ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------------
PHẠM THỊ HỒNG
CƠ CHẾ HÀNH CHÍNH “MỘT CỬA” TRONG LĨNH
VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM THỊ HỒNG
CƠ CHẾ HÀNH CHÍNH “MỘT CỬA” TRONG LĨNH
VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHÍ MẠNH HỒNG
XÁC NHẬN CỦA GVHD
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
PGS.TS PHÍ MẠNH HỒNG
PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Phí Mạnh Hồng. Các số liệu, tài liệu luận
văn nêu ra là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu
tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tác giả
Phạm Thị Hồng
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đƣợc luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ cũng nhƣ những đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và
tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng đại học Kinh
Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Ban lãnh đạo và các thầy cô trong Khoa Kinh
tế chính trị của trƣờng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phí
Mạnh Hồng - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt những kinh
nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học cho tôi trong thời gian qua.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ, công chức
Phòng tài nguyên - môi trƣờng, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện Tứ Kỳ
- tỉnh Hải Dƣơng đã cung cấp cho tôi những thông tin hữu ích, đến những
ngƣời dân trên địa bàn huyện đã tham gia trả lời phiếu khảo sát của tôi.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận
văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhƣng luận văn không thể tránh khỏi những
sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè
đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Tác giả
Phạm Thị Hồng
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH SƠ ĐỒ .......................................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ HÀNH CHÍNH “MỘT CỬA” TRONG LĨNH VỰC QUẢN
LÝ ĐẤT ĐAI Ở ĐỊA PHƢƠNG ................................................................................5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................................5
1.2. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế hành chính “một cửa” trong lĩnh vực quản lý
đất đai ở địa phƣơng ....................................................................................................9
1.2.1 Các khái niệm cơ bản .........................................................................................9
1.2.2 Quy trình và cách thức thực hiện các TTHC trong lĩnh vực quản lý đất đai
theo cơ chế “một cửa” ở địa phương .......................................................................14
1.2.3 Những yếu tố tác động đến việc thực hiện cơ chế hành chính “một cửa” trong
lĩnh vực quản lý đất đai ở địa phương ......................................................................18
1.2.4 Điều kiện để thực hiện thành công cơ chế “một cửa” trong quản lý đất đai ở
địa phương ................................................................................................................23
1.2.5 Tiêu chí đánh giá việc thực hiện cơ chế hành chính “một cửa” trong lĩnh vực
quản lý đất đai ở địa phương ....................................................................................25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................28
2.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .............................................................................28
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................................28
2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp .............................................................29
2.2 Phƣơng pháp phân tích và xử lý dữ liệu .............................................................35
2.2.1 Phân tích và xử lý dữ liệu thứ cấp ...................................................................35
2.2.2 Phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp .....................................................................35
2.3 Quy trình nghiên cứu: .........................................................................................36
CHƢƠNG 3: CƠ CHẾ HÀNH CHÍNH “MỘT CỬA” TRONG LĨNH VỰC QUẢN
LÝ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG ........................................39
3.1 Tổng quan về huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dƣơng và Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế “một cửa” huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.......................................39
3.1.1 Tổng quan về huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương ..................................................39
3.1.2 Tổng quan về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương .............................................................................................42
3.2 Các TTHC về đất đai và quy trình giải quyết các TTHC về đất đai tại huyện Tứ
Kỳ - tỉnh Hải Dƣơng .................................................................................................45
3.2.1 Các TTHC về đất đai đang được tiếp nhận và giải quyết tại bộ phận một cửa
Huyện Tứ Kỳ bao gồm: .............................................................................................45
3.2.2 Quy trình giải quyết các TTHC về đất đai theo mô hình một cửa áp dụng tại
bộ phận một cửa huyện Tứ Kỳ: .................................................................................48
3.3Quá trình triển khai và thực hiện cơ chế hành chính “một cửa” trong lĩnh vực
quản lý đất đai ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng ......................................................50
3.3.1 Thuận lợi và khó khăn ......................................................................................50
3.3.2 Quá trình triển khai thực hiện ..........................................................................52
3.3.3 Kết quả tích cực đạt được ................................................................................53
3.4Đánh giá kết quả thực hiện cơ chế hành chính “một cửa” trong lĩnh vực quản lý
đất đai ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng ...................................................................55
3.4.1 Những khía cạnh tích cực .................................................................................55
3.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .....................................................63
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HÀNH
CHÍNH “MỘT CỬA” TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI.......................71
Ở HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG ................................................................71
4.1 Chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng
thực..................................................................................................................71
4.2 Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa TTHC ..................................................................71
4.3 Nâng cao phẩm chất và năng lực CB, CC ...........................................................72
4.3.1 Về phía cán bộ, công chức ...............................................................................73
4.3.2 Về phía lãnh đạo huyện ....................................................................................74
4.4 Tăng cƣờng công tác truyền thông ......................................................................76
4.5 Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát .............................................................78
KẾT LUẬN ...............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................81
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BPMC
Bộ phận một cửa
2
CB, CC
Cán bộ, công chức
3
CCHC
Cải cách hành chính
4
CCHCNN
Cải cách hành chính nhà nƣớc
5
CCTTHC
Cải cách thủ tục hành chính
6
GCN
7
GCNQSDĐ
8
HCNN
Hành chính nhà nƣớc
9
HĐND
Hội đồng nhân dân
10
UBND
Ủy ban nhân dân
11
VPCP
Văn phòng chính phủ
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Diện tích đất theo mục đích sử dụng tính đến 01/01/2015............. 40
Bảng 3.2: Diện tích đất theo mục đích sử dụng qua các năm ......................... 41
Bảng 3.3 Số lƣợng hồ sơ tiếp nhận và giải quyết năm 2012 và 2013............. 53
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp kết quả cắt giảm thời gian thực hiện TTHC trong
lĩnh vực QLĐĐ trƣớc và sau thực hiện cơ chế “một cửa” tại huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dƣơng ................................................................................................ 54
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp ý kiến của ngƣời dân .............................................. 55
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá ý kiến của ngƣời dân .................. 58
ii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình thực hiện TTHC trong lĩnh vực quản lý đất
đai theo cơ chế “một cửa” ở địa phƣơng......................................................... 14
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Khung lý thuyết nghiên cứu cơ chế hành chính “một cửa”
trong lĩnh vực quản lý đất đai ở địa phƣơng ................................................... 38
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một dạng tài nguyên đặc biệt có vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày
càng lớn trong khi đất đai lại có hạn, cho nên việc khai thác và sử dụng đất
đai phải hợp lý, hiệu quả, nhất là trong bối cảnh có nhiều áp lực về gia tăng
dân số, biến đổi khí hậu, an ninh lƣơng thực, sinh thái và an ninh năng lƣợng
nhƣ hiện nay. Để thực hiện đƣợc điều đó, chất lƣợng hoạt động quản lý Nhà
nƣớc đối với đất đai cũng ngày càng phải đƣợc nâng cao.
QLNN về đất đai là một hoạt động quản lý đặc thù, gắn liền với vai trò,
chức năng và quyền lực đặc biệt của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc quản lý đất đai
thông qua các cơ quan hành chính nhà nƣớc và bằng hệ thống chính sách,
pháp luật về đất đai. Nói cách khác, nhà nƣớc quản lý đất đai thông qua biện
pháp quản lý hành chính, tức quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội trên góc
độ tƣ pháp và bằng các công cụ hành chính (bộ máy hành chính, quy định
pháp luật). Nhờ những hoạt động này, đất đai đƣợc quản lý theo một quy
hoạch cùng với khung pháp luật thống nhất, từ đó đƣợc sử dụng và khai thác
hiệu quả hơn. Ở Việt Nam, bên cạnh những kết quả tích cực đạt đƣợc sau
nhiều nỗ lực của Bộ máy quản lý đất đai, công tác QLNN về đất đai vẫn còn
những bất cập trong thời gian qua, gây ra nhiều bức xúc cho cả ngƣời dân và
các cấp chính quyền. Một trong những nguyên nhân quan trọng dễ thấy nhất
là do Bộ máy quản lý hành chính đối với lĩnh vực này chƣa phù hợp với yêu
cầu và sự vận động, phát triển của nền kinh tế thị trƣờng. Cụ thể, các thủ tục
hành chính liên quan đến đất đai còn rƣờm rà, trùng chéo, cứng nhắc (hợp
pháp nhƣng chƣa phù hợp với thực tế), thủ tục cũ-mới lẫn lộn; hiện tƣợng cửa
quyền, hạch sách, chậm trễ…còn phổ biến. Do đó, công tác quản lý nhà nƣớc
1
về đất đai cần tiếp tục đƣợc điều chỉnh về cả quy mô và cách thức quản lý để
phù hợp với quy mô phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trƣờng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của CCTTHC nói chung, CCTTHC
trong lĩnh vực quản lý đất đai nói riêng, đồng thời căn cứ trên chủ trƣơng
CCHC chung của Nhà nƣớc, năm 2002, Hải Dƣơng đã triển khai thí điểm mô
hình “một cửa”, một mô hình đổi mới về phƣơng thức làm việc của cơ quan
hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng các cấp nhằm tạo chuyển biến cơ bản
trong mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nƣớc với các tổ chức và công
dân, tại 4 đơn vị cấp sở, 2 đơn vị cấp huyện và đến năm 2005 đã triển khai
rộng khắp ở cả 3 cấp gồm 18 sở, ngành, 12 huyện/thành phố và 265 xã,
phƣờng, thị trấn. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”
huyện Tứ Kỳ đƣợc Đoàn giám sát chuyên đề của thƣờng trực HĐND tỉnh
đánh giá là một trong những nơi hoạt động mang lại hiệu quả nhất sau khi
Đoàn này làm việc với UBND huyện Tứ Kỳ về việc triển khai thực hiện cải
cách thủ tục hành chính. Mặc dù bƣớc đầu đã đạt đƣợc những kết quả tích cực
đáng ghi nhận, nhận đƣợc sự đồng tình và ủng hộ của ngƣời dân nhƣng việc
thực hiện cơ chế “một cửa” ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng vẫn tồn tại một
số hạn chế cũng nhƣ bất cập mà ngƣời dân chƣa hài lòng, trong đó có những
vấn đề liên quan đến đất đai. Vì vậy, việc đánh giá cụ thể về tình hình thực
hiện cơ chế hành chính “một cửa” trong lĩnh vực quản lý đất đai để tìm ra
nguyên nhân của những bất cập, trên cơ sở đó kiến nghị giải pháp hoàn thiện
cơ chế hành chính “một cửa” trong lĩnh vực quản lý đất đai đang là yêu cầu
đặt ra cho huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dƣơng.
Từ những lí do nêu trên, cùng với sự quan tâm của bản thân về công
cuộc CCTTHC ở địa phƣơng mình, tác giả đã chọn đề tài “Cơ chế hành
chính “một cửa” trong lĩnh vực quản lý đất đai ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương” để tìm hiểu và nghiên cứu.
2
Để giải quyết vấn đề này, tác giả cố gắng nghiên cứu để tìm ra câu trả
lời cho các câu hỏi “Công tác quản lý đất đai thông qua cơ chế hành chính
“một cửa” đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng
và Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai thông qua cơ chế hành
chính “một cửa” ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng?”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận diện những hạn chế, bất cập trong lĩnh vực quản lý đất
đai và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó, luận văn đề xuất một số
giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai thông qua cơ chế
hành chính “một cửa” ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề chung về tình hình quản lý đất đai ở Việt
Nam; về cơ chế hành chính “một cửa” trong lĩnh vực quản lý đất đai ở Việt
Nam;
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý đất đai thông qua cơ chế hành
chính “một cửa” ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng; chỉ ra đƣợc những yếu
kém, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của chúng trong lĩnh vực này;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai
thông qua cơ chế hành chính “một cửa” ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là cơ chế hành chính “một cửa”
trong lĩnh vực quản lý đất đai ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn phân tích và đánh giá tình hình quản lý đất đai
thông qua cơ chế hành chính “một cửa” ở một đơn vị cấp huyện;
3
- Về không gian: luận văn phân tích tình hình quản lý đất đai thông qua
cơ chế hành chính “một cửa” tại địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
- Về thời gian: từ khi Bộ phận “một cửa” huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng
đƣợc thành lập và đi vào hoạt động (2012) đến nay
4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý đất đai thông qua cơ chế hành
chính “một cửa” ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng, chỉ ra đƣợc các vấn đề nảy
sinh cần giải quyết;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai
thông qua cơ chế hành chính “một cửa” ở địa phƣơng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục Tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu gồm 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề cơ bản về
cơ chế hành chính “một cửa” trong lĩnh vực quản lý đất đai ở địa phƣơng
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Cơ chế hành chính “một cửa” trong lĩnh vực quản lý đất đai
ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế hành chính “một
cửa” trong lĩnh vực quản lý đất đai ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ HÀNH CHÍNH “MỘT CỬA” TRONG
LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở ĐỊA PHƢƠNG
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trƣớc Việt Nam, cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành
chính nói riêng đã đƣợc nghiên cứu và thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế
giới nhƣ ở Singapore với chƣơng trình “nền công vụ thế kỷ 21”, chính sách
“không nhầm cửa”, ở Thụy Điển - nơi bắt nguồn của cơ chế “một cửa” điện
tử từ năm 1989 và nhiều nƣớc khác nhƣ Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản, …Ở những nƣớc này, CCHC luôn nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo sát
sao từ những ngƣời đứng đầu nhà nƣớc nhƣ Tổng thống, Chủ tịch nƣớc, Chủ
tịch quốc hội, Thủ tƣớng chính phủ với mục tiêu chung là thích ứng và xử lý
các vấn đề mới nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, chống tệ
quan liêu, tham nhũng, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nƣớc.
Tại Việt Nam, CCHC trở thành nhu cầu cấp thiết từ khi đất nƣớc bƣớc
vào công cuộc đổi mới toàn diện (1986), trong đó CCTTHC đƣợc xác định là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm vì TTHC là khâu gây nhiều bức xúc,
mệt mỏi khó giải tỏa cho cả cán bộ, công chức, ngƣời dân và doanh nghiệp.
Để công cuộc CCTTHC đạt hiệu quả, Chính phủ đã nghiên cứu, học
hỏi kinh nghiệm từ các nƣớc trên thế giới, sửa đổi và bổ sung nhiều nội dung
trong các văn bản pháp luật hiện hành. Hoạt động này đƣợc tập trung đẩy
mạnh đặc biệt trong khuôn khổ thực hiện Đề án 301, gắn liền với việc từng
1
Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc giai đoạn 2007 – 2010
phê duyệt kèm theo Quyết định số 30/QD-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tƣớng Chính phủ
5
bƣớc đổi mới phƣơng thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc thông
qua cơ chế “một cửa”.
Cơ chế “một cửa” về thực hiện thủ tục hành chính trong việc giải quyết
công việc của công dân, tổ chức đã đƣợc đề ra đầu tiên trong lĩnh vực đầu tƣ
trực tiếp của nƣớc ngoài tại Quyết định số 366/HĐBT ngày 7/11/1991 của
Hội đồng Bộ trƣởng ban hành chế độ thẩm định các dự án có vốn đầu tƣ trực
tiếp của nƣớc ngoài. Từ kết quả đạt đƣợc trong lĩnh vực này do áp dụng cơ
chế “một cửa”, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 về
cải cách một bƣớc thủ tục hành chính nhằm giải quyết tốt hơn các công việc
của công dân, tổ chức, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Cơ chế này tiếp
tục đƣợc triển khai mạnh mẽ trong Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc
giai đoạn 2001-2010 đƣợc phê duyệt theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg
ngày 17/9/2001. Tiếp đến, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế “một cửa”, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa
phƣơng theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007. Trong quyết
định này cơ chế “một cửa” đã đƣợc định nghĩa rõ là “cơ chế giải quyết công
việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài (sau đây
gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành
chính nhà nƣớc, từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết
quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ
quan hành chính nhà nƣớc” [11, tr.2]. Đề án 30 đƣợc phê duyệt theo Quyết
định số 30/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ nhằm tạo bƣớc chuyển biến căn
bản trong CCTTHC. Sau khi tổng kết quá trình thực hiện Chƣơng trình tổng
thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2001-2010, Chính phủ đã xây dựng và ban
hành Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020, và hiện
nay Chƣơng trình này đang trong quá trình thực hiện.
6
Song song với quá trình trên, một loạt văn bản pháp lý khác đƣợc ban
hành nhƣ: Chỉ thị số 7/CT-TTg ngày 22/5/2013 về việc đẩy mạnh thực hiện
Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020, Bộ chỉ số theo
dõi, đánh giá CCHC (Par Index); Thông báo số 347/TB-CPCP ngày
27/8/2014 kết luận của Thủ tƣớng chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai; Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày
6/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm CCHC trong hình
thành và thực hiện dự án đầu tƣ có sử dụng đất nhằm bảo đảm tăng cƣờng khả
năng tiếp cận, giảm thiểu tối đa chi phí cho các nhà đầu tƣ trong việc tuân thủ
TTHC; Bộ thủ tục hành chính về đất đai đƣợc Bộ tài nguyên - môi trƣờng ban
hành vào ngày 29/8/2014 kèm theo Quyết định số 1839/QĐ-BTNMT theo chỉ
đạo của Thủ tƣớng chính phủ, theo thẩ m quyề n và theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013…
Bên cạnh những văn bản pháp luật do Nhà nƣớc ban hành, trên diễn
đàn khoa học cũng có một số bài viết và công trình nghiên cứu có liên quan
đến vấn đề này đƣợc công bố. Có thể kể đến một số bài viết và công trình sau:
Lê Thanh Khuyến (2011), Sổ tay công tác thực hiện thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trong cuốn sách này, tác giả đã trình bày một cách hệ thống và tổng hợp các
quy định pháp luật và cách thức thực hiện các thủ tục hành chính hiện hành
trong lĩnh vực đất đai nhƣ: thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với
đất; trong việc thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất và chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất; trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất; thủ tục hành chính liên quan đến xét duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
7
Lƣơng Thị Phƣơng Thúy, Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước địa phương (Qua thực tiễn tỉnh
Bắc Giang), luận văn thạc sỹ ngành lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
(2010). Với luận văn này, tác giả đã giới thiệu và trình bày một số vấn đề lý
luận về cơ chế “một cửa”, tình hình CCTTHC theo cơ chế “một cửa” tại cơ
quan hành chính nhà nƣớc ở Bắc Giang và phƣơng hƣớng tăng cƣờng hiệu
quả CCTTHC theo cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Bắc
Giang nói chung (chứ không cụ thể hóa trong lĩnh vực quản lý đất đai).
Nguyễn Tất Vũ, Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai ở
huyện Đông Anh, Hà Nội, luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế
(2014) nghiên cứu những vấn đề lý luận về CCTTHC và việc thực hiện
CCTTHC trong quản lý đất đai ở cấp huyện, cụ thể là tại huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm cải
tiến quy trình thực hiện và kiểm soát TTHC trong quản lý đất đai ở huyện
Đông Anh, Hà Nội. Nội dung luận văn này khá sát với đề tài mà tác giả đang
nghiên cứu, đặc biệt đã nêu đƣợc ƣu điểm và hạn chế trong CCTTHC lĩnh
vực QLĐĐ hiện nay. Tuy nhiên, luận văn không đi sâu vào nghiên cứu cơ chế
hành chính “một cửa” và việc áp dụng cơ chế này trong quản lý đất đai.
Nguyễn Thị Thanh, Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa” tại một số UBND huyện thuộc tỉnh Quảng Nam, luận văn thạc sỹ (2011)
cũng đã nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HCNN, nền HCNN, TTHC,
CCTTHC, đặc biệt mô tả và lƣợc đồ hóa quy trình giải quyết TTHC theo cơ
chế “một cửa”; hoạt động và nhiệm vụ của Bộ phận một cửa; quyền hạn và
trách nhiệm của mỗi phòng ban, cán bộ và công chức; tổng hợp kết quả thực
hiện CCTTHC theo cơ chế “một cửa” trong một số lĩnh vực trong đó có lĩnh
vực quản lý đất đai; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện CCTTHC theo
cơ chế “một cửa” tại một số UBND huyện, thị xã tỉnh Quảng Nam.
8
Nguyễn Lƣơng Bằng, Cơ chế “một cửa” trong cải cách hành chính tại
cơ quan quản lý nhà nước cấp quận/huyện từ thực tiễn Tp.Hồ Chính Minh,
Kỷ yếu Hội nghị khoa học đã nêu ra những yêu cầu cụ thể đối với Bộ phận
một cửa và cán bộ, công chức phụ trách bộ phận này; những yêu cầu đối với
việc xử lý dịch vụ hành chính công cho công dân; chu trình giải quyết hồ sơ,
giấy tờ của ngƣời dân hoặc các pháp nhân theo cơ chế “một cửa”.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên đều trình bày những cơ
sở lý luận về CCHC, CCTTHC nói chung và CCTTHC theo cơ chế “một cửa”
nói riêng, giúp tác giả củng cố thêm kiến thức nền tảng về lĩnh vực này và xây
dựng cơ sở lý luận chặt chẽ hơn cho đề tài mà tác giả đang nghiên cứu.
Lựa chọn nghiên cứu một vấn đề hiện đang là nỗi bức xúc của nhiều
ngƣời dân, đƣợc Nhà nƣớc quan tâm và quy định trong nhiều văn bản pháp
luật cũng nhƣ đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu trƣớc đó, tác giả mong muốn góp
thêm vào kho tài liệu liên quan đến vấn đề nhƣ một khảo cứu thực tiễn có giá
trị tham khảo cho các tác giả khác, đặc biệt cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả ở huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dƣơng.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế hành chính “một cửa” trong
lĩnh vực quản lý đất đai ở địa phƣơng
1.2.1 Các khái niệm cơ bản
a) Quản lý nhà nƣớc về đất đai
“Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý
nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động của môi trƣờng”
[2, tr.27].
“Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do nhà nƣớc làm chủ thể, định
hƣớng, điều hành, chi phối...để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội trong những
giai đoạn lịch sử nhất định.” [5, tr.17]
9
Dựa trên khái niệm quản lý và quản lý nhà nƣớc có thể hiểu Quản lý
nhà nước về đất đai là sự tác động có tổ chức, có mục đích của nhà nƣớc đến
các chủ thể quản lý đất đai và sử dụng đất đai cũng nhƣ đất đai để sử dụng đất
đai có hiệu quả nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Trong “Giáo trình quản lý nhà nƣớc về đất đai” (Dùng cho sinh viên
ngành quản lý đất đai) của TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn cũng định nghĩa Quản
lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ sau:
“Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà
nƣớc đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất;
phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra
giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.”
[6, tr.21]
Đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc về đất đai gồm 2 nhóm:
- Các chủ thể quản lý đất đai (cơ quan Nhà nƣớc và các tổ chức đƣợc
Nhà nƣớc cho phép thay mặt Nhà nƣớc thực hiện quyền quản lý đất đai nhƣ
Ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế…) và chủ thể
sử dụng đất đai (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, cộng đồng dân cƣ…)
- Đất đai
Quản lý là chức năng của bộ máy nhà nƣớc. Điểm khác biệt rõ nét nhất
giữa quản lý nhà nƣớc và các dạng quản lý khác là quản lý nhà nƣớc mang
tính quyền lực nhà nƣớc, sử dụng pháp luật làm công cụ chủ yếu để duy trì
trật tự xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển, do đó quản lý nhà nƣớc có tính
cƣỡng chế.
QLNN về đất đai nhằm đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả; nắm đƣợc quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất (thông qua đánh
10
giá, phân loại, phân hạng); tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất
đai (thông qua việc ban hành chính sách và quy định về sử dụng đất).
Nhà nƣớc quản lý đất đai thông qua:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
- Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính nhƣ khảo sát, đo đạc, phân
loại đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; đăng ký quyền
sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử
dụng đất
- Quản lý tài chính về đất đai….
Nhà nƣớc quản lý đất đai bằng các công cụ: Công cụ pháp luật; công cụ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và công cụ tài chính.
Nhà nƣớc quản lý đất đai bằng các phƣơng pháp: phƣơng pháp hành
chính (tác động trực tiếp); phƣơng pháp kinh tế (tác động gián tiếp) và
phƣơng pháp tuyên truyền, giáo dục.
Nhà nƣớc quản lý đất đai phải đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất
của Nhà nƣớc; nguyên tắc kết hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai;
nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hòa các lợi ích; nguyên tắc tiết kiệm và
hiệu quả.
b) Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
+ Thủ tục hành chính là “trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu
cầu, điều kiện do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền quy định để giải
quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.” [9, tr.2]
11
Cũng có thể hiểu thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật
quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền
nhất định của bộ máy Nhà nƣớc, là cách thức giải quyết công việc của các
cơ quan Nhà nƣớc trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân
công dân.
Thủ tục hành chính là một loại thủ tục gắn với hoạt động của cơ quan
hành chính Nhà nƣớc, là công cụ của cơ quan hành chính Nhà nƣớc đƣợc sử
dụng để giải quyết công việc cho công dân, tổ chức, là cơ sở để xác định tính
hợp pháp của nền công vụ. Do vậy, thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện,
công khai và dân chủ sẽ góp phần tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy hành chính Nhà nƣớc, rút ngắn khoảng cách giữa Nhà nƣớc và
nhân dân, củng cố sức mạnh Nhà nƣớc, lòng tin của nhân dân và góp phần
phát triển kinh tế - xã hội.
+ Cải cách thủ tục hành chính là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền
hành chính trong mối liên hệ tới quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và
trong nội bộ cơ quan hành chính Nhà nƣớc. CCTTHC nhằm phát hiện và xóa
bỏ những thủ tục hành chính thiếu tính đồng bộ, chồng chéo, rƣờm rà, phức
tạp đã và đang gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa cơ
quan nhà nƣớc với nhau và giữa cơ quan nhà nƣớc với tổ chức, công dân.
Điều đó vừa tạo thuận tiện cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết công
việc; vừa có tác dụng ngăn chặn tệ cửa quyền, sách nhiễu, tham những của
một bộ phận cán bộ công chức nhà nƣớc.
c) Cơ chế “một cửa”
“Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân,
bao gồm cả tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân)
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nƣớc, từ
hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả đƣợc thực hiện
12
tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính
nhà nƣớc.” [16, tr.2]
Nói cách khác, cơ chế “một cửa” là cơ chế thực hiện các TTHC, trong
đó tổ chức và công dân khi có nhu cầu liên hệ chỉ cần đến một đầu mối duy
nhất (“một cửa”) là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nộp hồ sơ và nhận kết
quả thay vì phải đến nhiều cơ quan nhƣ trƣớc đây.
Đây là một trong những điểm nhấn quan trọng của Đề án 30, giúp tăng
cƣờng sự liên thông, minh bạch, nâng cao trách nhiệm, cải thiện tinh thần,
thái độ phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp của cán bộ, công chức Nhà nƣớc,
giảm bớt phiền hà, tiêu cực.
d) Cơ chế “một cửa” liên thông
“Cơ chế “một cửa” liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ
chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính
nhà nƣớc cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy
tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nƣớc.” [16, tr.2]
e) Cơ chế “một cửa”/một cửa liên thông hiện đại
Cơ chế “một cửa”/một cửa liên thông hiện đại là cơ chế giải quyết công
việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một hoặc nhiều
cơ quan hành chính nhà nƣớc cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ công
khai, hƣớng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả
đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoạt động
trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại của một cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại là bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả đƣợc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị điện tử hiện đại, áp
dụng phần mềm điện tử nhằm tin học hóa tất cả các giao dịch hành chính giữa
cá nhân, tổ chức với cơ quan hành chính nhà nƣớc và giữa các cơ quan hành
chính nhà nƣớc với nhau trong việc công khai, hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ,
13
giải quyết đến trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế “một cửa”, một
cửa liên thông trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Với hệ thống phần mềm một cửa điện tử, ngoài việc có thể nộp hồ sơ
trực tiếp tại bộ phận một cửa của đơn vị, ngƣời dân còn có thể vào thẳng hệ
thống một cửa điện tử của đơn vị đó để gửi hồ sơ trực tuyến bằng cách điền
đầy đủ thông tin cá nhân vào các biểu mẫu có sẵn. Các cơ quan hành chính
nhà nƣớc đều kết nối với nhau bằng mạng Intranet và mạng LAN nên có thể
giải quyết các TTHC cho ngƣời dân một cách nhanh chóng mà ngƣời dân
không phải đi đến nhiều bộ phận, cơ quan khác nhau. Ngƣời dân cũng có thể
nộp trực tiếp các lệ phí thông qua tài khoản ngân hàng và nhận kết quả trực
tuyến trên mạng.
1.2.2 Quy trình và cách thức thực hiện các TTHC trong lĩnh vực
quản lý đất đai theo cơ chế “một cửa” ở địa phương
a) Quy trình thực hiện các TTHC trong lĩnh vực quản lý đất đai theo cơ
chế “một cửa” ở địa phƣơng
Lãnh đạo
huyện
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình thực hiện TTHC trong lĩnh vực quản lý đất đai
theo cơ chế “một cửa” ở địa phƣơng
14
Quy trình giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế “một cửa” có thể
đƣợc diễn giải khái quát nhƣ sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ
Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ và hƣớng
dẫn, kiểm tra, xem xét hồ sơ của cá nhân, tổ chức khi đến giao dịch. Trƣờng
hợp thủ tục hành chính có quy định thu phí, lệ phí thì công chức Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả phải thông báo luôn cho tổ chức, cá nhân rõ mức phí, lệ
phí và căn cứ thu phí, lệ phí cùng thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
a. Trƣờng hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ nhập
vào sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có); lập giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn trả kết quả.
- Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả ngay, nếu công chức
tiếp nhận hồ sơ đồng thời đƣợc phân công giải quyết hồ sơ thì không phải lập
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, công chức thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
- Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải quyết thì công chức lập giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết
định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
b. Trƣờng hợp hồ sơ chƣa đúng, chƣa đầy đủ theo quy định thì công
chức hƣớng dẫn đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh. Việc
hƣớng dẫn phải chi tiết, cụ thể, theo đúng quy định của bộ thủ tục hành chính
đã đƣợc công bố đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ phải bổ sung hồ sơ 01 lần
trong suốt quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
c. Đối với những thủ tục hành chính không thực hiện tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hoặc những công việc không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì công chức Bộ phận tiếp nhận và trả
15