Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời
gian thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của cô Mai Huệ Thu,
cùng gia đình, và các anh, chị trong công ty TNHH MTV xây lắp điện 1 - Miền Bắc.
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Mai Huệ
Thu, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Báo cáo tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản trị - Kinh tế - Ngân hàng,
Trường Đại Học Công nghiệp Việt - Hung đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ
là nền tảng cho quá trình thực tập mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng tập thể phòng Tài chính- Kế toán công ty
TNHH MTV xây lắp điện 1 – Miền Bắc đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em
thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các anh, chị trong công ty TNHH MTV xây lắp điện
1-Miền Bắc luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc
và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Nguyệt Ánh
MỤC LỤC
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
Lớp: K36ĐHTCNH2
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÔNG TY TNHH MTV XÂY LẮP
ĐIỆN 1 -MIỀN BẮC………………………………………………………………....2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH MTV xây lắp điện 1 –
Miền Bắc……………………………………………………………………………...2
1.1.1. Lịch sử hình thành…………………………………………………..2
1.1.2. Quá trình phát triển…………………………………………………..2
1.2
Cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV Xây lắp điện 1 -Miền Bắc…………3
1.3
Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH MTV Xây lắp điện 1- Miền
Bắc…………………………………………………………………………………….5
1.3.1. Chức năng của công ty………………………………………………5
1.3.2. Nhiệm vụ của công ty…………………………………………………6
1.4
Đặc điểm ngành nghề và môi trường kinh doanh của công ty TNHH MTV
xây lắp điện 1 – Miền Bắc……………………………………………………………8
1.4.1.Đặc điểm ngành nghề…………………………………………………8
1.4.2.Môi trường kinh doanh………………………………………………10
1.5
Thuận lợi……………………………………………………………………13
1.6
Khó khăn……………………………………………………………………14
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
TNHH MTV XÂY LẮP ĐIỆN 1 -MIỀN BẮC……………………………………15
2.1.
Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty TNHH MTV Xây lắp điện
1-Miền Bắc giai đoạn 2013-2015…………………………………………………...15
2.1.1 .Phân tích sự biến động các khoản mục nguồn vốn và tài sản……..15
2.1.2. Phân tích sự biến động kết quả hoạt động kinh doanh……………...22
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
Lớp: K36 ĐHTCNH2
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
2.1.3. Phân tích sự biến động lưu chuyển tiền tệ…………………………..26
2.1.4.Phân tích các hệ số tài chính………………………………………….30
2.2. Đánh giá về tình hình tài chính của công ty TNHH MTV xây lắp điện 1Miền Bắc. ...................................................................................................................45
2.2.1. Thành tựu……………………………………………………………..45
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân……………………………………………..47
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN…………………….48
3.1.
Định hướng phát triển chung của công ty TNHH MTV xây lắp điện 1Miền Bắc trong thời gian tới..……………………………………………………...48
3.2.
Các đề tài dự kiến…………………………………………………………..48
3.3.
Lý do lựa chọn đề tài………………………………………………………..48
KẾT LUẬN………………………………………………………………………….50
PHỤ LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
Lớp: K36ĐHTCNH2
Phân tích tình hình tài chính
Thu
BQ
CBCNV
DN
DTTBH&CCDV
GVHD: Ths.Mai Huệ
Bình quân
Cán bộ, công nhân viên
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Viet Nam Elictricity ( Tập đoàn Điện lực
Việt Nam)
Viet Nam Elictricity National Power
Transmission Coporation (Tổng công ty
truyền tải điện Quốc gia)
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Hoạt động kinh doanh
Khả năng thanh toán
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
Nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn
Mien Bac – No1 Power Construction
Company (công ty xây lắp điện 1-Miền
Bắc)
EVN
EVNPT
GVHB
HTK
HĐKD
KNTT
LNST TNDN
LNTT
NDH
NNH
PCC1-MB
TSCĐ
TSDH
TSNH
TTNDN
TNHH MTV
VCSH
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
Lớp: K36ĐHTCNH2
Phân tích tình hình tài chính
Thu
Bảng biểu, sơ đồ,
hình vẽ
Sơ đồ 1
Sơ đồ 2
Bảng 1
GVHD: Ths.Mai Huệ
Nội dung
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu
Biến động cơ cấu tài sản công ty TNHH MTV xây lắp điện 1Miền Bắc năm 2013-2015
Số
trang
4
7
16
Bảng 2
Biến động cơ cấu nguồn vốn công ty TNHH MTV xây lắp điện
1-Miền Bắc năm 2013-2015
20
Bảng 3
Biến động kết quả kinh doanh của công ty TNHH MTV xây
lắp điện 1-Miền Bắc năm 2013-2015
23
Bảng 4
Tình hình lưu chuyển tiền tệ công ty TNHH MTV xây lắp điện
1-Miền Bắc năm 2013-2015
27
Bảng 5
Hệ số khả năng thanh toán công ty TNHH MTV xây lắp điện
1-Miền Bắc năm 2013-2015
31
Bảng 6
Chỉ số khả năng thanh toán trung bình ngành xây dựng ba năm
2013-2015
32
Bảng 7
Hệ số cơ cấu tài sản công ty TNHH MTV xây lắp điện 1-Miền
Bắc năm 2013-2015
35
Hình 01
Đồ thị thể hiện cơ cấu tài sản công ty TNHH MTV xây lắp
điện 1-Miền Bắc năm 2013-2015
35
Bảng 8
Hệ số cơ cấu tài sản ngành xây dựng ba năm 2013-2015
36
Bảng 9
Hệ số cơ cấu nguồn vốn công ty TNHH MTV xây lắp điện 1Miền Bắc năm 2013-2015
37
Hình 02
Đồ thị thể hiện cơ cấu nguồn vốn công ty TNHH MTV xây lắp
điện 1-Miền Bắc năm 2013-2015
37
Bảng 10
Hệ số cơ cấu nguồn vốn ngành xây dựng ba năm 2013-2015
37
Bảng 11
Hệ số hiệu suất hoạt động của công ty TNHH MTV xây lắp
điện 1-Miền Bắc năm 2013-2015
39
Bảng 12
Hệ số hiệu suất hoạt động ngành xây dựng ba năm 2013-2015
40
Bảng 13
Hệ số khả năng sinh lời của công ty TNHH MTV xây lắp điện
1-Miền Bắc năm 2013-2015
43
Bảng 14
Hệ số khả năng sinh lời của ngành xây dựng ba năm 20132015
43
LỜI NÓI ĐẦU
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
Lớp: K36ĐHTCNH2
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn cạnh tranh với nhau để tồn tại
vả phát triển .Đặc biệt, trước xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu đã và đang diễn ra rất
mạnh mẽ theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO đã đặt các doanh nghiệp trước
những thử thách lớn và sức cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn.
Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế của mình trên thương trường là
việc khẳng định thế mạnh về tài chính của công ty .Thông qua việc phân tích tình
hình tài chính, các nhà quản trị có thể biết được những điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp mình .Đồng thời, thông qua việc phân tích tình hình tài chính còn giúp
cho các nhà đầu tư bên ngoài, các cơ quan chức năng, cũng như những đối tượng khác
quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp có thể biết được tình hình lợi nhuận,
doanh thu, chi phí, khả năng sử dụng vốn, tài sản có hiệu quả không? Biết được khả
năng sinh lời khi đầu tư vào công ty .
Ngành xây dựng hiện nay là một trong những ngành phát triển của xã hội .Công ty
TNHH MTV Xây lắp điện 1 – Miền Bắc là một doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực xây
dựng .Công ty đã xây dựng nhiều công trình với quy mô lớn và chất lượng cao .Có
được điều này là do sự đóng góp của toàn thể cán bộ, công nhân viên công ty và một
phần không nhỏ của bộ phận tài chính – kế toán tham mưu cho Ban lãnh đạo phân
phối, sử dụng hợp lý các nguồn lực đem lại hiệu quả cao cho công ty.
Từ thực tế nói trên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Xây lắp điện
1 – Miền Bắc, cùng với kiến thức đã học, thông qua việc sử dụng bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và các hệ số tài chính
của công ty trong ba năm 2013; 2014; 2015, với các phương pháp thu thập số liệu, so
sánh, phân tích chi tiết và tính toán tài chính, em đã viết Báo cáo thực tập gồm ba
phần:
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÔNG TY TNHH MTV XÂY LẮP
ĐIỆN 1 MIỀN BẮC
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG
TY TNHH MTV XÂY LẮP ĐIỆN 1 MIỀN BẮC
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
để thực hiện mục tiêu phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH MTV xây lắp
điện 1- Miền Bắc, trên cơ sở đó đánh giá được tình hình tài chính, khả năng thanh
toán và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
1
Lớp: K36ĐHTCNH2
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÔNG TY TNHH MTV XÂY LẮP
ĐIỆN 1 MIỀN BẮC
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH MTV xây lắp
Điện 1 Miền Bắc
1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH MTV ( trách nhiệm hữu hạn một thành viên ) xây lắp Điện 1 Miền
Bắc tiền thân là Ban quản lý công trình trực thuộc Công ty xây lắp Điện 1 được thành
lập theo quyết định số 1490-NL/TCCB-LĐ ngày 31/12/1988 và công văn số 376NL/TCCB-LĐ ngày 02/4/1991 của Bộ năng lượng cũ .Ngày 05/12/1997, được đổi tên
thành Trung tâm tư vấn xây dựng Điện 1 theo quyết định số 1789-ĐVN/TCCB-LĐ
của Tổng giám đốc công ty điện lực Việt Nam .Chi nhánh Công ty Cổ phần xây lắp
Điện 1-Trung tâm tư vấn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc Công ty xây lắp Điện
1, có con dấu riêng, ký hợp đồng kinh tế theo sự ủy quyền của giám đốc Công ty,
được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước.
Ngày 29/2/2008, Công ty cổ phần xây lắp điện 1 ra quyết định số 66/QĐCPXLĐI-HĐQT thành lập chi nhánh Công ty cổ phần xây lắp Điện 1 trên cơ sở trung
tâm tư vấn xây dựng Điện 1, ngày 01/6/2012 đổi thành Công ty TNHH MTV xây lắp
điện 1- Miền Bắc với tên giao dịch quốc tế là Mien Bac – No1 Power Construction
Installation Company Limited ( PCC1- MB.,LTD ); có trụ sở chính đặt tại Tổ dân phố
Chợ, phường Đại Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội .Đại diện pháp luật
của công ty là Giám đốc Đặng Hồng Tuấn .Theo đăng ký kinh doanh, mã số doanh
nghiệp được cấp là 0105802071( do Sở Kế hoạch Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày
28/02/2012, đăng ký thay đổi lần thứ 26 ngày 05/10/2014); số vốn điều lệ của công ty
khi đó có 3.000.000.000 đồng (do công ty Cổ phần xây lắp điện 1 – công ty mẹ nắm
giữ 100%), và đến ngày 31/12/2015 vẫn không thay đổi .Công ty chủ yếu kinh doanh
ngành nghề xây lắp điện, tạo ra các sản phẩm công trình, hạng mục công trình điện.
Số lao động ban đầu của công ty ( năm 2012) chỉ có 27 người .
1.1.2. Quá trình phát triển
Công ty TNHH MTV Xây lắp điện 1 Miền Bắc là đơn vị trực thuộc Công ty cổ
phần xây lắp điện 1 (PCC1).
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
2
Lớp: K36ĐHTCNH2
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
Trải qua trên 25 năm hình thành và phát triển, cùng với quá trình phát triển của
ngành điện và phát triển của Công ty Cổ phần xây lắp Điện 1, đến nay PCC1 – MB đã
khẳng định được năng lực trong nước .Các lớp thế hệ nối tiếp của công ty đã làm nên
những dấu ấn đậm nét trên toàn bộ hệ thống mạng lưới vận hành và truyền tải phân
phối năng lượng điện Quốc gia bằng những dự án công trình đường dây và trạm quy
mô lớn, chất lượng cao .
Từ năm 2012 đến nay, với ngành nghề kinh doanh và năng lực của mình, Công ty
đã đảm nhận thực hiện hoàn thành hàng nghìn km đường dây 500kV, hàng chục
nghìn km đường dây 220kV, 110kV, hàng trăm nghìn km đường dây và nhiều dự án
trạm biến áp đến 35kV, 500kV với tổng công suất hàng chục nghìn MVA, tham gia
thi công các nhà máy thuỷ điện, hoàn thành nhiều hệ thống thông tin viễn thông,
đường dây cáp quang. Sản xuất chế tạo, lắp đặt hàng chục nghìn tấn kết cấu thép tiêu
chuẩn, phi tiêu chuẩn… Đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình
độ cao, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề có khả năng kế thừa và phát triển để
đảm nhận quản lý và thực hiện những dự án có quy mô lớn, có tính chất đặc biệt quan
trọng của Quốc gia.
Trong những năm qua, với chức năng, nhiệm vụ và sự nỗ lực không ngừng trong
việc nâng cao chất và lượng nguồn nhân lực ( năm 2012 chỉ có 27 lao động, đến nay
đã tăng lên 62 người và hầu hết đều có trình độ cao đẳng trở lên), đầu tư, đổi mới
công nghệ, hoàn thiện quy trình quản lý và thi công, đến nay PCC1-Miền Bắc đã
khẳng định được hình ảnh, uy tín trước các khách hàng và đối tác trên cả nước.
PCC1-Miền Bắc đã hoàn thành hàng trăm công trình đường dây và trạm biến áp đến
500kV, nhiều công trình thuộc dự án viễn thông, cáp quang, các công trình lắp đặt
kết cấu thép, một số dịch vụ tư vấn thủ tục đầu tư, đấu nối cấp điện cho các Khu công
nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài … được khách hàng ghi nhận, đánh giá cao.
Với những thành tựu đã đạt được, Công ty TNHH MTV Xây lắp điện 1 – Miền
Bắc đã được các Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tặng thưởng
nhiều danh hiệu cao quý:
Huân chương Lao động hạng 3 năm 2013.
Danh hiệu thi đua: Cờ thi đua của Bộ Công thương năm 2014
Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông năm 2015.
Bằng khen của Tổng công ty Truyền tải Điện Quốc Gia năm 2015.
1.2
Cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV Xây lắp điện 1 Miền Bắc
Công ty TNHH MTV xây lắp điện 1 Miền Bắc có đội ngũ kĩ sư, cử nhân, cao
đẳng dày dạn kinh nghiệm trong các lĩnh vực bồi thường giải phóng mặt bằng, đo đạc
bản đồ địa chính đã trải qua thực tế nhiều dự án về các lĩnh vực mà chi nhánh đăng ký
hoạt động .Tổng số lao động của công ty hiện có 62 người với các phòng ban
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
3
Lớp: K36ĐHTCNH2
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
Phòng tổ chức lao động
Phòng Tài chính- Kế toán
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng kỹ thuật- vật tư
Phòng giải phóng mặt bằng
Tổ đo đạc khảo sát
Tổ xây lắp công trình
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG
TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
KỸ
THUẬT
VẬT TƯ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
GIẢI
PHÓNG
MẶT
BẰNG
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
- Tổ xây lắp điện 1;2;3;4
- Tổ giải phóng mặt bằng
- Tổ đo vẽ
*Chức năng, nhiệm vụ :
Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc .Giám đốc công ty là người
đại diện của công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản xuất kinh doanh của
công ty .Giám đốc có quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật doanh nghiệp, điều lệ
công ty. Phó giám đốc là người giúp Giám đốc trong công tác quản lý và điều hành
sản xuất.
Phòng Kế hoạch - Thị trường có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công
tác lập, duyệt, điều hành có hiệu quả kế hoạch; giúp Giám đốc trong quản lý, khai
thác chỉ định thầu, đấu thầu công trình và xây dựng các đề án đầu tư phát triển kinh
doanh, thẩm định dự án đầu tư của các đơn vị trong Công ty; quan hệ với các Phòng,
ban trong Công ty. Nhiệm vụ của phòng là: xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Công ty, giám sát việc thực hiện đúng kế hoạch và
lập dự toán tham gia đấu thầu, quyết toán công trình.
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
4
Lớp: K36ĐHTCNH2
Sinh viên : Trần Thị Nguyệt Ánh
4
Lớp : K36ĐHTCNH2
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
Phòng Tổ chức - lao động có chức năng xây dựng cơ cấu tổ chức công ty; soạn
thảo nội quy, quy chế; giải quyết khiếu nại của CBCNV; tham mưu cho Giám đốc
trong công tác thanh tra, đối nội, đối ngoại, công tác tiền lương. Phòng có nhiệm vụ
thực hiện công tác văn phòng, quản trị, công tác tổ chức nhân sự và đào tạo, thực hiện
các chế độ Bảo hiểm xã hội đối với người lao động, công tác tiền lương, thanh tra
kiểm tra, quản lý, điều hành bộ phận xe ô tô, xe máy của Công ty.
Phòng kỹ thuật-vật tư : Có trách nhiệm quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác
kỹ thuật, thi công nhằm đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả
kinh tế trong toàn Công ty; quản lý sử dụng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, máy móc
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
Phòng Tài chính-Kế toán: Có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và thực
hiện chế độ kế toán - thống kê; quản lý tài chính, tài sản theo Pháp lệnh của Nhà nước,
điều lệ và quy chế tài chính của Công ty; đáp ứng nhu cầu về tài chính cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch; bảo toàn và phát triển vốn của
Công ty.
Phòng Giải phóng mặt bằng có chức năng thực hiện công tác đo vẽ bản đồ theo
quy định của bộ Tài nguyên và Môi trường tại địa phương có công trình đi qua, bồi
thường giải phóng mặt bằng; tham mưu cho Giám đốc về công tác lập kế hoạch trong
lĩnh vực thu hồi, giao đất và công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; điều hành bộ
máy cán bộ về mặt nghiệp vụ của công ty. Phòng có nhiệm vụ thực hiện công tác cắm
mốc; đo vẽ, thu hồi và giao đất; giải phóng mặt bằng và thanh quyết toán công trình.
Các đơn vị trực thuộc bao gồm tổ xây lắp điện 1;2;3; 4, tổ giải phóng mặt bằng,
tổ đo vẽ .
Các tổ đội xây lắp điện 1,2,3,4: các đơn vị sản xuất, xây lắp có chức năng tổ
chức triển khai thi công xây lắp, sản xuất sản phẩm đúng theo thiết kế và tiến độ đề
ra.
Tổ Giải phóng mặt bằng: có chức năng triển khai công tác giải phóng mặt
bằng phục vụ thi công xây lắp, đảm bảo công trình hoàn thành đúng tiến độ.
Tổ Đo vẽ: có chức năng triển khai công tác đo đạc, thiết kế bản vẽ phục vụ thi
công, xây lắp.
1.3
Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH MTV xây lắp điện 1
Miền Bắc.
1.3.1. Chức năng của công ty
Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105802071 ngày
28/02/2012, của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp, lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của công ty bao gồm :
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
5
Lớp: K36ĐHTCNH2
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
Xây lắp các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp, các công trình
nguồn điện, các công trình công nghiệp, dân dụng, kỹ thuật hạ tầng, giao thông thủy
lợi, bưu chính viễn thông;
Sản xuất kinh doanh điện;
Sản xuất kinh doanh thiết bị, kết cấu thép, kinh khí, vật liệu xây dựng, vật liệu
và phụ kiện công trình điện, chế tạo thiết bị xây dựng, thiết bị phi tiêu chuẩn, lắp đặt
thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện, đường dây cáp quang;
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác;
Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ;
Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp;
Đo đạc bản đồ địa chính, giải thừa, trích đo thửa đất để phục vụ đền bù thi
công công trình;
Tư vấn đền bù giải phóng mặt bằng.
Căn cứ giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ số 339 ngày 27/04/2012 của Cục trưởng
Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
1.3.2. Nhiệm vụ của công ty
Tổ chức sản xuất, kinh doanh đúng với đăng ký kinh doanh được cấp.
Dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất và tiêu chuẩn cán bộ, công ty lập
kế hoạch đào tạo, bố trí sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có, xây dựng đội ngũ cán
bộ và công nhân có tay nghề cao. Thực hiện chế độ hợp đồng lao động và thỏa ước
lao động theo Bộ luật Lao Động.
Xây dựng mục tiêu và phát triển công ty ngày càng phát triển, tạo chỗ đứng trên
thị trường trong và ngoài nước.
Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
Tạo lập, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh.
Công ty phải thực hiện đúng chế độ chứng từ, sổ sách, các loại báo cáo tài chính
theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Có nhiệm vụ thực hiện tốt quy trình thi công do Nhà Nước và Công ty mẹ ban
hành. Từng công trình phải đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và an toàn, có phương
án bảo vệ môi trường, đề phòng cháy nổ…
Công ty còn có trách nhiệm tổ chức mua bán vật liệu, thiết bị phục vụ cho công
trình xây dựng
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
6
Lớp: K36ĐHTCNH2
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu ( quy trình xây lắp điện)
Tìm
Tìm kiếm
kiếm thông
thông
Mua
Mua vật
vật tư,
tư, vật
vật
Xuất
Xuất vật
vật liệu
liệu cho
cho
Lắp
Lắp sứ
sứ và
và phụ
phụ
tin
tin mời
mời thầu
thầu
liệu,
liệu, dụng
dụng cụ
cụ
các
các tổ
tổ đội
đội
kiện
kiện
Khảo
Khảo sát
sát thị
thị
trường
trường
Đào,
Đào, đúc
đúc móng,
móng, đổ
đổ
Khảo
Khảo sát
sát thiết
thiết kế
kế
bê
bê tông,
tông, lắp
lắp cốt
cốt
thép
thép
Kéo
Kéo dài
dài căng
căng
dây
dây
Tham
Tham gia
gia đấu
đấu
Dự
Dự toán
toán chi
chi tiết
tiết
Hoàn
Hoàn thiện
thiện phần
phần
Thi
Thi công
công phần
phần
thầu
thầu
nội
nội bộ
bộ
móng
móng
cột
cột
Quá trình xây lắp được chia làm nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn lại gồm
nhiều công việc khác nhau .Hiện nay, các sản phẩm xây lắp của công ty không chỉ
theo đơn đặt hàng nhận từ công ty mẹ, mà còn do công ty đấu thầu mà có .Quy trình
cụ thể như sau:
Sau khi nhận thầu một công trình xây lắp cụ thể, công ty phải tiến hành lập dự
toán chi tiết .Công ty sẽ thực hiện quá trình khảo sát thực tế tại địa điểm công trình, từ
đó thiết kế và chọn phương án thi công hợp lý nhất .Sau đó, khảo sát tuyến nhằm lập
phương án thi công cụ thể, chi tiết (dựa vào bản vẽ chi tiết đã lập).
Giai đoạn tiếp theo là chuẩn bị vật liệu, dụng cụ cần thiết để xuất cho các tổ đội.
Giai đoạn thi công phần móng là giai đoạn hết sức phức tạp, quyết định đến độ
bền vững của công trình .Giai đoạn này có thể chia thành các giai đoạn sau:
Chuẩn bị mặt bằng
Tập kết máy móc
Đào móng công trình
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
Đúc móng công trình: đổ lót bê tông cho móng, gia công lắp đặt cốt thép và
bu lông neo
Gia công lắp ghép cốt pha
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
7
Lớp: K36ĐHTCNH2
Tập kết vật liệu, xi măng, cát, sỏi và nước đổ trộn bê tông, đổ móng công trình
Bảo dưỡng bê tông móng
Lắp và đầm đất cho móng
Sau khi phần móng đó hoàn tất, bước tiếp theo là thi công phần cột:
Ghép bản đế cột với móng qua bu lông
Các thanh chính của cột bắt vào bản đế bằng liên kết bu lông
Các thanh cột phụ và thanh xà được bắt vào thanh chính theo thứ tự từ dưới
lên trên.
Công việc cuối cùng là hoàn tất quá trình thi công, kéo dây, lắp đặt sứ và phụ
kiện:
Kéo dây từ cột này sang cột khác bằng thiết bị chuyên dùng
Lắp sứ cách điện và các phụ kiện kèm theo cho đường dây
Nối hai đường dây vào trạm điện hoặc nhà máy điện
Tiến hành đóng điện và chạy thử
Nhìn chung, quá trình xây lắp đường dây của công ty rất phức tạp, gồm nhiều
bước, nhiều giai đoạn .Mà ở mỗi bước, mỗi công đoạn đòi hỏi phải thực hiện một
cách nhịp nhàng và chính xác vì chỉ cần một sai sót nhỏ cũng có thể ảnh hưởng đến
toàn bộ quá trình thi công và chất lượng công trình.
1.4
Đặc điểm ngành nghề và môi trường kinh doanh của công ty
TNHH MTV xây lắp điện 1- Miền Bắc
1.4.1. Đặc điểm ngành nghề
Xây lắp điện cũng là một bộ phận của ngành xây lắp nên có những đặc điểm chung
với ngành xây lắp, đó là:
Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc .Mỗi sản phẩm là công trình, hạng mục công trình (có
năng lực sản xuất riêng biệt) được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và
giá dự toán riêng biệt theo từng hợp đồng giao nhận thầu xây lắp của bên giao thầu.
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất phải lập dự toán về thiết kế
thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải tiến hành so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của sản phẩm xây lắp
rất lớn nên đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình sản xuất phải kiểm tra
chặt chẽ chất lượng nguyên vật liệu và chất lượng công trình để đảm bảo cho người
sử dụng và tuổi thọ của công trình .Trong điều kiện chi phí sản xuất cho sản phẩm xây
lắp rất phong phú, đa dạng, bao gồm nhiều chủng loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều
Sinh
Ánh sử dụng nhiều
8 loại thợ theo những
Lớp:
K36ĐHTCNH2
loạiviên:
máy Trần
móc, Thị
thiếtNguyệt
bị thi công,
trình
độ chuyên
nghiệp khác nhau, việc đảm bảo chất lượng và tuổi thọ công trình đòi hỏi doanh
nghiệp xây lắp phải hình thành được một quy trình kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, phù
hợp.
Sản phẩm xây lắp không thuộc đối tượng lưu thông, nơi sản xuất đồng thời là nơi
tiêu thụ sản phẩm .Tuy sản phẩm cố định tại một địa điểm nhưng còn các điều kiện
sản xuất như thiết bị thi công, đối tượng lao động, người lao động phải di chuyển theo
địa điểm đặt sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp được sản xuất “ ngoài trời ‘’, chịu ảnh hưởng rất lớn về thời
tiết, môi trường văn hóa, xã hội tại nơi thi công xây lắp công trình, việc tổ chức bảo
quản vật tư, thiết bị, tổ chức lao động phải phù hợp với từng điều kiện và địa điểm
xây lắp công trình, nhất là thời gian thi công thường rất dài, có những công trình kéo
dài nhiều năm như công trình đường dây tải điện 500KV Bắc – Nam, công trình thủy
điện Yaly, thủy điện Thác Bà,…. Những đặc điểm này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xây
lắp phải có những biện pháp để khắc phục thời tiết xấu, đảm bảo thi công liên tục, rút
ngắn chu kỳ xây lắp.
Bên cạnh những đặc điểm chung nêu trên, sản phẩm xây lắp điện còn có những đặc
điểm riêng như sau:
Địa điểm xây lắp không tập trung tại một điểm và kéo dài trên nhiều địa bàn khác
nhau .Trừ xây lắp trạm và nhà máy điện còn xây lắp hệ thống đường dây tải điện có
đặc điểm là trải dài, do đó quá trình thi công một công trình sẽ chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như địa lý (địa hình thay đổi từ đồng bằng đến miền núi, trung du, hải
đảo,..), dân cư, canh tác ( do các móng cột thường được đặt tại các ruộng nên thi công
chịu ảnh hưởng của mùa vụ), khí hậu, văn hóa,…
Khối lượng thi công phân tán nhưng giá trị xây lắp cao do đó nếu quản lý chi phí
sản xuất không tốt sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
Các doanh nghiệp trong ngành xây lắp điện thực hiện đấu thầu nhằm lựa chọn
doanh nghiệp đủ năng lực cả về chuyên môn lẫn cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện
thi công các công trình xây dựng cơ bản.
Những đặc điểm trên đây có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp xây lắp, nhất là việc hoạch định chiến lược kinh doanh
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
9
Lớp: K36ĐHTCNH2
1.4.2 Môi trường kinh doanh
* Môi trường bên ngoài
a) Các đối thủ cạnh tranh hiện có
Lĩnh vực xây lắp điện là một trong những lĩnh vực rất năng động, nó đòi hỏi trình
độ hiểu biết ở nhiều mặt, lượng vốn đầu tư lớn và mang lại nhiều lợi ích cho các
doanh nghiệp .Vì vậy, lĩnh vực này ngày càng thu hút nhiều doanh nghiệp tạo ra một
thị trường xây lắp lớn mạnh.
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp xây lắp tham gia trên thị trường xây lắp điện
toàn quốc .Đó là:
Các công ty thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA)
Các công ty thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà
Các công ty thuộc Tổng công ty Cơ khí xây dựng (COMA)
Các công ty xây lắp điện thuộc Tổng công ty cổ phần Xây dựng điện Việt
Nam (VNECO)
Các công ty thuộc các Tổng Công ty xây dựng của Quân đội ( Binh đoàn
11, 12…)
Các công ty xây dựng, xây lắp điện thuộc các tỉnh, thành trên toàn quốc
Các công ty, xí nghiệp xây lắp thuộc các ngành thủy lợi, nông nghiệp phát
triển nông thôn, địa chất- khoáng sản…
Các doanh nghiệp xây lắp tư nhân và các loại hình doanh nghiệp khác có
chức năng xây lắp
Những đơn vị trên, với truyền thống kinh nghiệm, thế mạnh về trang bị kỹ thuật
và khả năng tài chính; cùng các cơ chế hoạt động linh hoạt, mềm dẻo, là những lực
lượng chủ yếu tham gia có hiệu quả các công trình phát triển lưới điện; đồng thời họ
cũng là các đối thủ cạnh tranh quyết liệt với công ty TNHH MTV xây lắp điện 1Miền Bắc.
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
Nhiều doanh nghiệp xây lắp có khả năng đầu tư trọn gói, chìa khóa trao tay nhiều
công trình có giá trị lớn, có độ phức tạp cao về công nghệ; nhiều doanh nghiệp đã thi
công hiệu quả các công trình điện tầm cỡ quốc gia và khu vực như: Hệ thống trạm
biến áp- đường dây tải điện 5KV Bắc Nam, các nhà máy nhiệt điện, nhà máy tuốc bin
khí… ( như các Tổng công ty LILAMA, COMA, Sông Đà…) .
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
10
Lớp: K36ĐHTCNH2
Nhiều doanh nghiệp xây lắp với quy mô tổ chức gọn nhẹ, tham gia thành công
nhiều dự án nhỏ, các công trình cải tạo lưới điện nông thôn .Đây là những doanh
nghiệp xây dựng tham gia xây lắp điện, những doanh nghiệp xây lắp địa phương,
những doanh nghiệp cổ phần hoặc có vốn tư nhân .Họ có những khả năng tiềm tàng
tranh chấp các thị trường xây lắp điện của hệ thống lưới điện phân phối cung cấp cho
các khách hàng, các khu dân cư.
b) Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Trên thực tế nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có tham vọng thâm nhập vào thị
trường xây lắp .Những đối thủ này có thể chia làm hai nhóm chính:
Thâm nhập mới của các công ty nước ngoài bằng cách: đặt các văn phòng đại
diện tại Việt Nam, có xu hướng hợp tác với các đối tác Việt Nam, tiến tới hình thành
các công ty liên doanh xây lắp.
Thâm nhập mới của các công ty địa phương: các công ty này có ảnh hưởng rất
lớn trong đấu thầu xây lắp tại địa phương bởi sự am hiểu rất tường tận phong tục tập
quán, nắm rất chắc về sự biến động giá cả vật liệu trong khu vực và có mối quan hệ
chặt chẽ với chính quyền địa phương .Chính vì vậy, họ được sử ủng hộ rất lớn của
chính quyền địa phương trong việc tham gia đấu thầu xây lắp các dự án thuộc khu vực
này. Tuy nhiên, các công ty này có những hạn chế về tài chính, máy móc, kinh
nghiệm,… khiến họ gặp khó khăn khi độc lập tham gia đấu thầu các dự án lớn, đặc
biệt các dự án đấu thầu quốc tế.
c) Những khách hàng
Khách hàng của công ty là các chủ đầu tư cụ thể là công ty mẹ và các bên liên
quan, công ty về công nghệ, Ban quản lý dự án, công ty điện lực của các tỉnh, thành
trong nước.
Công ty TNHH MTV xây lắp điện 1- Miền Bắc là doanh nghiệp trực thuộc Công
ty Cổ phần xây lắp điện 1- một công ty có vị thế hàng đầu trong lĩnh vực xây lắp điện
nên có ưu thế trong đấu thầu và được nhận nhiều công trình lớn .Quan trọng hơn cả là
việc hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng các công trình trọng điểm, có ý nghĩa
quốc gia như: công trình đường dây 220kV Đông Anh- Vân Trì, công trình đường dây
500kV Pleiku- Mỹ Phước- Cầu Bông, đường dây trung, hạ áp và trạm biến áp huyện
Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang, hệ thống điện chiếu sáng quốc lộ 18 đoạn thành phố
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
Uông Bí- Quảng Ninh,… nhờ vậy công ty đã tạo được uy tín và gây được sự chú ý
của Nhà nước và các Ban ngành, các chủ đầu tư.
d) Nhà cung cấp
Chi phí trực tiếp của công trình bao gồm chi phí nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị và viên:
nhân Trần
công Thị
trongNguyệt
đó chiÁnh
phí vật liệu và máy
đến việc
Sinh
11thi công có ảnh hưởng
Lớp:lớn
K36ĐHTCNH2
cạnh tranh đấu thầu của công ty .Vì khối lượng vốn đầu tư lớn, hầu hết các công trình
thi công xong không được quyết toán dứt điểm, thường xuyên chậm trễ .Không chỉ
riêng công ty mà cả các công ty khác cũng đều phải chiếm dụng cả vốn lưu động và
vốn cố định, do đó những nhà cung ứng vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhờ vào mối quan hệ thường xuyên lâu dài, hiện nay công ty đã có những ngân
hàng cho vay vốn lớn, có thể đảm bảo tài chính kịp thời khi cần thiết .Những ngân
hàng đã và đang hợp tác với công ty bao gồm :
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây
Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây
Ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây
* Môi trường bên trong
a) Nguồn nhân lực và tổ chức quản lý doanh nghiệp :
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp Xây lắp, trình độ tay nghề, kinh nghiệm của người lao động liên quan
đến việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh .Cụ thể nó tác động đến tiến độ, biện
pháp thi công và chất lượng công trình.
Công ty TNHH MTV xây lắp điện 1 – Miền Bắc là tập hợp đông đảo các kỹ sư,
cử nhân trẻ năng động, chuyên nghiệp, cùng với đội ngũ cố vấn đầy kinh nghiệm
trong các lĩnh vực tư vấn, xây dựng các công trình dân dụng, đo đạc bản đồ địa
chính…được đào tạo chính quy từ các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn Hà Nội.
Lực lượng chính bao gồm có 16 kỹ sư, cử nhân, cao đẳng dày dạn kinh nghiệm, đủ
khả năng triển khai và thực hiện tốt những công việc đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật
cao, công nghệ tiên tiến, những dự án quy mô lớn, đảm bảo tiến độ và chất lượng của
sản phẩm xây lắp, đo vẽ.
b) Tài chính
Năng lực tài chính ảnh hưởng đến tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và ảnh hưởng trực tiếp đến những quyết đoán về kỹ thuật, khả năng tự chủ về
tài chính, sách lược cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
Tuy nhiên trên thực tế, tình hình tài chính của công ty không được khả quan,
lượng vốn vay sử dụng khá lớn, mỗi khi cần tiền để tập trung vào sản xuất (những
công trình yêu cầu thời gian hoàn thành và vốn đầu tư lớn).
c) Máy móc, thiết bị, công nghệ thi công
Do đặc tính của sản phẩm cũng như quá trình sản xuất sản phẩm quy định, khả
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
12
Lớp: K36ĐHTCNH2
năng về trang thiết bị là nhân tố tin cậy cho việc thực hiện những giải pháp kỹ thuật
để tham gia đấu thầu .
Công ty có năng lực máy móc, thiết bị thi công được trang bị đủ đáp ứng thực
hiện đồng thời nhiều dự án đường dây, trạm nguồn điện có quy mô lớn cả phạm vi
trong và ngoài nước.
d) Thị trường tiêu thụ
Do đặc thù hoạt động trong ngành xây lắp điện, thị trường tiêu thụ của công ty
rộng trên phạm vi toàn quốc. Công ty đã tham dự rất nhiều dự án, công trình điện
trong các năm qua, mang nguồn năng lượng điện đến khắp mọi miền của đất nước, từ
thành thị đến nông thôn, vùng sâu vùng xa, miền núi, đồng bằng. Một số công trình
tiêu biểu của công ty như: công trình đường dây 500kV Pleiku – Mỹ Phước – Cầu
Bông giá trị hợp đồng 7.634 triệu đồng, công trình đường dây 500kV Quảng NinhHiệp Hòa giá trị hợp đồng 8.608 triệu đồng, các công trình tư vấn, đền bù giải phóng
mặt bằng: như công trình Dự án thủy điện Bảo Lâm 1 giá trị hợp đồng 2.851 triệu
đồng, Dự án thủy điện Trung Thu giá trị hợp đồng 2.565 triệu đồng.
Hiện nay, công ty đang cố gắng mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và sang
cả các nước bạn Lào, Campuchia,... để không ngừng củng cố vị thế của mình trong
nền Công nghiệp Quốc gia.
e) Hoạt động quảng cáo
Hoạt động quảng cáo về danh tiếng của doanh nghiệp có vai trò hết sức quan
trọng nhằm tạo ra uy tín đối với chủ đầu tư về các mặt kinh nghiệm của doanh nghiệp
trong lĩnh vực kinh doanh, năng lực của doanh nghiệp ( con người, tài chính, thiết bị,
…)
Thực tế hiện nay các doanh nghiệp xây lắp và công ty TNHH MTV xây lắp điện
1- Miền Bắc chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động này .Việc quảng cáo danh tiếng
của công ty chỉ đơn thuần qua hồ sơ năng lực để tham gia đấu thầu chứ không mang
tính chiến lược mặc dù danh tiếng của công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác
được xếp vào hạng cao được thể hiện qua những ưu thế về năng lực như đã nêu trên.
1.5.
Thuận lợi
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
Về bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty đã xây dựng mô hình quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty.
Các phòng ban chức năng được tổ chức hoạt động chặt chẽ, phân công rõ ràng trách
nhiệm đã phát huy được hiệu quả thiết thực trong tổ chức hoạt động, cung ứng vật tư
và thi công xây lắp công trình góp phần đưa công ty không ngừng phát triển.
máyTrần
kế toán
côngÁnh
ty tương đối gọn 13
nhẹ, hợp lý và hoạt Lớp:
động có
nề nếp.
SinhBộ
viên:
Thị của
Nguyệt
K36ĐHTCNH2
Công ty với đội ngũ kế toán có chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm và trách nhiệm
với công việc, có tinh thần đoàn kết tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau vì vậy
trong công việc luôn đạt kết quả tốt .Mặc dù không trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhưng là một bộ phận không thể thiếu của công ty và cũng đã
góp phần quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty có được sự tin cậy, hợp tác tích cực của các đối tác, khách hàng, sự giúp
đỡ của các Ban ngành, chủ đầu tư.
Những năm gần đây, có nhiều thuận lợi về chính sách cho doanh nghiệp như: các
chính sách hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, chính sách giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp; khả năng đáp ứng nguồn vốn và tín dụng cho thị trường tốt hơn; lãi
suất giảm, tỷ giá ổn định. Đầu tư của EVN và EVN NPT tiếp tục tăng trưởng, tạo điều
kiện thuận lợi cho công ty thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
PCC1- MB được kế thừa nguồn tài chính vững chắc và bề dày thành tích của
Công ty mẹ trong việc triển khai các dự án quy mô lớn, sở hữu hệ thống máy móc,
phương tiện thi công đồng bộ, hiện đại cùng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật,
công nhân có trình độ cao, sáng tạo và trách nhiệm, PCC1- MB hoàn toàn chủ động
triển khai đồng thời nhiều dự án, công trình trọng điểm quốc gia.
1.6.
Khó khăn
Khi xây dựng đơn giá dự toán, các cơ quan Nhà nước thường không tính đến các
đặc điểm riêng của ngành xây lắp điện .Việc tính toán định mức đơn giá dự toán chỉ
được dựa trên định mức nguyên vật liệu do chế độ Nhà nước quy định cho ngành xây
lắp nói chung với mức giá địa phương .Trong khi đó, sản phẩm xây dựng điện do thi
công phân tán, trải dài trên nhiều địa bàn nên lượng vật liệu hao hụt, chi phí đền bù,..
phát sinh ngoài định mức là điều không tránh khỏi.
Các chủ đầu tư ngày càng có những yêu cầu năng lực khắt khe đối với nhà thầu.
Do đặc thù của ngành xây lắp là các công trình thi công ở nhiều nơi và thường xa
công ty nên các chứng từ không chuyển về kịp thời gây ra sự thiếu chính xác , chậm
trễ trong quá trình hạch toán,công việc kế toán thường bị dồn vào cuối kỳ gây khó
khăn cho việc hạch toán.
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
TNHH MTV XÂY LẮP ĐIỆN 1- MIỀN BẮC
Phạm vi nghiên cứu: tại công ty TNHH MTV xây lắp điện 1 Miền Bắc thời
Sinh
viên:
Trần2013
Thị đến
Nguyệt
14
Lớp: K36ĐHTCNH2
gian
từ năm
nămÁnh
2015
Tài liệu sử dụng:
1) Báo cáo tài chính năm 2013-2015 của công ty TNHH MTV Xây lắp điện 1
Miền Bắc
2) Sách liên quan đến tài chính:
+ Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính (PGS.TS Nguyễn Năng Phúc – NXB Đại
học Kinh tế quốc dân, 2011);
+ Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Học viện Tài chính ( PGS.TS Nguyễn Đình
Kiệm, TS Bạch Đức Hiển – NXB Tài chính năm 2007, tái bản lần thứ nhất năm
2008).
3) Tài liệu hướng dẫn thực tập tốt nghiệp ngành Tài chính - Ngân hàng của
khoa Quản trị - Kinh tế - Ngân hàng trường Đại học Công nghiệp Việt – Hung năm
2015.
4) Các trang web: luanvan.net, 123.doc.org, zbook.vn, cophieu68.vn, doko.vn,
thuvienluanvan24h.com, learning.stockbiz.vn, vi.wikipedia.org, voer.edu.vn, …..
5) Báo cáo thường niên công ty Cổ phần xây lắp điện 1 năm 2014
6) Hồ năng lực, tài liệu kiểm soát của công ty TNHH MTV xây lắp điện 1 Miền
Bắc
2.1.
Phân tích khái quát tình hình tài chính
2.1.1. Phân tích sự biến động của các khoản mục nguồn vốn và tài sản
2.1.1.1 Phân tích sự biến động của các khoản mục tài sản
Các nhà quản trị của công ty cũng như nhà đầu tư bên ngoài muốn biết chính xác
hiệu quả hoạt động của công ty trong một thời kì kinh doanh như thế nào, thì cần đi
vào phân tích, đánh giá, xem xét các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản trên bảng cân
đối kế toán một cách khoa học, hợp lý, thông qua việc phân tích này, sẽ giúp cho các
nhà phân tích biết được việc đầu tư vào tài sản đã hợp lý chưa? Đồng thời có thể biết
được việc sử dụng vốn có hiệu quả không? Để biết được điều này, chúng ta đi phân
tích bảng tình hỉnh tài sản.
Phân tích tình hình tài chính
Thu
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
GVHD: Ths.Mai Huệ
15
Lớp: K36ĐHTCNH2
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
BẢNG 01:BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN CÔNG TY TNHH MTV XÂY LẮP
ĐIỆN 1 MIỀN BẮC NĂM 2013-2015
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán công ty TNHH MTV xây lắp điện 1 –Miền Bắc
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng liên tục
qua ba năm .Năm 2014 so với 2013 tăng 2.954 triệu đồng, tương ứng 6,12%; năm
2015 so với 2014 tăng 17.610 triệu đồng, tương ứng 34,37% .Do:
Tài sản ngắn hạn năm 2014 tăng so với năm 2013 là 3.104 triệu đồng, tương
ứng 6,92%, chiếm tỷ trọng 93,57% (tăng 0,71%), năm 2015 tăng 18.211 triệu
đồng, tương
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt Ánh
16
Lớp: K36ĐHTCNH2
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán công ty TNHH MTV xây lắp điện 1-Miền Bắc
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
ứng 37,99%, chiếm 96,09% trong cơ cấu (tăng 2,52%) .Ta thấy, công ty đang tăng
vốn lưu động để mở rộng quy mô hoạt động .Sự biến động của tài sản ngắn hạn là
do các thảnh phần sau:
* Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng .Đây là loại tài sản dễ sử dụng nhất trong kinh doanh .Khoản mục này thường
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tài sản.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
năm 2014 giảm 205 triệu đồng, tương ứng 25,18%, chiếm 1,19% tổng tài sản
(giảm 0,5%). Năm 2015, khoản mục này của công ty tăng cao so với năm 2014,
tăng 1.230 triệu đồng, tương ứng 201,97%, tỷ trọng tăng lên chiếm 2,67% tổng tài
sản .Do: năm 2014, công ty rút một lượng tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, đồng
thời thanh toán tiền mua hàng cho người bán .Năm 2015, khách hàng thanh toán
thanh toán tiền nợ cho công ty vào cuối năm bằng tiền mặt lẫn chuyển khoản,
ngoài ra công ty thu được một khoản lãi tiền gửi và cho vay, bên cạnh đó do chi phí
hoạt động của công ty cũng tăng nên đòi hỏi công ty cần phải có một lượng tiền để
kịp thời thanh toán.
Tỷ trọng khoản mục này qua ba năm luôn chiếm phần thấp nhất trong cơ cấu
( dưới 3%), việc dự trữ lượng tiền mặt ở mức như vậy giúp công ty không bị lãng
phí vốn .Tuy nhiên, việc xem xét lượng tiền của công ty phân bổ trong ba năm qua
như thế hợp lý chưa cần kết hợp với hệ số khả năng thanh toán tức thời.
* Các khoản phải thu ngắn hạn: là khoản mục có vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu thanh khoản sau vốn bằng tiền:
Qua bảng phân tích trên ta thấy, khoản phải thu tăng liên tục qua ba năm .Năm
2014 tăng so với năm 2013 là 6.600 triệu đồng, tương ứng 24,21%, tỷ trọng chiếm
66,09% tổng tài sản .Năm 2015 tăng 10.712 triệu đồng so với năm 2014, tương ứng
31,64%, nhưng tỷ trọng giảm còn 64,74% .Nguyên nhân của sự biến động này là do:
Thứ nhất: khoản phải thu khách hàng tăng liên tục qua ba năm về giá trị (số
liệu bảng 01) vì trong giai đoạn này, công ty có nhiều hợp đồng xây dựng với khách
hàng và các bên liên quan nhưng chưa thu được tiền .Khoản phải thu khách hàng bao
gồm các khoản thu từ các khách hàng chính như sau: Ban quản lý dự án công trình
điện Miền Bắc, công ty Cổ phần thủy điện Hủa Na, công ty Cổ phần xây lắp điện 1 và
các bên liên quan.
Thứ hai: khoản trả trước cho người bán giảm mạnh qua các năm về giá trị và tỷ
trọng, nhất là vào năm 2014( số liệu bảng 01) .Do giá mua nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, cũng như nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ của công ty không cao
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
như năm trước nên khoản chi cho việc mua và thanh toán trước cho người bán giảm
mạnh.
Thứ ba: khoản phải thu khác của công ty tăng cao liên tục qua các năm cả về
giá trị vả tỷ trọng (số liệu bảng 01) .Do trong năm này, công ty phát sinh hai khoản
phải thu lớn từ công ty mẹ ( 14.807 triệu đồng ), và công ty TNHH MTV xây lắp điện
Miền Nam (1.577 triệu đồng) .Đến năm 2015, công ty phát sinh khoản phải thu từ
công ty TNHH MTV xây lắp điện 1- Từ Liêm – công ty con cùng công ty mẹ với
PCC1-MB
doThị
công
ty đã Ánh
chi hộ tiền xây dựng
khoản phải
Sinh
viên: Trần
Nguyệt
17 cho công ty này nên
Lớp:làm
K36ĐHTCNH2
thu khác trong năm này tăng lên.
Tuy có giảm nhưng tỷ trọng nợ phải thu luôn chiếm phần lớn nhất trong cơ cấu tài
sản (hơn 50%), và chủ yếu là khoản phải thu khách hàng, nhưng điều này cũng không
phải xấu vì bản chất đây là công ty xây dựng. Khi nợ phải thu chiếm tỷ trọng cao, sẽ
cho thấy lượng vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng nhiều, vòng quay vốn cho
hoạt động kinh doanh giảm xuống thấp .Nhưng bù lại, khi các khoản phải thu tăng sẽ
khuyến khích tăng doanh thu .Ngoài ra, còn một số điểm tốt như: công ty không có
bất kỳ khoản nợ khó đòi hay quá hạn nào; năm 2015, tỷ trọng khoản phải thu giảm
nhẹ, có thể công ty đang áp dụng một số chính sách để thu hồi nợ. Cho thấy việc
khoản phải thu tăng không phải do yếu kém trong việc quản lý nợ.
* Hàng tồn kho:
Do đặc thù của lĩnh vực hoạt động xây lắp, nên hàng tồn kho của công ty PCC1MB chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( chi phí tập hợp theo từng
công trình chưa hoàn thành hoặc chưa ghi nhận doanh thu).
Qua bảng số liệu trên, ta thấy hàng tồn kho của công ty có sự tăng giảm đan
xen. Năm 2014, giảm 2.998 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng 22,91%, do chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang năm 2014 giảm, tỷ trọng chiếm 19,7%. Năm
2015, giá trị hàng tồn kho của công ty tăng lên đáng kể: 9.499 triệu đồng, tương
ứng 94,14%, chiếm 28,46% tổng tài sản, nguyên nhân do công ty trang bị thêm
công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, kinh doanh, cùng sự tăng lên của chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
Tỷ trọng khoản mục này luôn chiếm phần tương đối trong cơ cấu (hơn 19%),
chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và một phần không lớn công cụ
dụng cụ, công ty không dự trữ nguyên vật liệu .Do đó, việc giữ hàng tồn kho ở mức
hiện tại không làm tăng chi phí lưu kho .Tuy nhiên, việc gia tăng hàng tồn kho cho
thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn bất đắc dĩ, và dẫn đến kém linh hoạt trong sản
xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính
Thu
GVHD: Ths.Mai Huệ
* Tài sản ngắn hạn khác nhìn chung chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong tổng tài
sản và có xu hướng giảm qua ba năm .Cụ thể: Năm 2014 giảm 293 triệu đồng, tương
ứng 7,98%, chiếm tỷ trọng 6,59% .Năm 2015, tài sản ngắn hạn khác giảm 3.230 triệu
đồng, tương ứng 95,62%, tỷ trọng chỉ còn chiếm 0,22% tổng tài sản .Do: chi phí trả
trước ngắn hạn tăng liên tục qua các năm ( số liệu bảng 01 ), nhưng chỉ chiếm phần
nhỏ .Tài sản ngắn hạn khác chiếm phần lớn hơn thì giảm vào năm 2014 ( số liệu bảng
Sinh
viên:
Lớp:
K36ĐHTCNH2
01),
đếnTrần
năm Thị
2015Nguyệt
khôngÁnh
còn phát sinh .Tỷ18
trọng tài sản ngắn hạn
khác
chiếm phần
nhỏ trong cơ cấu tài sản ngắn hạn nên không ảnh hưởng đến mức độ biến động của tài
sản ngắn hạn.
Trên đây là phần phân tích về tài sản lưu động, tiếp theo sau, ta sẽ đi vào phân tích
về tài sản dài hạn của công ty.
Tài sản dài hạn của công ty có xu hướng giảm liên tục về giá trị và tỷ trọng .Năm
2014 giảm so với năm 2013 là 150 triệu đồng, tương ứng 4,36%, chiếm tỷ trọng
6,43% (giảm 0,71%) .Năm 2015 tài sản dài hạn của công ty tiếp tục có xu hướng
giảm so với năm 2014, giảm 601 triệu đồng, tương ứng 18,25%, chiếm tỷ trọng
3,91% (giảm 2,52%) .Cụ thể:
* Tài sản cố định có sự biến động tương đối nhẹ qua các năm ( số liệu bảng 01) do
năm 2014, công ty mua sắm mới một số máy móc thiết bị trị giá 677 triệu đồng, sang
năm 2015, các tài sản hữu hình hầu như không có sự thay đổỉ lớn, doanh nghiệp hoàn
toàn không đầu tư thêm về tài sản cố định, mà sự hao mòn của các tài sản cố định hữu
hình( máy móc thiết bị và nhà cửa, vật kiến trúc ) ngày càng tăng (bảng số liệu 01).
Tỷ trọng tài sản cố định của công ty qua ba năm đều rất thấp, chứng tỏ công ty chưa
chú trọng đầu tư tài sản cố định.
* Tài sản dài hạn khác chiếm tỷ trọng không đáng kể và giảm liên tục qua các năm
( số liệu bảng 01) do giá trị còn lại của công cụ dụng cụ chưa phân bổ vào chi phí năm
2014 giảm mạnh ( năm 2013 là 1.220 triệu đồng, năm 2014 là 750 triệu đồng); năm
2015 chi phí trả trước dài hạn công cụ dụng cụ xuất dùng giảm so với năm trước
( năm 2014 là 750 triệu đồng, năm 2015 là 417 triệu đồng ).
Như vậy, qua phân tích trên, ta thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng tăng, là điều kiện tốt để mở rộng phạm vi hoạt động .Về cơ cấu tài sản
ngắn hạn và dài hạn của công ty không có sự biến động, tài sản ngắn hạn luôn chiếm
tỷ trọng rất cao trong cơ cấu tài sản và có xu hướng ngày một tăng, chủ yếu do khoản
mục chiếm phần lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn là hàng tồn kho và nợ phải thu có
xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ nguồn vốn của công ty đang bị chôn chân khá lớn
và dẫn đến kém linh hoạt trong sản xuất kinh doanh .Rất may, các khoản mục này chỉ
mang tính tạm thời, chỉ biến động vào thời điểm cuối năm, đến đầu năm lại trở lại
bình thường.