i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CAO ĐẲNG
KHẢO SÁT MẠNG LƯỚI NHÀ THUỐC THUỘC PHƯỜNG AN
CƯ, XUÂN KHÁNH, HƯNG LỢI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NINH
KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2016
Sinh viên thực hiện: LÊ BẢO NGỌC
MSSV: 13C720401134
LỚP: Cao đẳng Dược 8B
Cần Thơ – 2016
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CAO ĐẲNG
KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI NHÀ THUỐC TRÊN PHƯỜNG AN
CƯ, XUÂN KHÁNH, HƯNG LỢI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NINH KIỀU NĂM
2016
Cán bộ hướng dẫn:
DS. NGUYỄN THANH HUY
Sinh viên thực hiện: LÊ BẢO NGỌC
MSSV: 13C720401134
LỚP: Cao đẳng dược 8B
Thành phố Cần Thơ - 2016
iii
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC................................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN..........................................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ..............................................................................v
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................1
Chương 2: TỔNG QUAN.......................................................................................3
2. 1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài..........3
2.2. Nhà thuốc đạt chuẩn GPP..................................................................................4
2.3. Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam...............................6
2.4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng của mạng lưới cung ứng thuốc theo WHO.........11
2.5. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng mạng lưới bán thuốc................................13
2.6. Qúa trình hình thành và phát triển mạng lưới bán thuốc tư nhân tại Việt Nam..14
2.7. Tổng quan về hệ thống cung ứng thuốc giai đoạn hiện nay..............................15
2.8. Một số nghiên cứu về mạng lưới cung ứng thuốc tại cộng đồng......................18
2.9. Một vài nét về địa bàn phường An Cư, Xuân Khánh, Hưng Lợi trên quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ.............................................................................................19
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................22
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu....................................................22
3.2. Chọn lọc nghiên cứu..........................................................................................22
3.3. Tiến hành nghiên cứu khảo sát..........................................................................23
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN..................................................................24
4.1. Kết quả nghiên cứu............................................................................................24
4.2. Bàn luận..............................................................................................................47
Chương 5: KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ................................................................49
iv
5.1. Kết quả................................................................................................................49
5.2. Kiến nghị............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................51
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
Bộ Y Tế
CCHN
Chứng chỉ hành nghề
CSBL
Cơ sở bán lẻ
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
ĐKKDD
Điều kiện kinh doanh dược
DSCKI
Dược sĩ chuyên khoa I
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
ĐHV
Đầu hẻm vào
ĐKGPL
Đăng ký giấy phép lại
GMP
Good Manufacturing Practices (Thực hành tốt sản xuất)
GLP
Good Laboratory Practice (Thực hành tốt kiểm nghiệm)
GDP
Good Distribution Practice (Thực hành tốt phân phối)
GPP
Good Pharmacy Practice (Thực hành tốt nhà thuốc)
GSP
Good Storage Practice (Thực hành tốt bảo quản)
LHD
Liên hiệp Dược
XHCN
Xã Hội Chủ Nghĩa
STT
Số thứ tự
TT
Thông tư
WHO
World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc theo WHO....................13
Bảng 3.1. Các biến số nghiên cứu...............................................................................23
Bảng 4.1. Danh sách nhà thuốc đạt chuẩn GPP phường An Cư.................................24
Bảng 4.2. Danh sách nhà thuốc đạt chuẩn GPP phường Xuân Khánh.......................29
Bảng 4.3. Danh sách nhà thuốc đạt chuẩn GPP phường Hưng Lợi............................36
Bảng 4.4. Diện tích và tổng số nhà thuốc của ba phường...........................................35
Bảng 4.5. Tỷ lệ phần trăm nhà thuốc trên địa bàn ba phường khảo sát......................45
Bảng 4.6. Điểm mạnh và điểm yếu trong việc tăng trưởng nhà thuốc.......................46
vii
DANH MỤC HÌNH - BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Trách nhiệm của dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc...................................8
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình cung ứng thuốc trên thị trường dược phẩm......................16
Hình 4.1. Nhà thuốc Hồng Trang – Dược sĩ phụ trách Phạm Phước Hậu.................27
Hình 4.2. Nhà thuốc Hiếu Trang – Dược sĩ phụ trách Nguyễn Thành Nghiêm.........28
Hình 4.3. Nhà thuốc Lan Hương – Dược sĩ phụ trách Nguyễn Kỳ Khương..............34
Hình 4.4. Nhà thuốc Anh Thúy – Dược sĩ phụ trách Nguyễn Thành Tuấn...............35
Hình 4.5. Nhà thuốc An Thiên Phúc – Dược sĩ phụ trách Lý Thanh Thúy...............43
Hình 4.6. Nhà thuốc Khánh Thi – Dược sĩ phụ trách Võ Thị Mỹ Hương.................44
Biểu đồ 4.1. Mật độ phân bố diện tích và số lượng nhà thuốc theo trên địa bàn ba
phường..........................................................................................................................44
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ phần trăm nhà thuốc theo trên địa bàn ba phường khảo sát.........45
viii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành tiểu luận, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy cô, sự
giúp đỡ của gia đình và bạn học. Lời cám ơn đầu tiên em chân thành gửi đến ban giám
hiệu trường Đại học Tây Đô, ban chủ nhiệm khoa Dược – Điều dưỡng đã tạo điều kiện
cho chúng em có cơ hội tiếp cận với nghiên cứu khoa học và thực hiện đề tài tiểu luận
tốt nghiệp. Qua thời gian thực hiện đề tài chúng em đã tiếp cận rõ hơn vấn đề nghiên
cứu trong thực tế và hoàn thiện hơn những kiến thức đã học.
Em chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thanh Huy, người thầy đã hướng dẫn tận
tình luôn giúp đỡ em từ lúc bắt đầu bước vào nghiên cứu đến khi hoàn thành đề tài tốt
nghiệp. Em cảm ơn thầy, không chỉ vì những kiến thức thầy truyền đạt trong học tập,
nghiên cứu mà còn vì những kỹ năng thầy đã dạy chúng em trong cuộc sống.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Lưu Hoàng Minh Khoa người thầy đã luôn bên cạnh,
giúp đỡ và trao đổi kinh nghiệm giúp em hoàn thành tốt tiểu luận.
Xin gửi lời cám ơn đến ba, mẹ, anh trai và cô Ngô Kiều My đã ủng hộ và giúp đỡ cho
con trong thời gian khảo sát đề tài tiểu luận.
Cuối cùng em xin cảm ơn tập thể lớp Cao Đẳng Dược 8B, cảm ơn những người
bạn đã luôn bên cạnh em, đóng góp ý kiến giúp em trong quá trình nghiên cứu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
LÊ BẢO NGỌC
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người và của toàn xã hội. Đầu tư cho sức khỏe
chính là đầu tư cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Thuốc là một
trong những yếu tố quan trọng trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân, là một loại hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe con người. Khi xã hội càng
phát triển thì nhu cầu sử dụng thuốc chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cao về cả
chủng loại, số lượng, chất lượng. Ngành Dược hiện nay đang chú trọng việc nâng cao
chất lượng sản xuất thuốc để tạo ra các sản phẩm có giá trị cạnh tranh cao, đồng thời
đẩy mạnh việc cung ứng thuốc có chất lượng tốt, nâng cao chất lượng phục vụ, đặc biệt
là tư vấn dùng thuốc bằng việc xây dựng mạng lưới cung ứng thuốc rộng khắp tới nhân
dân.
Trong đó phường An Cư, Xuân Khánh và Hưng Lợi nằm trong 13 phường của
quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Hiện nay ba phường nói trên vẫn không ngừng
đổi mới để nâng cao đời sống của người dân, vì vậy việc chăm sóc sức khỏe ngày càng
được chú trọng hơn. Mạng lưới bán lẻ thuốc được phân bố rộng khắp trên các phường,
việc cung ứng đầy đủ kịp thời thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý tới tận tay người dùng
đóng vai trò hết sức quan trọng, tuy nhiên tình hình phát triển và hoạt động của các nhà
thuốc gồm: sự phân bố các điểm bán thuốc, giá cả, chất lượng, chủng loại thuốc đáp
ứng nhu cầu của người dân giữa các phường nói riêng và của các quận, thành phố nói
chung là khác nhau. Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có một nghiên cứu nào về mạng
lưới bán lẻ và tình hình cung ứng thuốc trên địa bàn ba phường An Cư, Xuân Khánh và
Hưng Lợi. Với mong muốn có được đánh giá tổng quát về mạng lưới cung ứng thuốc
tại ba Phường nói trên địa bàn Quận Ninh Kiều sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra được các
giải pháp cung ứng thuốc cho cộng đồng tốt nhất, vì lẽ đó tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Khảo sát mạng lưới nhà thuốc thuộc ba phường An Cư, Xuân Khánh, Hưng Lợi
trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2016”.
Với mục tiêu: “Khảo sát mạng lưới nhà thuốc thuộc ba phường An Cư, Xuân
Khánh và Hưng Lợi trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cân Thơ năm 2016.” Để
làm rõ các những mục đích sau:
1. Số lượng nhà thuốc trên phường An Cư, Xuân Khánh, Hưng Lợi năm 2016.
2. Sự phân bố nhà thuốc trên phường An Cư, Xuân Khánh, Hưng Lợi năm 2016.
3. Điểm mạnh và điểm yếu trong việc tăng trưởng nhà thuốc.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phòng
bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể bao gồm:
thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trừ thực phẩm chức
năng.
Hành nghề dược là việc cá nhân sử dụng trình độ chuyên môn dược của mình
để kinh doanh thuốc.
Cơ sở bán lẻ thuốc nhà thuốc, Quầy thuốc, Đại lý bán thuốc của doanh nghiệp
và Tủ thuốc của Trạm y tế.
"Thực hành tốt nhà thuốc” (Good Pharmacy Practice: GPP) là văn bản đưa
ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp tại các nhà thuốc của
dược sỹ và nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và
chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu.
Khái niệm về bán lẻ hàng hóa:
- Tiếp cận góc độ kinh tế: Bán lẻ là bán hàng hóa dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng
cuối cùng làm thay đổi giá trị hàng hóa từ hàng sang tiền nhằm mục đích thỏa mãn tối
đa nhu cầu khách hàng và thực hiện hiệu quả trong quá trình bán hàng.
- Tiếp cận góc độ khoa học kỹ thuật-công nghệ: Bán lẻ hàng hóa là một tổ hợp các hoạt
động công nghệ, dịch vụ phức tạp được tính từ khi hàng hóa được nhập vào doanh
nghiệp bán lẻ, hàng hóa được chuyển giao danh nghĩa cho người tiêu dùng cuối cùng,
biến giá trị cá biệt của hàng hóa thành giá trị xã hội, biến giá trị sử dụng tiềm năng
thành giá trị thực hiện của hàng hóa.
- Tiếp cận ở góc độ Marketing: Hành vi bán lẻ là bộ phận kết thúc về cơ bản của quá
trình Marketing, trong đó các chức năng của người bán thường là một cửa hàng, một cơ
sở dịch vụ và người mua, người tiêu dùng chủ yếu được trao đổi hàng hóa và dịch vụ
kinh tế nhằm mục đích cho người tiêu dùng trực tiếp của cá nhân, gia đình hoặc nhóm
tổ chức xã hội.
2.2. NHÀ THUỐC ĐẠT CHUẨN GPP.
Nhà thuốc đạt chuẩn theo các quy định về hoạt động nghề là cơ sở đánh giá chất
lượng hoạt động nhà thuốc đó, đồng nghĩa với việc đặt lợi ích của người bệnh lên hàng
đầu, là tiêu chuẩn để cán bộ y tế tuân thủ theo các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn.
2.2.1. GPP là gì?
GPP được viết tắt bởi “Good Pharmacy Practice” được hiểu là Thực hành tốt nhà
thuốc, là tiêu chuẩn thực hành nghề nghiệp tại nhà thuốc của dược sĩ và nhân sự dựa
trên tiêu chuẩn về đạo đức và chuyên môn đạt mức cao hơn so với yêu cầu pháp lý tối
thiểu.[1].
Bên cạnh đó, lĩnh vực dược phẩm còn được quy định đảm bảo các tiêu chuẩn về
GMP, GLP, GSP… trong đó đỉnh cao là nhà thuốc thực hành tốt GPP là bao gồm tổng
kết các tiêu chuẩn trên.
2.2.2. Nguyên tắc khi xây dựng nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP.
Nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP là yêu cầu cần thiết khi đưa vào hoạt động để đảm
bảo tính pháp lý khi hành nghề và cũng là đảm bảo cho sức khỏe của cộng đồng. Do đó,
khi xây dựng nhà thuốc đạt GPP cần có những nguyên tắc sau:
- Nhà thuốc phải lấy lợi ích của người bệnh và sức khỏe của cộng đồng lên hàng đầu.
- Đảm bảo các điều kiện về bảo quản thuốc, sắp xếp và bố trí theo đúng quy định.
- Chất lượng thuốc được đảm bảo về chất lượng có thông tin thuốc, tư vấn thuốc và
theo dõi viêc sử dụng thuốc của người bệnh.
- Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn thuốc, tự điều
trị triệu chứng của các bệnh đơn giản.
- Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc an toàn, hợp
lý, có hiệu quả.
2.2.3. Tiêu chuẩn của nhà thuốc đạt chuẩn GPP.
Nhà thuốc đạt chuẩn GPP là tiêu chí cuối cùng trong chuỗi các nguyên tắc GMP,
GLP, GSP, GDP, do đó chất lượng thuốc đảm bảo tới tay người tiêu dùng là an toàn
nhất khi đảm bảo về điều kiện đạt chuẩn GPP.
Về cơ sở vật chất:
- Nhà thuốc có diện tích tối thiểu là 10m 2; đảm bảo các trang thiết bị cần thiết để bảo
quản thuốc; có không gian bố trí thuốc theo đúng quy định từ khu bảo quản, khu trưng
bày, khu mỹ phẩm…
- Đối với các dạng thuốc bán lẻ không bao bì người bán thuốc cần phải ghi rõ tên thuốc,
nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, hướng dẫn sử dụng…
Về nhân sự:
- Người đứng đầu quầy thuốc là dược sĩ đại học có chứng chỉ hành nghề theo quy định
ban hành, nhân viên của nhà thuốc phải mặc áo blouse trắng, gọn gàng, có đeo biển ghi
rõ họ tên và chức danh.
- Nhân viên bán thuốc thực hành đúng theo quy định đó là tư vấn bán thuốc đảm bảo và
hiệu quả đối với người bệnh, phải đặt lợi ích người bệnh lên hàng đầu và thực hiện
đúng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp.
Về hoạt động:
- Nghiêm cấm mọi hành động quảng cáo nhằm lôi kéo khách hàng trái với quy định
được ban hành.
- Thực hiện ghi chép, bảo quản và lưu trữ hồ sơ ít nhất một năm kể từ khi thuốc hết hạn
dùng.
- Bảo đảm ít nhất 5 quy trình là mua thuốc và kiểm soát chất lượng; bán thuốc kê đơn;
bán thuốc không kê đơn; bảo quản và theo dõi chất lượng thuốc; giải quyết đối với
thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi.
Việc đảm bảo nhà thuốc đạt GPP sẽ đảm bảo quyền lợi cho người bệnh, là tiêu
chí đánh giá chất lượng của nhà thuốc và nâng cao chất lượng cho ngành dược phẩm
nhà nước.
2.3. TỔNG QUAN CHUNG VỀ MẠNG LƯỚI BÁN LẺ THUỐC TẠI VIỆT
NAM.
2.3.1 Vị trí, vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc.
Đã hàng ngàn năm nay thuốc phòng và chữa bệnh trở thành nhu cầu tất yếu của
con người. Thuốc đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ
nhân dân và nói rộng hơn là một trong những yếu tố chủ yếu nhằm đảm bảo mục tiêu
sức khoẻ của mọi người.
Việc đảm bảo cung ứng thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị là một nhiệm vụ chủ yếu
và hàng đầu của toàn ngành dược, trong đó các cơ sở bán lẻ thuốc chính là một thành
phần làm nhiệm vụ cung ứng đảm bảo nhu cầu thuốc. Ngày nay, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, các nhu cầu về chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng cao.
Việc ra đời và phát triển mạnh mẽ của các cơ sở bán lẻ thuốc đã góp phần không nhỏ
trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý bán
thuốc và tủ thuốc của trạm y tế là đầu mối trực tiếp đưa thuốc đến cộng đồng. Mọi
nguồn thuốc sản xuất trong nước hay nhập khẩu đến được tay người sử dụng hầu hết
đều trực tiếp qua hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc. Khi nền kinh tế nước ta chuyển
từ chế độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, mạng lưới bán lẻ thuốc có điều
kiện hình thành, mở rộng và phát triển. Nhờ đó người dân có thể dễ dàng tiếp cận với
các loại thuốc theo yêu cầu, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu khám bệnh và chữa bệnh.
Với chính sách quốc gia về thuốc thiết yếu, các cơ sở bán lẻ đã tập trung cung ứng
thuốc thiết yếu cho nhân dân mọi lúc, mọi nơi, đặc biệt là ở vùng khó khăn, miền núi,
vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc ít người. Điều đó góp phần quan trọng vào sự
nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho người dân, cải thiện giống nòi người
Việt.
Mạng lưới các cơ sở bán lẻ đã góp phần tích cực vào việc cung ứng thuốc phòng và
chữa bệnh, thuận tiện cho người bệnh trong việc mua thuốc, chia sẻ bớt gánh nặng quá
tải trong các cơ sở y tế Nhà nước, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường
dược phẩm, chấm dứt tình trạng khan hiếm thuốc trước đây. Đảm bảo sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn, có hiệu quả là một trong hai mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia
về thuốc của Việt Nam. Thực tế trình độ hiểu biết của người dân về thuốc, sử dụng
thuốc và các vấn đề liên quan đến chăm sóc sức khỏe còn hạn chế; đồng thời người dân
lại có thói quen tự mua thuốc chữa bệnh mà không cần sự thăm khám và kê đơn của
bác sĩ.
Vì vậy, dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp
thông tin thuốc cần thiết, tư vấn sử dụng thuốc đầy đủ để người dân có thể tự điều trị và
nâng cao sức khỏe. Vai trò của người Dược sĩ được thể hiện qua Hình 1.1:
Tư vấn dùng thuốc
an toàn, hợp lý
Tham gia chương
trình giáo dục sức
khỏe cộng đồng
Tư vấn chăm sóc sức
khỏe cộng đồng
TRÁCH NHIỆM
CỦA DƯỢC SĨ
CỘNG ĐỒNG
Cung cấp thuốc có
chất lượng
Giám sát sử dụng,
theo dõi tác dụng
phụ của thuốc
Cập nhật thông tin,
nâng cao trình độ
Hình 1.1. Trách nhiệm của dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc.
Dù chưa phát huy, thực hiện được hết vai trò, trách nhiệm nhưng các dược sĩ cũng đã
góp phần rất lớn vào việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và hợp lý trong cộng đồng.
2.3.2. Quy định về điều kiện và phạm vi hoạt động chuyên môn của các cơ sở
bán lẻ thuốc.
Theo thông tư 02/2007/TT-BYT hướng dẫn chi tiết thi hành một số quy định về
điều kiện kinh doanh thuốc, thông tư 10/2013/TT-BYT sửa đổi một số điều của
thông tư 02/2007/TT-BYT và thông tư số 43/2010/TT- BYT ngày 15/12/2010 quy định
lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc GPP”; địa bàn và
phạm vi hoạt động của CSBL thuốc.[2],[3],[4].
Quy định chung:
Chứng chỉ hành nghề dược cấp cho người quản lý chuyên môn về dược của cơ
sở kinh doanh thuốc phù hợp với từng hình thức tổ chức kinh doanh, mỗi cá nhân chỉ
được cấp một chứng chỉ hành nghề và chỉ được quản lý chuyên môn một hình thức tổ
chức kinh doanh thuốc.
Cơ sở kinh doanh thuốc chỉ được hành nghề trong phạm vi cho phép và đúng địa điểm
ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.
Điều kiện cấp CCHN dược:
Người được cấp chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bằng sau và thời gian
thực hành công tác dược: tốt nghiệp đại học dược, tốt nghiệp trung học dược, tốt nghiệp
dược tá, y sĩ. Người tốt nghiệp đại học dược và đã có thời gian thực hành công tác dược
05 năm tại các cơ sở dược hợp pháp hoặc dược sĩ trung học tốt nghiệp đại học dược thì
được cấp CCHN được làm người đứng đầu hoặc quản lý chuyên môn đối với nhà
thuốc; người tốt nghiệp trung học dược và đã có thời gian thực hành công tác dược 02
năm tại các cơ sở dược hợp pháp hoặc dược tá tốt nghiệp trung học dược thì được cấp
CCHN phụ trách chuyên môn đối với Quầy thuốc; người có bằng tốt nghiệp là dược tá
thì được cấp CCHN phụ trách chuyên môn đối với Đại lý bán thuốc của doanh nghiệp;
người có bằng tốt nghiệp là dược tá hoặc y sĩ thì được cấp chứng chỉ hành nghề phụ
trách chuyên môn đối với Tủ thuốc trạm y tế xã.
Phạm vi hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc :
- Nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được bán lẻ thuốc thành phẩm, pha chế thuốc theo đơn.
Nhà thuốc chưa đạt tiêu chuẩn GPP chỉ được bán lẻ thuốc thuộc danh mục thuốc không
kê đơn ban hành theo Thông tư 08/2009/TT-BYT ngày 01/06/2009 của Bộ Y tế.[5].
- Quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được bán lẻ thuốc thành phẩm, quầy thuốc chưa đạt
tiêu chuẩn GPP chỉ được bán lẻ thuốc thuộc danh mục thuốc không kê đơn ban hành
theo Thông tư 08/2009/TT-BYT ngày 01/06/2009 của Bộ Y tế.
- Đại lý bán thuốc của doanh nghiệp được bán lẻ thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu
tuyến C (trừ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc và
các thuốc kê đơn).
- Tủ thuốc của trạm y tế được bán lẻ thuốc thiết yếu thuộc danh mục thuốc thiết yếu
tuyến C (trừ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc và
các thuốc kê đơn).
- CSBL chuyên bán thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được bán lẻ thuốc đông y, thuốc
từ dược liệu.
2.3.3. Địa bàn hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc.
- Nhà thuốc được mở tại mọi địa điểm trong tỉnh.
- Quầy thuốc, đại lý bán thuốc của doanh nghiệp, tủ thuốc của trạm y tế được mở tại xã,
thị trấn thuộc thị xã, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Đối với các thành phố trực thuộc tỉnh nếu chưa đủ một nhà thuốc hoặc một quầy
thuốc phục vụ 2.000 dân thì cho phép các doanh nghiệp đã có kho đạt GSP (nếu tại tỉnh
chưa có doanh nghiệp đạt GSP thì cho phép doanh nghiệp đạt GDP) được tiếp tục mở
mới các quầy thuốc đạt GPP tại phường của quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Đối với địa bàn xã, thị trấn nếu đã có đủ một cơ sở bán lẻ thuốc phục vụ 2.000 dân thì
không được tiếp tục mở mới đại lý bán thuốc của doanh nghiệp.
2.4. TIỂU CHUẨN CUNG ỨNG THUỐC TỐT CỦA WHO.
Theo WHO để có hệ thống, mạng lưới cung ứng thuốc tốt cần phải đạt các điều kiện,
tiêu chuẩn sau:
2.4.1. Thuận tiện:
- Điểm bán thuốc gần dân: Người dân đi đến điểm bán thuốc không mất nhiều thời gian
với phương tiện đi lại (xe đạp, đi bộ); các điểm bán thuốc cần bố trí để người dân có
thời gian đi mua thuốc trong khoảng từ 30 - 60 phút bằng phương tiện thông thường.
- Dựa vào : P, R, S/01 điểm bán.
- Giờ giấc bán: Phù hợp với tập quán sinh hoạt của địa phương, cần có hiệu thuốc phục
vụ 24/24 giờ để phục vụ cấp cứu và thủ tục mua bán thuận lợi, nhất là thuốc thông
thường không cần đơn thuốc của bác sỹ.
2.4.2. Kịp thời:
- Cơ cấu chủng loại và số lượng mặt hàng thuốc phải đầy đủ, đa dạng, phong phú; có
sẵn, đủ các loại thuốc đáp ứng nhu cầu, có thuốc cùng loại để thay thế; có sẵn, đủ các
loại thuốc thiết yếu và đủ về số lượng thuốc đáp ứng yêu cầu người mua.
2.4.3. Chất lượng thuốc đảm bảo:
- Thuốc đảm bảo chất lượng cần thiết.
Không bán thuốc:
- Chưa có số đăng ký hoặc chưa được phép nhập, sản xuất.
- Thuốc giả, thuốc kém chất lượng.
- Thuốc quá hạn dùng.
2.4.4. Giá cả hợp lý:
- Có niêm yết giá công khai.
Giá hợp lý:
- Không tăng giá khi nhu cầu tăng.
- Ổn định tương đối.
2.4.5. Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý:
Khả năng chuyên môn của người bán thuốc đáp ứng trình độ chuyên môn theo
quy định (tối thiểu là dược tá).
Có đạo đức:
- Tôn trọng quyền lợi của người tiêu dùng.
- Không đơn thuần chạy theo lợi nhuận.
Có trách nhiệm cao:
- Hướng dẫn tận tình cho khách hàng.
- Bao gói thuốc chu đáo trước khi giao cho khách.
- Ghi chép đầy đủ các nội dung, yêu cầu cần thiết trên túi giao cho khách.
Chấp hành các quy chế chuyên môn và các quy định khác:
- Không bán các thuốc phải bán theo đơn cho người mua không đơn.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế thuốc độc, thuốc gây nghiện và các quy chế
chuyên môn khác.
- Chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán, làm nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ với nhà nước.
2.4.6. Kinh tế:
- Gía thành điều trị, giá thuốc hợp với khả năng chi trả của người bệnh đặc biệt là người
nghèo.
- Đảm bảo đủ lợi ích điều trị tốt và chi phí thấp, hợp lý với toàn xã hội và người bệnh.
- Tiết kiệm chi phí cho cộng đồng và cho cá thể.
- Thực hiện đúng đủ, các chính sách kinh tế, thuế của nhà nước đã quy định.
- Đảm bảo thu nhập và lãi hợp lý cho người bán thuốc.
Ở Việt Nam để tổ chức tiến hành cung ứng thuốc tốt ngoài tiêu chuẩn WHO đưa
ra cần phải tuân thủ chấp hành nghiêm các quy chế, chế độ chuyên môn và các quy
định pháp luật Nhà nước có liên quan (quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn, quy chế
quản lý thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, quy chế thông tin, quảng
cáo thuốc, luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân,…),
nhằm đảm bảo ổn định trật tự thị trường thuốc, trật tự an toàn xã hội, giữ nghiêm kỹ
cương pháp luật Nhà nước đồng thời để đảm bảo thuốc được sử dụng an toàn, hợp lý,
hạn chế các tai biến do dùng thuốc sai quy định.
2.5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MẠNG LƯỚI BÁN
THUỐC.
Mạng lưới cung ứng thuốc được đánh giá theo các chỉ tiêu: Số dân (P), diện tích
(S), và bán kính bình quân (R)/1 điểm bán thuốc được nêu trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc theo WHO.
STT
Bình quân/1
Công thức
Chú thích
điểm bán thuốc
P : Số dân bình quân.
1
Số dân (người)
N: Tổng số dân.
M: Tổng số điểm bán thuốc.
S: Diện tích bình quân.
2
Diện tích (km2)
S1: Tổng diện tích.
M: Tổng số điểm bán thuốc.
R: Bán kính.
3
Bán kính (km)
S: Diện tích khu vực.
π=3,14
M: Tổng số điểm bán thuốc
2.6. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI BÁN
THUỐC TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM.
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà
nước có thay đổi. Nhà nước đã xác định nền kinh tế là nền kinh tế XHCN theo cơ chế
thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia. Cơ chế quan liêu bao cấp trước đây
không còn phù hợp với tình hình hiện nay. Kinh tế mở đã tạo cho ngành Dược nói riêng
và các ngành trong xã hội nói chung đã có một sắc thái mới.
Mạng lưới cung ứng thuốc được mở rộng khắp toàn quốc tế về chủng loại và số
lượng với nhiều loại hình hành nghề Dược, đặc biệt là tư nhân như nhà thuốc tư nhân,
đại lý bán thuốc. Để quản lý chặt chẽ mặt hàng này Bộ y tế đã ban hành những văn bản
như Quản lý hành nghề Dược tư nhân, công văn số 81/LHD ngày 06/01/1988 hướng
dẫn những đặc điểm cơ bản cho phép tư nhân bán thuốc, quyết định số 94/BYT ngày
08/3/1992 về mở nhà thuốc, quyết định số 500/BYT ngày 10/4/1992 về “Quy chế hành
nghề Dược tại nhà thuốc”.[9].
Các văn bản pháp quy của Bộ y tế ban hành đã tạo điều kiện pháp triển mạng lưới bán
thuốc tư nhân, tuy nhiên do việc quản lý còn lỏng lẻo cho nên việc pháp triển còn tràn
lan, nhân viên bán hàng còn có nhiều người chưa có chuyên môn về Dược hoặc đào tạo
còn chưa chú trọng, thiếu chuyên môn cần thiết. Mặt khác công tác thanh tra, kiểm tra
của các cơ quan quản lý Nhà nước còn hạn chế, thiếu phối hợp chặt chẽ trong công tác
quản lý nên các hiện tượng phức tạp như người bán thuốc là người không có chuyên
môn về Dược, thuốc hết hạn, thuốc kém chất lượng trên thị trường ngày càng tăng.
Để phần nào hạn chế những yếu kém của hệ thống hành nghề Y, Dược tư nhân
và chính thức hóa về mặt pháp lý. Nhà nước đã cho ban hành: “Pháp lệnh hành nghề Y,
Dược tư nhân” ngày 13/10/1993, và Nghị định số 06/CP ngày 29/01/1994, cụ thể hóa
một số điều trong pháp lệnh đó và Bộ y tế có thông tư 09/BYT hướng dẫn chi tiết thực
hiện pháp lệnh.
2.7. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CUNG ỨNG THUỐC GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY.
Cung ứng thuốc là một lĩnh vực rất rộng: đó là quá trình đưa thuốc từ nơi sản
xuất đến tận người sử dụng. Quản lý cung ứng thuốc dựa trên 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Lựa chọn thuốc
+ Mua sắm thuốc Quốc gia
+ Phân phối thuốc
+ Hướng dẫn sử dụng thuốc.
Cung ứng thuốc là một chu trình khép kín. Mỗi bước đều có vai trò quan trọng
và tạo tiền đề cho các bước tiếp theo. Thực hiện chủ trương của Bộ Y tế triển khai
chính sách quản lý chất lượng thuốc toàn diện, đảm bảo chất lượng thuốc từ sản xuất
đến tận tay người tiêu dùng, đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý an toàn, các doanh nghiệp
đã đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ kỹ thuật để nâng cao
chất lượng sản xuất, cung ứng.
Trong nghành dược tính xã hội hóa với sự tham gia của các thành phần kinh tế,
mạng lưới phân phối thuốc phát triển mạnh mẽ trên toàn quốc, đảm bảo đủ thuốc cho
điều trị, bệnh nhân dễ dàng tiếp cận CSBL thuốc.
Sơ đồ mạng lưới cung ứng thuốc trên thị trường dược phẩm Hình 2.1:
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình cung ứng thuốc trên thị trường dược phẩm