DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CNH – HĐH – Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá.
2. TNCS – Thanh niên cộng sản.
3. XHCN – Xã hội chủ nghĩa.
4. BTV – Ban thường vụ.
5. LHTN – Liên hiệp thanh niên.
6. UBND – Uỷ ban nhân dân.
7. TTN – Thanh thiếu nhi.
8. ĐVTN – Đoàn viên thanh niên.
9. CLB – Câu lạc bộ.
10. TDTT – Thể dục thể thao.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ 1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP....................................................................1
3. Quy định trách nhiệm, phạm vi, thẩm quyền giải quyết thực hiện công việc của từng cán bộ cơ
quan................................................................................................................................................... 2
3.1. Đồng chí La Thị Thuỷ - Thủ trưởng cơ quan (Bí thư Huyện Đoàn)....................................................2
3.2. Đồng chí Hoàng Việt Tùng – Phó thủ trưởng cơ quan (Phó Bí thư Huyện Đoàn).............................3
3.3. Đồng chí Đoàn Hồng Khuyên – Uỷ viên Ban Thường vụ Huyện Đoàn..............................................4
3.4. Đồng chí Đỗ Phương Trà – Cán bộ cơ quan Huyện Đoàn.................................................................5
PHẦN 2: NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP.......................................................................7
TÊN ĐỀ TÀI THỰC TẬP........................................................................................................ 7
VAI TRÒ CỦA ĐOÀN THANH NIÊN HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
TRONG VIỆC GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC........................7
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................................................... 7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.................................................................................................................. 8
4. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................9
4.1 Đối tượng...........................................................................................................................................9
4.2. Khách thể...........................................................................................................................................9
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................10
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm về Thanh niên, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.....................................................................10
1.1.2. Khái niệm về văn hoá, văn hoá dân tộc, bản sắc văn hoá dân tộc, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc......................................................................................................................................12
1.2.VAI TRÒ CỦA ĐOÀN THANH NIÊN TRONG VIỆC GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
HIỆN NAY.......................................................................................................................................... 22
1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về văn hóa........................................................................23
1.2.2. Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
................................................................................................................................................................24
1.2.3. Quan điểm của đảng về văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.........................27
1.2.4. Quan điểm của Đoàn thanh niên về văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc....................35
1.2.5. Vai trò của đoàn thanh niên trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc................37
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA ĐOÀN THANH NIÊN HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG
NINH VỚI VIỆC GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC................45
2.1.ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, VĂN HOÁ, XÃ HỘI HUYỆN TIÊN YÊN...............................................................45
2.2. VAI TRÒ CỦA ĐOÀN THANH NIÊN TRONG VIỆC GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN
TỘC TẠI HUYỆN TIÊN YÊN TỈNH QUẢNG NINH....................................................................................46
2.3. CÁC GIẢI CÓ TÍNH KHẢ THI NHẰM GIÚP HUYỆN ĐOÀN TIÊN YÊN TỈNH QUẢNG NINH GIỮ GÌN VÀ
PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC............................................................................................ 53
2.3.1. Nâng cao kiến thức cho cán bộ đoàn...........................................................................................53
2.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất cho đoàn cơ sở.................................................................................54
2.3.3. Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao và những nghề
truyền thống để ôn lại truyền thống vẻ vang của dân tộc.....................................................................54
2.3.4. Đa dạng hoá các mô hình hoạt động...........................................................................................54
2.3.5. Tăng cường công tác thi đua khen thưởng trong lĩnh vực văn hoá để động viên kịp thời đoàn
viên thanh niên và nhân dân trong huyện.............................................................................................55
2.3.6. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng..........................................................................55
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 56
1. KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 56
2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................................... 58
2.1. Đối với đoàn TNCS Hồ Chí Minh......................................................................................................58
2.2. Đối với cấp uỷ đảng chính quyền địa phương................................................................................58
2.3. Đối với phòng văn hoá thông tin.....................................................................................................58
2.4. Đối với đoàn cơ sở...........................................................................................................................59
2.5. Đối với gia đình và nhà trường........................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 61
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập tại trường và từ khi chuẩn bị nghiên cứu đề tài tốt
nghiệp.Chúng em đã được thầy cô trong khoa, trường dìu dắt, dạy bảo tận
tình và tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em hoàn thành khoá học.
Với cá nhân em, qua cuốn báo cáo thực tập tốt nghiệp này cho em được
bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Ban giám hiệu nhà trường,
các khoa, phòng, cô giáo cố vấn học tập, các thầy cô giáo bộ môn. Đặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo thạc sĩ Đào Thị Mai người đã trực tiếp
hướng dẫn em làm bài báo cáo và giúp đỡ em trong đợt thực tập vừa qua.
Trong đợt thực tập vừa qua, em đã được biết thêm về nhưng nghiệp vụ
hành chính, những kĩ năng về tổ chức, điều hành, quản lí trong cơ quan nhà
nước. Những kiến thức lý thuyết đã được hoc tại trường, qua thời gian thực
tập này đã không còn là xa lạ đối với chúng em nữa.Đợt thực tập 10 tuần tại
Huyện Đoàn Tiên Yên quả thực là hành trang không thể thiếu cho em trên
con đường trở thành một cán bộ xã hội sau này.
Để có được những kết quả trên, trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới quý cơ quan Huyện đoàn Tiên Yên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho
em được tìm hiểu về mọi nghiệp vụ hành chính tại quý cơ quan và đã hoàn
thành đợt thực tập một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn chị La Thị Thuỷ - Bí thư Huyện đoàn Tiên
Yên (cán bộ hướng dẫn thực tập), anh Hoàng Việt Tùng - Phó Bí thư Huyện
đoàn, chị Đỗ Phương Trà, anh Đoàn Hồng Khuyên - cán bộ huyện đoàn, chị
Lương Thị Nhung Điệp (kế toán), cùng toàn thể cán bộ cơ quan đã tạo mọi
điều kiện, tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành đợt thực tập vừa qua.
Do thời gian thực tập không nhiều, tài liệu thu thập ở địa phương và trình
độ còn hạn chế nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế
em rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp ý kiến từ quý thầy cô và toàn thể
cán bộ đoàn cơ sở. Đó là những ý kiến quý báu giúp em có thêm kinh nghiệm cho
quá trình học tập và cũng như quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP.
1. Tên cơ sở thực tập.
- Huyện đoàn Tiên Yên.
- Địa chỉ: Phố Quang Trung, thị trấn Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Số điện thoại: 033 3876 267
2. Cơ cấu tổ chức của cơ sở thực tập.
2.1 Vị trí, chức năng.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Tiên Yên là một tổ chức chính trị - xã
hội, tham mưu, đề xuất với Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện về quy chế
chính sách bảo về quyền lợi cho Đoàn viên thanh niên và thiếu niên nhi đồng,
đồng thời tập trung tuyên truyền, vận động đoàn viên thanh niên thực hiện
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thường xuyên
nâng cao trình độ mọi mặt cho Đoàn viên thanh niên và thiếu niên nhi đồng,
tạo điều kiện cho Đoàn viên thanh niên phát triển kinh tế tạo việc làm, tăng
thu nhập, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của Đoàn viên thanh niên
và thiếu niên nhi đồng.
Huyện đoàn có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban
nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Tỉnh Đoàn Quảng Ninh.
2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn.
Điều 1; Cơ quan Thường trực Huyện đoàn được thành lập theo Điều lệ
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh gồm các chức danh: Bí thư Huyện Đoàn, Phó Bí
thư Huyện đoàn và các đồng chí cán bộ tuyển dụng
Chị: La Thị Thủy – Bí thư Huyện đoàn Tiên Yên:
Anh: Hoàng Việt Tùng - Phó Bí thư Huyện đoàn Tiên Yên
Anh: Đoàn Hồng Khuyên – Cán bộ chuyên trách.
Chị: Đỗ Phương Trà – Cán bộ chuyên trách.
Chị: Lương Thi Nhung Điệp – Kế toán khối, biên chế Huyện đoàn.
Điều 2; Chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn,
1
-
Tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện đoàn về công
tác Đoàn, Hội, Đội và phong trào thanh thiếu nhi của huyện.
Nghiên cứu tham mưu với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ huyện Đoàn
về các chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác Đoàn và
phong trào thanh thiếu nhi của huyện.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đoàn các
nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Huyện Đoàn, của các tổ chức Đoàn, Hội, Đội từ tỉnh, huyện tới cơ sở.
Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của Đoàn và phong
trào thanh thiếu nhi; chuẩn bị các báo cáo về công tác Đoàn và phong trào
thanh thiếu nhi, cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo,
điều hành của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện Đoàn.
Tập hợp, đề xuất với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện Đoàn để
kiến nghị với cấp ủy Đảng, chính quyền, các nghành có liên quan về chủ
trương, chế độ chính sách đối với thanh thiếu nhi và tổ chức Đoàn, Hội, Đội.
Giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện Đoàn phối hợp với các cơ quan
hữu quan tổ chức thực hiện các chủ trương công tác, chế độ, tài chính, chính
sách của Đảng, Nhà nước đối với thanh, thiếu nhi.
Xây dựng, quản lí cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo điều kiện hoạt động
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện Đoàn: quản lý tổ chức, biên chế
chung của cơ quan Đảng, Nhà nước có liên quan và của Tỉnh Đoàn, Trung
ương Đoàn.
3. Quy định trách nhiệm, phạm vi, thẩm quyền giải quyết thực hiện
công việc của từng cán bộ cơ quan.
3.1. Đồng chí La Thị Thuỷ - Thủ trưở ng cơ quan (Bí thư Huyện Đoàn)
- Phụ trách chỉ đạo chung các công việc của cơ quan TT Huyện Đoàn.
- Trực tiếp phụ trách công tác tư tưởng văn hoá, quy hoạch đào tạo
cán bộ Huyện Đoàn; quản lý tài chính.
- Chuẩn bị nội dung, chủ trì các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các cuộc họp của cơ quan Thường trực Huyện Đoàn.
2
- Phân công, quản lý công việc của các đồng chí cán bộ cơ quan
Thường trực Huyện Đoàn. Chịu trách nhiệm trong quan hệ, xử lý công
việc với các nghành, các đơn vị liên quan.
- Phụ trách chỉ đạo các hoạt động thi đua chào mừng Đại hội XII của
Đảng, nhiệm kỳ 2015 – 2020,bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016 - 2021; 85
năm ngày thành lập Đoàn TNCS, 75 năm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí
Minh, 60 năm ngày truyền thống Hội LHTN Việt Nam; Chỉ đạo chung các
chương trình ; Đoàn tham gia xây dựng nông thôn mới, nâng cấp đô thị Tiên
Yên, cải cách hành chính.
- Chỉ đạ o cán bộ cơ quan tham gia thực hiện Quyết định số 44 QĐ/TU,
Ngày 30/11/ 2015, của tỉnh uỷ Quảng Ninh về việc phê duyệt, triển khai thực
hiện đề án “Xây dựng cơ quan tham mưu, giúp việc chung trong Khối mặt
trận Tổ quốc và các Đoàn thể chính trị - xã hội cấp Huyện”; triển khai thực
hiện có hiệu quả 04 Đề án của BTV Tỉnh Đoàn Quảng Ninh được BTV Tỉnh
uỷ phê duyệt trong năn 2015.
3.2 . Đồng chí Hoàng Việt Tùng – Phó thủ trưởng cơ quan (Phó Bí thư
Huyện Đoàn)
- Phụ trách chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục của Đoàn; việc
học tập 6 bài lý luận chính trị cho đoàn viên thanh niên. Phụ trách chỉ
đạo chương trình tuyên truyền, giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường.
- Phụ trách chính mảng Đoàn tham gia xây dựng nông thôn mới,
chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, phát triển vốn vay, m ô hình kinh tế
thanh niên, tham gia cải cách hành chính, các diễn đàn, cuộc thi, liên hoan
tuyên truyền trong năm 2016, các Hoạt động của Hội LHTN Việt Nam
huyện, công tác Đội, trường học và hoạt động của UBKT Huyện Đoàn.
- Tham mưu báo cáo công tác Đoàn hàng tháng, báo cáo quý, báo cáo 6
tháng và tổng kết cuối năm. Phụ trách chính công tác tham mưu các văn bản
của cơ quan Thường Trực Huyện Đoàn, phụ trách theo dõi thi đua khối xã,
thị trấn.
3
- Phụ trách duyệ t các tin (kịp thời tuyên truyền các hoạt động từ huyện
đến cơ sở để gửi Tỉnh, Huyện) chuyên mục thanh niên hàng tháng (gửi đài
truyền thanh truyền hình). Duyệt phát hình nội dung sinh hoạt chi đoàn trên
địa bàn dân cư hàng tháng.
- Phụ trách chỉ đạo chương trình Đoàn thanh niên tham gia xây dựng
nông thôn mới” Nghị quyết số 19 của BTV Huyện uỷ về xây dựng nếp sống
văn minh.
- Phụ trách chỉ đạo các giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động
Đoàn trên địa bàn dân cư; công tác duy trì sinh hoạt 2 đầu mối gắn với thực
hiện Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của Đảng; thực hiện tinh giản biên chế” trong tổ chức Đoàn và đội ngũ
cán bộ Đoàn.
3.3. Đồng chí Đoàn Hồng Khuyên – Uỷ viên Ban Thường vụ Huyện
Đoàn.
- Phụ trách các hoạt động thể thao của Đoàn; nguồn vốn vay thanh niên, các
mô hình kinh tế thanh niên, công tác giới thiệu việc làm, học nghề cho thanh
niên (thanh niên trường học, thanh niên trên địa bàn dân cư, thanh niên xuất
ngũ trở về địa phương, thanh niên có quá khứ lỗi lầm); giúp đỡ gia đình trẻ
thoát nghèo. Đội 3 lực lượng cấp huyện, các hoạt động của Đoàn, tham gia
đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Phụ trách thực hiện triển khai thực hiện công trình Đại Phong, triển khai
xây dựng lò đốt rác, phụ trách quản lý máy trộn bê tông của Đoàn.
- Phụ trách duy trì hoạt động của các câu lạc bộ: Ngân hàng máu sống, thầy
thuốc trẻ, tin học trẻ cấp huyện. Phụ trách chỉ đạo chương trình Đoàn tham
gia nâng cấp đô thị Tiên Yên, chương trình khám phát thuốc nhân đạo (2
đợt)
-
Phụ trách chỉ đạo nắm bắt tình hình và tổng hợp các hoạt động tình
nguyện, các công trình, phần việc thanh niên tại cơ sở.
- Tham mưu tổ chức các hoạt động thực hiện Đề án “ Phát huy vai trò của
thanh niên khám phá miền biên giới thiêng liêng hùng vĩ, tham gia xây dựng
thương hiệu Tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2014 – 2017”.
4
- Phụ trách chính nhà thiếu nhi: Đội kèn trống Đội, các lớp năng khiếu.
- Xây dựng lịch 1 tháng 1 lần phân công Lãnh đạo, cán bộ cơ quan Thường
trực Huyện Đoàn đến dự sinh hoạt chi đoàn trên địa bàn dân cư( xây dựng
lịch trước ngày 03 hàng tháng, đảm bảo tối thiểu dự 2 chi đoàn/đồng chí/
tháng).
- Chủ động trao đổi, tham mưu trả lời các văn bản đối với các Ban chuyên
môn Tỉnh Đoàn; Ban TNNTCNVC, Ban ĐKTHTN, Ban Tuyên giáo.
- Phụ trách theodõi thi đua khối Đoàn, chi đoàn trực thuộc, khối Đoàn trong
doanh nghiệp (lập bảng theo dỗi tựng đơn vị cụ thể để làm căn cứ phê bình
thông báo đến ấp uỷ và xêp loại thi đua; thường xuyên hàng tháng tổng hợp
báo cáo Thủ trưởng cơ quan).
3.4 . Đồng chí Đỗ Phương Trà – Cán bộ cơ quan Huyện Đoàn .
- Phụ trách công tác Đội và phong trào thiếu nhi; công tác Đoàn và phong
trào thanh niên trường học: Chủ nhiệm CLB tổng phụ trách Đội cấp huyện
(duy trì sinh hoạt theo quý); quản lý quỹ kế hoạch nhỏ , quỹ Đoàn, quỹ Tài
năng trẻ cấp huyện; phụ trách tham mưu, chỉ đạo hoạt động của chi đội lớp
9; phụ trách tham mưu, chỉ đạo hoạt động mô hình "Cổng trường xanh, sạch,
đẹp và đảm bảo an toàn giao thông”; Phụ trách tham mưu, chỉ đạo xây dựng
mô hình “Đoạn đường em chăm”; Tham mưu triển khai thực hiện các hoạt
động thi đua chào mừng kỷ niệm 75 năm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí
Minh.
- Phối hợp đồng chí Đoàn Hồng Khuyên phụ trách nhà thiếu nhi: Đội kèn
trống Đội, các lớp năng khiếu. Phụ trách các trương rình văn nghệ của Đoàn.
- Phụ trách nội dung hướng dẫn sinh hoạt chi đoàn trên địa bàn dân cư hàng
tháng (trước ngày mồng 5 hàng tháng) gắn với chuyên mục “Mỗi tháng giưới
thiệu một gương người tốt việc tốt”, “Kể chuyện theo án”.
- Tham mưu tổ chức các hoạt động thực hiện Đề án “Vận động thanh thiếu
nhi tham gia học tập ngoại ngữ và tin học đến năm 2020, tầm nhìn 2030”,
Nghị quyết 01 NQ/TĐ-QN ngày 07/7/2009 của Tỉnh Đoàn Quảng Ninh “Về
phát huy vai trò của Đoàn trong việc nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho
thanh niên Quảng Ninh, giai đoạn 2009 – 2015”.
5
- Phụ trách công tác văn phòng.Phụ trách tham mưu, đề xuất khen thưởng
các gương “Tài năng trẻ” có thành tích đặc biệt xuất sắc để kịp thời động
viên phong trào.
- Phụ trách, theo dõi, tổng hợp thường xuyên công tác phát triển mới Đoàn
viên, Đảng viên.
- Phụ trách viết tin, bài tuyên truyền các hoạt động Đoàn, Hội, Đội, Chuyên
mục Thanh niên hàng tháng.
- Tham mưu văn bản theo sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan.
- Chủ động trao đổi, tham mưu trả lời các văn bản đối với cac Ban chuyên
môn Tỉnh Đoàn: Ban trường học, Ban quốc tế, Ban tổ chức và Văn phòng.
- Phụ trách thi đua khối Đoàn - Đội trường học (lập bảng theo dõi từng đơn
vị cụ thể để làm căn cứ phê bình thông báo đến Ban Giám hiệu và xếp loại
thi đua; thường xuyên, hàng tháng tổng hợp báo cáo Thủ trưởng cơ quan).
3.5. Đồng chí Lương Thị Nhung Điệp – kế toán khối, biên chế Huyện
Đoàn.
- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan.
- Phụ trách Tài chính, kế toán của cơ quan.
- Tham gia hỗ trợ tổ chức các hoạt động do cơ quan tổ chức.
6
PHẦN 2: NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
TÊN ĐỀ TÀI THỰC TẬP
VAI TRÒ CỦA ĐOÀN THANH NIÊN HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH
QUẢ NG NINH TRONG VIỆC GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC
VĂN HOÁ DÂN TỘC
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Nền văn hoá Việt Nam ra đời từ rất sớm cùng với lịch sử mấy nghìn
năm của dân tộc Việt Nam, nền văn hoá lúa nước với nhiều nét độc đáo được
truyền từ đời này sang đời khác. Đó là nền văn hoá quần chúng lao động hình
thành từ lao động sản xuất, từ sinh hoạt cộng đồng, từ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Nghị quyết Đại hội Đảng X của Đảng ta đã xác định: “Văn hoá là nền
tảng tinh thần trong xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
kinh tế văn hoá”.
Trong thời kỳ mở cửa hội nhập quốc tế, với chủ trương của Đảng và
Nhà nước ta là: Muốn làm bạn với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng chủ
quyền dân tộc của nhau, không can thiệp nội bộ của nhau đã mở ra cho Việt
Nam một luồng sinh khí mới nhưng cũng chính vì thế mà đã có một luồng
văn hoá ngoại lai xâm nhập vào từng ngôi nhà, từng góc phố, từng con người
Việt Nam. Vì thế mà việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc là vấn
đề bức xúc và cần thiết. Nghị quyết Trung ương V khoá VIII Đảng cộng sản
Việt Nam đặt ra mục tiêu: “Xây dựng nền văn hoá đậm đà bản sắc văn hoá
dân tộc”.
Ngày nay trước những biến đổi to lớn của xã hội, nền văn hoá dân tộc
đang bị coi nhẹ, nhất là đối với giới trẻ. Xu hướng ăn, nói, mặc, đi đứng đều
bắt chước văn hoá phương Tây, đồng thời là sự quan tâm chưa thoả đáng của
cấp uỷ Đảng, chính quyền và các tổ chức Đoàn. Vì thế việc giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc là việc làm cần thiết, đòi hỏi các cấp, các ngành
có trách nhiệm tìm tòi, phát huy giữ gìn nét đặc sắc của nền văn hoá dân tộc
Việt Nam phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển. Biến những thành tựu
7
nhân loại đồng thời chống lại những ảnh hưởng tiêu cực của xu hướng toàn
cầu hoá - mặt trái của quá trình “hiện đại hoá”.
Nhiệm vụ giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc không phải của
riêng ai mà là của chung tất cả mọi người. Nước ta nói chung và ở huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh nói riêng việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc trong thanh niên là một vấn đề cấp bách, quan trọng phù hợp với yêu cầu
của thực tiễn góp phần giáo dục thế hệ trẻ hình thành con người mới xã hội
chủ nghĩa, sẵn sàng phát huy tối đa vai trò của người chủ vận mệnh đất nước.
Chưa bao giờ những vấn đề văn hoá lại được quan tâm như hiện nay cả
về phương diện lý luận và thực tiễn.Điều đó được quyết định bởi vai trò của
văn hoá đổi mới sự phát triển của một quốc gia.Trước tình hình đó đòi hỏi
phải có hướng tiếp cận phù hợp để tìm hiểu bản chất của văn hoá.Đồng thời
tìm hướng xây dựng văn hoá đặc trưng khu vực.
Chính vì những lý do trên tôi chọn đề tài: “Vai trò của Đoàn thanh
niên huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh trong việc giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường Đại
học Hải Phòng.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng của địa phương tìm ra vai trò của thanh niên
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh trong việc gìn giữ và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, đưa ra giải pháp khắc phục có tính khả thi nhằm nâng cao đẩy
mạnh hơn nữa vai trò của đoàn thanh niên huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đoàn TNCS Hồ Chí Minh với việc giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
- Nghiên cứu thực trạng vai trò hoạt động của đoàn thanh niên về việc
giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
8
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy hơn nữa vai trò của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh trong việc giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
4. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
4.1 Đối tượng.
Các giải pháp kiến nghị nhằm phát huy hơn nữa vai trò của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh với việc giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
4.2. Khách thể
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý văn hoá tại địa phương
Các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội ở địa phương ảnh hưởng đến
việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
Đoàn thanh niên cơ sở và thông qua các hoạt động của họ trong sự
nghiệp giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Trên địa bàn huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Từ ngày 21/12/2015 – 13/03/2016
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Tài liệu, sách báo, nghị
quyết, phương pháp lịch sử, phương pháp chuyên gia.
- Nhóm nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, phỏng vấn, toạ đàm, hội nghị
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ CỦA ĐỀ TÀI.
1.1.1. Khái niệm về Thanh niên, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
* Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã quy định: Thanh niên là người
có độ tuổi từ 15 đến 30 tuổi, đó là những năm tháng sung sức nhất đẹp nhất
của đời người, là một biểu tượng thể hiện sự trẻ trung, năng động sáng tạo.
Đó là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Như đã biết thanh niên chiếm tới 30% trong tổng số dân cư ở Việt
Nam. Điều này khẳng định một cách chắc chắn rằng thanh niên là lực lượng
chính trong mọi hoạt động của Quốc gia.
Về thể chất thì thanh niên là giai đoạn đang phát triển và có nhiều sức
sống, về tính cách thì lứa tuổi này là giai đoạn có nhiều ước mơ hoài bão và
năng lực sáng tạo đầy cảm quang lãng mạn, về mặt thế hệ thanh niên là một
mắt xích quan trọng trong lô gíc phát triển về mặt sinh học lẫn xã hội. Thanh
niên hiện nay có nhiều yếu tố ưu so với thế hệ trước. Xét về mặt văn hóa
thanh niên có các thành tố đặc biệt: Phong cách sống, diện mạo, đạo đức,
phẩm hạnh cá nhân… đều không giống thế hệ trước. nhu cầu các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tình yêu tình bạn khác với thế hệ trung
niên, người già… Xét về thế hệ, thanh niên và các thế hệ đi trước có sự khác
nhau về tuổi tác, tâm lý, hoài bão, nhu cầu, sở thích và các nhiệm vụ lịch sử.
Đã từng có một nhận định: “Thế hệ trẻ có vai trò lịch sử quan trọng”,
điều này được minh chứng bằng các sự kiện lịch sử trọng đại, vẻ vang của
dân tộc trong mọi thời đại. Trong giữ nước thanh niên là lực lượng chính cầm
súng đánh giặc bảo vệ chủ quyền của đất nước, bảo vệ dân tộc. Trong dựng
nước thanh niên vẫn là xung kích đi đầu trong phát triển kinh tế, ổn định
chính trị xã hội.
Thanh niên là người chủ tương lai của đất nước, nước nhà thịnh hay
suy, yếu hay mạnh đều phụ thuộc phần lớn vào thanh niên, thanh niên là
10
nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình và của xã hội. Đa số thanh niên đang tích
cực hiện thực hóa các nghị quyết của Đảng xây dựng nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc, vì một đất nước Việt Nam giàu mạnh dân chủ văn
minh. Thế hệ thanh niên là lực lượng chủ chốt xung phong tình nguyện đi đầu
sáng tạo, thực hiện mục tiêu lý tưởng của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước. Nhân cách của những con người XHCN trong thanh niên, góp phần
thành công chiến lược kinh tế xã hội, trở thành mục tiêu, là động lực cho sự
phát triển chung của quốc gia, Đảng ta luôn đánh giá đúng vai trò trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đào tạo bồi dưỡng và phát huy thanh niên
là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, gia đình và toàn xã hội. Nhà nước có
chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động, giải trí phát triển
thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức truyền thống dân tộc, ý thức công dân, ý
chí vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân
chủ văn minh.
Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp đều được tôn trọng và bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ. Thanh niên luôn tiên phong trong việc giữ gìn và
phát huy những giá trị chuẩn mực của dân tộc, bởi những điều kiện đổi mới
và hội nhập, thanh niên có nhiều điều kiện tiếp cận với các nền văn hóa nhân
loại, có điều kiện để cống hiến và trưởng thành hơn.
* Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị-xã hội của Thanh niên
Việt Nam do Đảng CS Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo và rèn
luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến phấn đấu vì mục tiêu lý
tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH vì mục tiêu dân giàu
nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Nghĩa là Đoàn do Đảng CS
Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, mà Đảng là Đảng chính trị lãnh
đạo duy nhất đất nước, Đoàn là một thành viên trong hệ thống chính trị Việt
Nam, Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến phấn đấu vì mục tiêu của
Đảng, là đội quân xung kích đi đầu thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà
11
nước, đối với xã hôi Đoàn là một tổ chức rộng rãi của thanh niên (trong tất cả
các thành phần, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo), Đoàn tham gia công tác xã hội và
các hoạt động xã hội: nhân đạo, từ thiện, phòng chống ma túy mại dâm, các tệ
nạn xã hội khác.
Đoàn gồm những thanh niên gương mẫu trong học tập và công tác, có
đạo đức lối sống, phong cách sống XHCN, lấy lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng cho mọi hành động
của mình, xung kích đi đầu trong mọi hoạt động. Cùng phấn đấu cho một nền
độc lập dân tộc về chủ quyền lãnh thổ, độc lập về kinh tế chính trị.
1.1.2. Khái niệm về văn hoá, văn hoá dân tộc, bản sắc văn hoá dân tộc,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
* Khái niệm về văn hóa:
Thuật ngữ “văn hoá” đã xuất hiện rất lâu trong lịch sử ngôn ngữ của
loài người, cả ở phương Đông và phương Tây.
Phương Đông: Trung Quốc là nước có nền văn hoá phát triển rất sớm,
rực rỡ và vĩ đại trở thành một trong bốn chiếc nôi văn hoá: Ai Cập cổ đại, La
mã, Trung Hoa, Ấn Độ. Từ văn hoá xuất hiện từ đời chu Trung Quốc cách
đây 3000 năm.
Ở phương tây: Thuật ngữ “văn hoá” xuất hiện từ thời cổ Hy Lạp cách
đây 2000 năm..
Từ thế kỷ V đến XIV nhân loại trì trệ trong đêm trường Trung cổ. Đến
thời kỳ phục hưng xuất hiện rất nhiều nhà văn hoá khổng lồ về văn học nghệ
thuật: Sexpia, lêona, đaxnhi…Khai thác nhân văn, họ coi “văn hoá” là năng
lực để con người sáng tạo ra những giá trị.
Vào thế kỷ XIX khoa học văn hoá ra đời. Taylor là người đầu tiên đã
đưa ra định nghĩa “văn hoá” trong tác phẩm văn hoá 1871: “Văn hoá là một
tổng thể phức tạp bao gồm tri thức, tín ngưỡng nghệ thuật, đạo đức, pháp luật,
phong tục và cả những năng lực của thói quen mà con người đạt được trong
12
xã hội”, “Văn hoá là tất cả những gì do con người sáng tạo ra một cách có ý
thức và vì sự tiến bộ của nhân loại”.
Ngày nay thuật ngữ “văn hoá” còn đang được bổ sung và hoàn thiện,
do lịch sử loài người luôn vận động phát triển. Theo các nhà nghiên cứu văn
hoá thì hiện nay có khoảng 400 thậm trí hàng ngàn định nghĩa văn hoá theo
các góc độ khác nhau.
-Dưới đây là một số định nghĩa về văn hoá:
Theo ABRaHam Molesn (người pháp): “Văn hoá - đó là chiều hạn trí
tuệ môi trường lãnh đạo do con người xây dựng nên trong tiến trình đời sống
xã hội của mình”.
Vũ Khiêu (Việt Nam): “Văn hoá thể hiện trình độ vun trồng của con
người trong xã hội. Văn hoá là trạng thái của con người ngày càng tách ra
khỏi giới động vật, ngày càng xoá bỏ đi những đặc tính của động vật để khẳng
định những đặc tính của con người, trong đó giáo dục là cốt lõi và văn hoá là
đặc trưng cơ bản của con người.Văn hoá là tiêu chí quan trọng đánh giá sự
phát triển của xã hội.
Pederico Mayor Tổng giám đốc tổ chức văn hoá giáo dục liên hợp quốc
(UNNESXCO) 1998: “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát,
sống động mọi mặt của cuộc sống con người đã diễn ra trong quá khứ cũng
như đang diễn ra trong hiện tại, trải qua bao thế kỷ nó đã cấu thành nên một
hệ thống các giá trị truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng
dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra khái niệm về văn hoá từ trước cách
mạng tháng 8: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích sống, loài người mới sáng
tạo ra và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học nghệ thuật... Những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc,
ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo đó là văn hoá”.
Năm 1982 tại Mexico, hội nghị thế giới về các chính sách về văn hoá
đã thông qua định nghĩa nổi tiếng của khái niệm văn hoá, kết hợp văn hoá với
13
sự phát triển một cách chặt chẽ: “Văn hoá... là một tổng thể những tính chất
tinh thần, vật chất, trí tuệ và cảm xúc đặc biệt đặc trưng cho xã hội hay một
nhóm xã hội. Văn hoá bao gồm không chỉ nghệ thuật và văn học, mà bao gồm
cả phương thức sống các quyền cơ bản của con người, hệ thống giá trị, các
truyền thống và tín ngưỡng”.
Đến đây ta có thể định nghĩa văn hoá như sau: “Văn hoá là hệ thống
hữu cơ các giá trị tinh thần và vật chất do con người sáng tạo, giao lưu, tích
luỹ và phát triển thông qua hoạt động cải biến và ứng xử với thiên nhiên, xã
hội và bản thân mình, được biểu hiện dưới các hình thức ngày càng sâu sắc,
đa dạng, để tôn vinh và phát triển toàn diện con người, nhằm làm cho thế giớ
có tính người...”.
*Khái niệm về văn hóa dân tộc:
Hồ Chí Minh – Nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam, một vị lãnh
tụ thiên tài một nhà cách mạng lỗi lạc tài tình người anh hùng giải phóng văn
hóa vĩ đại của nhân loại. Suốt cuộc đời làm cách mạng từ khi ra đi tìm đường
cứu nước cho đến khi còn một lời chúc cuối cùng Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn
luôn quan tâm đến sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hoá Việt Nam tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc, các tư tưởng văn hoá của Hồ Chí Minh là bộ
phận hợp thành triết lý phát triển xã hội của người. Các tư tưởng đó đã từng
phát huy trong tiến trình nhân dân ta xây dựng xã hội mới nền văn hoá mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng kiến thiết xã hội phải coi trọng ngang nhau cả
về kinh tế, xã hội và văn hóa không có nghĩa rằng mỗi bộ phận đó của xã hội
đó tách rời nhau càng không có nghĩa không có cái nào là cơ sở là cơ bản, và
Người cho rằng “Văn hóa là kiến trúc thượng tầng, những cơ sở hạ tầng của
xã hội có kiến thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết được và đủ điều kiện phát
triển”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “Năm điều lớn xây dựng nền văn hóa
dân tộc, xây dựng tâm lý, tính cách tinh thần tự lực tự cường, xây dựng luân
lý, biết hy sinh mình làm lợi ích cho quần chúng, xây dựng chính trị dân
14
quyền xây dựng kinh tế”. Đặt các vấn đề xã hội lên hàng đầu trong tiến trình
xây dựng nền văn hóa Việt Nam mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm toàn
diện với vai trò sáng tạo lịch sử, sáng tạo văn hóa của nhân dân lao động.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh nhân dân là người sáng tạo ra toàn bộ lịch sử xã
hội, trong đó có các giá trị văn hóa. Muốn phát triển văn hóa phải quan tâm
đến một động lực to lớn của lịch sử và vai trò sáng tạo của quần chúng nhân
dân. Theo Người: “Trong bầu trời này không có gì quý bằng nhân dân, trong
thế giới này không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Chủ
tịch Hồ Chí Minh còn nhắc nhở: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn
lần dân liệu cũng xong” vì thế trong tư tưởng của mình, dù giải quyết bất cứ
vấn đề gì chủ tịch Hồ Chí Mính cũng gắn với sức mạnh đại đoàn kết dân tộc,
của nhân dân. Văn hóa là trình độ của con người, của các quan hệ xã hội, con
người là trung tâm của nền văn hóa. Trong tiến trình xây dựng xã hội mới
người đã đề ra chiến lược: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm
năm trồng người”, trong tư tưởng văn hóa của mình Hồ Chí Minh coi con
người là vốn quý nhất của xã hội và Người cho rằng: “muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội trước hết phải có những con người xã hội chủ nghĩa”.
Văn hóa là sản phẩm của quá trình hoạt động tích cực của con người,
cải tạo tự nhiên, xây dựng xã hội. Văn hóa gắn với đất và nước, Hồ Chí Minh
cho rằng: “văn hóa gắn trực tiếp với quá trình cách mạng của nhân dân ta”.
Trong tiến trình đó văn hóa giữ vai trò nền tảng trong đời sống tinh thần của
xã hội, văn hóa gắn liền toàn diện với đời sống dân tộc.Văn hóa Việt Nam có
một sức sống nội sinh to lớn. Người khẳng định: “Chủ nghĩa dân tộc là một
động lực to lớn của dân tộc”.
* Khái niệm bản sắc văn hoá dân tộc.
Từ khi xuất hiện loài người, rồi trải qua hàng ngàn năm đấu tranh, hàng
ngàn năm trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau.Nhưng trên bước đường
phát triển của xã hội loài người văn hoá không phải là giá trị bất biến, đông
cứng vì xét đến cùng, cơ sở kinh tế là nhân tố quyết định. Sự biến đổi được
15
đẩy mạnh hơn do giao lưu văn hoá, ban đầu giữ các tộc người gần gũi nhau,
cùng trình độ, về sau giữa các tộc người hay dân tộc có trình độ khác nhau.
Sự biến đổi của bản sắc văn hoá dân tộc chịu sự chi phối của nhiều nhân
tố.Những nét lạc hậu, lỗi thời sẽ mất đi được thay thế bằng những gì được
khẳng định là hiện đại, là văn minh. Phong cách ăn mặc, để tóc, làm nhà...lâu
nay vẫn được khẳng định là bản sắc dân tộc cần phải giữ gìn, nay bị bỏ để
thay bằng một phong cách mới, gọn gàng hơn theo lối Tây Âu. Nhưng, người
Việt Nam vẫn là người Việt Nam và người ta đã nhìn bản sắc dân tộc ở khía
cạnh khác, trong quan hệ giữa người với người, trong gia đình làng xóm,
trong nghệ thuật sân khấu, trong ý thức cộng đồng...
Trở về với lịch sử xa xưa của chúng ta để hiểu hơn về bản sắc dân
tộc và mối quan hệ giữa dân tộc và giao lưu văn hoá. Dân tộc ta, có một
lịch sử lâu đời.Điều đó có ý nghĩa to lớn trong sự trưởng thành, củng cố và
giữ bản sắc văn hoá dân tộc. Không những thế, trong lịch sử lâu đời đó có
cả một lịch sử đấu tranh kiên cường hàng ngàn năm để không bị sát nhập
vào thế giới Hán hoá cũng như có hàng chục cuộc kháng chiến anh hùng
bảo vệ nền độc lập. Trong sự nghiệp đấu tranh kiên cường đó, vấn đề đặt ra
đối với con người Việt Nam không chỉ là độc lập dân tộc mà còn là bảo vệ
bản sắc văn hoá của mình.
Trong bản sắc văn hoá dân tộc trước hết phải thấy được tinh thần yêu
nước, hạt nhân của tinh thần sáng tạo của dân tộc. Đây là tài sản có giá trị
nhất trong hành trang của người thanh niên Nguyễn Tất Thành lúc xuống tàu
ra đi tìm đường cứu nước năm 1911.Nó là cơ sở xuất phát, là động lực, là sợi
chỉ đỏ xuyên suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. Bằng tình yêu
nước chân chính, nhiều dân tộc trên thế giới như Liên Xô, Trung Quốc, Triều
Tiên... đã chiến thắng kẻ thù xâm lược. Với dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh
cho rằng: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý
báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại
16
sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ bán nước và cướp nước”.
Hồ Chí Minh nhận thức sâu sắc chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, cũng
như tinh thần yêu nước của nhân dân các dân tộc trên thế giới.
Cũng như Mác - Ănghen - Lê Nin, Hồ Chí Minh là một nhà Mác-xít
Lê-Nin chân chính. Những con người vĩ đại đó là những nhà cách mạng chân
chính nên họ nhất quán nhấn mạnh và đề cao văn hoá dân tộc.
Di chúc Hồ Chí Minh là kết tinh của bản sắc văn hoá Việt Nam đậm đà
chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng “Không có gì quý hơn độc
lập tự do” - điểm hội tụ, hạt ngọc lung linh toả sáng của tinh thần yêu nước
được Hồ Chí Minh đứng lên chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù. Hồ Chí
Minh từng nói rằng chiến thắng đế quốc, đó là sự chiến thắng của văn minh
chống tàn bạo.Văn minh ở đây đồng nghĩa với văn hoá mà hạt nhân là chủ
nghĩa yêu nước.
Trong cuộc đấu tranh anh dũng và gian khổ, nhân dân và chiến sĩ đã
xây dựng đời sống văn hoá tinh thần để cổ vũ lòng hăng hái xả thân chiến đấu
vì độc lập tự do của Tổ quốc.
Cùng với lòng yêu nước là lòng nhân ái, nhân nghĩa.“Thương người
như thể thương thân” vốn là một khía cạnh đặc sắc trong bản sắc văn hoá dân
tộc, là một giá trị văn hoá tinh thần lớn của dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhấn mạnh: Nhân dân ta từ lâu đời đã
sống với nhau có tình nghĩa. Và tình nghĩa ấy được Người cùng với Đảng
cộng sản Việt Nam nâng lên “Cao đẹp hơn, trở thành tình nghĩa đồng bào
đồng chí, tình nghĩa năm châu bốn biển một nhà”.
Để chiến thắng thiên tai dịch hoạ, con người Việt Nam từ rất sớm đã có
một tình cảm tự nhiên, đó là: “Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một
nước phải thương nhau cùng”.
“Người trong một nước”đó là tình cảm cộng đồng của trực quan hệ gia đình
(nhà)- làng - nước. Hệ thống cơ cấu này là trụ cột làm nên sức sống của dân
17
tộc, là một sợi dây chuyền trong đó kết tinh những giá tri tư tưởng và tình
cảm, đạo đức và phẩm chất, trí tuệ và tài năng...không có gì phá vỡ nổi.
Ngay từ năm 1947, khi khói lửa của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược, Hồ Chí Minh nói đến “Đời sống mới”của một người, một
nhà, một làng và khắp nước, trong trường học, công sở, xưởng máy. Xoay
quanh hạt nhân của đời sống mới là cần, kiệm, liêm, chính bên cạnh đó là
“thuần phong mĩ tục” của dân tộc ta.Nhiều lần Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến
việc “Cần xây dựng và phát triển thuần phong mĩ tục” tức là một trong những
giá trị văn hoá tinh thần truyền thống, biểu hiện mặt nổi của bản sắc văn hoá
dân tộc.Tuy nhiên, trân trọng giữ gìn thuần phong mĩ tục bao giờ cũng đi liền
với phê phán bài trừ đồi phong, bại tục. Chúng ta cần trân trọng các giá trị của
người xưa để lại như: Tương thân, tương ái, tận chung với nước, tận hiếu với
dân...Những cái xấu cái phiền phức cần xoá bỏ như là: tính lười biếng, tham
lam, chủ nghĩa cá nhân, tục cúng cơm, cưới hỏi quá xa xỉ...
Một nét riêng mà thế giới nhận ra ở Việt Nam đó là truyền thống đấu
tranh bất khuất của dân tộc để bảo vệ độc lập dân tộc và góp phần tích cực
cho nền hoà bình thế giới. Sử sách Việt Nam đã ghi nhận những gương mặt
tiêu biểu cho sự đấu tranh giành độc lập dân tộc của Lý Thường Kiệt, Trần
Hưng Đạo, Quang Trung, các bậc hiền tài thi sĩ, đã giày công vun đắp lên nền
văn hoá dân tộc. Chúng ta càng tự hào và vô cùng biết ơn Bác Hồ kính yêu vị
anh hùng dân tộc vĩ đại, nhà văn hoá lớn của thời đại, người cộng sản mẫu
mực, người chiến sĩ quốc tế trong sáng thuỷ chung, tấm gương sáng về người,
về lòng yêu nước thương dân, về tư tưởng, trí tuệ, nhân cách, lối sống cho các
thế hệ Việt Nam.
Những giá trị văn hoá mà cha ông đã để lại cho chúng ta thật to lớn,
chúng ta phải khai thác những giá trị ấy phục vụ cho công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước, xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, ấm no, tự do
và hạnh phúc.
*Khái niệm về giũ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.
18
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, văn hoá Việt
Nam hình thành trên nền văn hoá Nam - Á và Đông Nam Á (lớp văn hoá thứ
nhất) trải qua nhiều thế kỷ nó đang phát triển trong sự giao lưu mật thiết với
văn hoá khu vực, trước hết là lớp văn hoá Trung Hoa (lớp văn hoá thứ hai).
Từ vài thế kỷ trở lại đây nó đang chuyển đổi dữ dội nhờ sự giao lưu càng chặt
chẽ với nền văn hoá Phương Tây (lớp văn hoá thứ ba).Nhưng du trải qua ba
lần lột xác mạnh mẽ như thế, văn hoá Việt Nam vẫn mang trong mình những
nét đăc sắc văn hoá riêng.
Sống trong một nước nông nghiệp, nhỏ, lạc hậu kéo dài, dù vậy các dân
tộc ở nước ta vẫn có thể sáng tạo ra văn hoá vật chất, văn hoá xã hội và văn
hoá tinh thần từ trình độ thấp, đơn giản thô sơ tiến lên trình độ cao hơn, phức
tạp hơn, đa dạng hơn, có hiệu quả cao hơn.
Nhưng trình độ lạc hậu của nền nông nghiệp nhỏ, trong đó bên nghề lúa
nước ở vùng thấp, vùng trung du, vùng đồng bằng còn có nghề lúa, nương
lúa, trồng hoa màu..., với kĩ thuật thô sơ, bị kìm hãm bởi chế độ phong kiến
cho nên xã hội nước ta chậm phát triển.
Trong các di sản văn hoá, chủ yếu sống tiềm tàng trong nhân dân, ít có
công trình lớn để lại.
Nền văn hoá Việt Nam vừa là tiếng còi xung trận, vừa gìn giữ các giá
trị truyền thống. Trong những năm tháng kháng chiến ác liệt từ năm 1945 1975 mặc dù nhân dân ta phải liên tiếp, Đảng, nhà nước ta do chủ tịch Hồ Chí
Minh đứng đầu đã đề ra chính sách “kháng chiến hoá văn hoá, văn hoá là
kháng chiến”. Các lực lượng văn hoá, văn nghệ đều phải tham gia cứu nước.
Trong cuộc đấu tranh anh dũng và gian khổ nhân dân và chiến sĩ đã xây
dựng đời sống văn hoá tinh thần để cổ vũ lòng hăng hái xả thân chiến đấu vì
độc lập tự do.
Tiêu chuẩn của nền văn hoá không phải là ở quy mô to lớn (tất nhiên có
được công trình đồ sộ từ người xưa để lại, thì càng là niềm tự hào lớn).
19
Một nền văn hoá thật sự trở thành những giá trị tinh thần ở bài học về
phẩm chất con người ở chủ nghĩa nhân văn truyền lại cho đời sau.
Nền văn hoá nhiều dân tộc của Việt Nam như vườn hoa nhiều hương
sắc, 54 dân tộc cùng chung sống trong một Tổ quốc, chung một lí tưởng độc
lập tự do và XHCN, chung một Đảng lãnh đạo, chung một chế độ quản lí của
chính quyền nhà nước XHCN nhưng mỗi dân tộc vẫn được hiến pháp nhà
nước bảo đảm quyền bình đẳng quyền bảo vệ bản sắc các giá trị văn hóa lưu
truyền được dùng tiếng nói chữ viết riêng...
Sự phát triển không đều về kinh tế xã hội là một trong những nguyên
nhân chính của tình trạng chênh lệch nhau về học vấn, về số lượng trí thức và
công nhân vẫn có thể phát huy các giá trị truyền thống, có thể sáng tạo ra đời
sống văn hoá phù hợp với hoàn cảnh của mình.
Mối quan hệ giao lưu văn hóa trong cả nước càng ngày càng được mở
rộng từ Bắc đến Nam, từ đồng bằng lên miền núi và các dân tộc được tạo
những điều kiện để tiếp xúc với nhau, hiểu nhau trao đổi với nhau, bổ sung
cho nhau.
Tóm lại: Nhận thức đúng về bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam
chúng ta mới có thể hiểu, coi trọng. Từ đó đề ra những chủ trương, biện
pháp bảo vệ, tôn tạo, kế thừa và phát huy đối với nền văn hoá Việt Nam.
* Nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc:
Trong đề cương văn hoá Việt Nam năm 1943, Đảng ta xác định nền
văn hóa mới Việt Nam có ba tính chất: Dân tộc, khoa học và đại chúng. Đồng
thời chỉ rõ: Đó là nền văn hoá có tính chất dân tộc về hình thức và tân dân chủ
về nội dung. Đến Đại hội III năm 1960, đó là nền văn hoá với nội dung
XHCN và tính chất dân tộc. Từ Đại hội VII năm 1991 đến nay Đảng ta đề
xướng: Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc.
Nền văn hoá tiên tiến: Là nền văn hoá yêu nước tiến bộ. Yêu nước là
nấc thang giá trị cao nhất của văn hoá Việt Nam.Và đây là chủ nghĩa yêu
nước chân chính, hoàn toàn xa lạ với chủ nghĩa Sôvanh nước lớn hoặc chủ
20
nghĩa dân tộc hẹp hòi, vị kỷ.Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa quốc
tế chân chính của giai cấp công nhân.
Chủ nghĩa yêu nứơc là một hệ thống những quan niệm, lý luận về địa vị
và sự tồn tại của đất nước, về độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ về sự đoàn
kết gắn bó và cố kết cộng đồng hướng vào dân và lấy dân làm gốc, về vai trò
của nhân dân...trong đó lý tưởng độc lập dân tộc là sợi chỉ đỏ xuyên suốt.
Ngày nay, chúng ta cần phát huy cao độ chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cần kế thừa và phát triển nội dung chủ
nghĩa yêu nước truyền thống Việt Nam, phù hợp với yêu cầu phát triển mới
của đất nước, của dân tộc. Vì vậy lý tưởng độc lập dân tộc phải gắn liền với lý
tưởng XHCN, và đó chính là nội dung cốt lõi của nền văn hóa yêu nước.
Nền văn hoá tiến bộ: Trước hết là nền văn hoá yêu nước (như đã nói ở
trên). Đó là nền văn hoá chứa đựng những giá trị bền vững và những tinh hoa
văn hoá dân tộc, trong đó những truyền thống tốt đẹp của dân tộc hoà quyện
là một với tinh hoa văn hoá của nhân loại.
Nền văn hoá tiến bộ là một bộ phận văn hoá thúc đẩy lịch sử phát triển
với hệ tư tưởng khoa học và cách mạng dẫn đường. Hệ tư tưởng đó là chủ
nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nền văn hoá tiên tiến là nền văn hoá tôn trọng con người, vì con người,
nâng con người đúng lên vị trí người sáng tạo, người chủ lịch sử. Con người ở
đây trước hết là người lao động. Do đó, nó mang tính nhân văn sâu sắc.
Nền văn hoá tiến bộ là nền văn hoá có khả năng tạo ra được con người
phát triển toàn diện, đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp trên đất nước ta,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Tính chất tiến bộ của một nền văn hoá bao gồm tính chất tiến bộ của
chế độ xã hội - đó là chế độ xã hội chủ nghĩa.
Nền văn hoá tiến bộ bao hàm cả nghĩa hiện đại trong những hình thức
biểu hiện, trong các phương tiện truyền tải nội dung.
21