Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

121 bài tập cá nhân luật thương mại đề tình huống số 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.88 KB, 4 trang )

Đề số 8: Công ty TNHH A do ông A là đại diện hợp pháp (Chủ tịch Hội
đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty); công ty TNHH 2A cũng do ông A là
đại diện hợp pháp (Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty).
Hỏi:
a. Việc ông A là đại diện hợp pháp của cả hai công ty trên có vi phạm các
quy định của pháp luật không?
b. Nếu ông A ủy quyền cho ông B (Phó giám đốc Công ty A) và ủy quyền
cho ông C (Phó giám đốc công ty 2A) để hai ông này nhân danh hai công ty
ký kết hợp đồng với nhau thì hợp đồng đó có giá trị pháp lý không?


BÀI LÀM
a. Việc ông A là đại diện hợp pháp của cả hai công ty trên có vi phạm các
quy định của pháp luật không?
Theo đầu bài, có thể thấy công ty TNHH A và 2A là hai công ty TNHH
hai thành viên trở lên. Việc ông A là đại diện hợp pháp của cả hai công ty như
trên không vi phạm các quy định của pháp luật.
Khoản 3 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định mọi cá nhân, tổ chức
đều có quyền góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn trừ các trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này. Ông A không thuộc trường hợp nào được quy
định tại khoản 4, vì vậy việc ông là thành viên góp vốn của cả công ty A và
công ty 2A không hề trái pháp luật.
Người đại diện theo pháp luật là người điều hành hoạt động kinh doanh
hằng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp do Hội đồng thành viên (đối với Công ty
TNHH), Hội đồng quản trị (đối với CTCP) bầu lên. Chức danh của người đại
diện theo pháp luật có thể là: Giám đốc, Tổng Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên. Trên thực tế Người đại diện theo
Pháp luật thường kiêm nhiệm hai chức danh như: Chủ tịch Hội đồng quản trị
kiêm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc), hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên


kiêm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc).
Trong các điều kiện để trở thành người đại diện theo pháp luật của công ty
TNHH được quy định tại Điều 15 Nghị định 102/2010/NĐ-CP, không bắt
buộc người đó phải không là người đại diện theo pháp luật của một công ty
TNHH khác (là người có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị
cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật
2


Doanh nghiệp; thành viên là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ hoặc
người khác thì phải có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm thực tế trong
quản trị kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chính của công ty...).
Bên cạnh đó, nếu Điều lệ công ty không quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) của một công ty có thể kiêm Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty khác (khoản 4
Điều 15 Nghị định 102/2010/NĐ-CP).
Như vậy, nếu Điều lệ của hai công ty TNHH A và 2A không có quy định
gì khác, thì ông A hoàn toàn có thể là người đại diện hợp pháp của cả hai công
ty cùng một lúc mà không vi phạm pháp luật.
b. Nếu ông A ủy quyền cho ông B (Phó giám đốc Công ty A) và ủy quyền
cho ông C (Phó giám đốc công ty 2A) để hai ông này nhân danh hai công ty
ký kết hợp đồng với nhau thì hợp đồng đó có giá trị pháp lý không?
Việc ông A ủy quyền cho ông B (Phó giám đốc) và ủy quyền cho ông C
(Phó giám đốc công ty 2A) để hai ông này nhân danh hai công ty ký kết hợp
đồng với nhau, thì hợp đồng đó vẫn có giá trị pháp lý. Trong trường hợp trên,
B và C chỉ là những người được ông A ủy quyền đại diện hợp pháp cho công
ty A và công ty 2A, chứ không phải là ủy quyền đại diện cho cá nhân ông A.
Hai công ty A và 2A đều có tư cách pháp nhân độc lập, tự chịu trách nhiệm
trong phạm vi hoạt động của mình. Hợp đồng trên đây là hợp đồng được giao
kết giữa hai pháp nhân, do các đại diện ủy quyền hợp pháp thực hiện hành vi

giao kết, hoàn toàn không trái với các quy định của pháp luật.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


1. Giáo trình Luật Thương mại 1 – Trường Đại học Luật Hà Nội
2. Luật Doanh nghiệp năm 2005
3. Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 về hướng dẫn
chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp
4. Website:
-
-
-

4



×