Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Vạn Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.13 KB, 67 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Lời nói đầu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách
để sản xât ra sản phẩm với số lợng nhiều nhất, chất lợng cao nhất, chi phí thấp
nhất và lãi thu đợc nhiều nhất. Để đạt đợc mục tiêu này bất kỳ một ngời quản
lý kinh doanh nào cũng phải nhận thức đợc vai trò của thông tin kế toán. Hệ
thống các thông tin sử dụng để ra các quyết định quản lý đợc thu từ nhiều
nguồn khác nhau, nhng thông tin kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng và
không thể thiều đợc. Bởi vì chức năng chính của kế toán là phản ánh và giám
đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cơ
quan sự nghiệp. Hơn nữa kế toán còn thực hiện chức năng phản ánh và giám
đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật t, tiên vốn,
về mọi hoạt động kinh tế.
Hạch toán kế toán là một môn khoa học nó hình thành và phát triền cùng
với sự phát triển của nền kinh tế. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thì vai trò của hạch toán kê toán càng trở nên quan trọng trong việc quản lý
của doanh nghiệp cũng nh của nhà nớc.
Kế toán Tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một bộ phận trong hệ
thống kế toán của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng khi sức lao động đợc coi là hàng hoá thì việc
xác định, đánh giá đúng giá trị cả loại hàng hoá đặc biệt này không chỉ có ý
nghĩa với ngời lao động, ngời sử dụng lao động mà còn với cả xã hội.Với ngời
lao động thù lao tơng xứng với sức lao động bỏ ra khuyến khích đợc họ phát
huy khả năng và trách nhiệm của họ trong công việc. Đối với doanh nghiệp,
đánh giá đúng tiền lơng sẽ tiết kiệm đợc chi phí đạt đợc hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Đối với xã hội, việc sử dụng và hạch toán đúng đắn tiền lơng góp
phần tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống xã hội.
Tuy nhiên, giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động có những mong
muốn khác nhau. Vì vậy, Nhà nớc cần xây dựng các chế độ, chính sách tiền lơng để làm hành lang pháp lý cho cả hai bên. Dựa trên chế độ chính sách tiền
lơng của Nhà Nớc, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm, mục đích. của


mình để vận dụng phù hợp nhằm đạt đợc mục tiêu. Từ đó bảo tồn và phát triển
đợc vốn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả đảm bảo đời sống cho ngời lao động
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Nắm đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lơn và các khoản trích
theo lơng trong các doanh nghiệp.Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH
Vn Lc nhận thức đợc tâm quan trọng của công tác kế toán tiên lơng và các
khoản trích theo lơng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cùng
với kiến thức đợc trang bị ở trờng và dới sự hớng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô
giáo Luân và các cán bộ trong công ty em xin trình bày báo cáo thực tập với
chuyên đề.
Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty TNHH Vn Lc
Với thời gian thực tập có hạn và kinh nhiệm thực tế cha nhiều, đặc biệt là
kinh nghiệm phân tích đánh giá của em cha đợc sâu sắc. Vì vậy trong báo cáo
không thể chánh khỏi những sai lầm thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo và
nhà trờng góp ý sửa chữa để em hoàn thành công việc một cách tốt đẹp hơn.
Nhân dịp này em xin bầy tỏ lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo công
ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cô chú, các anh chị trong công ty đã nhiệt
tình giúp đỡ về mặt thực tiễn và cung cấp cho em những tài liệu quan trọng
giúp em hoàn thành báo cáo này.

Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

1


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Chơng i

Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại các doanh
nghiệp
i. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán liền lơng và
các khoản trích theo lơng
1.1 Khái niệm, ý nghĩa của kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản: t
liệu lao động, đối tợng lao động và lao động. Trong đó lao động là yếu tố cố
tính chất quyết định.
Lao động là hoạt động băng chân tay và hoạt động bằng trí óc của con ngời
nghằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành nhữmg vật phẩm cần thiết để thoả
mãn nhu cầu của xã hội. Trong một chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật
chất không thể tách rời khỏi lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, tính quyết
định của lao động con ngời đối với qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã
hội ngày càng biểu hiện rõ rệt.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và sản xuất
hàng hóa.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà ngời lao
động dợc sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản
xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Mặt khác tiền lơng là một bộ phận câu thành nên giá trị sản phẩm do lao động
tạo ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lơng có thể đợc xác định là một bộ
phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay
đợc xác định là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Ngoài tiền lơng ngời lao động đợc hởng theo số lợng và chât lợng lao động
của mình, họ còn đợc hởng các khoản tiền thởng theo quy định của đơn vị nh
thởng do phát huy sáng kiên, thởng do thi đua, do tăng năng suât lao động và
các khoản tiền thởng khác.

Trong trờng hợp ngời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mât sức lao động nh khi
bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí mất sức hay tử tuất sẽ đợc hởng
khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp
bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hộ đợc tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tổng
số lơng phải thanh toán cho công nhân viên để tính vào khoản chi phí sản xuất
kinh doanh và khấu trừ vào tiền lơng của công nhân. Theu quy định hiện nay
thì tỷ lệ này là 20%. Trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doamh là 15% và
công nhân phải chịu 5%.
Khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho ngời lao động khi bị ốm đau, thai sản. tai
nạn lao động, hu trí và tử tuất đợc tính trên cơ sở số lợng chất lợng lao động
và thời gian mà ngời lao động đã cống hiến cho xã hội trớc đó.
Tỷ lệ tính bảo hiểm xã hội tính vào chi phí sản xuất đợc quy định nh sau: 10%
doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho hai nội dung hu trí và
tử tuất, còn 5% đợc dùng để chi cho ba nội dung: ốm dau, thai sản và tai nạn
lao động. Khoản chi phí này có thể cho phép doanh nghiệp để lại để chi trả
(thay lơng) cho ngời lao động khi có phát sinh thực tế, số thừa thiếu sẽ đợc
thanh toán với cơ quan quản lý: nêu chi thiếu sẽ đợc cấp bù, chi không hết sẽ
phải nộp lên. Hoặc có thể nộp hết 5% quỹ này cho cơ quan quản lý. Khi có
Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

2


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

phát sinh thực tế sẽ do cơ quan quản lý thực hiện chi trả cho ngời lao động căn
cứ vào chứng từ chứng minh (hiện nay quỹ này đợc quản lý theo hớng này)
Tỷ lệ trích mà ngời lao động chịu đợc doanh nghiệp nộp hộ lên cơ quan quản
lý (cùng với 10% ở trên)

Nh vậy nếu doanh nghiệp đợc phép để lại 5% khoản chi bảo hiểm xã hội thì
chỉ phải nộp 15%, còn nếu doanh nghiệp không đợc phép thực hiện trực tiêp
chi thì phải nộp hết 20% cho cơ quan quản lý.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, ngời lao động còn đợc hởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc
men khi ốm đau. Điều kiện để ngời lao động khám chữa bệnh không mất tiền
là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm ty tế đợc mua từ tiền trích bảo
hiểm y tế. Theo quy định hiện nay bảo hiểm y tế đợc trích theo tỷ lệ 3% trên
tiền lơng phải thanh toán cho công nhân trong đó tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh là 2% và khấu trừ vào lơng của ngời lao động là 1%.
Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn đợc thàn lập theo
luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn. Quỹ kinh
phi công đoàn đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo quy định hiện hành tỷ lệ trích kinh phí công đoàn đợc tính vào chi phí
trên tiền lơng phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt đọng công đoàn cơ sở
và 1% cho hoạt động của công đoàn cấp trên. Khoản chi cho hoạt động công
đoàn cơ sở có thể đợc thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hoăc không nếu khoản này không thể hiện trên sổ
sách kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh thì sau khi trích vào chi phi,
doanh nghiệp sẽ chuyển nộp toàn bộ khoản chi phi này. Mọi khoản chi tiêu tại
cơ sở sẽ do tổ chức công đoàn quản lý và quyết toán với công đoàn cấp trên.
Tăng cờng quản lý lao động, cải tiên và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng có
hiệu quả lực lợng lao động, cải tiến và hoàn thiện chê độ tiền lơng, chế độ sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đợc xem là phơn tiện hữu hiệu để kích thích ngời lao động gắn bó với hoạt động sản xuất
kinh doanh, rèn luyện tay ghề, nâng cao năng suất lao động. Trên cơ sở chính
sách chế độ về lao động tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn Nhà nớc đã ban hành, các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm
ngành của mình phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, đồng thời tính toán, thanh toán đầy đủ kịp thời các
khoản tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng chính sách,

đúng chế độ, sử dụng tốt kinh phí công đoàn nhằm khuyến khích ngời lao
động thực hiện tốt nhiệm vụ, góp phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2 Nhiệm vụ của kê toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Để thực hiện tốt chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt
động của doanh nghiệp kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn cần thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chc ghi chép phản ánh tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ
tình hình hiện có và sự biên động về số lợng và chất lợng lao động, tình hình
sử dụng thời gian lao động và kế quả lao động.
- Tính toán chính xác kịp thời đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lơng,
tiền thởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động. Phản ánh chính xác
tình hình thanh toán các khoản trên cho ngời lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng, tình hình chấp hành
càc chính sách, chế độ về lao động tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh Hớng dẫn và kiểm tra
các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiển y tế, kinh phí công đoàn. Mở sổ
Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

3


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

kế toán và hạch toán lao động tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân
tích tình hình sử dụng lao động quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn. Đề suất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả
tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi

vô trách nhiệm, vi phạm kỉ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao
động, tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ sử dụng chi tiêu kinh
phí công đoàn, chế độ phân phối theo lao động.
II. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng
2.1

Các hình thức tiền lơng
Tiền lơng trả cho ngời lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động. Việc trả lơng cho ngời
lao động theo số lợng và chất lợng lao đông có ý nghĩa rất to lớn trong việc
động viên, khuyến khich ngời lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở,
thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo, nâng cao năng suất lao động nhằm
tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của mỗi thành viên tron xã hội.
Hiện nay việc tính và trả lơng cho ngời lao động đợc thực tiến hành theo hai
hình thức chủ yếu:
Hình thức tiền lơng theo thời gian
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm
a.
Hình thức tiền lơng theo thời gian
Tiền lơng tính theo thời gian là tiền lơng trả cho ngời lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lơng của ngời lao động. Tiền lơng
tính theo thời gian có thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ của ngời lao
động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao đông của doang
nghiệp.
Tiền lơng tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn
hoặc thời gian có thuởng
Công thức tính lơng theo thời gian:
Mức lơng =
Mức lơng cơ bản X

Hệ số + Tổng hệ số các
khoản phụ cấp
tháng
(tối thiểu)
lơng

Mức lơng
tuần

Mức lơng tháng x 12

=

Mức lơng ngày

52

=

Mức lơng tháng
22 (hoặc 26)

Hình thức tính lơng theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lơng tính trả cho
ngời lao động cha đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì cha
tính đến một cách đầy đủ chất lợng lao động, do đó cha phát huy đầy đủ chức
năng đòn bẩy kinh tế của lao động trong việc kích thích phát triển của sản
xuất, cha phát huy khả năng sẵn có của ngời lao động.
Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

4



Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lơng theo thời gian cần
thực hiện một số biện pháp phối hợp nh giáo dục chính trị, t tởng, động viên
khuyến khích vật chất, tinh thần dới các hình thức tiền thởn, thờng xuyên
kiểm tra việc chấp hành kỉ luật lao động và thời gian sử dụng lao động. Việc
phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho ngời lao động tự giác lao động có kỉ luật,
có kĩ thuật và năng suất cao.
b. Hình thức tiền lơng tính theo sản phẩm
Tiền lơng tính theo sản phẩm là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo kết
quả lao động khối lợng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm
bảo đúng tiêu chuẩn, kĩ thuật, chất lợng đã quy định và đơn giá tiền lơng tính
cho một một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó.
Tiền lơng tính theo sản phẩm có thể đợc thực hiện theo các cách sau:
Tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế)
Tiền lơng đợc lĩnh =
Số lợng (khối lợng) sản phẩm X
Đơn giá
trong tháng
công việc đã hoàn thành
tiền lơng
Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp đợc tính cho từng lao động hay cho một tập
thể ngời lao động thuộc bộ phận trực tiêp sản xuất
Theo cách tính này tiền lơng đợc lĩnh căn cứ vào số lợng sản phẩm hoặc khối
lợng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lơng không hạn chế khối lợng sảm
phẩm, công việc là hụt hay vợt định mức.
Tiền lơng tính theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lơng đợc

Tiền lơng đợc lĩnh
=
Tỷ lệ lơng gián tiếp
lĩnh trong tháng
của bộ phân trực tiếp X
Tiền lơng tính theo sản phẩm gián tiếp cũng đợc tính cho từng ngời lao động
hay cho một tập thể lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hởng lơng phục thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
Theo cách tính này, tiền lơng đợc lĩnh căn cứ vào tiền lơng theo sản phẩm của
bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lơng của bộ phận gián tiếp phục vụ sản
xuất. Cách tính lơng này có tác dụng làm cho những ngời phục vụ sản xuất
quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của
bản thân họ
Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng là tiền lơng tính theo sản phẩm trực
tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thởng do doanh nghiệp quy định
nh thởng chất lợng sản phẩm tăng tỷ lệ sản phẩm chất lợng cao, thởng tăng
năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu
Tiền lơng theo sản phẩm có thởng đợc tính cho từng ngời lao động hay cho
một tập thể ngời lao động
Theo cách tính này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế ngời lao động còn đợc hởng một khoản tiền thởng theo quy định của đơn vị.
Cách tính lơng này có tác dụng khuyên khích ngời lao động không chỉ quan
tâm đến số lợng sản phẩm làm ra mà coàn quan tâm đến chất lợng sản phẩm,
tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu Khoản tiền thởng này
trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lợng cao,
giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm đợc.
Tiền lơng tính theo sản phẩm luỹ tiến là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp
kết hợp với suất tiền thởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vợt mức sản xuất
sản phẩm.
Suất tiền thởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thàng vợt mức kê hạch sản xuất sản
phẩm do doanh nghiệp quy định.


Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

5


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến cũng đợc tính cho từng ngời lao động hay
tập thể ngời lao động ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc
độ sản xuất. Nó khuyến khích ngời lao động phải luôn luôn phát huy sáng tạo
cải tiến kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho đơn vị thực
hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện. Tuy nhiên
khi áp dụng tính lơng theo sản phẩm luỹ tiến doanh nghiệp cần chú ý khi xây
dựng tiền thởng luỹ tiến nhằm hạn chế hai trơng hợp có thể sẩy ra đó là không
đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động sản xuất lâu dài và tốc độ tăng tiền lơng
lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
Tiền lơng khoán theo khối lợng công việc hay từng công việc tính cho từng
ngời lao động hay cho một tập thể ngời lao động nhận khoán.
Tiền lơng khoán đợc áp dụng đối với những khối lợng công việc hoặc từng
công việc cần phải đợc hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Trong các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nông nghiệp tiền lơng khoán có
thể thực hiện theo cách khoán từng phần công việc hoặc khoán thu nhập
(khoán gọn) cho nhiều ngời lao động.
Trong các doanh nghiệp thuộc ngành xây dụng có thể thực hiện theo cách
khoán gọn quỹ tiền lơng theo hạm mục công trình cho đội sản xuất
Khi thực hiện cách tính tiền lơng theo tiền lơng khoán cần chú ý kiểm tra tiến
độ và chất lợng công việc. Khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với công
trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu khôi
lợng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện
Tiền lơng tính theo sản phẩm cuối cùng

Theo cách tính tiền lơng này, tiền lơng đối với các doanh nghiệp sản suất có
tính chất khai thác sẽ dựa trên cơ sở giá trị sản lợng đạt đợc sau khi trừ đi các
các khoản tiêu hao vật chất, nộp thuế, trích lập các quỹ theo chế độ quy định
và tỷ lệ thích đáng phân phối cho ngời lao động. đối với các doanh nghiệp có
tinh chất chê biến , doanh nghiệp cần tạo các điều kiện sản xuất ổn định, tổ
chức lại dây chuyền sản xuất và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa
thành phẩm hoặc thành phẩm để xác định tiền lơng tính theo sản phẩm cuối
cùng cho từng ngời lao động hoặc một tập thể ngời lao động.
Cách tính lơng này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc của
tập thể ngời lao động với chính sản phẩm mà họ đã làm ra. Nh vậy trong cách
thực thiện tính lơng theo sản phẩm cuói cùng, tiền lơng phải trả cho ngời lao
động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi đã
trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy
định.
Tiền lơng tính theo sản phẩm cuối cùng nếu tính cho tập thể ngời lao động thì
doanh nghiệp cần vận dụng nghững phơng án chia lơng thích hợp để tính, chia
lơng cho từng ngời lao đông trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo
lao động và khuyên khích ngời lao động co trách nhiệm với tập thể cùng lao
động. Tính chia lơng cho từng ngời lao động trong tập thể có thể đợc tiến
hành theo các phơng án khác nhau:
Chia lơng theo cấp bậc tiền lơng và thời gian lao động thực tế của ngời lao
động trong tập thể đó, các bớc tiến hành nh sau:
Xác định hệ số chia lơng
Tổng lơng thực tế đợc lĩnh trong tập thể
Hệ số chia lơng =
Tổng tiên lơng theo cấp bậc và thời gian
+ Tính tiền lơng chia cho từng ngời
Tiền lơng đợc lĩnh
từng ngời


=

Tiền lơng theo cấp bậc
và thời gian làm việc

Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

X

Hệ số chia lơng

6


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

của từng ngời
Chia lơng theo cấp bậc, công việc và thời gian làm việc thực tế của từng ngời
lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm của từng ngời lao động trong
tập thể đó. Các bớc tiền hành nh sau:
Xác định tiền lơng tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc cho từng
ngời:
Tiên lơng theo cấp =
Thời gian làm
Đơn giá tiền lơng theo
bậc công việc
việc (ngày, giờ) X
cấp bậc (ngày, giờ)
Xác định chênh lệch giữa tiền lơng thực lĩnh của tập thể với tổng tiền lơng
tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của tập thể là phần lơng do

tăng năng suất lao động, chia theo số điểm đợc bình của từng công nhân trong
tập thể.
Tiền lơng năng
suất của từng
ngời

=

Tổng số điểm đợc bình của
tập thể
Tổng số điểm đợc bình của
tập thể

X

Tổng số điểm đợc bình của
từng ngời

Xác định tiền lơng đợc lĩnh của từng ngời là số tổng công phần lơng tính theo
cấp bậc công việc và thời gian làm việc với phần lơng đợc lĩnh do tăng năng
suất lao động.
Chia lơng theo bình công chấm điểm hàng ngày cho từng lao động trong tập
thể đó.
Tuỳ thuộc vào tính chất công việc đợc phân công cho từng ngời lao động
trong tập thể. Lao động có phù hợp giữa cấp bậc kĩ thuật công nhân với cấp
bậc công việc đợc giao, lao động giản đơn hay lao động có yêu cầu kĩ thuật
cao để lựa chọn phơng án chia lơng cho thích hợp nhằm động viên khuyến
khích và tạo điều kiện cho ngời lao động phát huy hết năng lực lao động của
mình.
Hình thức tiền long theo sản phẩm là hình thức có nhiều u điểm, đảm bảo

nguyên tắc phân phối theo lao động, làm cho ngời lào động quan tâm đến số lợng và chất lợng lao động của mình. Tiền lơng tính theo sản phẩm phát huy
đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng
năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
Tuy nhiên để hình thức tính lơng theo sản phẩm có thể áp dụng một cách
thuận lợi và phát huy đầy đủ những u điểm của hình thức này doanh nghiệp
phải xây dựng một hệ thống định mức lao động thật là hợp lý, xác định đợc
đơn giá tiền lơng trả cho từng loại sản phẩm, từng loại công việc, lao vụ một
cách khoa học hợp lý. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải xây dựng đợc chế độ
thởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thởng luỹ tiến thích hợp với từng loại sản
phẩm, công việc lao vụ. Việc nghiệm thu sản phẩm hoàn thành cũng phải đợc
tổ chức quản lý một cách chặt chẽ, đảm bảo đủ, đúng số lợng, chất lợng theo
đúng quy định. Các điều kiện cho quy trình sản xuất cũng phải đợc đảm bảo
nh cung cấp vật t, thiết bị, điện, các điều kiện về an toàn, vệ sinh công cộng
2.2
Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng bao gồm các khoản
sau:
Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

7


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

- Tiền lơng tính theo thời gian
- Tiền lơng tính theo sản phẩm
- Tiền lơng công nhân, lơng khoán
- Tiền lơng trả cho ngời lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định

- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thòi gian điều động công tác, đi làm
nghĩa vụ trong phạm vu chế độ quy định
- Tiền lơng trả cho ngời lao độngkhi đã nghỉ phép, đi học theo chê độ quy
định
- Tiền lơng trả nhuận bút, giảng bài
- Tiền thởng có tính chất thờng xuyên
- Phụ cấp làm thêm, thêm giờ, thêm ca
- Phụ cấp dạy nghề
- Phụ cấp công tác lu động
- Phụ cấp khu vực, thâm niên nghành ghề
- Phụ cấp trách nhiệm
- Phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học, kỹ thuật có tài năng
- Phụ cấp học nghề, tập sự
- Trợ cấp thôi việc
- Tiền ăn ca của ngời lao động
Ngoài ra trong quỹ tiền lơng còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã
hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
( bảo hiểm xã hội trả thay lơng ).
Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp cần đợc quản lý và kiểm tra một cách chặt
chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lơng một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ
tiền lơng thực tế phải đợc thờng xuyên đối chiếu với quỹ tiền lơng kế hoạch
trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
trong kì đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lơng không hợp lý, kịp thời
đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động đảm bảo thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất
lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lơng bình quân góp phần hạ thấp
chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội.
Chế độ và hình thức trả lơng :
Lựa chọn các hình thức trả lơng là một vấn đề có ý ngnhĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp. Việc trả lơng hợp lý sẽ có tác dụng động viên khuyến khích

mọi ngời tăng năng suất lao động, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và nâng
cao chất lợng sản phẩm. Ngợc lại việc trẩ lơng không hợp lý sẽ có tác động
xấu kìm hãm sản xuất gây tổn thất về kinh tế cho doanh nghiệp. Để phát huy
tính chủ động sáng tạo trong doanh nghiệp trong lĩnh vực tiền long nhà nớc đã
quy định Xí nghiệp có quyền lựa chọn các hình thức trả lơng, thực hiện lơng
khoán, lơng sản phẩm trên cơ sở nguyên tắc phân phối theo lao động và đảm
bảo mối quan hệ hợp lý giữa nhịp độ tăng tiền lơng và nhịp độ tăng năng suất
lao động.
Do vậy để đảm bảo gắn tiền lơng, tiền công của ngòi lao động với kết quả
lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần lựa chọn các
hình thức trả lơng, trả công cho ngời lao động với kết quả lao động hợp lý, phù

Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

8


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh quy trình công nghệ và tổ chức lao đọng
của doanh nghiệp.
2.3
Tiền lơng chính và tiền lơng phụ
Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lơng của công nhân viên đợc chia làm
hai loại:
Tiền lơng chính
Tiền lơng phụ
a.
Tiền lơng chính
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân

viên thực hiện nhiệm vụ chính của hị bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và
các khoản phụ cấp kèm theo lơng nh phụ cấp trách nhiệm phụ cấp khu vực,
phụ cấp thâm niên.
b.
Tiền lơng phụ
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và trong thời gian
công nhân viên nghỉ theo chế độ đợc hởng lơng nh nghỉ phép, nghỉ vì ngng
sản xuất, đi học, đi họp
Việc phân chia tiền lơng chính tiền lơng phụ có ý nghĩa quan trọng trong công
tác kế toán tiền lơng và phân tích khoản mục chi phí tiền lơng trong giá thành
sàn phẩn. Trong công tác kế toán, tiền long chính của công nhân sản xuất thờng đợc hạch toán trực tiếp vào chi phi sản xuất cho từng loại sản phẩn vì tiền
lơng chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lợng sản
phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động. Trong trơng hợp doanh
nghiệp thực hiện trích trớc chi phí tiền lơng nghỉ phép thì sẽ căn cứ vào tiền lơng chính của công nhân sản xuất để tính số trích trớc tiền lơng nghỉ phép vào
chi phi sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng phụ của công nhân trực tiêp sản phẩm không gắn bó việc chế tạo
sản phẩm cũng nh không quan tâm đến năng suất lao động cho nên tiền lơng
phụ đợc phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm.
Tiền lơng phụ thờng đợc phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lơng
chính công nhân sản xuất của từng loại sản phẩm.
III. Hạch toán lao động
Hạch toán lao động bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lợng lao
động và thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động. Tổ chức tốt hạch toán
lao động giúp cho doanh nghiệp có những tài liệu đúng dắn chính xác để kiểm
tra việc chấp hành kỉ luật lao động, tình hình tăng năng suất lao động, tình
hình hiệu suất công tác. Hạch toán lao động sẽ cung cấp cho doanh nghiệp có
tài liệu đúng dắn để tính lơng, trợ cấp, bảo hiểm xã hội cho công nhân đúng
chính sách chế độ nhà nớc đã ban hành cũng nh những quy định của doanh
nghiệp đã để ra.

3.1.
Hạch toán tình hình sử dụng số lợng lao động và thời gian lao
động
3.1.1 Số lợng lao động
Số lợng lao động trong doanh nghiệp thờng có sự biến động tăng giảm trong
từng đơn vị từng bộ phận cũng nh trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến
động trong doành nghiệp có ảnh hởng đến cơ cấu la động, chất lợng lao động
và do đó làm ảnh hởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

9


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Để phản ánh số lợng lao động hiện có vầ theo dõi sự biến động của lao động
trong từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động Sổ
sau khi lập song phải đợc đăng kí với cơ quan quản lý (phòng lao động cấp
huyện) và đợc lập thành hai bản do phòng tổ chức hành chính của doanh
nghiệp quản lý và ghi chép, một bản giao cho phòng kế toán quản lý và ghi
chép. Cơ sơ số liệu để ghi vào sô danh sách lao động là các quyết định
thuyên chuyển công tác, cho thôi việc, hu trí Việc ghi chép vào sổ danh
sách lao động phải đầy đủ kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao
động trong doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu của cơ quan
quản lý cấp trên.
3.1.2 Thời gian làm việc của công nhân
Thời gian làm việc của công nhân cũng có ý nghĩa trong việc thực hiện nghĩa
vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác
tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỉ luật lao động

của công nhân viên trong doanh nghiệp kế toán sử dụng bảng chấm công
(mẫu số 01 LĐTL ban hành theo quyết định số 1141 TC /QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của bộ tài chính).
Bản chấm công nhằmtheo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng
việc, ghỉ bảo hiểm xã hội để có căn cứ tính trả lơng, trả bảo hiểm xã hội
thay lơng cho từng ngời và quản lý lao động trong đơn vị.
Hàng ngày các tổ trởng ( ban, phòng, nhóm) hoặc ngời đợc uỷ quyến ắn cứ
vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng ngời trong
ngày, ghi vào ngày tơng ứng trong các cột từ 1 đến 31 théo các ký hiệu quy
định trong chứng từ.
Cuối tháng ngời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và
chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu nghỉ hởng bảo
hiểm xã hội về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lơng và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công
của từng ngời tính ra số ngày công theo từng loại tơng ứng
Ngày công đợc quy định 8 giờ. Khi tổng quy định thành ngày công còn nếu
giờ lẻ thì ghi số giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa
Ví dụ: 23 công 4 giờ thì ghi 23,4
Bảng chấm công đợc lu tại phòng (ban) kế toán cùng các chứng từ liên
quan
Phơng pháp chấm công
Tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất, công tác và trìn độ hạch toán của đơn vị có
thể sử dụng một trong các phơng pháp sau đây:
- Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc
làm việc khác nh hội, họp thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để
chấm công cho ngày đó.
Cần chú ý hai trờng hợp
Nếu trong ngày, ngời lao động làm 2 việc có thời gian khác nhau thì chấm
công theo ký hiệu của công việc chiếm nhiều thời gian nhất.
Ví dụ: Ngời lao động A trong ngầy họp 6 giờ làm lơng thời gian 2 giờ thì cả
ngày hôm đó chấm H hội họp.

Nếu trong ngày, ngời lao động làm 2 việc có thời gian bằng nhau thì quy ớc
chấm công theo ký hiệu của công việc diễn ra trớc
Ví dụ: Ngời lao động B sáng làm lơng theo thời gian 4 giờ, sau đó mấy điện 4
giờ thi cả ngày hôm đó chấm + làm lơng thời gian.
Chấm công theo giờ: Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công thì chấm
công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc
đó bên cạnh kí hiệu tơng ứng
Ví dụ: Ngời lao động A ở trên chấm: H6+ 2
Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

10


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Ngời lao động B ở trên chấm: +4 N4
Chấm công nghỉ bù:
Nghỉ bù áp dụng trong trơng hợp làm thêm giờ hởng lơng thời gian nhng
không thanh toán lơng làm thêm. Do đó khi ngời lao động nghỉ bù thì chấm
NB và vẫn tính trả lơng thời gian

Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

11


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá, phân tích tình
hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động

và tiền lờn cho công nhân viên
Bên cạnh bảng chấm công kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản
ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân viên trong một
số trờng hợp sau:
Phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội (mẫu 03 BH) ban hành theo quy định nh
trên. Phiếu này đợc lập để xác định số ngày đợc nghỉ do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, nghỉ trông con ốm của ngời lao động. Phiếu đợc dùng làm
căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lơng theo chế độ quy định.
Trong trờng hợp ngời lao động đợc ghỉ trong những ngày cuối tháng và tiếp
sang thang sau thì giấy này đợc chuyển kèm theo bảng chấm công tháng sau
để tính BHXH trong tháng sau.
Phiếu báo làm thêm giờ ( mẫu số 07 LĐTL). Đầy là chứng từ xác nhận số giờ
công, đơn giá, và số tiền làm thêm đợc hởng của từng công việc, là cơ sở để
tính trả lơng cho ngời lao động. Phiếu này có thể lập cho tng cá nhân theo
từng công việc của một đợt công tác hoặc có thể lập cho cả tập thể.
Phiếu này do ngời báo làm thêm giờ lập và chuyển cho ngời có trách nhiệm
kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán. Sau khi
đã có đầy đủ chữ ký phiếu báo làm thêm giờ đợc chuyển đến kế toán lao động
tiền lơng để làm cơ sở tính lơng tháng.
Biên bản điều tra tai nạn lao động ( mẫu 09 LĐTL )
Biên bản này nhằm xác định nột cách chính xác các vị tai nạn lao động xẩy ra
tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho ngời lao động một cách thoả đáng và có
các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, ngăn ngừa các vụ tai nạn lao dộng
xẩy ra ở đơn vị
Biên bản điều tra tai nạn lao động do ngời chịu trách nhiệm điều tra
lập3.2.Hạch toán kết quả lao động
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hởng của
nhiều yếu tố: thời gian lao động, trình độ hành thạo, tinh thần thái độ, phơng
tiện sử dụng Khi đánh giá phân tích kết quả lao động của công nhân viên
phải xét một cách đầy đủ các yếu tố trên.

Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp đợc phản ánh vào
các chứng từ:
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( mẫu 06 LĐTL )
phiếu này là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động phiếu do ngời giao việc lập ( gồm hai bản )
sau khi có đầy đủ chữ kí của ngời giao việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra
chất lợng, ngời duyệt và đợc chuyển đến bộ phận kế toán ( một bản) làm cơ sở
để lập bảng thanh toán tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao động.
Phiếu này do ngời giao việc lập thành 2 liên: 1 liên lu và 1 liên chuyển đến kế
toán tiền lơng để làm thủ tục thanh toán cho ngời lao động. Trớc khichuyển
đến kế toán lao động tiền lơng phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời
nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng và ngời duyệt (ghi rõ họ tên).
Hợp đồng giao khoán ( mẫu 08 LĐTL ). Đây là bản kí kết giữa ngời giao
khoán và ngời nhận khoán về khối lợng công việc thời gian làm việc trách
nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó.
Hợp đồng giao khoán do bên giao khoán lập thành 3 bản:
1 bản lu cho ngời nhận khoán
1 bản lu ở bộ phân lập hợp đông
1 bản chuyển về phòng kế toán để theo dõi quá trình thực hiện hơph đônggiao
khoán và làm căn cứ thanh toán.
Hợp đồng giao khoán phải có đầy đủ chữ ký của 2 bên nhận khoán, giao
khoán và kế toán thanh toán.
Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

12


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Tuỳ theo loại hình, dặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà

doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng loại chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời,
đầy đủ, chính xác kết quả lao động. Mỗi chứng từ sử dụng đều phải phảm ánh
nộ dung cơ bản: Tên công nhân hoặc bộ phận công tác, loại sản phẩm, công
việc đã thực hiện, số lơng và chất lợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đợc
nghiệm thu.
Căn cứ vào chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán lập sổ tổng hợp kết
quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân và toàn đơn vị
làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lơng cho từng
công nhân viên
3.3.Tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội
Tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp đợc tiến hành hàng
tháng trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động và các chính sách chế độ về
lao động tiền lơng, bảo hiểm xã hội mà nhà nớc đã ban hành và các chế độ
khác tuỳ thuộc vào quy định của doành nghệp trong khuôn khổ pháp luật cho
phép.
Công việc tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội có thể đợc giao cho nhân viên
hạch toán ở các phân xởng tiến hành, phòng kế toán phải kiển tra lại trớc khi
thành toán. Hoặc cũng có thể tập trung thực hiện tại phòng kế toán toàn bộ
công việc tính lơng và trợ cấp xã hội cho toàn doanh nghiệp.
Để phản ánh các khoản tiền lơng, tiền thởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả
cho từng công nhân viên, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
Bảng thanh toán tiền lơng (mẫu 02 LĐTL) bảng thanh toán tiền lơng là
chứng từ làm căn cứ cho ngời lao động kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho
ngời lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn
cứ để thống kê về lao động tiền lơng. Trong bảng thanh toán tiền lơng còn
phản ánh các khoản ghỉ việc đợc hởng lơng, số thuế thu nhập phải nộp và các
khoản phải khấu trừ vào lơng.
Phơng pháp và trách nhiệm ghi
Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban,
tổ, nhóm) tơng ứng với bảng chấm công

Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh: Bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động
hoặc công việc hoàn thành.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lơng lập bảng thanh
toán tiền lơng , chuyển về cho kế toán trởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi
và phát lơng. Bảng này đợc lu tại phong (ban) kế toán.
Mỗi lần lĩnh lơng, ngời lao động phải trực tiếp ký vào cột: ký nhận hoặc ngời nhận hộ phải ký thayBảng thanh toán bảo hiểm xã hội là chứng từ làm căn
cứ tổng hợp và thanh toán bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho ngời lao động,
lập báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội với cơ quan quan quản lý bảo hiểm xã
hội cấp trên.
Tuỳ thuộc vào số lợng ngời đợc thành toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lơng trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập cho từng phòng ban, bộ phận
hoặc cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là phiếu nghỉ hởng bảo hiễm xã
hội ( mẫu số 03 LĐTL ) khi lập bảng phải phân ra chi tiết theo từng trơng
hợp nh: nghỉ ốm, nghỉ con ốm, nghỉ đẻ, sẩy thai, nghỉ tai nạn lao động
Trong từng khoản phải phản ánh số ngày và số tiền trợ cấp trả thay lơng.
Cuối tháng sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng
ngời và cho toàn đơn vị, bảng này đợc chuyển cho trởng ban bảo hểm xã hội
của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trởng duỵêt chi.
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội đợc lập thành hai liên, một liên lu tại phòng
kế toán cùng các chứng từ có liên quan còn một liên giữ cho cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm xã hội cấp trên để thanh toán số thực chi.
Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

13


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

- Bảng thanh toán tiền thởng ( mẫu số 05 LĐTL ). Bảng thanh toán
tiền thởng là chứng từ xác nhận số tiền thởng cho từng ngời lao

động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi ngời lao động và ghi sổ kế
toán. Bảng thanh toán tiền thởng chủ yếu đợc dùng trong các trờng
hợp thởng tho lơng, không dùng trong các trờng hợp đột xuất, thởng
tiết kiệm nguyên vật liệu
Bảng thanh toán tiền thởng do phòng kế toán lập theo từng bộ phận có chữ ký
của kế toán thanh toán và kế toàn trởng.
Bên cạnh các chứng từ trên kế toán còn lập số lơng hoặc phiếu trả lơng cho
từng công nhân viên để tự họ kiểm tra giám sát việc lĩnh lơng và các khoản
thanh toán trực tiếp khác, đảm bảo tính đúng đắn và chính xác của số liệu
nội dung của sổ lơng hoặc phiếu trả lơng nghi tơng tự nh bảng thanh toán lơng.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng, bảng thanh toán tiền thởng kế toán tổng
hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng, thởng cho toàn doanh
nghiệp trong đó mõi bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp đợc nghi một dòng
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng thởng là căn cứ để rút tiền mặt ở ngân
hàng về thanh toán tiền lơng, thởng cho công nhân viên, là căn cứ để tổng hợp
quỹ tiền lơng thực tế, tổng hợp tiền lơng thởng tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của từng bộ phận trongdoanh nghiệp.
Việc trả lơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp thờng đợc tiến hành hai
lần trong tháng, lấn đầu doanh nghiệp tạm ứng cho công nhân viên theo tỷ lệ
nhất định căn cứ vào lơng cấp bậc, sau khi tính lơng và các khoản phải trả cho
công nhân viên trong tháng doanh nghiệp tiến hành thanh toán số tiền công
nhân viên còn đợc lĩnh trong thánh sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào lơng
nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn và các khoản khác.
Các doanh nghiệp phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tê, kinh phí công
đoàn hàng tháng, quý hoặc có thể uỷ nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền
mặt để nộp chi cơ quan quản lý theo quy định.
Việc thực hiện chi trả lơng đợc tiến hành vào những thời gian nhất định trong
tháng. Nếu quá thời gian quy định mà vẫn còn công nhân viên vì lý do nào đó
cha lĩnh lơng, thủ quỹ phải lập danh sách những công nhân viên cha lĩnh lơng,
chuyển họ tên, đơn vị, bộ phận và số tiền của công nhân viên cha lĩnh lơng

sang bảng kê thanh toán với công nhân viên cha lĩnh lơng để tiếp tục theo dõi
và phát lơng cho công nhân viên.
Đối với công nhân viên ghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công
nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn đợc hởng lơng đầy đủ nh thời gian làm
việc. Tiền lơng nghỉ phép đợc tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó
ảnh hởng đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố chí cho công nhân
nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền long nghỉ phép đợc tính trực tiếp vào chi
phí sản xuất (nh khi tính tiền lơng chính), nếu doanh nghiệp không bố chi đợc
cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm (có tháng công nhân tập trung
nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc không nghỉ), để đảm bảo cho giá thành
không bị đột biến, tiền lơng nghỉ phép của công nhân đợc tính vào chi phí sản
xuất thông qua phơng pháp trích tróc theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành
điều chỉnh sẽ trích trớc theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lơng
nghỉ phép để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lơng vào chi phí sản xuất.
Trích trớc tiền lơng ghỉ phép chỉ đợc thực hiệc đối với công nhân trực tiếp sản
xuất.
Số trích trớc theo kế
hoạch tiền lơng của

=

Số tiền lơng chính
phải trả cho công

Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

X

Tỷ lệ trích trớc theo kế
hoạch tiền lơng nghỉ


14


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

nhân sản xuất
trong tháng

công nhân sản xuất

Tỷ lệ trích trớc theo kế
hoạch tiền lơng nghỉ
phép của công nhân sản
xuất

=

phép của công nhân sản
xuất

Tổng số tiền lơng nghỉ phép phải trả cho
công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm
Tổng số tiền lơng chín phả trả cho công nhân
sản xuất theo kế hoạch

IV. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
4.1.
Tài khoản kế toán

Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lơng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lơng,
bảo hiễm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn kế toán sử dụng các tài
khoảnchủ yếu sau:
- Tài khoản 334: phải trả công nhân viên
- Tài khoản 338: phải trả, phải nộp khác
- Tài khoản 335: Chi phí phải trả
a. Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thành toán
các khoản phải trả côn nhân viên trong doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công,
tiền thởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác phải trả công
nhân viên về thu nhập của công nhân viên. Trong doanh nghiệp xây lắp khoản
này còn đợc dung để phản ánh tiền công trả cho lao động thuê ngoài.
Kết cấu tài khoản 334 phải trả công nhân viên
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các
khoản khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên
- Các khoản tiền công đã ứng trớc, hoặc tiền đã trả đố với công nhân
thuê ngoài (đối với doanh nghiệp xây lắp ).
Bên Có:
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài ( đôdi với
doanh nghiệp xây lắp ).
Số d bên có
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác còn
phải trả cho công nhân viên.
- Các khoản tiền công còn phải trả cho lao động thuê ngoài ( đôid với
doanh nghiệp xây lắp ).

Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung: thanh toán tiền lơng
và thành toán các khoản khác.
Đối với doanh nghiệp xây lắp tài khoản 334 có hai tài khoản cấp hai:

Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

15


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

- Tài khoản 3341 Phải tả công nhân viên: dùng để phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công
nhân viên của doanh nghiệp xây lắp về tìn lơng phụ, phụ cấp lu
động, tiền cho lao động nữ, tiền công, các khoản mang tính chất tiền
lơng, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khácthuộc về
thu nhập của công nhân thuộc biên chế của doanh nghiệp xây lắp.
- Tài khoản 3342 phải trả lao động thuê ngoài: dùng để phản ánh
các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho lao
độgn thuê ngoài không thuộc biên chế của doanh nghiêph xây lắp.
Lu ý: Tài khoản 3341, 3342 không phản ánh tiền công khoán cho các đơn vị
nhân khoán xây lắp nội bộ. Các khoản chi tạm ứng cho các đơn vị nhận khoán
và thanh toán khoản chi này thực hiện qua tài khoản 141
b. Tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác
Tài khoản nàydùng để phản ánh tình hình thanh toán về cac khoản phải trả,
phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác ( từ tài khoản 331
đến tài khoản 336 ).
Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm cac nghiệp vụ chủ yếu
sau:
- Giá trị tài sản thà cha xá định rõ nguyên nhân còn chờ quyết định xử

lý của cấp có thẩm quền.
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể ( trong và ngoài đơn
vị ) theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong biên bản xử lý, nếu
đã xác định đợc nguyên nhân.
- Tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiễm y tế và kinh
phi công đoàn.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng của công nhân viên theo quyết
định của toà án ( tiền nuôi con khi ly dị, con ngoài giá thú, lệ phí toà
án, các khoản thu hộ, đề bù )
- Các khoản lãi phải trả cho các bên tham gia liên quan
- Cáckhoản đi vay, đi mợn vật t, tiền vốn có tính chất tạm thời
- Các khoản tiền nhận từ đơn vị uỷ thác hoặc các đại lý của đơn vị
nhận uỷ thác hàng xuất khẩu, nhập khẩu hoặc nhận đại lý bán hàng
để nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế GTGT
- Doanh thu nhận trớc về lao vụ dịch vụ đã thực hiện
- Các khoản phải trả phải nộp khác.
Kết cấu tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác
Bên Nợ
- Kết chuyển giá trị thừa vào tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đã nộp cho
cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phi
công đoàn
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc sang tài khoản 511 tơng ứng với số
doành thu của kì kế toán
- Trả lại tiền cho khach hàng ( trờng hợp cha kết chuyển sang tài
khoản doanh thu bán hàng)
Bên Có:

Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

16


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( cha xác định rõ nguyên nhân ).
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể ( trong và ngoài đơn
vị ) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay đợc
nguyên nhân.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, tiền điện, nớc
ở tập thể.
- Tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lơng công nhân viên.
- Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn vợt chi đợc cấp bù.
- Doanh thu nhận trớc.
- Các khoản phải trả khác.
Số d bên có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp.
- Bảo hiển xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã trích cha
nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số qũy để lại cho đơn vị cha chi
hết.
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết
- Doanh thu nhận trớc hiện có cuối kì.
Tài khoản này có thể có số d bên Nợ - Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số
phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn vợc chi cha
đợc cấp bù.
Tài khoản 338 có sáu tài khoản cấp hai:

- Tài khoản 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài
sản thừa cha xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền.
Trờng hợp tài sản thừa đã xác định đợc nguyên nhân và có biên bản xử lýthì
đợc ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua 338 (3381).
- Tài khoản 3382 Kinh phi công đoàn: Phản ánh tình hình trích và
thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
- Tài khoản 3383 Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và
thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị.
- Tài khoản 3384 Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh
toán bảo hiểm y tế theo quy định.
- Tài khoản 3387 Doanh thu nhận trớc.
- Tài khoản 3388 Phải trả phải nộp khác: phản ánh các khoản phải
trả phải nộp khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã đợc phản ánh trong các tài khoản từ 331 đến 336 và từ tài khoản 3381
đến 3387.
c.Tài khoản 335 Chi phí phải trả.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trớc về tiền lơng nghỉ
phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích
trớc khác.
Kết cấu tài khoản 335 Chi phí trả trớc
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh trong nội dung chi phí phải trả
và các khoản điều chỉnh vầo cuối niên độ.
Bên Có:
Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

17


Báo cáo thực tập nghiệp vụ


- Khoản trích trớc tính vào chi phí của các đối tợng có liên quan và
các khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
Số d bên Có: Khoản điều chỉnh trích trớc tính vào chi phí hiện có.
4.2.
Phơng pháp phản ánh trích theo lơng
Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng và các
chứng từ hạch toán lao động, kế toán xác định số tiền phải trả cho công nhân
viên và tính vào chi phi sản xuất kinh doanh ở các bộ phận, đơn vị, các đối t ợng sử dụng lao động. Kế toán ghi sổ theo định khoản nh sau:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo tng tôi tợng sản phẩm)
Nợ TK 623 (6231): Chi phí sử dụng máy thi công (trong doanh nghiệp xây
lắp)
Nợ TK 627 (6271): Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6411): Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421): Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Số tiền ghi bên Nợ các tài khoản trên bao gồm: Tiền lơng chính, tiền lơng phụ,
phụ cấp lơng, phụ cấp lu động ( trong doanh nghiệp xây lắp ), tiền ăn ca, tiền
cho lao động nữ trong các khoản mang tính chất nh lơng theo quy định của
công nhân trực tiếp sản xuất ( nh tiền thởng trong quỹ lơng ), công nhân trực
tiếp điều khiển xe máy thi công và phụ máy thi công trong các doanh nghiệp
xây lắp, nhân viên phân xởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp, công nhân bộ
phận xây dựng cơ bản.
Riêng tiền ăn giữa ca của công nhân xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
không đợc tính vào tài khoản 622 nh các doanh nghiệp khác mà tính vào tài
khoản 627 (6271)
Công nhân xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm công nhân nề,
mộc, sơn, bê tông, tháo lắp cốp pha, nhúng gạch vào nớc, bảo dỡng bê tông,

lau máy trớc khi lắp, công nhân vận chuyển vật liệu trong phạm vi thi công.
Trong các doanh nghiệp xây lẳptờng hợp có sử dụng lao động thuê
ngoàikhông thuộc biên chế của doanh nghiệp xây lắp klhi xác định tiền công
phải trảđối với côngnhân thuê ngoài kế toán ghi:
Nợ TK 622, 623
Có TK 334 (3342)
- Khi tính tiền thởng phải trả cho công nhân viên lấy tử quỹ khen thởng ghi:
Nợ TK 431 (4311)
Có TK 334
- Tính khoản bảo hiểm xã hội phải trả thay lơng cho công nhân viên
khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động kế toán ghi:
Nợ TK 338 (33833): Phải trả phải nộp khác
Có TK 334
- Các khoản khấu trừ vào lơng và thu nhập của công nhân viên gồm
tiền tạm ứng sử dụng không hết, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền
bồi thờng, tiền nhà, điện, nớc:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 141: Tạm ứng
Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

18


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Có TK 138:Phải thu khác
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- Khi ứng trớc hoặc thanh toán các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, các khoản mang tính chất tiền lơng và các khoản phải trả khác
cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 334

Có TK 141
- Tính thuế thu nhập của công nhan viên, của ngời lao động phải nộp
nhà nớc kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có Tk 333 (338): thuế và các khoản phai nộp nhà nớc

Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

19


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Chơng iI: Giới thiệu chung về công ty và thực
trạng công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty TNHH VN
LC
A. giới thiệu chung về công ty TNHH VN LC
i. Vài nét tóm lợc về công ty TNHH VN LC
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Vn Lc đợc thành lập ngày 18-09-2000 theo quyết định số
337/QĐ- NT của Bộ Thơng mại. Văn phòng của công ty đợc đặt tại 139 khi
1B TT ụng Anh - Hà Nội, là nơi thâu tóm hầu hết các hoạt động kinh
doanh của công ty trong thành phố.
Địa điểm kinh doanh
Trụ sở công ty:139 khi 1B TT ụng Anh - Hà Nội
ĐT: 04.39580047, FAX:84-4-39580043 , MST : 0100706126
Cửa hàng đại diện 24 Lý Thờng Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội
ĐT: 04.38531363
1.2 Cơ cấu tổ chức.

Phó
giám
đốc nền kinh tế tồn
Phótạigiám
Bất kì một giai đoạn nào, một
thời
kì nào,
trongđốc
cơ chế nào
phụ
trách
đời
phụ
trách
kinh
thì các doanh nghiệp đều cần phải có một cơ chế vận hành riêng. Trong cơ chế
sốngnghiệp phát huy đầy đủ
doanh
thị trờng, để tạo điều kiện cho doanh
quyền chủ động
sáng tạo trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng
riêng cho mình một cơ cấu tổ chức và quản lý phù hợp. Cơ cấu tổ chức của
công ty giống nh một máy có chức năng vận hành hoạt động của công ty
Mô hình tổ chức quản lí của công ty đợc tổ chức theo nguyên tắc lãnh đạo chỉ đạo trực tuyến. Nh vậy mọi vấn đề mang tính chất quan trọng đều do giám
đốc quyết định dới sự giúp đỡ của hai phó giám đốc. Các phòng ban đợc phân
ban chuyên môn hoá
theotổchức năng và nhiệm vụ đợc giao. Bộ máy quản lí ở
Phòng
mỗi phòng ban đợc
tổ

và linh
phù hợp với những chức
Phòng
kinhhoạt,
doanh
chức chức khá gọn nhẹ
năng, nhiệm vụ nhất hành
định và để đảm bảo
thông
tin
trong
(hoặc marketing ) tổ chức kịp thời và
chính xác cao. Tổ chức
chínhbộ máy của công ty gồm: một giám đốc, hai phó giám
đốc, ba phòng chức năng, một ban và cửa hàng buôn, bán lẻ. Cụ thể:
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách đời sống
Phó giám đốc phụ trách kinhPhòng
doanhhạch toán
Phòng kinh doanh
(hoặc Tài vụ Tổng hợp
)
Phòng hạch toán
Mô hình tổ chức chung
theo nguyên tắc lãnh đạo - chỉ đạo trực tuyến

Cửa hàng
Giám đốc
: Chỉ đạo nghiệp vụ, chuyên môn
theo chức năng nhiệm vụ đợc giao


Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

: Lãnh đạo - chỉ đạo trực tuyến

20


B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Ghi chó:

Lª NguyÔn TuÊn B»ng - KT 10B

21


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Giám đốc: là ngời có quyền quyết định mọi kế hoạch kinh doanh của công ty,
điều hành các hoạt động chung về kinh tế đời sống, các phong trào xã hội; là
ngời quan hệ trực tiếp quan hệ với bạn hàng, đại diện cho quyền lợi của mình
và của cán bộ công nhân viên, đồng thời chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
mọi hoạt động của công ty.
Trực tiếp chỉ đạo các công việc:
. Tổ chức nhân sự, quyết định về tiền lơng - tiền thởng.
. Quản lí vốn kinh doanh.
. Quản lí xây dựng cơ bản và đổi mới điều kiện làm việc - kinh
doanh.
. Định hớng kinh doanh và quyết định các chủ trơng lớn phát triển

kinh doanh.
. Kí các hợp đồng kinh tế.
Phó giám đốc: giúp ban giám đốc chỉ đạo các mặt công tác, đồng thời
nghiên cứu thị trờng hàng hoá tiêu dùng, tổ chức công tác tiếp thị marketing
và quảng cáo để tìm hiểu cung cầu của công ty. Bên cạnh đó còn giúp giám
đốc giải quyết các công việc an toàn lao động, bảo vệ, thanh tra, an ninh. Đề
xuất định hớng, phơng thức kinh doanh (phân công chuyên doanh, kết hợp
chuyên doanh với tổng hợp trong kinh doanh).
Phòng hạch toán: giúp giám đốc công ty quản lí và sử dụng vốn, xây
dựng kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm - quý. Thực hiện và
chỉ đạo cửa hàng trực thuộc công ty, hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toánthống kê các văn bản pháp quy của nhà nớc, quản lí quỹ (gồm tiền mặt, ngân
phiếu...).
Phòng kinh doanh: giúp giám đốc công ty từ chuẩn bị đến triển khai
các hợp đồng kinh tế, khai thác nguồn hàng gắn với các địa chỉ tiêu thụ hàng
hoá, bán buôn cho các cửa công ty trong nớc cũng nh bán buôn cho các thành
phần kinh tế trong và ngoài tỉnh kể cả mạng lới bán lẻ đại lí. Tổ chức công tác
tiếp thị - marketing - quảng cáo, triển khai công tác kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hoá. Phát triển công tác kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Cửa hàng: Thực hiện việc bán buôn, bán lẻ hàng trực tiếp tới khách
hàng tại cửa hàng hoặc vận chuyển theo yêu của khách hàng khi mua với số lợng lớn .

Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

22


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

1.3. Hình thức và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hach toán kế toán do bộ

máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần phải tổ chức một máy kế toán cho đơn vị
trên cơ sở định hình đợc khối lợng công tác kế toán cũng nh chất lợng cần
phải đạt về hệ thống thông tin kế toán .
Bộ máy kế toán của cô ty TNHH Vn Lc đợc tổ chức theo hình thức trực
tuyến. Theo hình thức này bộ máy kế toán của công ty hoạt động theo phơng
thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán
phần hành không qua khâu trung gian nhận lệnh. Với cách tổ chức bộ máy kế
toán trực tuyến, mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán trở nên đơn
giản.
Kế toán trởng là ngời có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán do
đơn vị mình phụ trách. Với chức năng này kế toán trởng là ngời giúp việc
trong lĩnh vực chuyên môn kế kế toán, tài chinh cho giám đốc điều hành.
Nhiệm vụ của kế toán trởng là: Tổ chức bộ máy kê toán trên cơ sở xác
định đúng khối lợng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản
của kế toán đó là: thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh
Quyền hạn của kế toán trởng gắn liền với trách nhiệm đợc giao vì lợi ích
của doanh nghiệp, vì lợi ích của nhà nớc. Kế toán trởng có thẩm quyền: phổ
biền chủ trơng và chỉ đạo thẹc hiện các chủ trơng về chuyên môn, ký duyệt
các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không ký duyệt các vấn đề liên quan đến
tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy định, có quyền yêu cầu
các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp
thực hiên những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức
năng đó.
Các phần hành kế toán công ty TNHH Vn Lc Bao gồm:
Kế Toán Tài sản cố định
Kế toán sản phẩm hàng hoá
Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội
Kế toán bán hàng
Kế toán quỹ tiền mặt
Kế toán tiền gửi ngân hàng và thanh toán

Kế toán chi phí
Kế toán tổng hợp
Các công việc kế toán của doanh nghiệp bao gồm phân loại chứng từ, kiểm
tra chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổng
hợp, lập báo cáo kế toán

Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

23


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Mô hình kế toán tập chung
Kế toán trởng

Các nhân viên kế
toán phần hành

Các phần hành kế toán
hoạt động trung tâm

Bộ phận tài chính
và tổng hợp

Nhân viên hạch toán ban đầu ,
báotoán
sổ từ đơn vị trực thuộc
Sơ đồ bộ máy kế
Kế toán trởng


Kế toán
kho

Kế toán
các gian
hàng

Thủ quỹ

Chức năng nhiệm vụ của từng đồng chí trong tổ kế toán.
Đồng chí kế toán trởng:
Chịu trách nhiệm trớc trởng đơn vị phụ trách việc lập các nhật ký chứng từ,
theo dõi kiểm tra và tổng hợp các báo cáo của bộ phận kế toán trực thuộc để
lập báo cáo tài chính của đơn vị tham mu giúp việc cho ban phụ trách trong
việc quản lý toàn bộ tài sản, hàng hoá của đơn vị.
Các kế toán gian hàng.
Chịu trách nhiệm theo dõi quản lý việc kinh doanh tại các quầy, lập các báo
cáo chi tiết để nộp lên cho đồng chí kế toán trởng theo định kỳ (tháng, quý,
năm)
Đồng chí kế toán quỹ tiền mặt, lao động tiền lơng
Chịu trách nhiệm theo dõi kế toán quỹ tiền mặt, viết phiếu thu, phiếu chi,
phiếu nhập, phiếu xuất kế toán lao động tiền lơng của đơn vị.
Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

24


Báo cáo thực tập nghiệp vụ


Đồng chí thủ quỹ.
Chịu trách nhiệm quản lý tài sản bằng tiền mặt tại quỹ của đơn vị, lập các báo
cáo quỹ và vào sổ quỹ hàng ngày theo các chế độ kế toán quy định.
1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty TNHH Vn Lục là một đơn vị hạch toán độc lập, có chức năng chủ
yếu là tổ chức lu thông hàng hoá Nhiệm vụ của công ty là đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng và thị trờng; khai thác nhập hàng hợp lí ở các cơ sở
gia công, bán buôn, bán lẻ hàng hoá; tuyên truyền, giới thiệu, quảng cáo hàng
hoá. Tổ chức dự trữ các loại hàng hoá, bảo đảm việc lu thông hàng hoá diễn ra
thờng xuyên liên tục và ổn định. Mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo nguồn vốn
quản lí, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Bên cạnh đó công ty làm nghĩa vụ
kinh tế đối với nhà nớc thông qua chỉ tiêu giao nộp ngân sách hàng năm.Tạo
công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
ii, Ngành nghề kinh doanh.
2.1.Mặt hàng ngành hàng và thị trờng tiêu thụ của công ty.
Công ty TNHH Vn Lc là một doanh nghiệp thơng mại có quy mô lớn của
ngành thơng mại thành phố. Do đó công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng,
phong phú về chủng loại, mẫu mã phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân nh:
- Các loại giấy in
- Các loại bìa mầu- bìa mica
- Các loại giấy
- Các loại bút
- Các loại FILE
- Các loại căp
- Các loại băng mực
- Các loại băng dính
- Các loại dập ghim
- Các loại đột lỗ
- Các loại hộp dấu

- Các loại máy tính
- Các loại sổ ghi chép bìa da
Công ty tổ chức mạng lới hoạt động kinh doanh rộng rãi trong thành
phố Hà nội. Công ty vẫn ngày càng thúc đẩy thực hiện mở rộng thị trờng trong
và ngoài nớc, không chỉ phục vụ nhu cầu của nhân dân trong nớc mà còn hớng
đến phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng trên thị trờng thế giới.
2.2 Phơng thức kinh doanh.
Tại cửa hàng đại diện của công ty, khách hàng có thể mua theo phơng
thức bán buôn hoặc bán lẻ tuỳ thuộc nhu cầu của khách hàng về số lợng,
chủng loại, mẫu mã. Công ty có thể bán buôn qua kho hay bán buôn chuyển
thẳng còn phơng thức bán lẻ có thể bán lẻ trực tiếp hay bán hàng tự chọn, bán
hàng theo phơng thức khách hàng tự chọn, bán hàng theo yêu cầu đặt hàng
của khách và mang đến lắp đặt, hớng dẫn sử dụng tại nhà của khách hàng.
Ngoài ra, để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, công ty còn nhận đại lí kí gửi
bán cho nhiều thành phần kinh tế khác hay còn mua qua các công ty xuất
nhập khẩu hàng nớc ngoài. Đối với hàng uỷ thác kí gửi, công ty bán xong mới
thanh toán, cuối kì nhiều khi số tồn kho vẫn còn nhng do nhận bán hàng uỷ
thác một số lợng tơng đối nên vốn không bị ứ đọng nhiều. Vì vậy các mặt
hàng của công ty ngày càng trở nên phong phú đa dạng, góp phần phục vụ tốt
nhu cầu của khách hàng. Đồng thời công ty sử dụng các phơng thức bán hàng
hợp lí nh có thể bán hàng sau một thời gian mới thanh toán tiền nên ít nhiều
hàng hoá cũng đợc tiêu thụ nhanh chóng hơn.
Lê Nguyễn Tuấn Bằng - KT 10B

25


×