MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................4
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI............................................................................................6
1.Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................7
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...............................................7
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................7
5. Bố cục đề tài...................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG MARKETING TRỰC
TUYẾN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ TRONG DOANH NGHIỆP......9
1.1. Các khái niệm..............................................................................................9
1.1.1. Marketing..............................................................................................9
1.1.2. Marketing trực tuyến...........................................................................10
1.2. Nội dung ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt động quảng bá của
doanh nghiệp....................................................................................................16
1.2.1. Xác định mục tiêu chiến lược của marketing trực tuyến....................16
1.2.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến Marketing trực tuyến.........................16
1.2.3 Lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu............................................20
1.2.4. Lựa chọn hình thức Marketing trực tuyến...........................................23
1.2.5. Ngân sách cho hoạt động Marketing trực tuyến.................................24
1.2.6. Kiểm tra đánh giá hoạt động Marketing trực tuyến............................25
1.3. Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong và ngoài nước về việc ứng dụng
marketing trực tuyến........................................................................................25
1.3.1. Doanh nghiệm trong nước...................................................................25
1.3.2.Doanh nghiệp nước ngoài....................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING TRỰC TUYẾN
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ TẠI CÔNG TY TNHH HIỆP LỢI PHÚ
THỌ.....................................................................................................................29
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Hiệp Lợi Phú Thọ......................................29
2.1.1. Khái quát chung về công ty.................................................................29
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty...................................................30
1
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý......................................................................30
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
.......................................................................................................................31
2.2. Thực trạng vấn đế ứng dụng marketing trực tuyến trong công ty TNHH
Hiệp lợi Phú Thọ..............................................................................................32
2.2.1. Mục tiêu của chiến lược Marketing trực tuyến hiện tại......................33
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến marketing trực tuyến..............................33
2.2.3. Lựa chọn khách hàng mục tiêu...........................................................34
2.2.4. Các hình thức Marketing trực tuyến công ty TNHH Hiệp Lợi Phú Thọ
.......................................................................................................................34
2.2.5. Ngân sách cho hoạt động Marketing trực tuyến.................................36
2.2.6. Đánh giá kết quả đạt được...................................................................37
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng marketing trực tuyến tại
Công ty TNHH Hiệp Lợi Phú Thọ...................................................................38
2.3.1. Các nhân tố bên trong.........................................................................38
2.3.2. Các nhân tố bên ngoài.........................................................................40
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt
động quảng bá của công ty TNHH Hiệp Lợi Phú Thọ.....................................42
2.4.1. Những kết quả đạt được......................................................................42
2.4.2. Những hạn chế....................................................................................43
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế............................................................44
2.5. Kết luận.....................................................................................................45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO VIỆC ỨNG DỤNG MARKETING TRỰC
TUYẾN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ TẠI CÔNG TY TNHH HIỆP
LỢI PHÚ THỌ....................................................................................................46
3.1. Quan điểm và định hướng cho việc ứng dụng marketing trực tuyến trong
hoạt động quảng bá tại Công ty TNHH Hiệp Lợi Phú Thọ..............................46
3.1.1. Quan điểm...........................................................................................46
3.1.2. Định hướng phát triển.........................................................................47
3.2. Thuận lợi và khó khăn của công ty trong việc ứng dụng marketing trực
tuyến trong hoạt động quảng bá.......................................................................47
3.2.1. Thuận lợi.............................................................................................47
2
3.2.2. Khó khăn.............................................................................................48
3.3. Giải pháp cho việc ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt động quảng
bá tại Công ty...................................................................................................49
3.3.1. Mục tiêu của kế hoạch marketing trực tuyến......................................49
3.3.2. Xây dựng các điều kiện để ứng dụng marketing trực tuyến trong công
ty....................................................................................................................50
3.3.3. Lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu...........................................53
3.3.4. Các hình thức marketing trực tuyến mà doanh nghiệp nên áp dụng...54
3.3.5. Ngân sách cho hoạt động marketing trực tuyến..................................67
3.4. Kết luận và kiến nghị.................................................................................67
3.4.1. Kết luận...............................................................................................67
3.4.2. Kiến nghị.............................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................71
3
LỜI MỞ ĐẦU
Ngồi trên ghế nhà trường gần 4 năm đại học, được học, được dạy, được trao
đổi, chia sẻ, học hỏi những kiến thức kinh tế, văn hóa và xã hội…, nhưng đó chỉ
là lý thuyết. Việc nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên năm thứ 4 đi thực
tập giúp chúng em ứng dụng những kiến thức và kỹ năng có được từ các phần đã
học vào thực tế, củng cố kiến thức và kỹ năng đã học, đồng thời giúp việc
nghiên cứu kiến thức chuyên sâu tốt hơn và hiệu quả hơn. Điều đó càng có ý
nghĩa hơn đối với sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh.
Được sự giới thiệu của Nhà trường và được thực tập cơ sở ngành trong vòng
2 tháng tại Công ty TNHH Hiệp Lợi Phú Thọ, em đã rút ra được một số bài học
thực tế về doanh nghiệp, về quá trình lao động sáng tạo không mệt mỏi của đội
ngũ cán bộ công nhân viên để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế cạnh
tranh cao. Và khi vẫn còn đang là sinh viên của Nhà trường, em thấy mình cần
trau dồi hơn nữa về kiến thức, về ý trí và lòng yêu nghề, yêu cuộc sống, yêu
công việc để khi nào thực sự bước vào đời, em sẽ có một hành trang chắc chắn
hơn, tự tin hơn để đối mặt với khó khăn. Những bài học mà em rút ra được tuy
không nhiều nhưng rất có ý nghĩa đối với một sinh viên thực tập như em.
Kết thúc quá trình thực tập trong 2 tháng, em đã có một bài báo cáo chuyên
đề về :Ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt động quảng bá của Công ty
TNHH Hiệp Lợi Phú Thọ, với những ứng dụng kiến thức và kỹ năng có được từ
các học phần đã học vào thực tế của các hoạt động của Công ty. Nội dung chính
của bài báo cáo bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt
động quảng bá của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt động
quảng bá của công ty TNHH Hiệp Lợi Phú Thọ
Chương 3: Đánh giá chung và đề xuất lựa chọn chuyên đề, đề tài tốt
nghiệp
Bài báo cáo này của em được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn trực tiếp của
thầy giáo Vũ Đình Khoa và một số thầy cô trong khoa quản lý kinh doanh , cùng
4
với tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Hiệp Lợi Phú Thọ.
Trong quá trình nghiên cứu và thực tập viết bài báo cáo không tránh khỏi những
khiếm khuyết, sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ bảo để bài
báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
5
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty TNHH Hiệp Lợi Phú Thọ là công ty truyền thông nhằm cung cấp
các giải pháp và dịch vụ truyền thông tiếp thị chuyên nghiệp cho thị trường Việt
Nam Nhưng vì chưa có chính sách marketing phù hợp, tên tuổi mới chưa được
biết đến nhiều nên việc quảng bá và tiêu thụ sản phẩm chưa thực sự tốt. Mặt
khác, trong những năm gần đây việc quảng bá cho dịch vụ đã được chú trọng,
công ty cũng đã áp dụng các biện pháp marketing quảng cáo truyền thông như
qua: báo, tivi, áp phích, tờ rơi…Và số ít các công cụ thuộc marketing trực tuyến
nhưng chưa thực sự đem lại hiệu quả. Từ khi xuất hiện Internet, ngành Công
nghiệp Quảng cáo đã có những thay đổi vô cùng lớn. Các phương tiện quảng
cáo truyền thống như tivi đang ngày càng kém thu hút hơn đối với các nhà
quảng cáo do lượng người xem không ổn định và số liệu thống kê không đầy đủ.
Khách hàng của các công ty quảng cáo luôn cảm thấy không chắc chắn về hiệu
quả của các quảng cáo. Bởi vì họ không thể biết chắc rằng liệu chương trình
truyền hình đó có được người ta đón xem hay không.
Nếu các loại hình truyền thông trước nay chỉ là độc thoại, việc truyền đi
thông điệp mang tính 1 chiều, người tiêu dùng thụ động tiếp nhận thông tin thì
với marketing trực tuyến doanh nghiệp có cơ hội đối thoại với người tiêu dùng,
còn người tiêu dùng thì chủ động tiếp cận thông tin, lựa chọn thông điệp mà
mình muốn nhận, đi cùng với sự phát triển của Internet thì marketing trực tuyến
là sự lựa chọn của thời đại mới:
- Marketing trực tuyến phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại ngày
nay.
- Marketing trực tuyến có chi phí thấp và giúp doanh nghiệp giảm chi phí
cho các hoạt động in ấn, lưu trữ, trong ngày, giao dịch, bán hàng…
6
- Marketing trực tuyến giúp rút ngắn khoảng cách không gian, thời gian từ
đó giúp cho quá trình tiếp cận khách hàng diễn ra dễ dàng hơn. Nhận thấy
những ưu điểm và sự phù hợp của mô hình Marketing trực tuyến có thể áp
dụng vào doanh nghiệp, có thể giúp cho thương hiệu của doanh nghiệp
ngày càng được nhiều người biết đến, đồng thời gia tăng và tìmkiếm
khách hàng một cách dễ dàng, nhanh chóng, tiện lợi.
Thấy được những tiện ích mà marketing trực tuyến mang lại, bằng những
kiến thức đã được học ở nhà trường cộng với nghiên cứu và việc thực tế tại công
ty TNHH Hiệp Lợi Phú Thọ em đề xuất chọn đề tài: “Ứng dụng marketing trực
tuyến trong hoạt động quảng bá tại Công ty TNHH Hiệp Lợi Phú Thọ”. Việc
nghiên cứu và ứng dụng thành công sẽ có nghĩa rất lớn đối với sự phát triển lâu
dài của doanh nghiệp, số lượng sản phẩm bán ra và lượng khách hàng có thể sẽ
tăng mạnh kéo theo sự gia tăng cao của doanh số cũng như lợi nhuận, mang lại
cho doanh nghiệp vị thế mới trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản và các công cụ marketing trực tuyến
nhằm quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của Công ty
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động marketing và công tác ứng
dụng marketing trực tuyến của công ty TNHH Hiệp Lợi Phú Thọ
- Kết luận đề xuất một số giải pháp nhằm ứng dụng marketing trực tuyến
vào công tác quảng bá cho công ty
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt
động quảng bá tại công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: đi sâu vào phân tích những ứng dụng marketing trực
tuyến trong hoạt động quảng bá của công ty
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
7
+ Thu thập số liệu sơ cấp: bằng cách quan sát thực tế công ty.
+ Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan
thực tập, các niên giám thống kê, thông tin trên báo chí, tryền hình, internet và
các nghiên cứu trước đây.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp
- Phương pháp thống kê bằng bảng, biểu
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt động
quảng bá của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt động
quảng bá của công ty TNHH Hiệp Lợi Phú Thọ
Chương 3: Đánh giá chung và đề xuất lựa chọn chuyên đề, đề tài tốt
nghiệp
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG MARKETING TRỰC
TUYẾN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Marketing
1.1.1.1. Khái niệm:
- Theo nghĩa rộng:
Marketing là các hoạt động được thiết kế để tạo ra và thúc đẩy bất kỳ sự
trao đổi nào nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.
- Theo nghĩa hẹp:
+ Marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt động của tổ chức được thiết
kế nhằm hoạch định, đặt giá, xúc tiến và phân phối các sản phẩm, dịch vụ, ý
tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của
tổ chức (Định nghĩa Marketing theo Hiệp hội Marketing Mỹ - AMA – 2007)
+ Nếu tổ chức thực hiện marketing là doanh nghiệp thì:
Marketing là quá trình quản lý của doanh nghiệp nhằm phát hiện ra nhu cầu
của khách hàng và đáp ứng các nhu cầu đó một cách có hiệu quả hơnso với các
đối thủ cạnh tranh (Định nghĩa Marketing theo CIM - Viện Marketing Hoàng
gia Anh Quốc)
+ Tóm lại: Marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt động của tổ chức
được thiết kế nhằm hoạch định, đặt giá, xúc tiến và phân phối các sản phẩm,
dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các
mục tiêu của tổ chức
Kết luận: Như vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt trên
thịtrường thì cần phải hiểu biết về marketing, phải nhận thức rõ vai trò và tác
dụng của nó, đồng thời phải biết vận dụng 1 cách sáng tạo các triết lý của nó vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.1
Vai trò, chức năng của marketing:
9
- Vai trò: Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động
của doanh nghiệp và thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh
nghiệp hướng đến thị trường, lấy thị trường làm mục tiêu kinh
doanh. Nói cách khác, marketing có nhiệm vụ tạo ra khách hàng
cho doanh nghiệp.
- Chức năng: Giúp doanh nghiệp hiểu rõ nhu cầu khách hàng, môi
trường cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh
1.1.1.2 Phân loại:
- Lĩnh vực hoạt động : Marketing phi kinh doanh và Marketing kinh
doanh quy mô
- Tầm vóc hoạt động : Marketing vi mô và Marketing vĩ mô
- Phạm vi hoạt động : Marketing trong nướcvà Marketing quốc tế
- Khách hàng : Marketing cho tổ chức và Marketing cho người tiêu
dùng
- Sản phẩm : Marketing vô hình và Marketing hữu hình
1.1.2. Marketing trực tuyến
1.1.2.1. Khái niệm
-Theo hiệp hội marketing Việt Nam: Marketing trực tuyến hay EMarketing (Online Marketing ) là hoạt động marketing cho sản phẩm và dịch vụ
thông qua kênh truyền thôngInternet
Marketing trực tuyến còn được gọi là online marketing, e - marketing, web
marketing là một hình thức tiếp thị hiện đại dựa trên môi trường truyền thông
internet. Thông qua internet, doanh nghiệp có thể nghiên cứu nhu cầu, truyền tải
những thông điệp giới thiệu sản phẩm, nhận phản hồi, hỗ trợ thông tin, chăm sóc
và kết nối với khách hàng và khách hàng tiềm năng. Internet có rất nhiều thông
tin giúp chúng ta có thể đánh giá nhu cầu thị trường, ngoài ra, còn có những
công cụ nghiên cứu về xu hướng tìm kiếm để chúng ta phán đoán đến sự phát
triển của một thương hiệu, một sản phẩm hay một ngành hàng. Khả năng tương
tác tốt của internet cũng giúp chúng ta có thể thực hiện các chiến dịch nghiên
cứu thị trường và đánh giá các phản hồi của người dunginternet. Bên cạnh đó,
10
nhiều công cụ thống kê trên internet cũng giúp chúng ta thấu hiểu khách hàng
hơn.
1.2.1.2. Bản chất của marketing trực tuyến
- Môi trường: Marketing trong môi trường mới, môi trường internet.
- Phương tiện: Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào internet.
- Bản chất: vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là thoả
mãn nhu cầu người tiêu dùng, tuy nhiên người tiêu dùng trong thời đại
công nghệ thông tin sẽ có những đặc điểm khác với người tiêu dùng
truyền thống, họ có thói quen tiếp cận thông tin khác, đánh giá dựa trên
các nguồn thông tin mới, hành động mua hàng cũng khác
1.2.1.3. Đặc điểm của marketing trực tuyến
- Tốc độ nhanh chóng
- Liên tục 24/7
- Phạm vi mở rộng
- Đa dạng hóa sản phẩm nhiều hơn
- Khả năng tương tác tốt hơn
- Tự động hóa các giao dịch cơ bản
1.2.1.4. Lợi ích của marketing trực tuyến
- Rút ngắn khoảng cách: Vị trí địa lý không còn là một vấn đề quan trọng.
Internet đã rút ngắn khoảng cách, các đối tác có thể gặp nhau qua không
gian máy tính mà không cần biết đối tác ở gần hay ở xa. Điều này cho
phép mua bán bỏ qua những khâu trung gian truyền thống tốn kém.
- Tiếp thị toàn cầu: Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt
động marketing tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế giới.
Điều mà các phương tiện marketing thông thường khác hầu như không
thể.
- Giảm thời gian: Những người làm marketing trực tuyến có thể truy cập
lấy thông tin cũng như giao dịch với khách hàng 24/7, giảm thời gian tìm
kiếm khách hàng, phát hiện nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng và
tiện lợi nhất.
- Giảm chi phí: Chi phí sẽ không còn là gánh nặng. Chỉ với 1/10 chi phí
thông thường, Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đôi
1.2.1.5. Điều kiện áp dụng marketing trực tuyến
- Thị trường:
11
Đó là nhận thức của khách hàng đối với thương mại điện tử tỷ lệ người sử
dụng và chấp nhận Internet. Đối với marketing online giữa doanh nghiệp
và khách hàng cá nhân, khách hàng cần có điều kiện tiếp cận Internet
cũng như thói quen mua sắm qua mạng. Đối với marketing online giữa
doanh nghiệp và doanh nghiệp các tổ chức cần nhận thức được tầm quan
trọng của chia sẻ thông tin, phối hợp hoạt động sản xuất và kinh doanh để
nâng cao hiệu quả, giảm chi phí và tăng cường năng lực cạnh tranh.
- Doanh nghiệp:
Nhận thức của các tổ chức về tầm quan trọng và ý nghĩa sống còn của
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh, đánh giá được lợi
ích của đầu tư vào marketing online cũng như đánh giá được các nguy cơ,
hiểm họa nếu không tham gia marketing online.
- Sự phát triển của các ứng dụng marketing trên Internet:
Hầu hết các hoạt động marketing đều có thể ứng dụng những thành tựu
của công nghệ thông tin như: nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại;
phát triển sản phẩm mới, quảng cáo, phối hợp giữa các bên cung cấp, sản
xuất và phân phối
- Môi trường kinh doanh: có sự phát triển của mô hình kinh doanh thương
mại điện tử và sự phát triển của ứng dụng marketing trên internet
1.1.2.6. Các hình thức marketing trực tuyến
- Quảng bá website:
Website có chất lượng là website thoả mãn được ba điều kiện sau đây:
+ Nội dung hấp dẫn, đầy đủ, hợp với chủ ý của việc xây dựng thiết kế
website .
+ Được thiết kế sắp xếp, bố cục một cách hợp lý, tạo điều kiện cho người
đọc dễ định hướng trong website.
+ Hình thức thiết kế đẹp, phù hợp với chủ đề nội dung.
Một website tốt sẽ giúp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tới khách
hàng tốt hơn. Website cũng giống như một cái chợ hay một cửa hàng, là nơi bạn
có thể trưng bày sản phẩm, giới thiệu cung cấp các thông tin về sản phẩm, đồng
thời thực hiện các giao dịch mua bán. Nếu doanh nghiệp trưng bày đẹp, thuận
12
tiện cho khách hàng trong việc tìm kiếm, cung cấp cho khách hàng nhiều thông
tin bổ trợ hơn thì khách hàng sẽ tới với doanh nghiệp nhiều hơn.
- E-mail marketing :
Hình thức quảng cáo trực tuyến sơ khởi và khá phổ biến. Nó tạo cơ hội cho
các công ty tùy biến nội dung quảng cáo và phân phối tới khách hàng với chi phí
rẻ. Hiện nay dù email vẫn là lựa chọn giá rẻ và nhiều tiện ích để duy trì
quan hệ với khách hàng cũ, nhưng sự gia tăng từ những biến thái qua
email (spam, virus, lừa đảo...) đã làm hiệu quả quảng cáo qua hình thức này
giảm mạnh.
Có ba loại E-mail marketing:
+ Loại thứ nhất liên quan đến thư điện tử được gửi đi từ công ty đến người
sử dụng nhằm mục đích quảng bá sản phẩm ,dịch vụ, thúc đẩy khả năng mua
hàng
+ Loại thứ hai là các kênh ngược lại từ người sử dụng đến công ty. Người
sử dụng mong muốn nhận được một sự gợi ý và những câu trả lời đầy đủ cho
những đòi hỏi của họ, chức năng này rất quan trọng để phát triển quan hệ khách
hàng và họ đã đưa một số nhân viên có tài năng vào trong dịch vụkhách hàng
+ Loại thứ ba là thư điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng. Thư
tín điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng được sử dụng để hỗ trợ các
công ty marketing. Song khi sử dụng email marketing công ty cần lưu ý tuỳ tính
chất của sản phẩm, dịch vụ ta mới quyết định có sử dụng spam hay không, nếu
không sẽ gây hiệu quả ngược với mong muốn.
- Quảng cáo trực tuyến
+ Quảng cáo banner-logo: Đặt logo hoặc anner quảng cáo trên các trang
web có lượng người truy cập cao hoặc có thứ hạng cao trên Google. Đây là cách
quảng cáo phổ biến nhất và được đánh giá là có hiệu quả cao trong việc quảng
bá thương hiệu, đồng thời nhắm đến khách hàng tiềm năng trên Internet.
+Text link: Là cách đặt quảng cáo bằng chữ có đường dẫn đến địa chỉ
trang web hoặc sản phẩm, dịch vụ. Lợi ích của hình thức này là khi người
sửdụngtruy cập vào các trang tìm kiếm (search engine) nó sẽ tự động cập nhật
trang web của khách hàng lên danh mục được tìm.
13
+Quảng cáo với từ khóa: Đây được xem là hệ thống quảng cáo có tính
năng thông minh, nhắm chọn vào những từ khóa nhất định. Mỗi trang kết quả
của Google, Yahoo hoặc Monava của Việt Nam đều có sử dụng hình thức
này.Với bất cứ từ khóa liên quan đến dịch vụ, sản phẩm nào đó các mẩu quảng
cáo sẽ xuất hiện bên phải, trên cùng hoặc dưới cùng màn hình ở các trang hiển
thị kết quả tìm kiếm đầu tiên. Nghĩa là khi khách hàng truy tìm một từ khóa bất
kỳ, các cỗ máy tìm kiếm lập tức mang một nhà tài trợ (sponsor) có liên quan đặt
ngay lên đầu kết quả tìm kiếm.
+ Rich Media/Video: Một hình thức tiềm năng của quảng cáo trên các
phương tiện truyền thông được các chuyên gia kinh tế đánh giá cao ngang với
các video quảng cáo trên truyền hình. Những địa chỉ tiện lợi và có hiệu quả cho
các loại hình này là các trang web chia sẻ video, hoạt hình, nhạc trực
tuyến và đặc biệt là trò chơi trực tuyến. Các công ty quảng cáo có thể đăng xen
sản phẩm, dịch vụ vào các loại hình này đồng thời xây dựng một số thành phần
tích hợp liên quan đến thương hiệu của họ. Hình thức này được dự báo có tốc độ
tăng trưởng cao nhất trong các loại hình quảng cáo trực tuyến.
- Nhật ký điện tử (Blog) : “Blog” là một thuật ngữ có nguồn gốc từ cặp
từ“WebLog” hay “Weblog” dùng để chỉ một tập san cá nhân trực tuyến , một
quyển nhật ký dựa trên nền web hay một bản tin trực tuyến nhằm thông báo
những sự kiện xảy ra hàng ngày về một vấn đề gì đó. Nội dung và chủ đề của “
log” thì rất đa dạng, nhưng thông thường là những câu chuyện cá nhân, bản tin,
danh sách các liên kết web, những bài tường thuật, phê bình một bộ phim hay
tác phẩm văn học mới xuất bản và cuối cùng là những sự kiện xảy ra trong một
nhóm người nào đó.
- Mạng xã hội: Tiếp thị xã hội sẽ đem lại cho các nhà quảng cáo khả năng
tiếp cận tới một thị trường trẻ tuổi vô cùng hấp dẫn. Hiện nay rất phổ biến đó là
các mạng như: Facebook, Twitter, Zing… Người sử dụng mạng xã hội thường
bỏ qua các quảng cáo truyền thống và gặp gỡ nhau để thảo luận về các xu hướng
và sở thích mới nhất, cũng như tự xây dựng các quảng cáo của riêng họ. Nếu
tiếp cận đối tượng này, các hãng quảng cáo sẽ có được sự phổ biến rộng rãi với
14
tốc độ lan truyền nhanh chóng, điều mà không thể có được với các quảng cáo
pop-up.
- Diễn đàn điện tử (Forum): là 1 Website nơi mọi người có thể trao đổi,
thảo luận, bày tỏ ý kiến về những vấn đề cùng quan tâm. Các vấn đề thảo luận
được lưu giữ dưới dạng các trang tin. Đây là hình thức thảo luận không trực tiếp,
bạn có thể đưa bài thảo luận của mình lên Forum nhưng có khi ngay lập tức
hoặc vài ngày, vài tuần, thậm chí vài tháng sau mới có người trả lời vấn đề của
bạn.
- Trò chuyện trực tuyến (Chat Live) : là hình thức trò chuyện trực tiếp trên
Internet, người dùng có thể thảo luận, trao đổi và nhận được câu trả lời hầu như
ngay lập tức.
1.1.2.7 So sánh marketing trực tuyến và marketing truyền thống
Đặc điểm
Phương thức
Không gian
Marketing trực tuyến
Sử dụng internet, các thiết bị số
hóa
phương tiện truyền thông
đại chúng
Không bị giới hạn bởi biên Bị giới hạn bởi biên giới
giới quốc gia và vùng lãnh thổ
Mọi lúc mọi nơi, phản ứng
Thời gian
Marketing truyền thống
Chủ yếu sử dụng các
nhanh, cập nhật thông tin sau
vài phút
quốc gia và vùng lãnh thổ
Chỉ vào một số giờ nhất
định, mất nhiều thời gian
và công sức để thay đổi
Phản hồi
mẫu quảng cáo hoặc clip
Khách hàng tiếp nhận thông tin Mất một thời gian dài để
khách hàng tiếp nhận
và phản hồi ngay lập tức
thông tin và phản hồi
Có thể chọn được đối tượng cụ
Khách hàng
thể,tiếp cận trực tiếp với khách Không chọn được nhóm
hàng
đối tượng cụ thể
Thấp, với ngân sách nhỏ vẫn Cao, ngân sách quảng cáo
Chi phí
thực hiện được, có thể kiểm lớn, được ấn định dùng một
Lưu trữ
soát được chi phí quảng cáo
lần
Lưu trữ thông tin khách hàng Rất khó lưu trữ thông tin
15
thông tin
dễ dàng, nhanh chóng
của khách hàng
1.2. Nội dung ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt động quảng
bá của doanh nghiệp
1.2.1. Xác định mục tiêu chiến lược của marketing trực tuyến
Doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu của mình khi bắt đầu tham gia vào
marketing trực tuyến, mục tiêu càng rõ ràng và cụ thể sẽ giúp doanh
nghiệp có một định hướng rõ ràng cho kế hoạch của mình. Ngoài ra mục tiêu cụ
thể còn giúp cho doanh nghiệp dễ dàng tiến hành đo lường và phân tích hiệu quả
của kế hoạch marketing trực tuyến. Một số mục tiêu trong kế hoạch trực tuyến
marketing: doanh nghiệp tiến hành quảng cáo nhằm mục đích gì? quảng bá hình
ảnh? giới thiệu sản phẩm mới? tăng doanh thu?...
1.2.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến Marketing trực tuyến
1.2.2.1 Các nhân tố bên trong
- Nguồn nhân lực:
Trong Marketing trực tuyến đòi hỏi những lao động có trình độ cả về công
nghệ lẫn các kiến thức về kinh tế, đặc biệt là các kiến thức và kinh nghiệm về
Marketing. Doanh nghiệp cần phải có một vị trí chuyên gia về Marketingtrực
tuyến và sự hỗ trợ của các nhân viên khác về marketing. Các kỹ năng cần thiết
đối với nhân sự thực hiện Marketing trực tuyến:
+ Hiểu biết về công nghệ thông tin
+ Kỹ năng quản lý thông tin
+ Vốn tri thức
+ Khả năng xử lý thông tin nhanh
-
Cơ sở vật chất- kỹ thuật
16
Bao gồm cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị không thể thiếu như hệ thống máy
tính, dịch vụ lưu trữ trên mạng hosting (hỗ trợ phát triển website cho
doanh nghiệp), hệ thống mạng cục bộ và hệ thống mạng Internet, điện thoại,
fax…cấp dịch vụ truyền thông để giúp công ty tạo và nâng cấp trang web, hỗ
trợ công ty trong việc quản lý và sử dụng trang web hiệu quả, khai thác tối
đahiệu quả Marketing từ trang web của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp
cần phải có nhận thức xem việc sử dụng internet có được là phương tiện thông
tin chiến lược. Đồng thời, đánh giá được lợi ích của đầu tư vào marketing trực
tuyến .
- Đặc điểm của sản phẩm
Sự phát triển của Internet dẫn đến sự ra đời của các loại hàng hoá dịch vụ số hoá
và đa dạng hoá các loại hàng hóa dịch vụ truyền thống. Hiện nay đa phần các
công ty đều tiến hành làm marketing trực tuyến cho các sản phẩm, dịch vụ của
mình. Có thể thấy việc công ty đang bán sản phẩm, dịch vụ gì ?đặc điểm như thế
nào? có ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu và phương thức Marketing trực tuyến sẽ
sử dụng. Có một số loại hàng hoá rất thích hợp cho việc án hàng trên mạng như
các sản phẩm máy tính, sách, đĩa CD, đồ điện tử, phim ảnh, các tạp chí điện
tử… nhưng cũng có một số loại hàng hoá khó án do đặc thù của sản phẩm như:
những sản phẩm khó vận chuyển (đồ gỗ, dây chuyền công nghệ), những sản
phẩm đòi hỏi sự tuỳ biến cao ở cấp độ cao (ví dụ như quần áo may theo số đo),
hay những sản phẩm cần sự hỗ trợ thực tế (như áo cưới chẳng hạn). Có những
sản phẩm chỉ dừng lại ở yêu cầu quảng bá hình ảnh, sản phẩm nhưng có các sản
phẩm đòi hỏi phải có các dịch vụ kèm theo. Doanh nghiệp cần xem xét xem sản
phẩm dịch vụ mình cung cấp thuộc loại nào, có dễ dàng án, hay phân phối thông
qua mạng Internet hay không, mục tiêu Marketing trực tuyến là gì , để có các
chiến lược ứng dụng Marketing trực tuyến phù hợp .
1.2.2.2. Các nhân tố bên ngoài
17
- Nhân tố công nghệ
Các hoạt động marketing trực tuyến phải thực hiện trên mạng internet vì thế yếu
tố hạ tầng công nghệ có ảnh hưởng lớn đến marketing trực tuyến. Đây là yếu tố
năng động, chứa đựng nhiều cơ hội, cũng như đe dọa đối với doanh nghiệp.
Internet ở Việt Nam xuất hiện chưa lâu nhưng tỷ lệ người dân sử dụng internet
tang khá nhanh. Số người sử dụng internet năm 2015 tăng 26.3% so với năm
2014, đạt 18,5 triệu người, chiếm 22% dân số. Tỷ lệ người dùng internet vượt
mức trung bình của thế giới (19,1%). Cùng với đó dung lượng kết nối internet
quốc tế của Việt Nam tang gấp đôi từ 3615 MPps lên đến 6325MPps cuối năm
2015. Máy tính và kết nối internet là điều kiện cần thiết cho ứng dụng marketing
trực tuyến. Đứng trước xu hướng đó các doanh nhiệp nên xác định được
tầmquan trọng và vai trò của công nghệ thông tin trong quảng bá doanh nghiệp,
đặc biệt là kết nối internet
Các yếu tố kĩ thuật công nghệ trong hoạt động trực tuyến:
+ Đường truyền
+ Tích hợp các phương tiện truyền thông đa phương tiện tốc độ cao
+ Sự phát triển của các hệ thống phần mềm
+ Ảnh hưởng của công nghệ tới Marketing trực tuyến
+ Giảm chi phí hoạt động: Chi phí thuê nhân viên và công việc giấy tờ
+ Tăng cơ hội tìm kiếm khách hàng tiềm năng
+ Tăng chi phí đầu tư: ứng dụng CNTT mới
- Nhân tố chính trị - pháp luật
+ Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động Marketing trực tuyến
Luật giao dịch TMĐT (1/3/2006)
Luật công nghệ thông tin (1/1/2007)
Hệ thống các văn ản hướng dẫn thi hành luật
+ Ảnh hưởng của luật pháp tới Marketing trực tuyến
Hoạt động bí mật và riêng tư
Bảo vệ tài sản số hóa
Chiếm dụng tài sản cá nhân
- Nhân tố kinh tế:
18
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển, tuy nhiên
những tác động của nó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động marketing trực
tuyến. Các yếu tố kinh tế quan trọng:
-
Lạm phát
Lãi suất
Tỷ giá hối đoái
Tốc độ tăng trưởng GDP
Đặc điểm khách hàng
+ Đặc điểm chung :
Đa số các khách hàng trong thị trường phải có nhận thức về internet ,chấp nhận
và sử dụng internet. Họ phải có các điều kiện tiếp cận internet, thói quen, mức
độ phổ cập, chi phí, để doanh nghiệp phát triển các hoạt động marketing trên
internet. Khách hàng khi hoạt động trong môi trường internet rất ưa thích sự tiện
lợi, linh hoạt, nhanh chóng trong việc mua bán do họ có một cuộc sống khá bận
rộn đối với công việc và những lợi ích của việc tìm kiếm thông tin và đặt hàng
trên mạng sẽ thu hút họ.
+ Đặc điểm riêng :
Đối với từng loại sản phẩm kinh doanh trực tuyến cụ thể sẽ có tương ứng đặc
điểm khách hàng trực tuyến khác nhau . Các sản phẩm kinh doanh trực tuyến có
thể giúp cho việc xác định ngành nghề, độ tuổi, sở thích…của khách hàng hay
việc xác định đối tượng sử dụng là khách hàng cá nhân hay khách hàng tập thể.
Các đặc điểm riêng này sẽ là cơ sở để xem xét xác định đối tượng khách hàng
mục tiêu của doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh
Hiểu rõ đối thủ cạnh tranh chính là cách tốt nhất giúp doanh nghiệp duy trì chỗ
đứng trên thị trường và vươn lên thành người dẫn đầu. Có nhiều đối thủ cạnh
tranh trực tuyến là dấu hiệu tích cực cho thấy sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp rất thích hợp cho việc mua bán trên mạng, do đó chiến lược Marketing
19
trực tuyến là không thể thiếu để thúc đẩy doanh số bán hàng. Tuy nhiên, dấu
hiệu này cũng đặt ra một thách thức là phải làm thế nào để tạo ra một nét khác
biệt cho website của doanh nghiệp. Tạo ra một nét độc đáo cho website của
mình có thể thực hiện bằng cách khảo sát các website cạnh tranh trực tiếp và
gián tiếp, sau đó tạo nên một website khiến cho doanh nghiệp trở nên khác
biệt dựa trên giá trị của doanh nghiệp đối với khách hàng. Chẳng hạn, khi
muốn kinh doanh mặt hàng đồ chơi trẻ em trực tuyến, doanh nghiệp có thể
gặp phải sự cạnh tranh của của các hệ thống cửa hàng khác. Khi đó, bằng cách
hướng site của doanh nghiệp vào mảng thị trường bị bỏ ngỏ như những đồ chơi
có tính giáo dục hay những đồ chơi dựa trên các nhân vật trong truyện tranh
chẳng hạn, doanh nghiệp có thể cạnh tranh một cách thành công hơn. Trong
trường hợp đối thủ cạnh tranh không có mặt trực tuyến, doanh nghiệp phải tìm
nguyên nhân tại sao họ không tiến hành Marketing trên mạng. Nếu nguyên
nhân xuất phát từ việc doanh nghiệp là người tìm ra thị trường bỏ ngỏ và tiên
phong thực hiện chiến lược Marketing trực tuyến thì đây là dấu hiệu tốt hứa hẹn
sự thành công. Ngược lại, nếu do một nguyên nhân khác thì doanh nghiệp sẽ
phải xem xét lại liệu việc tiến hành Marketing trên mạng có hiệu quả đối với
loại sản phẩm dịch vụ mình định bán ra hay không. Nếu doanh nghiệp tin chắc
khách hàng của mình có hứng thú mua hàng trên web, hãy củng cố lòng tin đó
bằng việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thói quen sở thích của khác
1.2.3 Lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu
Không giống như hình thức Marketing truyền thống, Marketing trực tuyến
là hình thức Marketing hiện đại , sử dụng Internet làm phương tiện truyền
thông, tương tác. Do đó, doanh nghiệp có thể chủ động lựa chọn đối tượng
khách hàng trực tuyến phù hợp.Có thể dựa vào các đặc điểm đặc trưng, rất dễ
nhận thấy của khách hàng trực tuyến sau đây:
-
Đặc điểm của khách hàng trực tuyến
Độ tuổi tập trung khoảng từ 18 – 45
Trình độ tri thức cao
20
Số lượng đông đảo
Tập trung ở phần lớn khu đô thị lớn
Có điều kiện tiếp cận mạng Internet
Am hiểu công nghệ
Có nghề nghiệp và một cuộc sống khá bận rộn
- Việc lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu trực tuyến được tiến hành với các
nội dung trình tự như sau :
Nhận dạng cơ hội bên ngoài
Phân tích SWOT
Xác định đoạn thị trường có khả năng tận dụng lợi thế bên ngoài cũng
như cơ hội bên trong của doanh nghiệp. Yêu cầu của đoạn thị trường
mục tiêu trực tuyến là: có khả năng tiếp cận qua Internet, có quy mô
khá lớn , tiềm ẩn nguồn lợi nhuận lớn .
Từ nội dung trên, có thể thấy doanh nghiệp hoàn toàn có thể nhận ra đối
tượng khách hàng cho chiến lược Marketing trực tuyến của mình khi đi sâu vào
việc phân tích các nhân tố bên trong về: đặc điểm khách hàng, đặc điểm sản
phẩm, đối thủ cạnh tranh, các nhân tố bên ngoài về: công nghệ, pháp luật, thị
trường. Các nhận định từ các thông tin phân tích sẽ đem lại cho doanh
nghiệp cái nhìn tổng thể nhất để lựa chọn đối tượng khách hàng. Đồng thời,
những yêu cầu của đoạn thị trường mục tiêu giúp cho doanh nghiệp định hướng
chính xác đoạn thị trường cần hướng đến để có các hình thức Marketing
trực tuyến tương ứng với đối tượng khách hàng mục tiêu. Trong quá trình hoạt
động, việc đánh giá hiệu quả của các hình thức Marketing trực tuyến sẽ giúp cho
doanh nghiệp có những điều chỉnh phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu .
-
Quan điểm phân nhóm các khách hàng trực tuyến
Theo quan điểm của chuyên gia Richard Stokes - nhà sáng lập và là CEO của
AdGooroo - đã phân loại các khách hàng trực tuyến thành 6 nhóm sau: “Vào
tháng 5/2013, GroupM Next đã công bố một nghiên cứu giúp l giải hành vi của
người tiêu dùng trực tuyến. Công ty này đã phân tích 168.000 đơn hàng của
khách hàng trực tuyến để xác định họ online mua sắm từ đâu và tại sao. Nghiên
21
cứu đã chỉ ra 6 mẫu khách hàng với 6 cách tiếp cận khác nhaukhi mua sắm trực
tuyến.
+ Khoảng 1/3 khách hàng (29%) rơi vào nhóm “Cơ bản”. Nhóm này cảm thấy
thoải mái với việc mua sắm trực tuyến.Họ sử dụng các công cụ tìmkiếm, xem
các trang bán lẻ và trang chủ của thương hiệu. Những người này cũng không
thường xuyên truy cập mạng xã hội hay online bằng di động.
+ Nhóm thứ 2 được gọi là nhóm “Yêu thích nhà bán lẻ”, chiếm 22% trên tổng số
đối tƣợng nghiên cứu. Những người thuộc nhóm này thường ra quyết định
nhanh, chỉ mất khoảng 3 bước để quyết định mua hàng. Họ thích dùng các trang
tìm kiếm và trang bán lẻ như Amazon, Ebay, Walmart hơn là vào trang chủ của
các hãng. Các thiết bị di động cũng được nhóm này sử dụng thường xuyên, ngay
cả khi ở nhà. Các chiêu khuyến mãi kỹ thuật số cũng rất được nhóm này yêu
thích.
+ Nhóm tiếp theo là nhóm “Yêu thích thương hiệu”, chiếm số lượng
tương đương như nhóm số 2 (khoảng 20%). Họ cũng là những người ra quyết
định nhanh chóng. Họ đưa ra quyết định nhanh chóng và rất tin tưởng vào kết
quả tìm kiếm, nhưng họ thích các trang web của thương hiệu cụ thể hơn là trang
web bán lẻ. Họ không quyết định dựa trên giá cả mà xem xét nhiều hơn các tính
năng và đặc quyền như miễn phí vận chuyển hay hoàn tiền. Đây cũng là hai yếu
tố bạn nên xem xét khi tiến hành các chiến dịch marketing online.
+ Chiếm khoảng 16% trong tổng số đối tượng nghiên cứu là nhóm
“Công dân số”. Đây là nhóm thường xuyên sử dụng thiết bị di động và mạng xã
hội. Họ đánh giá cao sự tiện lợi và không muốn mất thì giờ đi đến các cửa
hàng.30% trong nhóm này chủ động tìm kiếm những quảng cáo phù hợp và có
chất lượng.
+ Nhóm thứ năm là nhóm “Mua sắm có tính toán”. Khách hàng thuộc nhóm
này mất nhiều thì giờ để xem xét và đánh giá sản phẩm, dịch vụ. Họ không vội
22
vàng mà cẩn thận để chọn sản phẩm, dịch vụ có giá hợp l nhất. Nhóm này sẽ
tương tác tích cực với những quảng cáo kèm khuyến mại.
+ Nhóm cuối cùng là nhóm "Mua sắm thận trọng". Đây là một nhóm rất nhỏ,
chỉ chiếm 2% của người mua, nhưng họ nổi bật vì quá trình mua hàng lâu kỷ
lục trong các nhóm. Khách hàng nhóm này trung bình phải mất 35 bước trước
khi ra quyết định cuối cùng. Họ sẽ nghiên cứu món hàng muốn mua ở hầu hết
các kênh trực tuyến, nhưng thường sử dụng công cụ trực tuyến để tìm kiếm các
kênh này Richard Stokes (2010) Ultimate Guide to Pay-Per-Click Advertising.
1.2.4. Lựa chọn hình thức Marketing trực tuyến
Dựa vào việc phân tích môi trường, xác định mục tiêu và việc lập kế hoạch
với các đối tượng truyền thông mà doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức
marketing trực tuyến: website, e-mail, nhật kí điện tử blog, mạng xã hội, quảng
cáo trực tuyến… cho phù hợp.
- Website là một công cụ Marketing
Về hành vi của người tiêu dùng trên trang web các nghiên cứu hầu hết tập
trung vào làm thế nào một doanh nghiệp có thể sử dụng trang web của họ để thu
thập dữ liệu về khách hàng. Trong số những quan điểm khác, Pires, Staton và
Rita (2006) khẳng định rằng các doanh nghiệp có thể sử dụng dữ liệu lưu lượng
truy cập trang web để tăng cường các mối quan hệ lâu dài với khách hàng của họ
thông qua Marketing cá nhân hóa. Tuy nhiên, để cách làm có chất lượng khách
hàng cần phải đăng nhập khi vào trang web của công ty. Dữ liệu về lưu lượng
truy cập trang web sẽ dễ dàng có được trên một cơ sở thông kê hàng ngày hoặc
hàng tuần, và sẽ cung cấp các thông tin như số lần kích chuột và thời gian trung
bình dành cho mỗi cửa sổ xem. Loại thông tin này cho phép nghiên cứu về cách
người dùng chuyển hướng trên các trang web và cách họ phản ứng với cấu trúc
website. Tuy nhiên, theo Buckling và Sismeiro (2009), dữ liệu lưu lượng truy
cập trang web thường bỏ qua mất những thông tin quan trọng mà với những
thông tin này tạo ra chiều sâu và chất lượng trong phân tích Marketing.
- E-mail marketing
23
Bất chấp sự phức tạp của hiệu quả các chiến thuật e-mail marketing đem
lại, thì nó tạo ra gấp đôi lợi nhuận trên vốn đầu tư so với các hoạt động tiếp thị
trực tuyến thì nó tạo ra gấp đôi lợi nhuận trên vốn đầu tư so với các hoạt động
tiếp thị trực tuyến khác. Tuy nhiên, như đã đề cập, đó là khó khăn cho các công
ty để thành công với email marketing của họ. Strauss (2006) thảo luận về hai
chiến thuật phổ biến được biết đến sử dụng trong e-mail marketing; Opt-In và
Opt-Out. Opt-out là khi một doanh nghiệp đang gửi e-mail mà không có sự cho
phép của người tiêu dùng và thường khó để bỏ đăng ký. Nguy cơ của việc sử
dụng loại chiến thuật này là người tiêu dùng sẽ đăng ký e-mail của doanh nghiệp
là "thư rác" (được yêu cầu e-mail), điều này hầu như sẽ loại bỏ các cơ hội để
doanh nghiệp có thể là marketing đối với khách hàng thông qua qua e-mail một
lần nữa. Mặt khác, Opt-In là khi các doanh nghiệp xin phép để gửi email, và
người tiêu dùng có thể dễ dàng để bỏ đăng ký .Strauss (2006) giải thích rằng
chiến lược Opt-in là thích hợp hơn khi mục tiêu của công ty là xây dựng và duy
trì một mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng của họ. EllisChadwick và Doherty
(2012) trình bày một danh sách các khuyến nghị cho hiệu quả của e-mail
marketing. Nội dung thực hiện chính của chiến thuật này là chiều dài của e-mail,
các tần sốcủa việc gửi e-mail, nội dung của dòng tiêu đề và số lượng các liên
kết. Độdài và tần số của e-mail phải là lý tưởng. Nếu e-mail gửi đến cho khách
hàng với khoảng thời gian quá ngắn, sự phản hồi sẽ cao, trong khi khoảng thời
gian quá lâu giữa các bản tin có thể dẫn đến sự quan tâm của khách hàng đối với
email giảm đi. Các nội dung cần được kết nối với mục tiêu truyền thông trong
khi đó thông điệp phải đơn giản và cụ thể. Tốt nhất là các tin nhắn nên chứa
1.2.5. Ngân sách cho hoạt động Marketing trực tuyến
Để cụ thể hoá kế hoạch chiến lược Marketing trực tuyến, doanh nghiệp
phải xác định được các chi phí cần thiết để đạt được các mục tiêu của mình mà
vẫn đảm bảo đợc tính hiệu quả và tiết kiệm. Các chi phí cho hoạt động
Marketing trực tuyến cần phải được tính toán kỹ lưỡng cho các hoạt động như
24
quảng cáo trực tuyến, xúc tiến trang Web và E-mail trực tuyến và các chi phí
nâng cấp thiết bị, trang web , cập nhật thông tin,…
1.2.6. Kiểm tra đánh giá hoạt động Marketing trực tuyến
Một trong những ưu thế vượt trội của Marketing trực tuyến so với
Marketing truyền thống là khả năng đo lường cực tốt dựa trên những con số
thống kê cụ thể. Điều này giúp cho công ty phát hiện ra phương pháp
marketing nào mang lại hiệu quả cao nhất, và có thể tránh được các lỗi khi đưa
ra chiến dịch marketing trực tuyến để nâng cao kĩ năng và là tiền đề mang lại sự
thành công.
1.3. Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong và ngoài nước về việc ứng
dụng marketing trực tuyến
1.3.1. Doanh nghiệm trong nước
Với số dân trên 80 triệu, có quan hệ thương mại với hơn 180 quốc gia và
vùng lãnh thổ, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 400 USD (năm 2014) lên
750 USD (năm 2015), Việt Nam được coi là một thị trường mới, đầy tiềm năng.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (như Unilever, P&G…) là những
doanh nghiệp tiên phong đưa marketing trực tiếp vào thị trường Việt Nam (với
các chương trình nghiên cứu thị trường, thăm dò thị hiếu khách hàng trước khi
ra quyết định đầu tư kinh doanh). Marketing trực tiếp tại Việt Nam được đang
phát triển thuận lợi nhờ:
- Kinh nghiệm của Công ty sự kiện và truyền thông Tín Phát trong việc ứng
dụng marketing trực tuyến:
Được thành lập từ năm 2000, trải qua 15 năm hoạt động Công ty Tín phát
luôn hoàn thiện các dịch vụ và phát triển không ngừng. Doanh thu luôn tăng
trưởng hang năm từ 20-30%, với phương châm hoạt động “ Tín Nhiệm để Phát
triển” đến nay Công ty Tín Phát đã khẳng định vị trí của mình trong Lĩnh vực
Tổ chức sự kiện, xây dưng thương hiệu và quảng cáo.
Hiện nay công ty cũng đang ứng dụng marketing trực tuyến trong lĩnh vực
quảng bá của mình. Với sự thuận lợi chung của nên kinh tế như: nền kinh tế Việt
25