Kỹ thuật nuôi và sử dụng thức ăn sống
trong ương nuôi cá giống
Nhóm 2
GVHD: Ngô Văn Mạnh
Danh sách nhóm 2
Hoàng Tăng Pháp Dũng
Võ Thị Thanh Hệ
Hồ Văn Hùng
Lê Thị Thương
Nguyễn Chỉ Tuấn
Nội Dung
I. Mở đầu
II. Nội Dung
1.
Kĩ thuật nuôi và sử dụng sinh khối vi tảo
2.
Kĩ thuật nuôi và sử dụng luân trùng
3.
Kĩ thuật nuôi và sử dụng atermia
4.
Các phương pháp làm giàu
III. Kết luận và đề xuất
IV. Tài liệu tham khảo
I. MỞ ĐẦU
Tình hình nuôi cá biển trên thế giới
Nghề nuôi cá biển phát triển từ những năm 1970, sản lượng
cá nước mặn, nước lợ nuôi năm 2004 là 4.299.000 tấn đạt
giá trị 13.297 triệu USD chiếm 9,5% tổng sản lượng.
Chiếm ưu thế là các loài như cá hồi, cá tráp và cá chẽm
châu Âu…
Sản lượng cá biển ở châu Á – Thái Bình Dương năm 2005
đạt 1.143.719 tấn, giá trị 4,1 tỷ USD.
Sản lượng cá biển lớn nhất là Trung Quốc, Nhật Bản,
Indones…
I. MỞ ĐẦU (tt)
Tình hình sản xuất giống và nuôi cá biển ở Việt Nam
Nghề nuôi cá biển bắt đầu vào những năm 1990, các đối
tượng nuôi chính là cá mú (Epinephelus spp), cá chẽm
(Lates calcarifer), cá giò (Rachycentron canadum) và cá
hồng (Lutjanus spp),..vvv.
Năm 1999, cả nước có 346 lồng nuôi cá biển với sản
lượng 52 tấn, đến năm 2005 tăng lên 16.319 lồng đạt sản
lượng 3.510 tấn.
Các tỉnh nuôi chủ yếu là Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ
An, Khánh Hoà và Bà Rịa – Vũng Tàu.
cá chẽm
cá mú
Cá giò
Cá hồng bạc
I. MỞ ĐẦU (tt)
Tình hình sản xuất giống và nuôi cá biển ở Việt Nam (tt)
Tính đến năm 2005, cả nước sản xuất được khoảng 3,3
triệu con giống cá biển các loại,
trong đó:
cá chẽm là 800.000 con giống cỡ 30 – 40 mm,
cá mú 1.300.000 con cỡ 40 – 100 mm,
cá đù đỏ 700.000 con cỡ 50 mm.
cá giò 600.000 con cỡ 70 – 90 mm.
nhưng chỉ đáp ứng được 11,8% (28 triệu con vào năm
2005) nhu cầu con giống cho người nuôi.
Vai trò của thức ăn sống
Là thức ăn đặc biệt quan trọng trong giai đoạn ấu trùng cá
kích thước nhỏ
Cung cấp enzyme tiêu hóa ( daphia: proteinases, peptidases, lipases,
cellulase)
Có giá trị dinh dưỡng cao
- Protein
- Axit béo cao phân tử không no
- Các vitamin và khoáng vi lượng
Một số TĂTN có khả năng được giàu hóa dinh dưỡng cho ấu trùng và ổn
định môi trường sống
Vai trò của thức ăn sống (tt)
Giống loài
Chlorella sp.
Chaetoceros gracilis
Brachionus plicatilis
Ấu trùng atemia
Atemia trưởng thành
Protein (%)
Lipid (%)
50
34
28-63
41 -47
50 -69
10 – 20
6
9-28
20-23
2 -19
Glucid
(%)
20 -30
16
10,5-27
/>
Vai trò của thức ăn sống (tt)
Vai trò của vi tảo
-
Protein
-
Acid béo không no
Cung cấp dinh dưỡng
Ổn định môi trường
Vai trò của thức ăn sống (tt)
Vai trò luân trùng
Cung cấp dinh dưỡng( chủ yếu là protein, giá trị
dinh dưỡng của luân trùng phụ thuộc vào thức ăn
của chúng) cho ấu trùng mới bắt đầu bắt mồi
Là vật trung gian để giàu hóa dinh dưỡng cho ấu
trùng
Vai trò của thức ăn sống (tt)
Vai trò artemia
Là loại thức ăn tự nhiên quan trọng nhất trong
NTTS hiện nay
Cung cấp dinh dưỡng ( chủ yếu là protein)
Là vật trung gian để giàu hóa cho ấu trùng
1.Kĩ thuật nuôi và sử dụng sinh khối vi tảo
Một số loài tảo được sử dụng trong NTTS
Rhodomonas sp.
Tetraselmis suecica
Nannochloropsis sp
Isochrysis sp.
1. Kĩ thuật nuôi và sử dụng sinh khối vi tảo (tt)
Một số yếu tố trong nuôi vi tảo
Các thông số
Phạm vi
Tối ưu
Nhiệt độ ( t0 C)
16 – 27
18 – 24
Độ mặn ( 0 /00 )
12 – 40
20 – 24
7-9
8.2 – 8.7
1.000 – 10.000
2.500 – 5.000
Độ pH
Cường độ chiếu sáng ( lux)
Thời gian chiếu sáng
Tối thiểu 16:8
Tối đa: 24:0
1.Kĩ thuật nuôi và sử dụng sinh khối vi tảo (tt)
1. Kĩ thuật nuôi và sử dụng sinh khối vi tảo (tt)
Môi
trường nuôi cấy
Môi trường nhân tạo:
Đa lượng và vi lượng
Môi trường bổ sung: bổ
sung vitamin, silic ( đối
với tảo silic)…
Môi trường f/2
Các chất dinh dưỡng
Nồng độ cuối cùng (mg/l)
Dung dịch 1: KNO3
89,6
NaH2PO4
5,6
Dung dịch 2: Na2EDTA
4,36
FeCl3.6H2O
3,15
CuSO4.5H2O
0,01
ZnSO4.6H2O
0,022
CoCl2.6H2O
0,01
MnCl2.6H2O
0,18
NaMoO4.6H2O
0,006
Thiamin (B1)
0,1
Biotin (H)
0,0005
Riboflavin (B12)
0,0005
Môi trường Walne
Các chất dinh dưỡng
Dung dịch1: ZnCl2
Nồng độ cuối cùng
(mg/l)
21
CoCl2.6H2O
20
(NH4)6Mo7O24.4H2O
9
CuSO4. 5H2O
20
Dung dịch 2: Na2EDTA
45
FeCl3.6H2O
1,3
H3BO3
NaH2PO4.H2O
33,6
20
KNO3
116
MnCl2.4H2O
Dung dịch 1
0,36
1ml
1.Kĩ thuật nuôi và sử dụng sinh khối vi tảo (tt)
Lượng tảo giống ban đầu 1/10 thể tích nuôi. Nếu tính
theo mật độ 103 – 104tb/ml
Sử dung một 1 ml môi trường cho một lít nước nuôi
Sau 3 – 5 ngày tảo phát triển đạt mật độ 106- 107 tb/ml
có thể sử dụng.
1.Kĩ thuật nuôi và sử dụng sinh khối vi tảo (tt)
a. Các phương pháp nuôi
sinh khối vi tảo hiện nay.
Nuôi trong nhà/ngoài trời:
Nuôi trong nhà điều chỉnh
được ánh sáng, nhiệt độ,
hàm lượng muối dinh
dưỡng, hiện tượng nhiễm
bẩn bởi sinh vật ăn tảo hay
tảo lạ.
Nuôi ngoài trời khó
kiểm soát được các yếu tố
trong quá trình nuôi.
Hệ thống nuôi kín/hở:
Nuôi hở dễ bị nhiễm bẩn hơn
so với nuôi kín.
Nuôi sạch khuẩn/không sạch khuẩn
Nuôi sạch khuẩn là đòi hỏi
phải tiệt trùng triệt để mọi
dụng cụ thủy tinh, môi
trường nuôi cấy, bình nuôi...
để tránh bị nhiễm bẩn. Khó
ứng dụng thực tế để nuôi
sinh khối vì tốn kém.
1.Kĩ thuật nuôi và sử dụng sinh khối vi tảo (tt)
Ba phương pháp nuôi cơ bản nhất
seawater
Liên tục
Thu hoạch toàn bộ
Bán liên tục
Micro algae
Seawater + nutrients
Nuôi
thu hoạch toàn bộ.
-Thời
gian nuôi 3 – 7 ngày và thu hoạch
vào cuối pha sinh trưởng hoặc trước khi
bắt đầu pha cân bằng.
Nuôi thu hoạch toàn bộ có thể từ túi
nylon 50L cho đến bể 2 – 5m3 hay thậm
chí thể tích lớn ở bể 10 – 100m3
-
Nguyên tắc là bể nuôi trong suốt được
vệ sinh sạch sẽ, cấp nước biển đã xử lý
chlorine(20 – 25ppm), bổ sung môi
trường dinh dưỡng và sục bằng khí nén.
-
Nuôi thu hoạch toàn bộ (tt)
Nuôi thu hoạch toàn bộ (tt)
Ưu điểm
Nhược điểm
Đòi hỏi thu hoạch đúng thời gian (tức đầu
pha cân bằng).
Được áp dụng rộng rãi và nuôi qui mô lớn.
Thu được sản lượng lớn
Cần phải ngăn tình trạng bị nhiễm tạp
trong thời gian đầu – lúc mật độ tảo còn
thấp
Đòi hỏi nhiều công lao động trong khâu
vệ sinh, chuẩn bị môi trường và thu
hoạch.
Kĩ thuật đơn giản