỌC 20152016 MÔN NGỮ VĂN 7
Câu 1: (2 điểm) Các thành phần chính của câu là: Chủ ngữ, Vị ngữ.
– Chủ ngữ: là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hành động, đặc
điểm, trạng thái …được miêu tả ở vị ngữ. (0.5đ)
– Vị ngữ: là thành phần chính của câu thể hiện hành động, đặc điểm, trạng thái…của

chủ ngữ. (0.5đ)
* Nắng xuân/nhuốm hồng bầu trời, truyền hơi ấm và sức xuân
CN

VN1

VN2


cho tạo vật.(0.5đ)
* Đàn én/chao đi chao lại, nghiêng cánh đưa thoi, tung tăng dệt
CN

VN1

VN2

VN3

nắng. (0.5đ)
Câu 2: (3 điểm) Học sinh trình bày bằng một đoạn văn ngắn, đảm bảo các ý sau:
– Ấn tượng cuộc gặp gỡ của tác giả vẫn còn nguyên vẹn, đẹp đẽ vui tươi trong lòng tác
giả, bỗng nhiên có tin Lượm hy sinh, câu thơ gãy đôi như một tiếng nấc nghẹn, đau đớn
không thốt nên lời của tác giả và hơn nữa câu thơ còn tạo ấn tượng cho người đọc về
cảm xúc ngạc nhiên bàng hoàng, đau đớn đối với người đọc:
Ra thế
Lượm ơi! (1 điểm)
– Đó là nỗi sửng sốt, xúc động đến nghẹn ngào của tác giả, và vì thế tác giả đã hình
dung ra ngay hình ảnh Lượm hy sinh khi làm nhiệm vụ. Chú bé hy sinh để lại bao tiếc
thương cho chúng ta, Tố Hữu đã nghẹn ngào đau xót gọi em lần thứ ba bằng câu hỏi tu

từ “Lượm ơi, còn không?” như một câu bâng khuâng tự hỏi của tác giả, tác giả vẫn
không tin đó là sự thật, ngỡ như Lượm vẫn còn đâu đây trên mảnh đất quê hương này.
(1 điểm)
Câu thơ đứng riêng thành một khổ thơ, như một câu hỏi xoáy vào trong lòng người đọc
thể hiện rõ tình cảm của nhà thơ đối với Lượm vừa thân thương vừa thống thiết. Câu
thơ cũng như đang hỏi người đọc, hỏi thế hệ trẻ ngày nay về tấm gương hy sinh của
Lượm, chúng ta phải tự hào, thành kính trước anh linh người liệt sĩ thiếu nhi. (1 điểm)
Câu 3: (5 điểm): Yêu cầu: HS xác định đúng yêu cầu của đề
+ Bài viết có bố cục 3 phần rõ ràng.
+ Văn viết trong sáng, mạch lạc, đúng ngữ pháp, chính tả.
+ Kiểu bài: Kể chuyện đă được chứng kiến tham gia.
+ HS xác định ngôi kể: Thứ nhất (người kể xưng em hoặc tôi)


Nội dung: kỉ niệm xúc động về tình thầy trò trong 5 năm học Tiểu học.
Dàn ý:
* Mở bài (0,5đ)
– Giới thiệu về câu chuyện và nhân vật: Câu chuyện diễn ra vào bao giờ? Với thầy cô
nào? Đã dạy em năm lớp mấy? (Hs có thể mở bài theo 2 cách: Trực tiếp giới thiệu hoặc
xây dựng tình huống gợi lại kỉ niệm cũ)
* Thân bài (4đ)
– Kể diễn biến chi tiết kỉ niệm với thầy (cô) giáo của em.
* Yêu cầu:
+ HS có thể xây dựng nhiều cốt truyện với các tình huống khác nhau nhưng cần làm nổi
bật tình thầy tṛò cao cả: sự quan tâm, dạy bảo ân cần của thầy (cô) với em và bộc lộ
lòng biết ơn của em với thầy (cô) giáo.
+ Cần xây dựng lời thoại giữa các nhân vật kết hợp với lời kể của người kể chuyện.
+ Trong khi kể có thể miêu tả về nhân vật, xen lẫn bộc lộ cảm xúc)
* Kết bài (0,5đ)
– Nêu kết thúc câu chuyện và tình cảm của em với thầy (cô) giáo.




×