Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 102 trang )

Style Definition: 4

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------o0o---------------

NGUYỄN TIẾN ĐÀ

QUẢN LÝ VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA) TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------o0o---------------

NGUYỄN TIẾN ĐÀ

QUẢN LÝ VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA) TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM SA
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

TS. Lê Kim Sa

PGS.TS. Lê Danh Tốn

Hà Nội - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ một công trình nào khác.
Học viên

Nguyễn Tiến Đà


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cám ơn tới thầy hướng dẫn khoa học, TS. Lê Kim
Sa, người đã tận tình hướng về phương pháp nghiên cứu và truyền đạt cho tôi
nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới Vụ Hợp tác Quốc tế - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và cung cấp
thông tin cho luận văn.

Tôi xin gửi lời cám ơn các thầy, cô giáo tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập
cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 29 tháng 1 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Tiến Đà


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ....................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..................................................... 4
1.1.Nghiên cứu chung về vốn ODA

4

1.2. Nghiên cứu về vốn ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn

7

1.3. Tổng kết các nghiên cứu đã thực hiện và xác định hướng nghiên cứu

9


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 11
2.1. Phương pháp luận

11

2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

11

2.2.1. Phương pháp phân tích .................................................................... 11
2.2.2. Phương pháp tổng hợp ..................................................................... 12
2.2.3. Phương pháp so sánh ....................................................................... 13
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu ......................... 13
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu

14

2.4. Các bước thực hiện và thu thập số liệu

14

2.5. Các công cụ được sử dụng

15

CHƢƠNG 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ODA VÀ QUẢN LÝ VỐN ODA
TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 16
3.1. Khái niệm và các hình thức ODA

16


3.1.1. Khái niệm vốn ODA ........................................................................ 16
3.1.2. Phân loại vốn ODA .......................................................................... 18
3.1.3. Các ưu điểm của vốn ODA và mặt trái của nó ................................. 20


3.2. Quản lý vốn ODA tại Việt Nam

23

3.2.1. Khung chính sách và cơ cấu tổ chức ................................................ 23
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn ODA ................................... 30
3.3. Quản lý vốn ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn 32
3.3.1. Kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn ở một số nước trên thế giới ....................... 32
CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA TẠI BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ................................................. 37
4.1. Tổng quan về đầu tư trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn 37
4.2. Quản lý vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

39

4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn................................................................................................... 39
4.2.2. Quy trình quản lý vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ........................................................................................................... 44
4.3.Tình hình quản lý vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn48
4.3.1. Kết quả vận động vốn ODA trong các chương trình, dự án .............. 48
4.3.2. Cơ cấu vốn ODA theo ngành, lĩnh vực và nhà tài trợ ....................... 53
4.3.3. Thực hiện quản lý các chương trình, dự án ODA ............................. 55

4.3.4. Giám sát và đánh giá chương trình, dự án ODA............................... 57
4.3.5. Quản lý và khai thác các công trình đầu tư từ nguồn vốn ODA........ 58
4.3.6. Tóm tắt một số kết quả, mục tiêu của các chương trình, dự án ODA 59
4.4. Đánh giá tình hình quản lý vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn

61

4.4.1. Những thành tựu .............................................................................. 61
4.4.2. Những vấn đề tồn tại ........................................................................ 63
CHƢƠNG 5. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ODA TẠI BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN .................................... 66


5.1. Quan điểm và nguyên tắc trong thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA tại
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

66

5.1.1. Các quan điểm thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA...................... 66
5.1.2. Các nguyên tắc thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA ..................... 66
5.2. Nhu cầu vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

67

5.3. Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn

68


5.4. Các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn

72

5.4.1. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động vận động, thu hút vốn ODA ............ 72
5.4.2. Giải pháp cải thiện tình hình chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự
án nhằm nâng cao chất lượng, thực hiện đúng tiến độ và thúc đẩy giải ngân
nguồn vốn ODA ........................................................................................ 73
5.4.3. Giải pháp công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình,
phòng chống tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn ODA ................... 74
5.5. Một số kiến nghị

74

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 77


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ADB


Ngân hàng Phát triển Châu Á

2

AFD

Cơ quan Phát triển Pháp

3

ASEAN

4

CG

Hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam

5

DA

Dự án

6

DAC

Ủy ban Hỗ trợ Phát triển


7

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8

GSO

Tổng cục Thống kê

9

ISG

Nhóm hỗ trợ quốc tế cho ngành nông nghiệp Việt Nam

10

JICA

Văn phòng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

11

KHL

Không hoàn lại


12

LMIC

Quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp

13

NN&PTNT

14

ODA

Hỗ trợ Phát triển Chính thức

15

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

16

PCPNN

Phi chính phủ nước ngoài

17


PDO

18

QLDA

19

SNV

20

TA

21

UBND

Ủy ban nhân dân

22

UNDP

Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc

23

USAID


Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ

24

USD

Đô la Mỹ

25

VDPF

Diễn đàn đối tác phát triển Việt Nam

26

WB

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đề cương chi tiết
Quản lý dự án
Tổ chức Phát triển Hà Lan
Hỗ trợ kỹ thuật

Ngân hàng Thế giới

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn ODA ký kết theo lĩnh vực.............................................. 26
trong giai đoạn 2001-2010................................................................................ 26
Bảng 4.1: Tổng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn ......................... 37
giai đoạn 2004-2013 ......................................................................................... 37
Bảng 4.2: Tổng vốn ODA cam kết giai đoạn 2009-2013 .................................. 49
Bảng 4.3: Quy mô các chương trình, dự án ODA giai đoạn 2009-2013 ............ 51
Bảng 4.4: Danh sách các dự án có tổng vốn ODA trên 100 triệu USD ............. 52
Bảng 4.5: Cơ cấu ngành, lĩnh vực trong tổng vốn ODA ................................... 53
giai đoạn 2009-2013 ......................................................................................... 53
Bảng 4.6: Nguồn vốn ODA của một số nhà tài trợ chính .................................. 54
Bảng 4.7: Các dự án ODA được Bộ NN&PTNT giao CPO là chủ đầu tư ......... 55
giai đoạn 2009-2013 ......................................................................................... 55
Bảng 4.8: Cơ cấu nhân sự của các CPO............................................................ 56
Biểu đồ 4.3: Tổ ng hơ ̣p kế t quả báo cáo giám sát, đánh giá dự án ODA ............ 58
Bảng 5.1: Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách do Bộ NN&PTNT quản lý trong giai
đoạn 2016-2020 ............................................................................................... 67

ii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về ODA tại Việt Nam................... 30
Hình 3.2. Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về ODA tại Bộ NN&PTNT .......... 43
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 1993-2012 .... 39
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu vốn ODA trong tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông
thôn giai đoạn 2009-2013 ................................................................................. 50


iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
và ổn định chính trị - xã hội ở Việt Nam. Sau gần 3 thập kỷ thực hiện Đổi mới,
nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn và trở thành một
trong những trụ cột của nền kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế gặp khó khăn
do tác động của khủng hoảng kinh tế và các cú sốc từ bên ngoài thì nông nghiệp
đã trở thành bệ đỡ cho cả nền kinh tế cho dù chính ngành nông nghiệp cũng chịu
nhiều ảnh hưởng của những biến động thị trường và những diễn biến bất lợi của
thời tiết và thiên tai. Năm 2014, nông nghiệp đóng góp tới 18,12% GDP với
mức tăng trưởng là 2,6%, đồng thời thu hút 46,6% tổng số lao động cả nước.
Bên cạnh các thành tựu kinh tế, Việt Nam cũng được thế giới đánh giá
cao trong công tác xóa đói, giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân.
Với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, Việt Nam đã
trở thành một nước có mức thu nhập trung bình thấp chỉ trong vòng một phần tư
thế kỷ với mức thu nhập bình quân đầu người năm 2014 là 1.890 USD/người.
Trong bối cảnh Việt Nam trở hành quốc gia đang phát triển có mức thu
nhập trung bình thấp, chính sách hợp tác và phát triển của các nhà tài trợ với
nước ta bắt đầu thay đổi với một trong những đặc điểm là nguồn vốn vay là chủ
yếu, nguồn vốn vay ưu đãi có điều kiện tài chính ít ưu đãi hơn so với vốn vay
ODA dần chiếm phần chủ đạo. Bên cạnh đó, tỷ trọng nợ công của nước ta trong
GDP tiếp tục tăng và dịch vụ trả nợ nước ngoài hàng năm ngày một nặng nề.
Trước tình hình trên, quản lý vốn ODA hiệu quả là vấn đề mang tính cấp thiết
không chỉ trong thực tế quản lý của các bộ, ngành mà còn là vấn đề cần nhiều
lời giải đáp trong lĩnh vực nghiên cứu quản lý.
Tại Việt Nam, nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm
nghèo là lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, chỉ đứng sau lĩnh vực giao thông

vận tải & bưu chính viễn thông và lĩnh vực năng lượng & công nghiệp. Bộ Nông

1


nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) là cơ quan quản lý nhà nước
thuộc Chính phủ được giao quản lý một nguồn ODA tương đối lớn để phục vụ
cho đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn. Nguồn ODA này đã góp phần
rất lớn vào công cuộc phát triển kinh tế nói chung, cho ngành nông nghiệp nói
riêng và đặc biệt đã đóng góp tích cực vào nỗ lực chung của Chính phủ trong
cuộc chiến xóa đói giảm nghèo.
Qua nghiên cứu tổng quan cho thấy đã có một số công trình nghiên cứu về
ODA nói chung và trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng
nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào được thực hiện với chủ thể quản lý là
cấp bộ, ngành. Để góp phần nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm quản lý ODA hiệu quả tại Bộ NN&PTNT trong thời gian
tới, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý nguồn vốn ODA giao cho Bộ NN&PTNT quản lý.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý vốn ODA
tại Bộ NN&PTNT;
- Phân tích thực trạng quản lý vốn ODA tại Bộ NN&PTNT;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn ODA tại Bộ NN&PTNT
trong thời gian tới.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu sau:

- Quy trình quản lý vốn ODA tại Bộ NN&PTNT như thế nào?
- Thực trạng quản lý vốn ODA tại Bộ NN&PTNT trong những năm qua
ra sao?
- Cần có định hướng và giải pháp gì nhằm hoàn thiện quản lý vốn ODA
tại Bộ NN&PTNT?

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về vốn ODA do Bộ NN&PTNT là cơ quan chủ
quản.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nguồn vốn ODA trong giai
đoạn 2009-2013.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu nguồn vốn ODA do Bộ
NN&PTNT quản lý.
4. Đóng góp của luận văn
4.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, các tính chất và mặt trái của vốn
ODA, quản lý vốn ODA tại Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn
ODA.
4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận văn đã tổng kết một số bài học kinh nghiệm về quản lý vốn
ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, phân tích thực trạng
quản lý và sử dụng vốn ODA tại Bộ NN&PTNT, đề xuất định hướng và giải
pháp tăng cường quản lý vốn ODA tại Bộ NN&PTNT trong thời gian tới.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này được chia thành 5 chương

như sau :
Chương 1. Tình hình nghiên cứu
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Cơ sở lý luận về vốn ODA và quản lý vốn ODA trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chương 4. Thực trạng quản lý vốn ODA tại Bộ NN&PTNT
Chương 5. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn ODA tại Bộ NN&PTNT

3


CHƢƠNG 1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.Nghiên cứu chung về vốn ODA
Theo Ngân hàng Thế giới (1999) tại báo cáo nghiên cứu chính sách
“Đánh giá viện trợ - khi nào có tác dụng khi nào không và tại sao”, với cơ chế
quản lý tốt thì 1% GDP viện trợ sẽ làm giảm 1% nghèo khổ và 1% tỷ lệ tử vong
ở trẻ sơ sinh; 1% GDP viện trợ sẽ tạo thêm 1,9% GDP đầu tư của khối tư nhân.
Trước đây, các cơ quan thường chú trọng vào tiến độ giải ngân và các biện pháp
thực hiện mang ý nghĩa vật chất nhỏ hẹp của các dự án thành công mà họ tài trợ,
nhưng chẳng có biện pháp nào trong số đó cho biết được nhiều về mức độ hiệu
quả của viện trợ. Thay vào đó, đánh giá viện trợ phát triển cần tập trung vào
mức độ mà các nguồn tài chính đã đóng góp để cải thiện môi trường chính sách.
Đánh giá này cần chú trọng vào mức độ sử dụng nguồn lực của các cơ quan
trong việc thúc đẩy cải cách chính sách và thay đổi thể chế để tạo ra được những
kết quả tốt hơn.
Tác giả Trần Tuấn Anh (2003) tại luận án tiến sĩ “ODA Nhật Bản cho các
nước Đông Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” đã rút ra kết luận quan
trọng nhất là: ODA là một nguồn lực bên ngoài có ý nghĩa quan trọng, nhưng
chỉ là nguồn bổ sung, chất xúc tác và không thể thay thế được nguồn lực trong
nước. Ngày hôm nay chúng ta có thể tự hào vì đã huy động được nguồn vốn

ODA đáng kể nhưng một ngày nào đó chúng ta còn tự hào hơn khi chúng ta
không cần huy động nguồn hỗ trợ phát triển này nữa. Đồng thời, xét về bản chất,
ODA không phải là món quà cho không và vô điều kiện của các nhà tài trợ. Tác
giả đã so sánh hiệu quả sử dụng ODA của Nhật Bản dành cho các nước Đông
Nam Á (Malaysia, Indonesia, Thái Lan) và Trung Quốc. ODA Nhật Bản tuy
không có các điều kiện chính trị song lại gắn chặt với các mục tiêu kinh tế của
Nhật Bản như mở đường hỗ trợ đầu tư và phát triển thương mại, và nhìn chung
nguồn vốn này tương đối phù hợp với các nước tiếp nhận. Việc sử dụng hiệu

4


quả vốn ODA không phụ thuộc nhiều vào nước cung cấp Nhật Bản mà tùy thuộc
chủ yếu vào vai trò làm chủ và chính sách tiếp nhận ODA đúng đắn của nước
tiếp nhận viện trợ.
Theo tác giả Vũ Thị Kim Oanh (2002) tại luận án tiến sỹ “Những giải
pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) tại Việt Nam” đã phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng ODA tại Việt
Nam dựa trên các chỉ tiêu như : Sự phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả về môi trường, tính bền
vững của dự án trong quá trình phát triển tiếp theo, sự phù hợp của dự án với
những mục tiêu phát triển bền vững, nội dung khoa học và công nghệ, tăng
cường thể chế, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Tác giả nhận thấy rằng các chỉ
tiêu hiệu quả tài chính không lượng hóa được với tất cả các dự án. Khó khăn đối
với đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn ODA là lợi ích kinh tế - xã hội là
chủ yếu mang tính định tính. Thêm vào đó, nhiều dự án không thể lượng hóa
được lợi ích về mặt tài chính. Rất nhiều chương trình, dự án ODA đem lại cho
xã hội nhiều lợi ích to lớn nhưng nếu xem xét về mặt tài chính của dự án thì
không có lợi nhuận. Chẳng hạn, không thể nói bao nhiêu của cải vật chất đã
được tạo ra, bao nhiêu chi phí y tế đã tiết kiệm được do chương trình tiêm chủng

mở rộng đã làm giảm đáng kể số lượng người ốm. Chính vì vậy, khi đánh giá
hiệu quả về tài chính thì tính hợp lý về tài chính được nhấn mạnh chứ không
phải là lợi nhuận của dự án. Tác giả đã phân tích và quy tụ lại trong 6 tồn tại,
hay những bất cập, yếu kém trong việc sử dụng vốn ODA ở Việt Nam, đồng
thời đúc rút ra 5 bài học kinh nghiệm ban đầu trong việc sử dụng nguồn vốn
ODA. Có bài học nghe rất đơn giản như “trù liệu kinh phí cho cả vòng đời dự
án” nhưng lại có ý nghĩa quan trọng đối với việc đổi mới quy trình, thẩm định và
phê duyệt dự án ODA.
Tác giả Lê Thị Quỳnh Hạnh (2006) với bài viết “Thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam” trên Tạp

5


chí Nghiên cứu – Trao đổi đã đánh giá một trong những thành tựu trong việc sử
dụng vốn ODA là đã góp phần quan trọng trong thúc đẩy phát triển nông nghiệp
và nông thôn bằng việc cung cấp tín dụng cho nông dân, tạo ra các ngành nghề
phụ, phát triển công tác khuyến nông, khuyến ngư, phát triển giao thông nông
thôn. Đồng thời, thông qua các chương trình „Hỗ trợ kỹ thuật‟ chúng ta đã học
hỏi được những kinh nghiệm về quản trị, quản lý hành chính. Các bài học kinh
nghiệm và kiến thức đã góp phần giúp Việt Nam tiến tới hòa nhịp với trình độ
khoa học kỹ thuật và quản lý của thế giới. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra
những khó khăn trong quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến làm giảm hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA là thủ tục
phức tạp của nhà tài trợ. Mặt khác, do văn phòng đại diện của một số nhà tài trợ
tại Việt Nam có ít thẩm quyền quyết định nên phải chờ đợi từ phía nước tài trợ.
Phía Việt Nam được đánh giá là có trách nhiệm trong việc chuẩn bị vốn đối ứng
chậm, khiến cho các chương trình, dự án ODA bị ngưng trệ. Ngoài ra, năng lực
quản lý và giám sát thực hiện dự án của các ban quản lý dự án được đánh giá là
hạn chế, đặc biệt là tại các đơn vị lần đầu sử dụng vốn vay ưu đãi của các nhà tài

trợ.
Tác giả Tôn Thanh Tâm (2004) tại luận án tiến sỹ “Giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam”
cho rằng mối quan hệ hợp tác phát triển trong khuôn khổ nguồn tài trợ ODA chỉ
phát sinh giữa cấp nhà nước với nhà nước hoặc giữa chính phủ nước đi vay với
các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế đa phương nên quá trình quản lý ODA là
việc tổ chức, điều hành các hoạt động về ODA theo luật pháp (quốc tế và trong
nước). Vì vậy, hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA cũng chính là hiệu quả trong
việc tổ chức điều hành các hoạt động có liên quan đến quá trình lập kế hoạch,
thiết kế dự án, thẩm định, phê duyệt khoản vay, đàm phán, ký kết, phê chuẩn các
điều ước quốc tế, tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá và kết thúc dự án thông
qua các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về ODA như Luật, pháp lệnh, nghị

6


định, thông tư, quyết định. Hệ thống các cơ chế, chính sách quản lý ODA luôn
nhận được sự quan tâm của công chúng các nước tài trợ lẫn nước tiếp nhận.
Để đánh giá hiệu quả quản lý ODA, các nhà quản lý thường dựa vào một
tập hợp các chỉ tiêu vừa mang tính định lượng, nhưng lại vừa mang tính định
tính, vừa ở tầm vĩ mô tức là xem xét hiệu quả quản lý ODA trong mối quan hệ
quản lý nợ nước ngoài tổng thể của một quốc gia, nhưng lại ở tầm vi mô tức là
xem xét hiệu quả quản lý trong từng chương trình, dự án ODA. Đối với tiêu thức
đánh giá ở tầm vi mô, tức là trong từng chương trình, dự án cụ thể, tác giả cho
rằng việc đánh giá này dựa trên các chỉ tiêu được các bên đề ra trong các Hiệp
định vay (định lượng) và đánh giá theo tiêu chí của nhà tài trợ (định tính). Chẳng
hạn, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tiến hành đánh giá xếp hạng các dự án
thành 5 mức độ hoàn thành khác nhau: (1) Rất thành công; (2) Thành công; (3)
Thành công phần nào; (4) Không thành công; (5) Không xếp loại.
1.2. Nghiên cứu về vốn ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông

thôn
Tác giả Hà Thị Thu (2014) tại luận án tiến sỹ “Thu hút và sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp và nông thôn
Việt Nam: nghiên cứu tại vùng duyên hải miền Trung” đã nghiên cứu vấn đề thu
hút và sử dụng ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn tại vùng duyên
hải miền Trung của Việt Nam, từ đó đề xuất mô hình tổ chức Ban quản lý dự án
chuyên nghiệp cho vùng duyên hải miền Trung theo hệ thống từ trung ương (cấp
chính phủ) đến địa phương (cấp xã). Mô hình này không chỉ áp dụng thiết thực
cho khu vực nghiên cứu mà còn có thể nhân rộng ra các vùng miền khác hoặc
cho từng tỉnh, thành phố trong phạm vi cả nước. Để giải quyết vấn đề bố trí vốn
đối ứng chậm dẫn đến triển khai các dự án không theo tiến độ, tác giải đề xuất
lập quỹ vốn đối ứng để thực hiện các dự án ODA, đồng thời cũng là công cụ để
quản lý các khoản vốn thu hồi từ các dự án sử dụng vốn ODA dưới hình thức
cho vay lại của Chính phủ.

7


Tác giả Lương Mạnh Hùng (2007) tại luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn” đã phân
tích tình hình sử dụng ODA tại Bộ NN&PTNT giai đoạn 1993 -2006, chỉ ra
những tồn tại và hạn chế trong việc sử dụng ODA. Cụ thể, đối với việc quản lý
nhà nước, tác giả đã chỉ ra tính không đồng bộ trong việc lập kế hoạch vốn ODA
hàng năm giữa cơ quan chủ quản là Bộ NN&PTNT với Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
các địa phương gặp khó khăn trong bố trí vốn đối ứng và chính sách hoàn thuế
giá trị gia tăng làm chậm tiến độ dự án; sự không thống nhất trong việc quyết
định các địa phương được cấp phát vốn hoặc phải vay lại ODA. Đối với các nhà
tài trợ, tác giả đã phân tích sự khác biệt về các thủ tục và quy định giữa các nhà
tài trợ và Chính phủ, trong đó nhấn mạnh khâu thiết kế dự án và tổ chức mua
sắm, đấu thầu. Đặc biệt là từ phía Bộ NN&PTNT, tác giả đã chỉ ra những tồn tại

trong việc phân bổ vốn cho các dự án mà không có quy hoạch dẫn đến đầu tư
dàn trải; chưa có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm quản lý, kiểm tra thực
hiện dự án cũng như chưa có quy định xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện; năng lực và trình độ chuyên môn, đặc biệt là trong công tác mua sắm
đấu thầu, là nguyên nhân chính dẫn đến chậm tiến độ dự án. Từ những phát hiện
trên, tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ODA từ phía cơ
quan chủ quản là Bộ NN&PTNT, bao gồm hoàn thiện quy trình vận động, thu
hút và sử dụng ODA; nâng cao chất lượng thiết kế dự án; đề xuất phân cấp cho
cấp tỉnh trong hoạt động đấu thầu, mua sắm và quản lý tài chính. Ở cấp ban
quản lý dự án, tác giả đề nghị xây dựng cuốn hướng dẫn quản lý dự án ngay từ
giai đoạn triển khai dự án; ban quản lý dự án trung ương cần tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát và đánh giá dự án đối với cấp tỉnh và người hưởng lợi, và
đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý
và cán bộ thực hiện dự án ở cấp trung ương và cấp tỉnh.
Tác giả Đỗ Thị Tuyết Nhung (2007) tại luận văn thạc sỹ “Hỗ trợ pháp
triển chính thức của ADB dành cho nông nghiệp Việt Nam – Thực trạng và giải

8


pháp” đã phân tích thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA do ADB tài
trợ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong giai đoạn từ năm
1993-2006, ADB đã tài trợ cho Việt Nam số vốn ODA là khoảng 3,8 tỷ USD,
trong đó ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nhận được khoảng 901 triệu
USD (chiếm 23,6%). Trong giai đoạn này, các khoản vay của ADB chủ yếu
được tập trung cho các dự án thuộc tiểu ngành nông nghiệp và thủy lợi (chiếm
khoảng 85% vốn ODA). Kết quả chung trong việc thực hiện các dự án được tác
giả đánh giá là đã góp phần thực hiện phát triển kinh tế nông thôn và xóa đói
giảm nghèo, góp phần hoàn thiện thể chế (quản lý dự án), nâng cao trình độ
quản lý và đào tạo thêm cho nguồn nhân lực trong ngành nông nghiệp. Đồng

thời, tác giả cũng đã chỉ ra một số vấn đề tồn tại, trong đó nổi bật là xu hướng
đầu tư dàn trải và sự khác biệt về thủ tục và chính sách thực hiện dự án giữa
Chính phủ Việt Nam và ADB. Tác giả đã dẫn chứng có những dự án được thực
hiện trên phạm vi 23 tỉnh, thành phố trải rộng trên địa bàn cả ba miền dẫn đến
việc quản lý gặp khó khăn. Hơn nữa, trình độ quản lý của các ban quản lý dự án
tỉnh cũng rất không đồng đều làm ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án. Sự
khác biệt trong các quy định, đặc biệt là liên quan đến mua sắm, là một trong
những nguyên nhân làm dự án chậm tiến độ. Theo quy định của ADB, bất kỳ
khoản vay nào từ ngân hàng này sẽ chỉ được mua sắm các loại hàng hóa và dịch
vụ tại các nước thành viên. Do vậy, việc tổ chức đấu thầu tuyển chọn chuyên gia
tư vấn, mua sắm hàng hóa thiết bị tại các dự án trở nên phức tạp, bị kéo dài và
chất lượng chưa cao.
1.3. Tổng kết các nghiên cứu đã thực hiện và xác định hƣớng nghiên cứu
Các nghiên cứu của các tác giả trên đã đưa ra được các nội dung : (i) Một
số vấn đề lý luận về ODA như ý nghĩa và tầm quan trọng; (ii) Rút ra một số kinh
nghiệm trong quản lý và sử dụng ODA; (iii) Đề xuất một số biện pháp nâng cao
quản lý và sử dụng ODA. Tuy nhiên, hạn chế của các nghiên cứu trên là chỉ
nghiên cứu một cách tổng quát về ODA mà chưa tập trung chuyên sâu vào từng

9


lĩnh vực tài trợ, đối tượng quản lý và sử dụng, hoặc nếu có tập trung thì chỉ dừng
lại ở một phạm vi khá rộng lớn (cấp vùng miền).
Tác giả nhận thấy rằng, một nghiên cứu chuyên sâu về quản lý ODA tại
một cơ quan quản lý nhà nước là cần thiết. Nghiên cứu sẽ phân tích, đánh giá
đúng thực trạng và cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý, đồng thời đề xuất
định hướng và giải pháp quản lý ODA phù hợp với hoàn cảnh mới. Để nghiên
cứu vấn đề trên, luận văn tập trung giải quyết các câu hỏi như sau: (1) Thực trạng
quản lý và sử dụng ODA tại cơ quan quản lý cấp bộ, ngành; (2) Định hướng và

giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ODA ở cấp bộ, ngành. Lời giải
đáp cho các câu hỏi nêu trên chính là điểm nhấn và là điểm mới của luận văn.

10


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp luận
Phương pháp luận là hệ thống lý luận về phương pháp nghiên cứu,
phương pháp nhận thức và cải tạo hiện thực; là hệ thống chặt chẽ các quan điểm,
nguyên lý chỉ đạo việc tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương
pháp. Tất cả những nguyên lý nào có tác dụng gợi mở, định hướng, chỉ đạo đều
là những lý luận và nguyên lý có ý nghĩa phương pháp luận. Mặc dù vậy, triết
học macxit với tư cách là phương pháp luận chung nhất và phổ biến không thể
thay thế phương pháp luận của các khoa học cụ thể.
Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp luận nghiên cứu, xem
xét sự việc, hiện tượng trong các mối liên hệ, ảnh hưởng tác động lẫn nhau
không ngừng nảy sinh, vận động và giải quyết mâu thuẫn làm cho sự vật phát
triển.
Phương pháp duy vật lịch sử: Là phương pháp luận nghiên cứu duy vật về
lịch sử phát triển của xã hội loài người. Chính đời sống vật chất quyết định đời
sống tinh thần của con người.
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp
luận duy vật lịch sử để phân tích đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng ODA
tại Bộ NN&PTNT giai đoạn 2009 – 2013, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý ODA trong giai đoạn tiếp theo.
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích
Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để

nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó
giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu
được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy.

11


Khi chúng ta đứng trước một đối tượng nghiên cứu, chúng ta cảm giác
được nhiều hiện tượng đan xen nhau, chồng chéo nhau làm lu mờ bản chất của
nó.Vậy muốn hiểu được bản chất của một đối tượng nghiên cứu chúng ta cần
phải phân chia nó theo cấp bậc.
Nhiệm vụ của phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra được cái chung,
thông qua hiện tượng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ
biến.
Khi phân chia đối tượng nghiên cứu cần phải xác định tiêu thức để phân
chia, chọn điểm xuất phát để nghiên cứu, xuất phát từ mục đích nghiên cứu để
tìm thuộc tính riêng và chung.
Trong luận văn của mình, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích trong
quá trình tiếp cận với đối tượng nghiên cứu là nguồn vốn ODA. Để hiểu được
làm thế nào để quản lý và sử dụng ODA hiệu quả thì trước tiên chúng ta cần
phải hiểu được khái niệm cơ bản, các ưu điểm và mặt trái của ODA cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ODA.
Phương pháp phân tích không chỉ được tác giả sử dụng triệt để trong
Chương 3 khi đề cập đến các vấn đề mang tính lý luận mà còn được tác giả sử
dụng trong hầu hết các phần còn lại của luận văn.
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp
Bước tiếp theo của phân tích là tổng hợp. Tổng hợp là quá trình ngược với
quá trình phân tích nhưng hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái
khái quát. Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận
thức đầy đủ, đúng đắn về cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của

đối tượng nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho
nhau trong nghiên cứu và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy luật
của bản thân sự vật. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn tiêu thức
phân loại làm cơ sở khoa học có ý nghĩa rất quan trọng.

12


Phương pháp tổng hợp giúp tác giả đưa ra những nhận định và đánh giá
khái quát về vấn đề nghiên cứu trong luận văn của mình. Ngay từ Chương 1, khi
giới thiệu tổng quan về tình hình nghiên cứu, từ việc đề cập đến các công trình
nghiên cứu khác nhau, tác giả đã tóm tắt, tổng hợp lại những vấn đề chính có
liên quan đến việc quản lý ODA. Các nhận định, đánh giá rút ra từ quá trình
tổng hợp là cơ sở cho việc đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA.
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh
So sánh (hoặc so sánh đối chiếu) là phương pháp nghiên cứu được dùng
trong nhiều ngành khoa học khác nhau. Vai trò quan trọng ít hay nhiều của thao
tác nghiên cứu này phụ thuộc vào đặc điểm bản chất của đối tượng nghiên cứu
và nhiệm vụ của ngành khoa học nghiên cứu đối tượng ấy. Có những ngành
khoa học nếu không vận dụng phương pháp nghiên cứu so sánh thì không thể
giải quyết nổi những vấn đề cơ bản phát sinh trong quá trình nghiên cứu đối
tượng.
Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng khá triệt để trong Chương 4
của luận văn khi nghiên cứu về các chương trình, dự án ODA tại Bộ
NN&PTNT. Việc phân tích thực trạng dựa trên các tiêu chí về nguồn vốn, quy
mô dự án, nhà tài trợ chỉ phát huy hiệu quả khi sử dụng phương pháp so sánh để
rút ra nhận xét về việc quản lý và sử dụng ODA. Bên cạnh đó, việc tính toán và
so sánh cơ cấu ngành, lĩnh vực đầu tư cũng giúp tác giả có một cái nhìn toàn
diện về kết quả huy động vốn ODA để từ đó đề ra các giải pháp phù hợp hơn

nhằm nâng cao công tác định hướng thu hút và sử dụng ODA trong thời gian tới.
2.2.4. Phƣơng pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu
Thống kê là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập, tổng hợp,
trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục
vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định.
Thống kê mô tả là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một

13


cách tổng quát đối tượng nghiên cứu, ở đây chính là công tác quản lý ODA tại
Bộ NN&PTNT. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong quá trình
nghiên cứu luận văn để phân tích thực trạng quản lý các chương trình, dự án
ODA nhằm phản ánh chân thực và chính xác đối tượng nghiên cứu. Các phương
pháp này cũng giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các số liệu được chính
xác, phân tích tài liệu được khoa học, phù hợp, khách quan, phản ánh được đúng
nội dung cần phân tích.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp thu thập thông tin hoàn
toàn gián tiếp, không tiếp xúc với đối tượng khảo sát. Trong luận văn, các số
liệu thứ cấp được sắp xếp theo từng nội dung nghiên cứu, số liệu thứ cấp dạng
thô được tổng hợp từ các nguồn tài liệu sẵn có của Bộ NN&PTNT và các báo
cáo về quản lý và sử dụng ODA của các đơn vị thực hiện dự án thuộc Bộ, sau đó
số liệu được xử lý trên phần mềm Excel.
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu
Điạ điểm : Nghiên cứu được thực hiện tại Vụ Hợp tác Quốc tế - Bộ
NN&PTNT.
Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2014 đến tháng
11/2015.
2.4. Các bƣớc thực hiện và thu thập số liệu

Tác giả thực hiện luận văn theo tuần tự các bước nghiên cứu như sau :
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết, cơ sở lý luận
về quản lý ODA nói chung và quản lý ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Bước này chủ yếu phục vụ cho công tác nghiên cứu tại Chương 1. Trong
chương này tác giả chủ yếu thu thập tài liệu là các nghiên cứu về quản lý và sử
dụng ODA.
Trong phần này tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân
tích, tổng hợp để liệt kê, trình bày những kết quả nghiên cứu, các giải pháp được

14


đề xuất liên quan đến công tác quản lý ODA. Sau đó tiến hành phân tích, đánh giá
những mặt đã làm được và chưa làm được của các nghiên cứu trước đó để tìm ra
những điểm mới mà các tác giả trước chưa thực hiện.
Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu phục vụ phân tích thực trạng quản lý
ODA tại Bộ NN&PTNT giai đoạn 2009-2013.
Bước này chủ yếu phục vụ cho chương 3 và chương 4. Trong bước này tác
giả thu thập số liệu thứ cấp dạng thô trên các báo cáo tổng kết của Bộ
NN&PTNT, báo cáo hàng năm của các Cục, Vụ có liên quan và của các ban quản
lý dự án. Các số liệu này được xử lý bằng phần mềm Excel.
Trong các chương này tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng
hợp, phân tích, so sánh để xử lý thông tin, phân tích về quy trình và các quy định
trong quản lý ODA, kết quả huy động và phân bổ nguồn vốn ODA cho các tiểu
ngành, đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong quản lý ODA tại Bộ NN&PTNT.
Bước 3: Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý, sử dụng và định hướng
thu hút ODA tại Bộ NN&PTNT, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý
ODA hiệu quả tại Bộ NN&PTNT.
2.5. Các công cụ đƣợc sử dụng

Luận văn chủ yếu sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu.

15


×