Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty TNHH hàng hải quốc tế hải đăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.22 KB, 68 trang )

Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP..........................................4
1.1. Lý luận chung về bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng4
1.1.1 Khái niệm bán hàng......................................................................................4
1.1.2 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán của công ty............5
1.1.3 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả bán hàng................................5
1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.......6
1.2. Một số khái niệm cần thiết.............................................................................7
1.2.1. Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu...............................................7
1.2.2 Giá vốn hàng tiêu thụ...................................................................................9
1.2.3 Chi phí bán hàng ( CPBH ).........................................................................11
1.2.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN)......................................................12
1.3 Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng..............................12
1.3.1 Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng..........................................................12
1.3.2 Sơ đồ hạch toán..........................................................................................15
1.3.3 Sổ và báo cáo kế toán sử dụng...................................................................20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HÀNG HẢI QUỐC TẾ HẢI ĐĂNG
.............................................................................................................................22
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Hàng hải quốc tế Hải Đăng................22
2.1.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................22
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty........................................................23
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty............................................................23
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.............................................26
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán..................................................................27
2.1.6 Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng.............................................30
2.2 Thực trang kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty


TNHH Hàng hải quốc tế Hải Đăng.....................................................................31
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty....................................................31
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán..........................................................................35
2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu......................................................41
2.2.4. Kế toán các khoản chi phí tại công ty........................................................47
2.2.4.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh tại công ty......................................47
2.2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh hàng hoá..........................................55
2.2.6. Nhận xét chung về Công ty TNHH Hàng Hải Quốc Tế Hải Đăng..........59
2.2.6.1. Nhận xét chung về tình hình hoạt động tại Công ty TNHH Hàng Hải
Quốc Tế Hải Đăng...............................................................................................59
2.2.6.2. Nhận xét chung về công tác kế toán của công ty...................................59
2.2.6.3. Nhận xét về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
.............................................................................................................................60
2.2.6.3.1. Ưu điểm...............................................................................................60
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

1


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
2.2.6.3.2. Nhược điểm.........................................................................................61
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM ĐỂ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠICÔNG TY TNHH HÀNG HẢI QUỐC TẾ HẢI ĐĂNG.............................63
3.1 Phương hướng hoàn thiện tình hình hoat động và công tác kế toán tại Công
ty TNHH Hàng hải quốc tế Hải Đăng.................................................................63
3.1.1 Phương hướng phát triển của công ty.........................................................63
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty.................63
3.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác

định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hàng hải quốc tế Hải Đăng...........63
KẾT LUẬN.........................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................67

LỜI MỞ ĐẦU
Kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp được rất nhiều các chủ thể
trong nền kinh tế quan tâm. Một công ty có kết quả kinh doanh tốt sẽ nâng cao
được đời sống cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản xuất với quy mô ngày
càng lớn đồng thời cũng tạo ra cho công ty nhiều cơ hội trong kinh doanh. công
ty có thể dễ dàng thu hút vốn từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Một
kết quả kinh doanh tốt là mong muốn của hầu hết các công ty khi tham gia vào
quá trình kinh doanh.
Ngày nay, với nền kinh tế thị trường, tính độc lập và sự cạnh tranh ngày
càng cao đòi hỏi các công ty phải tự xác định đúng hướng đi cho mình. Đó là
sản xuất cái gì? Như thế nào? Cho ai. Nếu công ty xác định đúng nhu cầu thị
trường và đáp ứng được nhu cầu đó thì sẽ có một kết quả kinh doanh tốt. Kết
quả kinh doanh của công ty được tạo nên từ kết quả của hoạt động bán hàng,
hoạt động tài chính và các thu nhập bất thường khác của công ty. Nhưng hoạt
động bán hàng là hoạt động chủ yếu của hầu hết các công ty, nó thường quyết
định đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Cùng với khâu sản xuất,
khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cũng rất quan trọng. Nếu công ty nào tổ chức
tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp được các
chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả bán hàng thì sẽ có điều kiện tồn tại và
phát triển. Ngược lại, nếu công ty không tiêu thụ được hàng hóa của mình, xác
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

2


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10

GVHD: Phạm Thị Nga
định không chính xác kết quả bán hàng dẫn đến tình trạng ” lãi giả lỗ thật” thì sẽ
dễ dẫn đến phá sản.
Để làm tốt điều đó thì vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng là vô cùng quan trọng. Để tìm hiểu về vấn đề này, trong thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Hàng hải quốc tế Hải Đăng em quyết định chọn đề tài “ Kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty TNHH Hàng hải
quốc tế Hải Đăng” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung bài gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp thương mại
- Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Hàng hải quốc tế Hải Đăng
- Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hàng hải quốc
tế Hải Đăng.
Với phần kiến thức chưa hoàn chỉnh của mình, em khó tránh được sai sót
trong phần tự nghiên cứu này. Rất mong sự góp ý của thầy cô giáo để phần
nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

3


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Lý luận chung về bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.1.1 Khái niệm bán hàng
Hoạt động bán hàng của công ty bao gồm hai hoạt động: Bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ.
* Bán hàng ( tiêu thụ hàng hóa) là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách
hàng( sản phẩm do công ty tự sản xuất ra hoặc hàng hóa mua vào) và thu được
tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Sản phẩm của công ty
nếu đáp ứng được nhu cầu thị trường sẽ tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay vốn, nếu
hạ được giá thành thì sẽ làm tăng lợi nhuận cho công ty. Hàng hóa cung cấp
nhằm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng gọi là bán ra ngoài, hàng hóa cung cấp
giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng công ty gọi là bán hàng nội bộ.
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình chuyển giao quyền sở hữu giữa
người mua và người bán trên thị trường.
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của
giai đoạn tái sản xuất. Công ty khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều
kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát
triển tiếp, nâng cao đời sống cho người lao động.
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

4


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
* Cung cấp dịch vụ là: thực hiện các công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
1.1.2 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán của công ty
* Phương thức bán hàng:
- Phương thức bán hàng trực tiếp

- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
- Phương thức bán hàng kí gửi (qua đại lý)
- Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
- Các trường hợp khác được coi là bán hàng : Hàng đổi hàng; Bán hàng
nội bộ; trả lương nhân viên bằng hàng hóa, thành phẩm…
* Phương thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt
- Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng
- Nợ tiền hàng (bán chịu)
1.1.3 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả bán hàng.
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ mục tiêu của công ty. Công ty quản lý tốt khâu bán hàng thì mới
đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho mỗi công ty
là:
+ Quản lý tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng sản phẩm, từng
khách hàng trong mỗi thời kỳ.
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm.
+ Quản lý, theo dõi theo từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình
hình thanh toán của từng khách hàng, yêu cầu khách hàng thanh toán theo đúng
phương thức, đúng hạn tránh hiện tượng thất thoát, ứ đọng vốn.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý công ty.
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

5


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga

+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ thì phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước một cách đầy đủ và kịp thời.
1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
* Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Bán hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty.
Qua đó thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của công ty trên thị trường. Đồng thời
đó cũng là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của
công ty, gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng
như công tác dự trữ, bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó vừa là
điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất và
người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hóa, qua đó
định hướng cho sản xuất, tiêu dùng.
Với một công ty, việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng qưay
vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Trong công ty, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu thụ.
Thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh nói riêng giúp cho các cấp thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn
thành của công ty về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
* Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để thực sự là công cụ quản lý, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản doanh thu và các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phi của từng hoạt động trong công ty.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng loại hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.


6


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết quả
và phân phối lợi nhuận.

1.2. Một số khái niệm cần thiết
1.2.1. Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
a, Doanh thu
* Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà công ty thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu của công ty.
Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
* Thời điểm xác định doanh thu
 Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích: doanh thu được ghi nhận tại thời điểm
phát sinh.
 Nếu công ty nhận tiền trước thì đó là doanh thu chưa thực hiện.
 Nếu công ty nhận tiền sau thì đó là doanh thu bán chịu
* Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
+ Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa;
+ Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Công ty đã chắc chắn thu được hoặc thu được lợi ích kinh tế từ việc bán
hàng
+ Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

7


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
* Thời điểm ghi nhận doanh thu – Cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định
một cách đáng tin cậy
+ Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất
cả 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
Đối Kế Toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kì : Doanh thu được ghi nhận
theo kết quả phần công việc đã hoàn thành ở ngày lập Bảng Cân Đối Kế Toán
+ Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương
pháp sau, tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
- So sánh tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng công việc hoàn thành với
tổng khối lượng công việc phải hoàn thành;
- Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành
toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ;
+ Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán
định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.
+ Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định

chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có
thể thu hồi.
* Xác định doanh thu
+ Được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu được hoặc sẽ thu
được.
- Không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ 3;
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

8


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo
tỷ lệ lãi suất hiện hành.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.

b, Các khoản giảm trừ doanh thu
* Giảm giá hàng bán : là khoản giảm trừ cho ngươì mua ngoài hóa đơn do
hàng kém chất lượng, không đúng quy cách,…
* Chiết khấu thương mại : là khoản công ty bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn.
* Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
* Các loại thuế trực thu: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu
thụ đặc biệt (TTĐB) , thuế xuất khẩu.

1.2.2 Giá vốn hàng tiêu thụ
Giá vốn của hàng tiêu thụ là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, nó bao gốm giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý công ty phân bổ cho hàng đã bán ra trong kỳ.
CPBH, CPQL công
Trị giá vốn của
hàng bán ra

=

Trị giá vốn của
hàng xuất bán

+

ty phân bổ cho
hàng bán ra trong
kỳ

• Trị giá vốn của hàng xuất bán
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

9


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
Trị giá vốn của hàng xuất bán được tính theo 1 trong 4 phương pháp và
đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình cụ thể.
• Đối với doanh nghiệp sản xuất (DNSX):

Trị giá vốn của hàng xuất kho hoặc thành phẩm sản xuất xong bán ngay
không nhập kho chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm
xuất kho hoặc giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành.
Có 4 phương pháp để tính trị giá vốn của hàng xuất bán
+ Phương pháp 1 : Phương pháp thực tế đích danh
Là phương pháp xác định giá xuất kho của hàng hóa theo giá thực tế của
từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể.
+ Phương pháp 2 : Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này thì hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
+ Phương pháp 3 : Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì
sẽ được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất trước đó.
+ Phương pháp 4: Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị của tưng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập hàng, phụ thuộc vào tình hình của công
ty.
Mỗi phương pháp tính trị giá thực tế của hàng xuất bán có những ưu điểm
và nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cây của mỗi phương pháp
phụ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ cũng như mức độ
trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của công ty.Việc lựa
chọn phương pháp tinh trị giá hàng xuất bán còn phụ thuộc vào tính chất phức
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

10



Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
tạp về chủng loại, quy cách, sự biến động hàng hóa tại công ty.
* Đối với doanh nghiệp thương mại (DNTM):
Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho đã bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán.
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo 1 trong 4
phương pháp tính giá tương tự như ở trên.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên quan
đến nhiều loại hàng hóa, liên quan đến cả khối lượng hàng hóa trong kỳ và hàng
đầu kỳ nên cân phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong kỳ và hàng tồn
kho cuối kỳ.
Các tiêu chuẩn thường được lựa chọn để phân bổ chi phí thu mua cho hàng
đã bán ra trong kỳ: Số lượng, trọng lượng, trị giá mua thực tế của hàng hóa.
Tiêu
Chi

phí

Chi phí mua hàng

Chi phí mua của

thức

thu

mua


của hàng tồn kho

hàng

phân bổ

hàng hóa
phân

bổ

cho hàng
đã

bán

đầu kỳ

+

phát

trong kỳ

sinh

của
* hàng

=

Tổng tiêu thức phân bổ của HTK cuối

hóa

đã

bán

ra

kỳ và HTK bán ra trong kỳ
trong kỳ
trong kỳ
( HTK cuối kỳ : HTK, hàng đã mua nhưng vẫn đang đi trên đường,
hàng bán nhưng chưa được chấp nhận)
1.2.3 Chi phí bán hàng ( CPBH )
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng
+ Chi phí vật liệu, bao bì
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

11


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)

+ Chi phí bảo hành sản phẩm
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
1.2.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN)
CPQLDN là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn công ty.
CPQLDN bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Thuế, phí, lệ phí
+ Chi phí dự phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Cuối kỳ kế toán phải phân bổ và kết chuyển hai loại chi phí này tùy vào
từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm SXKD:
+ Đối với DNSX: Trường hợp chu kỳ SXKD dài, trong kỳ không có sản
phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển toàn bộ CPBH, CPQLDN sang theo dõi ở
chi phí chờ kết chuyển”
+ Đối với DNTM, DV: Trường hợp có dự trữ hàng hóa biến động giữa các
kỳ thì phải phân bổ CPBH cho hàng tồn cuối kỳ, tức là chuyển một phần CPBH
thành “ chi phí chờ kết chuyển” và phần CPBH còn lại phân bổ cho hàng đã
được bán trong kỳ để xác định kết quả.
1.3 Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng
 Các chứng từ sử dụng chủ yếu trong kế toán bán hàng.
- Hóa đơn GTGT;
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.


12


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất;
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng,
- Bảng kê hàng hóa bán ra.
- Các chứng từ, bảng kê tính thuế.
 Nhóm tài khoản sử dụng phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng.
* TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản 511.
Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán ( bao gồm cả thuế TTĐB và thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công, vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công được hưởng không bao
gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, kí gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh hoa hồng

bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì công ty ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

13


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
điểm ghi nhận doanh thu đã được xác định.
- Trong trường hợp công ty đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì trị giá số hàng
này không được coi la tiêu thụ và không được hạch toán vào tài khoản 511 mà
chỉ hạch toán vào bên có tài khoản 131 về khoản tiền dã thu của khách hàng.
Khi thực hiện hạch toán giao hàng cho người mua thì sẽ hạch toán vào tài khoản
511 về giá tri hàng đã giao, đã thu trước tiền hàng phù hợp với điều kiện ghi
nhận doanh thu.
* TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty.
* TK 521 – Chiết khấu thương mại : phản ánh số tiền doanh nghiệp giảm giá
cho khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Nguyên tắc hạch toán vào TK 521.
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại
của doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được giảm trừ vào giá

bán trên “ hóa đơn giá trị gia tăng” hoặc “ hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng.
- Trường hợp mua hàng với khối lượng hàng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm( được trừ chiết khấu
thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK
521. Doanh thu bán hàng đã phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
* TK 531 – Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng
hóa đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi
thuộc về công ty.
+ Nguyên tắc hạch toán vào TK 531.
- Chỉ hạch toán vào TK này giá trị hàng bán bị khách hàng trả lại do công
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

14


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
ty vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như : hàng kém chất
lượng, sai quy cách, chủng loại. Đồng thời hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề
nghị người mua ghi ro lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị
trả lại đính kèm hóa đơn( nếu trả toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn( nếu trả một
phần)
* TK 532 – Giảm giá hàng bán: phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng
do thành phẩm, hàng hóa kém chất lượng không đạt yêu cầu khách hàng.
+ Nguyên tắc hạch toán vào tk 532.
- Chỉ hạch toán vào tk này khoản giảm giá hàng bán, các khoản giảm trừ
do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi phát hành hóa đơn bán
hàng, không phản ánh vào tk 532 số giảm giá đã được ghi trên hóa đơn bán hàng
và được trừ vào tổng giá bán ghi trên hóa đơn.
* TK 131- phải thu của khách hàng: phản ánh các khoản phải thu của khách

hàng về hoạt động tiêu thụ hàng hóa và tình hình thanh toán các khoản phải thu.
* TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp: phản ánh tình hình thanh toán với
nhà nước về thuế và các khoản co nghĩa vụ khác.
* TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: phản ánh các khoản mà công ty nhận
trước cho nhiều kỳ, nhiều năm như: lãi vay vốn, lãi bán hàng trả chậm, trả góp.
* Nhóm TK sử dụng để kế toán giá vốn hàng bán: TK 632, 155,157
Nếu Công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì tk
155, 157 chỉ sử dụng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm và hàng gửi bán
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Còn việc nhập, xuất kho thành phẩm thì phản ánh
trên tk 632.
* Nhóm TK sử dụng để kế toán chi phí bán hàng, chi phí QLDN: TK 641,
642.
* Nhóm TK để xác định kết quả bán hàng: TK 911, 421.
1.3.2 Sơ đồ hạch toán.
THI: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương
xuyên
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

15


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga

154

632

911


3c
511

1a
157

111, 131

333

6

333

2a
2b

3b

3331
521,531,532
155,1561
3d
2c

131
1b

9


3387

3e

1c
111,112

515

641
10
4

3f

7
133
421
642

5

8

11a

Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
11b

16



Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga

Giải thích: TH Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
1a: Công ty sản xuất hàng xong bán ngay không nhập qua kho.
1b: Xuất thành phẩm, hàng hóa đem bán.
1c: Hàng xuất bán bị trả lại.
2a: Hàng vừa sản xuất xong công ty đem gửi bán ngay không nhập qua kho.
2b: Công ty xuất thành phẩm, hàng hóa đem gửi bán.
2c: Hàng hóa, thành phẩm xuất gửi bán bị trả lại.
3a: Phản ánh doanh thu bán hàng
3b: Thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt công ty phải nộp.
3c: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
3d: Cuối kì kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511.
3e: Công ty bán hàng trả chậm, trả góp.
3f: Khi thu được tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp.
4: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
5: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kì.
Cuối kì:
6: Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911.
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

17


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga

7: Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911.
8: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911
9: Kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK 911.
10: Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911
để xác định kết quả bán hàng của công ty.
11a: Kết chuyển lỗ
11b: Kết chuyển lãi
 Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá
thanh toán). Khi đó để ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán ghi như sau:
Nợ TK111,112
Có TK511 - Tổng giá thanh toán.
Cuối kỳ xác định số thuế GTGT đầu ra.
Nợ TK511
Có TK333(1) - Số thuế GTGT
Các nghiệp vụ khác vẫn tương tự như trường hợp doanh nghiệp tính thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế.
TH II: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
+ Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa tồn kho đầu
kỳ và của hàng gửi bán chưa được chấp nhận đầu kỳ:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Nợ TK 632
Có TK 155,157
- Đối với doanh nghiệp thương mại:
Nợ TK 611
Có TK 156,157,151
+ Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê về mặt hiện vật của thành phẩm,
hàng hóa và hàng gửi bán để xác định giá trị thành phẩm, hàng hóa và hàng gửi
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.


18


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
bán còn lại cuối kỳ:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Nợ TK 155, 157
Có TK 632
- Đối với doanh nghiệp thương mại:
Nợ TK 151
Có TK 156, 157, 611
+ Xác định giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa được xuất bán trong
kỳ theo công thức sau:
Trị

Trị giá

Trị giá

Trị giá

Trị giá

Trị giá

giá

vốn thực


vốn thực

vốn thực

vốn

vốn

vốn

tế của TP

tế TP –

tế của TP

thực tế

thực tế

thực

= – HH tồn

+ HH gửi

của TP

của TP
– HH


+ – HH

-

tế của

kho đầu

bán chưa

nhập kho

– HH

hàng

kỳ.

xác định

trong kỳ.

tồn kho

xuất

tiêu thụ

bán


trong kỳ.

-

cuối kỳ.

chưa
được
xác

trong

định

kỳ.

tiêu thụ
trong
kỳ.

- Kết chuyển giá vốn hàng hóa được tiêu thụ trong kỳ, giá thành của sản
phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 611(DNTM)
Có TK 631( DNSX)
- Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 632
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.


19


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
+ Việc ghi nhận doanh thu và kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định
kết quả bán hàng kế toán ghi nhận như trong trường hợp công ty hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.3 Sổ và báo cáo kế toán sử dụng
Tuỳ thuộc từng hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống
sổ kế toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý và tổng hợp số liệu lên
các báo cáo kế toán. Dưới đây là các loại sổ sách được tổ chức theo 4 hình thức
kế toán.
* Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung:
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung: Sổ ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo trật tự thời gian phát sinh của chúng.
- Sổ Nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, nhật ký tiền gửi ngân hàng...
- Sổ cái: TK 511, TK632, TK641, TK911...
- Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK641, TK642...
* Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ:
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ: ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái: TK511, TK632, TK641, TK911...
- Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK641, TK642...
* Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái:
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Nhật ký sổ cái: Sổ này phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính

phát sinh theo trật tự thời gian.
* Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ:
Kế toán phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng
trên các sổ sau:
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

20


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
- Bảng kê số5: Tập hợp CPBH, CPQLDN.
- Bảng kế số 6: bảng kê chi phí trả trước và chi phí phải trả.
- Bảng kê số 10: Hàng gửi bán.
- Bảng kê số 11: phải thu của khách hàng.
- Nhật ký chứng từ số 8, nhật ký chứng từ số 10.
- Các sổ chi tiết liên quan TK641, TK642, TK 511, TK911 và các sổ liên
quan...
- Để cung cấp các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp phục vụ yêu cầu
quản trị doanh nghiệp và cho các đối tượng có liên quan doanh nghiệp phải lập
các báo cáo kế toán theo qui định của nhà nước, các báo cáo sử dụng trong kế
toán bán hàng và kết quả bán hàng là:
- Báo cáo kết quả kinh doanh .
- Báo cáo theo chỉ tiêu,doanh thu, chi phí.
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch

Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

21



Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HÀNG HẢI QUỐC TẾ
HẢI ĐĂNG
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Hàng hải quốc tế Hải Đăng
2.1.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Hàng Hải Quốc tế Hải Đăng được thành lập ngày 26 tháng 9
năm 2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hải Phòng cấp phép.
Tên giao dịch của công ty: CÔNG TY TNHH HÀNG HẢI QUỐC TẾ HẢI
ĐĂNG
Tên Tiếng Anh: LIGHTHOUSE INTERNATIONAL MARITIME
COMPANY LIMTED
Tên viết tắt: LIMCO.LTD
Trụ sở chính:
• Địa chỉ

: Số F1 TT Hải Quân – Nguyễn Văn Hới – Cát Bi –

Hải An – Hải Phòng
• Địa chỉ VPĐD

: Số 4/5/254 Văn Cao – Đằng Giang – Ngô Quyền –

Hải Phòng
• Tell

: 0313.654.999


• Fax

: 0313.654.777

• Email

:

Hơn 4 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty luôn được đánh giá về sự hợp
tác ‘uy tín, hiệu quả’ bởi các khách hàng, đối tác trong và ngoài nước. Đến nay
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

22


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
Công ty có đội ngũ cán bộ, chuyên viên, kỹ sư có trình độ chuyên môn cao,
năng động, chuyên nghiệp; lực lượng lao động lành nghề, có kinh nghiệm, cơ sở
vật chất, phương tiện thiết bị hiện đại; phương thức quản lý hiệu quả. Công ty
TNHH Hàng Hải Quốc tế Hải Đăng đủ điều kiện đáp ứng mọi nhu cầu của quý
khách hàng và sẵn sàng trở thành đối tác chiến lược của khách hàng, hỗ trợ
cũng khách hàng trên con đường phát triển.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Giao nhận vận tải hàng hoá nội địa và quốc tế
- Dịch vụ đại lý vận tải đường biển
- Vận tải hàng hoá và đại lý vận tải hàng hoá quốc tế
- Tư vấn và làm thủ tục khai thuê Hải quan.
- Xuất nhập khẩu các loại hàng hoá mà công ty kinh doanh

- Mua bán, xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị trong lĩnh vực công nghiệp và
văn phòng
-Đào tạo giao nhận vận tải hàng hoá, nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá
Công ty TNHH Hàng Hải Quốc tế Hải Đăng là một trong những nhà
cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế và nội địa đa phương thức. Do
tính chất dịch vụ mà công ty cung cấp liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu
đòi hỏi sự chuyên nghiệp đồng thời cần trải qua nhiều quy trình phức tạp, nên
ngoài hoạt động giao nhận và vận tải hàng hòa, công ty còn thực hiện các
hoạt động tư vấn giúp đám bảo cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa của khách
hàng đạt kết quả.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Công ty TNHH Hàng Hải Quốc tế Hải Đăng hiện có 20 nhân viên, sơ đồ tổ chức
công ty được thể hiện ở hình 1.1.

Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

23


Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga

Hình 1.1: Sơ đổ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Hàng Hải Quốc tế Hải Đăng
Đứng đầu công ty là Giám đốc, là người đại diện cho công ty trước pháp
luật, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc là người
điều hành chính, vạch ra đường lối, định hướng phát triển cho công ty. Ngày đầu
mới thành lập với số lượng nhân viên còn rất khiêm tốn nên Giám đốc cũng phải
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

24



Lớp: Kế toán kiểm toán BK10
GVHD: Phạm Thị Nga
trực tiếp làm nhiều các công việc ở nhiều mảng khác nhau, nên khối lượng công
việc mà Giám đốc phải đảm trách khi đó là khá lớn với nhiều áp lực. Kể từ khi
công ty được mở rộng, tuyển dụng thêm nhân viên, các công việc được phân
công và chuyên môn hóa rõ ràng giữa các phòng, Giám đốc là người điều hành
và quản lý chính, theo dõi, giám sát và kiểm tra công việc của đội ngũ nhân
viên, và ngoại giao với khách hàng.
Phó giám đốc là người phụ tá giúp việc cho Giám đốc, cùng Giám đốc lên
kế hoạch và tổ chức thực hiện trong công ty. Đặc biệt, Phó giám đốc còn có
trách nhiệm chính trong việc quản lý tài sản, tài chính và nhân sự của công ty.
Dưới ban giám đốc là các phòng chức năng của công ty, được chia thành
5 phòng với các chức năng và nhiệm vụ riêng biệt:
Phòng Hành chính – Kế toán có nhiệm vụ quản lý trực tiếp, theo dõi sát
sao các vấn đề của công ty về tài chính và nhân sự.
Phòng Marketing có chức năng nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách
hàng và xây dựng hình ảnh, thương hiệu riêng của công ty.
Phòng Nghiệp vụ là phòng có chức năng chính trong công ty, trực tiếp
thực hiện các công việc xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải hàng hóa cho khách
hàng. Trong phòng Nghiệp vụ cũng được chia thành hai bộ phận là bộ phận làm
chứng từ và bộ phận tại hiện trường. Nhiệm vụ của bộ phận làm chứng từ là
kiểm tra, đối chiếu và sửa lại nếu cần thiết bộ chứng từ hàng hóa của khách hàng
gửi tới, sao cho hợp lý, đúng với quy định để thực hiện các thủ tục hải quan,
thông quan hàng hóa dễ dàng, mau chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao
nhận vận tải hàng hóa cho khách hàng đúng tiến độ. Bộ phận tại hiện trường là
những nhân viên trực tiếp làm việc tại các chi cục hải quan, cảng, thực hiện mở bóc tờ khai hải quan cho các lô hàng, kiểm tra hàng hóa số cân số kiện, chất
lượng bên ngoài của hàng hóa, và thuê phương tiện vận chuyển hàng hóa về tới
địa điểm thỏa thuận, bàn giao với khách hàng.

Phòng Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm kiểm tra, sửa chữa các vấn
đề IT trong nội bộ công ty, đảm bảo hệ thống máy tính của công ty hoạt động
tốt, thuận lợi cho công việc.
Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng.
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

25


×