Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

vai trò và chức năng kho- thực trạng quản trị kho tại doanh nghiệp BIG C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.53 KB, 16 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp là một vấn đề mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn luôn quan tâm hàng
đầu. Với sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
phải làm như thế nào đứng vững trong nền kinh tế thị trường?Chính vì vây, các
doanh nghiệp kinh doanh cần phải giám sát từ khâu thu mua sản phẩm hàng
hóa, nguyên vật liệu đến khi tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm phải đảm
bảo kiện toàn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tìm kiếm lợi nhuận tạo điều
kiện tích lũy vốn mở rộng sản xuất
Kho là một bộ phận lưu giữ tài sản lớn của Công ty, việc quản trị kho hiệu quả,
an toàn, chuyên nghiệp mang lại hiệu quả lớn và giảm chi phí cho Doanh
nghiệp. Sản phẩm được lấy ra từ đâu, lấy bao nhiêu, kho hàng so với trung tâm
phân phối như thế nào, vận chuyển hàng hóa ra sao…
Tất cả không thể diễn ra một cách tự phát mà cần có những kỹ năng, sự phân
tích và thực hiện sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Kho hàng và quản trị kho hàng
tốt sẽ giúp hàng hóa của doanh nghiệp tăng tính cạnh tranh bởi sẽ tiết giảm chi
phí rất lớn cho sản phẩm của doanh nghiệp. Cho nên, quản trị kho đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì nó đảm
bảo cho việc duy trì hợp lý lượng hàng hóa trong kho nhằm cung ứng kịp thời
cho hoạt động kinh doanh nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Mặt khác, theo tư duy của nhà chiến lược thì : “thành công phải có sự
đòi hỏi dày công chuẩn bị trước, nó không đến một cách tự nhiên và không có
kế hoạch “.
Xuất phát từ ý trên, chúng ta cùng tìm hiểu về “ Thực tế quản trị kho của Big C”
để thấy được các quyết định cơ bản về quản trị kho được áp dụng như thế nào
trong hoạt động chuỗi cung ứng và nó có vai trò quan trọng đối với quá trình
kinh doanh của một doanh nghiệp, tiêu biểu là trong sự thành công của BigC.


PHẦN 1: LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ KHO
1. Khái niệm, vai trò và chức năng kho:


1.1. Khái niệm và vai trò:
Khái niệm:
Kho là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc dự trữ bảo quản và chuẩn bị hàng
hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và
chi phí thấp nhất.
Vai trò:
-Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa: Nhu cầu
tiêu dùng có thể biến thiên theo mùa vụ và có những dao động khó lường. Các
nguồn cung cũng luôn có những diễn biến phức tạp trong khi hoạt động sản xuất
cần được duy trì liên tục để đảm bảo chất lượng ổn định với chi phí hợp lí, do
vậy lượng dự trữ nhất định trong kho giúp doanh nghiệp có thể đối phó được
với những thay đổi bất thường của điều kiện kinh doanh phòng ngừa rủi ro và
điều hòa sản xuất.
-Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối: Nhờ có kho nên có thể
chủ động tạo ra các lô hàng với quy mô kinh tế trong quá trình sản xuất và phân
phối, nhờ đó mà giảm chi phí bình quân trên đơn vị. Hơn nữa kho góp phần vào
việc tiết kiệm chi phí lưu thông, thông qua việc quản lý tốt định mức hao hụt
hàng hóa, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho.
- Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua
việc đảm bảo hàng hóa sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lô hàng
giao, góp phần giao hàng đúng thời gian và địa điểm.
Hỗ trợ việc thực hiện quá trình “ logistics ngược” thông qua việc thu gom, xử
lý, tái sử dụng bao bì, sản phẩm hỏng, sản phẩm thừa…
1.2. Chức năng kho hàng hóa:
Doanh nghiệp cần hoạch định công tác mua hàng với số lượng thích hợp và sử
dụng nhà kho như một địa điểm đến dùng để gom, ghép,tách đồng bộ, hoàn
thiện hàng hóa, để phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tiết kiệm chi
phí vận tải và các dịch vụ khác. Kho bãi hiện đại thường giữ những chức năng
sau:



-Gom hàng: Khi hàng hóa /nguyên liệu được nhập từ nhiều nguồn nhỏ, lẻ khác
nhau thì kho đóng vai trò là điểm tập kết để hợp nhất thành lô hàng lớn, như vậy
sẽ có được lợi thế qui mô khi tiếp tục vận chuyển tới nhà máy/thị trường bằng
các phương tiện đầy toa/xe/thuyền.
-Phối hợp hàng hóa: Để đáp ứng tốt đơn hàng gồm nhiều mặt hàng đa dạng của
khách hàng, kho bãi có nhiệm vụ tách lô hàng lớn ra, phối hợp và ghép nhiều
loại hàng hóa khác nhau thành một đơn hàng hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hóa sẵn
sàng cho quá trình bán hàng. Sau đó từng đơn hàng sẽ được vận chuyển bằng
các phượng tiện nhỏ tới khách hàng.
-Bảo quản và lưu hàng hóa: Đảm bảo hàng hóa nguyên vẹn về số lượng, chất
lượng trong suốt quá trình tác nghiệp; tận dụng tối đa diện tích và dung tích
kho; chăm sóc giữ gìn hàng hóa trong kho.
Theo cách khác, kho hàng hóa có chức năng:
-Chức năng kinh tế: nhờ tập trung vận chuyển, nhờ dự trữ thời vụ, nhờ tiếp tục
quá trình sản xuất.
-Chức năng lợi ích dịch vụ: đảm bảo dự trữ tại chỗ từ đó đpá ứng nhanh nhu cầu
hàng hóa. Tạo điều kiện tổng hợp lô hàng giúp cung ứng trọn bộ hàng hóa theo
như cầu của khách hàng.
2. Các quyết định cơ bản của quản trị kho và quá trình nghiệp vụ kho
2.1. Các quyết định quản trị kho
2.1.1. Quyết định về mức độ sở hữu.
Là quyết định của doanh nghiệp tự đầu tự xây và khai thác kho riêng hay thuê
không gian chứa hàng trong một khoảng thời gian nhất định? Căn cứ để đưa ra
quyết định lớn này gồm có:
- Cân đối giữa năng lực tài chính và chi phí kho: kho riêng cần phải có đầu tư
ban đầu lớn về đất đai, thiết kế/xây dựng và trang thiết bị (bất động sản), bởi
vậy doanh nghiệp có qui mô lớn, nhu cầu thị trường ổn định, lưu chuyển hàng
hoá qua kho cao thì thường mới tính đến việc đầu tư cho kho riêng.
- Cân đối giữa tính linh hoạt và khả năng kiểm soát: ưu điểm nổi trội của kho

công cộng là tính linh hoạt về vị trí/qui mô với nhiều loại hình dịch vụ khác
nhau tuy nhiên khi nhu cầu thời vụ tăng đột biến thì kho công cộng có thể
không đáp ứng được nhu cầu thuê chứa hàng của doanh nghiệp.


2.1.2. Quyết định về mức độ tập trung
Doanh nghiệp cần quyết định sẽ sử dụng bao nhiêu kho? Ít kho với qui mô lớn
hay nhiều kho với qui mô nhỏ? Địa điểm kho ở khu vực nào: gần thị trường/gần
nguồn hàng? v.v. Đó là các quyết định liên quan chặt chẽ với nhau và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau:
* Thị trường mục tiêu
+ Quá trình phát triển thị trường của doanh nghiệp: tăng số điểm nhu cầu, tăng
qui mô và cơ cấu nhu cầu
+ Tăng trưởng qui mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trường mục tiêu
+ Nhu cầu về dịch vụ logistics của KH: mặt hàng, thời gian, địa điểm,....
* Nguồn hàng
+ Số lượng và qui mô và cơ cấu nguồn hàng cung ứng cho thị trường
+ Vị trí phân bố nguồn hàng cả về địa điểm và khoảng cách
* Điều kiện giao thông vận tải
+ Mạng lưới các con đường giao thông
+ Hạ tầng cơ sở kĩ thuật của các điểm dừng đỗ: bến cảng, sân bay, ga tàu
+ Sự phát triển các loại phương tiện vận tải
+ Cước phí vận chuyển: Phải xem xét xu hướng chuyển dịch chi phí vận tải khi
xác định địa điểm phân bố giữa nguồn và thị trường. Nếu xu hướng giảm thì
nên đặt vị trí phân bố ở ngay khu vực nhu cầu thị trường.
2.1.3. Bố trí không gian trong kho
Cho dù là kho riêng hay kho đi thuê, việc bố trí không gian và thiết kế mặt bằng
kho ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và hiệu suất của quá trình tác nghiệp trong
kho. Thiết kế và qui hoạch mặt bằng kho cần căn cứ vào những yếu tố sau:
- Nhu cầu về hàng hoá lưu trữ và trung chuyển qua kho (hiện tại và tương lai)

- Khối lượng/thể tích hàng hoá và thời gian lưu hàng trong kho
- Bố trí đủ diện tích các khu vực dành cho các tác nghiệp như nhận hàng, giao
hàng, tập hợp đơn hàng, dự trữ dài ngày/ngắn ngày, văn phòng, chỗ cho bao bì
và đường đi cho phương tiện/thiết bị kho
Kho hàng hoá phải được thiết kế sao cho đảm bảo đáp ứng nhanh quá trình mua
bán hàng hoá qua kho, phải hợp lí hoá việc phân bố dự trữ trong kho và đảm
bảo chất lượng hàng hoá.Vì vậy, cần lưu ý đến những nguyên tắc thiết kế và qui
hoạch mặt bằng kho hàng hoá như sau: (1) Sử dụng hiệu quả mặt bằng kho; (2)
Sử dụng tối đa độ cao của kho; (3) Sử dụng hiệu quả thiết bị bốc dỡ, chất xếp;
(4) Di chuyển hàng hoá theo đường thẳng nhằm tối thiểu hoá khoảng cách vận
đông của sản phẩm dự trữ.


2.2 Nghiệp vụ kho
Quản trị kho hàng hóa là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu trong
quản trị logistics. Hoạt động này có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản
phẩm trong quá trình lưu kho và tổng chi phí hoạt động logistics trong kinh
doanh. Trong đó kho hàng hóa được định nghĩa như sau:
“Kho hàng hóa là loại hình cơ sở logistics, thực hiện việc dự trữ và bảo quản
hàng hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao
nhất và chi phí thấp nhất”
Quản trị nghiệp vụ kho có vai trò quan trọng trong hệ thống hoạt động logistics
của doanh nghiệp, được thể hiện cụ thể:
Nghiệp vụ kho đảm bảo hàng hóa sẵn sàng cho quá trình bán hàng, quá trình
hậu cần trực tiếp
Nghiệp vụ kho tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các quyết định của quản trị
cung ứng hàng hóa
Quá trình nghiệp vụ kho sử dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến hợp lý,
một mặt nâng cao chất lượng dịch vụ của quá trình , mặt khác giảm chi phí
nghiệp vụ kho và do đó giảm toàn bộ chi phí của toàn bộ quá trình logistics.

Quản trị nghiệp vụ kho hàng phải đáp ứng các mục tiêu:
Đáp ứng nhanh những yêu cầu của quá trình mua bán hàng hóa qua kho. Mục
tiêu này gắn liền với chức năng hỗ trợ của nghiệp vụ kho hàng hóa.
Hợp lý hóa việc phân bố dự trữ hàng hóa trong kho. Mục tiêu này liên quan đến
việc quản trị dự trữ hàng hóa và sử dụng hợp lý diện tích và dung tích kho.
Mục tiêu đảm bảo chất lượng hàng hóa bảo quản: mục tiêu này liên quan đến
quản trị chất lượng hàng hóa trong kinh doanh thương mại được tập trung chủ
yếu trong kho hàng hóa
Để thực hiện tốt hoạt động quản trị nghiệp vụ kho hàng hóa, trong quản trị
logistics đã đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá như: số lần vi phạm hợp đồng cung
cấp cho khách hàng, tỷ lệ các lô hàng bị trả lại, thời gian trung bình chuẩn bị
một lô hàng để phát cho khách hàng, tốc độ chu chuyển hàng hóa ở kho, hệ
thống sử dụng diện tích và dung tích kho, tỷ lệ hao hụt hàng hóa, giá thành thực


hiện nghiệp vụ kho. Các chỉ tiêu này giúp nhà quản lý và doanh nghiệp dễ dàng
đánh giá hiệu quả của công tác quản trị nghiệp vụ kho hàng trong kinh doanh.
Quá trình nghiệp vụ kho tổng quát bao gồm 3 khâu nghiệp vụ sau:
2.2.1 Tiếp nhận hàng hóa:
Trên cơ sở kế hoạch mua hàng và kế hoạch hoạt động của kho để có sự chuẩn bị
về nhân lực, trang thiết bị, vị trí không gian sẵn sàng cho việc tiếp nhận hàng
hóa khi phương tiện vận tải về đến kho.
Trong quá trình tiếp nhận, cần kiểm nhận thực tế về tình trạng của bao bì, tình
trạng của hàng hóa (cả về số lượng và chất lượng), tính đồng bộ, hợp pháp của
bộ hóa đơn chứng từ đi kèm lô hàng. Tùy theo tính chất lô hàng để có phương
pháp kiểm nhận về số lượng, chất lượng hàng hóa phù hợp.
Sau khi kiểm nhận phải hoàn chỉnh các thủ tục giao nhận theo quy định, lập
biên bản về các tình huống phát sinh để xác định nguyên nhân, trách nhiệm của
các bên tham gia giao nhận và cách xử lý.
2.2.2.Nhiệp vụ bảo quản hàng hóa:

Hàng hóa tiếp nhận cần nhanh chóng được chất xếp tại các khu vực bảo quản
hàng hóa trong kho. Việc phân bố chất xếp cần đáp ứng các yêu cầu: dễ thấy, dễ
lấy, dễ kiếm… đồng thời chú ý đến các đặc tính của hàng hóa, đặc tính lưu
chuyển và điều kiện thiết bị của kho. Phân bố và chất xếp hàng hóa hợp lý ở
kho sẽ đảm bảo thuận tiện cho việc bảo quản hàng hóa, tiếp nhận và phát hàng,
đồng thời tận dụng tốt nhất diện tích và dung tích kho hàng, từ đó giúp nâng cao
năng suất thiết bị.
Nội dung nghiệp vụ bảo quản:
-Phân bố :
Để duy trì tối đa trạng thái vật chất của hàng hóa lưu chuyển trong kho cần xác
định các yêu cầu với nghiệp vụ bảo quản, các thông số môi trường bảo quản
(nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, tình trạng vệ sinh) để có các giải pháp nghiệp vụ
phù hợp nhằm tạo ra và duy trì đúng các thông số môi trường của điều kiện bảo
quản ( quản lý nhiệt độ- độ ẩm, vệ sinh sát trùng, phòng chống cháy nổ, phòng
gian bảo mật…)


2.2.3.Phát hàng: phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động kho. Nghiệp vụ
này thực hiện dựa vào yêu cầu cung ứng hàng hóa cho các cơ sở kinh doanh,
hợp đồng bán hàng của doanh nghiệp.
Nội dung nghiệp vụ bao gồm:
+ Chuẩn bị phát hàng: chuẩn bị về hàng hóa, hóa đơn, chứng từ đi kèm.
+ Vận chuyển hàng hóa tới vị trí phát hàng
+ Tiến hành phát hàng: tiến hành tại kho hoặc vị trí người nhận.
II. Thực tế quản trị kho của Big C.
1.Giới thiệu về Big C.
Hệ thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm thương
mại” hay “Đại siêu thị”, là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang được Tập
đoàn Casino (Tập đoàn mẹ của siêu thị Big C) triển khai. Casino là một trong
những tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới, với hơn 307.000 nhân viên làm việc

tại hơn 12.000 chi nhánh, tại Việt Nam, Thái Lan, Argentina, Uruguay, Brazil,
Columbia, Pháp, Madagascar và Mauritius.
Hiện tại, siêu thị Big C Việt Nam có tổng cộng 26 siêu thị Big C trên toàn
quốc.Thương hiệu « Big C » thể hiện hai tiêu chí quan trọng nhất trong đinh
hướng kinh doanh và chiến lược để thành công của chúng tôi.
« Big » có nghĩa tiếng Việt là “To lớn”, điều đó thể hiện quy mô lớn của các
siêu thị Big C và sự lựa chọn rông lớn về hàng hóa mà chung tôi cung cấp. Hiện
tại, mỗi siêu thị Big C có khoảng hơn 40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu
của Khách hàng.
« C » là cách viết tắt của chữ “Customer” (Tiếng Anh), có nghĩa tiếng Việt là
“Khách hàng”, Chữ “C” đề cập đến những Khách hàng thân thiết của chúng tôi,
họ là chìa khóa dẫn đến thành công trong chiến lược kinh doanh của siêu thị Big
C.
Với sự nỗ lực không ngừng của tập thể hơn 8.000 thành viên, siêu thị Big C tự
hào giới thiệu đến người tiêu dùng trên toàn quốc những không gian mua sắm
hiện đại, thoáng mát, thoải mái với chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú,
chất lượng kiểm soát và giá cả hợp lý, đi cùng với những dịch vụ khách hàng
thật hiệu quả. Bên cạnh đó, tất cả các siêu thị Big C trên toàn quốc đều cung cấp
những kinh nghiệm mua sắm với nhiều dịch vụ tiện ích cho Khách hàng Hệ


thống Siêu thị Big C
Tại các trung tâm thương mại và đại siêu thị Big C, phần lớn không gian được
dành cho hàng tiêu dùng và thực phẩm với giá rẻ và chất lượng cao. Sản phẩm
kinh doanh tại các siêu thị Big C có thể được chia ra thành 5 ngành chính, như
sau:
Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến, thực
phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải
khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm cho thú
cưng và những phụ kiện.

Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày dép
và túi xách.
Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị trong
nhà bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các thiết bị tin học.
Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong nhà,
những vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ kiện di
động, xe gắn máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi.
Hành lang thương mại siêu thị Big C
Hành lang thương mại siêu thị Big C cung cấp không gian cho thuê bên trong và
ngoài đại siêu thị Big C để các doanh nghiệp có thể tự kinh doanh tại siêu thị
Big C. Tuy nhiên, những hàng hóa và dịch vụ kinh doanh trong khu vực này cần
phải tạo được sự khác biệt với những sản phẩm được bày bán trong các đại siêu
thị Big C. Nhờ đó, Khách hàng đến mua sắm tại siêu thị Big C có thể lựa chọn
mỗi sản phẩm và dịch vụ tiện ích chỉ tại một nơi nhất định, góp phần tăng kinh
nghiệm mua sắm của Khách hàng tại siêu thị Big C.
Hoạt động kinh doanh tại các Hành lang thương mại siêu thị Big C có thể chia
ra thành 4 nhóm chính:
Ăn – uống: nhà hàng, khu thức ăn nhanh, khu ẩm thực.
Giải trí: rạp chiếu phim, quầy karaoke, và sân chơi dành cho thiếu nhi.
Những cửa hàng khác: nhà sách, cửa hàng quần áo, cửa hàng điện thoại, điện tử.
Dịch vụ: Máy rút tiền tự động (ATM)...
Siêu thị Big C - Giá trị doanh nghiệp


Tầm nhìn
Nuôi dưỡng một thế giới đa dạng
Nhiệm vụ
Là điểm đến của người tiêu dùng và là nhà bán lẻ tốt nhất làm hài lòng quý
Khách Hàng.
Năm Giá Trị siêu thị Big C:

Trách nhiệm, tương trợ, minh bạch, đổi mới, sự hài lòng của khách hàng.
2.Những nét chính trong chuỗi quản trị cung ứng của Big C.
Khác với các đối tượng khác, đối tượng mà nhóm đang nghiên cứu là một
doanh nghiệp bán lẻ- nằm ở vị trí gần với người tiêu dùng cuối cùng nhất trong
chuỗi cung ứng. Chính vì vậy, mô hình chuỗi cung ứng trong thực tế của Big C
sẽ có đôi chút khác biệt nhỏ.
Với một mô hình về chuỗi cung ứng điển hình, ta có 5 bộ phận cấu thành bao
gồm: nhà cung cấp nguyên liệu, nhà sản xuất, nhà phân phối trung gian, nhà bán
lẻ và người tiêu dùng cuối cùng/ khách hàng. Tuy nhiên, đối với Big C- một nhà
bán lẻ- thì yếu tố nhà phân phối có thể được lược bỏ trong nhiều trường hợp.
Điều này là hợp lý vì BigC sẽ trực tiếp nhập các sản phẩm từ các nhà sản xuất
nhằm đạt được mục tiêu giá rẻ, phục vụ cho công việc kinh doanh của họ. Chính
vì vậy, mô hình chuỗi cung ứng của siêu thị BigC đối với các nhóm hàng sẽ là :
nhà cung cấp nguyên liệu, nhà sản xuất, BigC và khách hàng.
BigC với slogan quen thuộc là “ giá rẻ cho mọi nhà”, có thể nói BigC đã phải có
những ràng buộc nhất định đối với các nàh sản xuất để có thể cug cấp cho người
tiêu dùng hàng hóa với mức giá rẻ nhất có thể. Ông Pascal Billaud- Tổng giám
đốc hệ thống siêu thị BigC tại Việt Nam cho biết, ngoài chất lượng là yếu tố bắt
buộc thì giá rẻ là chiến lược kinh doanh chủ đạo mà BigC theo đuổi trong suốt
12 năm có mặt tại Việt Nam. Từ đó, có thể thấy BigC luôn giữ vững lập trường
về chiến lược giá rẻ, giá rẻ luôn là mục tiêu hàng đầu của họ, bằng cách phụ
htuoojc vào quy mô, kỹ thuật đàm phán thương lượng giá cả và cắt giảm chi phí
quản lý và các chi phí khác. Vì vậy áp lực chính mà BigC tạo ra cho các nhà sản
xuất chính là:
+Chất lượng và nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm.
+Giá thành sản phẩm.


Những điều kiện mà BigC đưa ra để hàng hóa được bày bán tại hệ thống siêu thị
của mình là không quá khó khăn. Cụ thể là sản phẩm phải phù hợp với nhu cầu

và xu hướng tiêu dùng của thị trường, với hàng may mặc thì nhà sản xuất phải
có nhiều bộ sưu tập trong năm, các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật phải đảm
bảo, đồng thời phải giao hàng đúng thời hạn, giá cả được trả theo đúng thỏa
thuận được hai bên cam kết. Ngoài ra, còn một điều kiện nữa là nhà cung cấp
phải ký kết vào bản quy tắc đạo đức kinh doanh, trong đó có điều khoản không
trả bất kỳ khoản tiền riêng nào cho nhân viên của BigC.
BigC Việt Nam sãn sàng hợp tác phân phối hàng hóa của doanh nghiệp đpá ứng
những yêu cầu như:
+Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, phù hợp với chủng loại hàng hóa mà BigC
Việt Nam đang kinh doanh.
+Sản phẩm phải thỏa mãn cá tiêu chí chất lượng, tem nhãn, giấy công bố chất
lượng …theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với các sản phẩm thực
phẩm đảm bảo có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm, hàng hóa còn thời hạn sử dụng hợp lý.
Trong quá trình nhập hàng về kinh doanh tại siêu thị, BigC luôn cam kết chấp
hành nghiêm ngặt quy trình kiểm soát chất lượng: sản phẩm phải có toàn bộ các
giấy tờ công bố chất lượng, chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm, kết quả xét
nghiệm định kỳ sản phẩm,…là những giấy tờ do nhà nước cấp, chứng nhận rằng
sản phẩm đạt điều kiện về vệ sinh và an toàn cho sức khỏe. Tại BigC cũng luôn
tôn trọng quy trình nhận hàng và tiến hành làm xét nghiệm ngẫu nhiên để kiểm
tra độ an toàn của sản phẩm. Hợp đồng thu mua với BigC luôn yêu cầu nhà
cung cấp ký vào các cam kết đạo đức trong kinh doanh( đảm bảo kinh doanh
lành mạnh theo quy định của pháp luật). Mối quan hệ giữa nhà sản xuất và BigC
được quy định rõ ràng trong các hợp đồng kinh tế. Mỗi lần có sự thay đổi về
hàng hóa nhất là giá cả thì nàh sản xuất phải thông báo và thương lượng với
BigC để có điều chỉnh cụ thể. Ví dụ như vào đầu năm 2013 Vinamilk đã gửi
yêu cầu tăng giá 7-8% cho khoảng 80% các sản phẩm sữa bột, sữa đặc, thức ăn
dặm cho trẻ em( trừ sản phẩm bình ổn) cho BigC. Từ đó, BigC sẽ đưa thông báo
cho người tiêu dùng và điều chỉnh giá trên quầy hàng.
Bên cạnh đó, các siêu thị trong hệ thống BigC còn đóng vai trò là nhà cung cấp

của nhau. Khi trong kho của một siêu thị BigC bất kỳ trong hệ thống hết một
mặt hàng bất kỳ do nhu cầu tăng đột biến, nếu lô hàng sắp tới chưa tới kịp thì
các siêu thị còn lại gần với siêu thị BigC đó nhất sẽ trích xuất hàng để cung ứng


kịp thời, đảm bảo không làm gián đoạn công việc sản xuất kinh doanh của toàn
hệ thống.
Bên cạnh đó,nhằm hạn chế tối đa sự gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như sự lệ thuộc vào nàh sản xuất, hệ thống siêu thị BigC đã đầu tư
vào hệ thống vận chuyển với gần 3000 xe tải. Chu kỳ cung cấp hàng hóa đến
với 1 siêu thị BigC trung bình của hệ thống vận chuyển bằng xe tải này là 2
ngày. Hệ thống này được phối hợp linh hoạt với hệ thống cung ứng tạm thời
giữa các siêu thị BigC, đảm bảo hoạt động cung ứng hàng hóa được diễn ra
thông suốt- một điều rất quan trọng tỏng chuỗi cung ứng kéo như BigC.
Ngoài ra, tại mỗi một siêu thị BigC, luôn có một kho hàng lạnh và kho hàng dự
trữ nhằm đảm bảo cung ứng đủ hàng hóa đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách
hàng.
3.Quản trị kho của BigC.
BigC sử dụng cả nhà kho riêng và phân phối trực tiếp. Kho riêng của BigC
thuộc quyền sở hữu của riêng siêu thị BigC và BigC cũng sử dụng vào mục đích
riêng của mình.
BigC là một doanh nghiệp lớn, có khả năng về tài chính, có chỗ đứng và khẳng
định vị thế của mình trên thị trường Việt Nam từ Nam ra Bắc nên việc sử dụng
loại kho này là rất phù hợp.
Kho riêng mang lại lợi ích cho BigC về việc kiểm soát nguồn hàng, kiểm kê,
nhập và xuất hàng hóa từ kho ra ngoài, một số lợi ích về tính linh hoạt nghiệp
vụ và các lợi ích vô hình khác.
Bên cạnh đó, BigC còn phân phối trực tiếp hàng hóa mà không qua kho dự trữ:
nổi bật là sản phẩm bánh mì BigC sản xuất và tiêu thụ trong ngày mà mọi người
vẫn không thể bỏ qua khi đi mua sắm trong BigC.

Quy mô kho:
BigC có một quy mô kho rộng lớn nhưng kho tập trung cùng với chỗ mua sắm
của khách, không xé lẻ thành các kho ở vị trí cách xa nhau mà tập trung cùng
một chỗ để sẵn sàng cung ứng hàng hóa khi sắp hết phục vụ tối đa nhu cầu của
người tiêu dùng.
BigC với phương châm lấy giá cả là mục tiêu phục vụ “Giá rẻ cho mọi nhà” với
dịch vụ khách hàng được quan tâm đặc biệt, với hàng nghìn mặt hàng phục vụ


cho lợi ích khác nhau của người tiêu dùng, với quy mô các sản phẩm đa dạng
phong phú, với hệ thống bảo quản xếp dõ hàng hóa chuyên nghiệp đã ảnh
hưởng không nhỏ đến việc thiết kế quy mô nhà kho để kịp thời cung ứng hàng
hóa cho khách hàng.
Thiết kế không gian kho; trang thiết bị trong kho:
Đây là một trong những yêu cầu tối thiểu để đảm bảo cho việc lưu trữ tối đa
hàng hóa và tối thiểu hóa chi phí.
Các sản phẩm thực phẩm tại Big C được bảo quản trong các kho chứa có
nhiệt độ phù hợp với từng loại thực phẩm, được kiểm soát nhiệt độ nghiêm ngặt
bởi bộ phận kỹ thuật và bộ phận vệ sinh an toàn thực phẩm. Trang thiết bị sản
xuất chuyên dụng nhập khẩu từ Pháp và được bảo trì định kỳ.
Big C sử dụng Màn kho lạnh (do công ty Hưng Trí cung cấp) dùng để
ngăn kho lạnh, kho đông: Ngăn thất thoát nhiệt kho đông lạnh, kho bảo quản có
nhiệt độ âm sâu có thể tới - 50 oC)
Màn kho lạnh dùng làm rèm cửa kho bảo quản thực phẩm Big C:
BigC đã thiết kế một hệ thống không gian kho đảm bảo được các tiêu chuẩn chủ
yếu như đảm bảo được các yêu cầu về thiết kế, vận dụng tốt các kỹ thuật bảo
quản ví dụ hệ thống kho đông lạnh để bảo quản đồ hải sản,các loại thịt…
-Việc Big C đã trang bị hệ thống bồn trữ lạnh, vận hành vào ban đêm khi giá
điện rẻ, để tích trữ năng lượng dưới dạng đá lạnh và sẽ giải phóng nguồn năng
lượng này vào ban ngày, khi giá điện cao, nhờ đá tan chảy, từ đó cung cấp khí

lạnh cho hệ thống điều hòa của trung tâm thương mại.
Giải pháp này cho phép tiết kiệm chi phí tiền điện, giảm phụ tải đỉnh cho
hệ thống trong giờ cao điểm, giảm công suất cho nhà máy điện trong giờ cao
điểm. Hay như việc trang bị hệ thống tủ quầy đông lạnh có hiệu suất tiết kiệm
điện cao hơn so với quầy kệ lạnh thông thường nhờ các lá chắn giúp giảm thất
thoát khí lạnh, cho phép bảo quản hàng hóa luôn tươi ngon, đạt tiêu chuẩn chất
lượng nhưng tiêu tốn ít điện năng hơn.
Một giải pháp nữa cũng được tính đến là sử dụng vật liệu có tính cách
nhiệt tốt nhất như tường 3D cách nhiệt và cách âm, mái có lớp cách nhiệt…
giúp giảm thiểu trao đổi nhiệt trong và ngoài siêu thị, đảm bảo cho hệ thống


điều hòa không khí hoạt động hiệu quả hơn trong siêu thị (áp dụng tại 2 siêu thị:
BigC Vĩnh Phúc và BigC Nam Định).
Bên cạnh đó, BigC cũng thiết kế một hệ thống kho để đảm bảo cho quá
trình dự trữ hàng hóa, đảm bảo hàng hóa luôn có một lượng dự trữ nhất định
phục vụ cho nhu cầu của khách hàng.
BigC luôn đảm bảo hệ thống kho dự trữ có đầy đủ các tiêu chuẩn về thiết kế
như lối đi lại để vận chuyển hàng hóa, việc sắp xếp các loại hàng hóa theo tính
chất, mức độ sử dụng, khả năng xếp dỡ, khả năng tồn kho…
Không gian trong kho hàng ở BigC đảm bảo cho dòng hàng hóa được đi thẳng
tối thiểu hóa chi phí, ách tắc, nhầm lẫn và tối đa hóa thời gian di chuyển, sẽ tạo
thuận lợi cho việc nhập xuất hàng của các nhân viên kho, thường bố trí và thiết
kế kho theo sơ đồ:
Tại nhà kho có các thiết bị bảo quản:
Kệ bục có các kích cỡ khác nhau làm bằng giấy, sắt, gỗ để bảo quản hàng
hóa trong kho. Thông thường hàng hóa được xếp thành chồng
-

Tủ bày rượu


Trong kho đông lạnh bảo quản hàng thực phẩm đông lạnh (thịt bò, thịt gà,
cá, nghêu, sò, tôm, cua …) có thiết bị đo nhiệt độ; thùng xốp, giấy nhiều kích cỡ
khác nhau để đóng thành từng thùng bảo quản.
-

Hệ thống đèn điện chiếu sáng

-

Có quạt thông gió để chống ẩm cho những ngày nồm ẩm

-

Hệ thống cứu hỏa

-

Hệ thống điều hòa nhiệt độ

Quá trình nhập hàng hoá:
Mặt hàng mới nhập về sẽ được nhân viên quản lý phụ trách tin học lưu trữ các
thông tin của hàng vào hệ thống quản lý, Các thông tin bao gồm: Mã
vạch, giá bán, ngày sản xuất, hạn sử dụng, số lượng, đơn vị tính…
Nguồn hàng được nhập dưới hai hình thức:
- Đơn đặt hàng: Hợp đồng mua bán giữa siêu thị và nhà cung cấp.


- Hợp đồng trao đổi hàng hoá giữa siêu thị với các doanh nghiệp khác.
Hàng nhập về, thủ kho ghi thêm số lượng hàng nhập vào thẻ kho. Mỗi mặt hàng

đều có thẻ kho riêng. Nếu hàng đã có trong kho thì thủ kho sẽ ghi thêm vào thẻ
kho có sẵn, đối với mặt hàng mới thì thủ kho tiến hành lập thẻ kho mới.
Quá trình xuất hàng hoá:
Nhân viên bán hàng chuyển hàng từ kho ra quầy bán để trưng bày phục vụ
việc bán hàng. Căn cứ vào tình hình bán hàng ở siêu thị, bộ phận nghiệp vụ sẽ
thống kê biết để mặt hàng nào đã hết hay còn ít trong kho từ đó đưa ra yêu
cầu nhập hàng mới, hoặc xuất hàng từ kho ra quầy đối với mặt hàng còn ít.
III. Đánh giá thực trạng quản trị kho của Big C.
Việc BigC sử dụng cả nhà kho riêng và phân phối trực tiếp giúp BigC có đủ
khả năng cung ứng lượng hàng lớn và khẳng định vị thế của minh. BigC đã lựa
chọn cách phân phối trực tiếp hàng hóa mà không qua kho dự trữ( nổi bật là
bánh mì BigC) giúp khách hàng yên tâm về chất lượng sản phẩm và có xu
hướng lặp đi lặp lại thói quen mua hàng ở đây.
Cách lựa chọn kho tập trung với chỗ mua sắm là rất hợp lý, mang lại hiệu quả
về cả vận chuyển, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời cung ứng hàng hóa
kịp thời nhu cầu tối đa của người tiêu dùng.
Từ thiết kế không gian kho đến trang thiết bị đều được kiểm soát nghiêm ngặt,
đảm bảo được các yêu cầu về thiết kế, vận dụng tốt các kỹ thuật bảo quản. Giải
pháp BigC sử dụng trang thiết bị hệ thống bồn trữ lạnh, vận hành vào ban đêm
đã giúp tiết kiệm chi phí tiền điện, đáp ứng được nhu cầu làm mát của trung tâm
thương mại nhờ tích trữ năng lượng dưới dạng đá lạnh.
BigC đã thiết kế một hệ thống kho đảm bảo hàng hóa luôn có một lượng dự trữ
nhất định, đảm bảo hệ thống kho dự trữ có đầy đủ các tiêu chuẩn về thiết kế như
lối đi lại để vận chuyển hàng hóa, việc sắp xếp các loại hàng hóa theo tính chất,
mức độ sử dụng, khả năng xếp dỡ, khả năng tồn kho…Không gian trong kho
hàng ở BigC đảm bảo cho dòng hàng hóa được đi thẳng tối thiểu hóa chi phí,
ách tắc, nhầm lẫn và tối đa hóa thời gian di chuyển, sẽ tạo thuận lợi cho việc
nhập xuất hàng của các nhân viên kho.
Quá trình nhập hàng hóa đến xuất hàng hóa được thực hiện một cách nghiêm
ngặt, quản lý hàng hóa với đầy đủ các thông tin như: mã vạch, giá bán, ngày sản



xuất, hạn sử dụng, đơn vị tính, số lượng…và đặc biệt mỗi mặt hàng đều có thẻ
kho riêng. Quy trình thực hiện này đã giúp nhân viên và quản lý nắm rõ được
tình hình bán hàng, về số lượng hàng để kịp thời nhập hàng mới hay xuất hàng
từ kho ra quầy, tránh chậm trễ hay nhầm lẫn giữa các mặt hàng, hạn chế tối đa
việc thất thoát hàng hóa.
Tóm lại, BigC đã có lựa chọn quản lý kho rất phù hợp để giảm thiểu tối đa chi
phí, thực hiện đúng theo phương châm “ giá rẻ cho mọi nhà”, đồng thời khẳng
định được vị thế của mình. Nhờ tiết kiệm tối đa chi phí bằng việc thực hiện tốt
chuỗi cung ứng, điển hình là quản lý kho, mà BigC đã ngày càng nâng lên tầm
ảnh hưởng của mình đối với đời sống xã hội, mở rộng hệ thống khắp nơi và thu
hút lượng lớn khách hàng trung thành. Như vậy, quá trình quản lý kho của BigC
đã đạt hiệu quả cao cả về lợi ích kinh tế lẫn dịch vụ.


KẾT LUẬN



×