Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.49 KB, 27 trang )

Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

MỤC LỤC

A. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................Trang 1
B. NỘI DUNG CHÍNH...................................................................................Trang 2
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh, nguyên tắc xử phạt trong lĩnh

vực lao động..........................................................................................Trang 2
1.1. Phạm vi điều chỉnh.......................................................................Trang 2
1.2. Đối tượng điều chỉnh....................................................................Trang 3
1.3. Nguyên tắc xử phạt......................................................................Trang 3
2. Thời hiệu, thời hạn, cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu và thẩm quyền

xử phạt trong lĩnh vực lao động..........................................................Trang 4
2.1. Thời hiệu.......................................................................................Trang 4
2.2. Thời hạn........................................................................................Trang 6
2.3. Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu......................................Trang 8
2.4. Thẩm quyền xử phạt....................................................................Trang 8
3. Các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động........Trang 12
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.

Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm...................................Trang 12

Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động.........Trang 13


Vi phạm quy định về thử việc.........................................Trang 13
Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động......Trang 14
Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao

3.6.
3.7.

động...................................................................................Trang 16
Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động....................Trang 18
Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ

3.8.
3.9.

năng nghề..........................................................................Trang 18
Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc.............Trang 18
Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động

3.10.
3.11.
3.12.

tập thể................................................................................Trang 18
Vi phạm quy định về tiền lương......................................Trang 18
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi..............................................................Trang 19
Vi phạm quy định về kỷ luật lao động,


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động


3.13.
3.14.
3.15.
3.16.
3.17.
3.18.
3.19.
3.20.
3.21.
3.22.

Nhóm 3 – K12502

trách nhiệm vật chất........................................................Trang 19
Vi phạm quy định về an toàn lao động,
vệ sinh lao động................................................................Trang 19
Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp................................................................................Trang 19
Vi phạm quy định về lao động nữ...................................Trang 19
Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên............Trang 19
Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc
gia đình..............................................................................Trang 19
Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi...............Trang 20
Vi phạm quy định về người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.......................................................Trang 20
Vi phạm quy định về giải quyết
tranh chấp lao động..........................................................Trang 20
Vi phạm quy định về công đoàn......................................Trang 20
Vi phạm những quy định khác........................................Trang 20


4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục và thủ tục

xử phạt......................................................................................................Trang 20
4.1. Các hình thức xử phạt.......................................................................Trang 20
4.2. Biện pháp khắc phục.........................................................................Trang 21
4.3. Thủ tục xử phạt.................................................................................Trang 22
4.4. Những vấn đề mới về xử phạt hành chính torng lĩnh vực lao động của
Nghị định 95/2013/NĐ-CP................................................................Trang 22
4.4.1. Về người lao động và người sử dụng lao động......................Trang 23
4.4.2. Về những tình tiết được coi là tình tiết tăng nặng.................Trang 24
4.4.3. Về những tình tiết được coi là tình tiết giảm nhẹ..................Trang 24


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
 TÌNH HUỐNG: GIẢI CỨU 23 TRẺ EM “LAO ĐỘNG KHỔ SAI”

1

Nhiều trẻ em tại tỉnh miền núi phía Bắc bị đưa vào TP HCM làm việc cho
các cơ sở may từ 12 đến 14 tiếng mỗi ngày. Nếu không hoàn thành công việc, các
em bị đánh hoặc bỏ đói.
Ngày 29/9/2011, Công an TP HCM bàn giao 23 lao động trẻ em (12–16 tuổi) là người
dân tộc Kh’Mú cho Công an tỉnh Điện Biên để đưa các cháu về với gia đình.
Kiểm tra hành chính một cơ sở may gia công tại phường Tây Thạnh (quận Tân Phú)
do ông Lê Thế Tuấn (35 tuổi) làm chủ, cảnh sát phát hiện 3 trẻ dân tộc Kh'Mú đang

làm thuê. Tiếp tục kiểm tra căn nhà của ông Lê Hồng Quang (30 tuổi, em ông Tuấn),
công an tìm thấy 9 trẻ khác. Vài ngày sau, cảnh sát tiếp nhận thêm 5 cháu nữa từ
Trung tâm Bảo trợ huấn nghề cô nhi Biên Hoà (tỉnh Đồng Nai).
Ngay sau đó, bà Lê Thị Dục (67 tuổi, mẹ của ông Tuấn và ông Quang) được mời về
làm việc bởi các cháu cho biết chính bà đã đưa chúng vào Sài Gòn. Thêm 6 trẻ em
khác được bà Dục tự nguyện dẫn đến bàn giao cho công an.
Theo nhà chức trách, bà Dục đã đến xã Mường Mun và Mường Trung (huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên) để thỏa thuận với gia đình các cháu, đưa vào TP HCM làm việc
cho 2 con trai mình. Tại cơ sở may, hàng ngày các cháu cắt chỉ, làm thợ may và được
bao ăn ở. Trong 2 năm đầu, những "công nhân nhí" không được hưởng lương; những
năm tiếp theo được nhận 500.000 đồng mỗi tháng hoặc 5 triệu đồng một năm.
Trước khi đưa các bé đi, bà Dục đã ứng cho bố mẹ mỗi cháu 1-3,5 triệu đồng. Còn
tiền lương sẽ trả về gia đình khi họ cần hoặc khi hết “hợp đồng”.
Các "công nhân" nhí cho biết, họ theo bà Dục vào Sài Gòn khi đã được bố mẹ đồng ý.
Tuy nhiên các em không ngờ phải làm việc quần quật từ tinh mơ đến nửa đêm (buổi
sáng từ 6h đến 11h và buổi chiều là từ 14h đến 23h). Các cháu cho biết, phải làm việc
Theo VnExpress: />1

Trang 3


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

tại các cơ sở may 12 - 14 giờ/ngày và không ăn no, thường bị chủ dùng thước đánh
vào lưng do làm việc không đạt yêu cầu. Trong 23 cháu bé thì có năm trường hợp
không chịu đựng được nên đã bỏ trốn, lang thang xin ăn và trôi dạt về Đồng Nai.
Vậy hành vi trái pháp luật của bà Dục và các con về việc sử dụng lao động sẽ
bị xử lý như thế nào?

B. NỘI DUNG CHÍNH
1.

Phạm vi điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh, nguyên tắc xử phạt trong
lĩnh vực lao động.
1.1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định 47/2010

Nghị định 95/2013
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm,
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.

1. Nghị định này quy định các
hành vi vi phạm hành chính, hình
thức xử phạt, mức phạt, các biện
pháp khắc phục hậu quả, thẩm
quyền, thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi vi
phạm pháp luật lao động.
2. Pháp luật lao động được quy
định tại Nghị định này bao gồm
những quy định trong Bộ luật Lao
động và các văn bản hướng dẫn
chi tiết thi hành Bộ luật Lao động.

3. Nghị định này không áp dụng
đối với các hành vi vi phạm pháp
luật lao động thuộc các lĩnh vực
dạy nghề, học nghề; đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng; bảo hiểm xã hội.
 Nghị định 95/2013quy định ngắn gọn, xúc tích, không dài dòng như Nghị định
47/2010 nhưng vẫn bảo đảm rõ ràng quy định về phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng điều chỉnh

Theo điều 2, Nghị định 95/2013/NĐ-CP đã quy định đối tượng áp dụng bao
gồm
Trang 4


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

1. Người sử dụng lao động
2. Người lao động
3. Các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính theo quy định Nghị
định này.
1.3. Nguyên tắc xử phạt

Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động tại trên Điều 3
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012:
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý
nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo

đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách
quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi
phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật
quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm
đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính
nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp
chứng minh mình không vi phạm hành chính;

Trang 5


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức
bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:
a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối
tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;
b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;

c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính
chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình
tiết tăng nặng;
d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng
minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự
mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành
chính.
2.

Thời hiệu, thời hạn, cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử
lý vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực lao
động.
2.1. Thời hiệu

Nghị định 95/2013 lại không hề nhắc đến việc này vì vậy mặc nhiên thừa nhận
theo điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản
lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản;
quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài
nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi
Trang 6


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502


trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều;
báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất,
buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu
nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về
thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản
1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm
phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố
tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức
cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được
tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
2. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày
cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày
cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90 hoặc kể từ ngày cá
nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và
khoản 5 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều 90 của Luật này;

Trang 7



Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

b) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá
nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể
từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 92 hoặc kể từ
ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản
4 Điều 92 của Luật này;
c) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày
cá nhân thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
94 của Luật này;
d) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ
ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 96 của
Luật này.
Nghị định 95 đã lược bỏ không đưa cụ thể phần thời hiệu vào một chương
do đã có luật xử lí vi phạm hành chính riêng, tránh gây rắc rối, dài dòng trong điều
luật mà phần thời hiệu vẫn đảm bảo nội dụng cụ thể rõ ràng
2.2. Thời hạn

Cũng giống như phần thời hiệu nghị định 95/2013 cũng không quy định rõ về
vấn đề thời hạn nên vẫn dựa vào điều 7 Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012
Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành
xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi
phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ

ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể
từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà
không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Trang 8


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

Phần lược bỏ thời hạn và thời hiệu trong Nghị định 95 là hợp lí tránh gây dài
dòng cho người đọc, mặt khác cũng có sự bất cập là người đọc phải tìm hiểu thêm một
bộ luật nữa gây sự khó khăn trong việc tìm hiểu.
Ngoài ra, tại điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng quy định về
thời hạn ra quyết định xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực nói riêng và tất cả
các lĩnh vực khác nói chung
Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc
đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập
biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường
hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà
cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang
giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia
hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này,

người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết
định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính
thuộc loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời
hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2.3. Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu

Trang 9


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

Cách thính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính cho tất
cả các lĩnh vực được quy định tại Điều 8 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 như
sau:
1. Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo
quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời
gian theo ngày làm việc.
2. Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.
2.4. Thẩm quyền xử phạt

So với Nghị định 47/2010 Nghị định 95/2013 quy định rõ thẩm quyền các cấp
hơn, thẩm quyền xử phạt cũng được quy định rõ ràng phân rõ cấp độ, thể hiện rõ ràng
nhất trong hình thức phạt tiền và mức phạt. Ngoài ra, Nghị định 95/2013 đã nêu rõ
thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác chứ không quy định chung chung mơ hồ
như Nghị định 47/2010. Ngoài ra, Nghị định 95/2013 có thêm điều luật mới về thẩm
quyền xử phạt đối với lao động ngoài nước. Cụ thể Nghị định 95/2013 quy định về

thẩm quyền tại Mục 1, Chương V như sau:
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lao động, bảo hiểm xã hội;

Trang 10


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương III của
Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II và Chương III
của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và
Chương IV của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và

Chương IV của Nghị định này.
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra lao động
1. Thanh tra viên lao động, người được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;

Trang 11


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và
Chương IV của Nghị định;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và
Chương IV của Nghị định này.
3. Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và
Chương IV của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và
Chương IV của Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;
Trang 12


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và
Chương IV của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và
Chương IV của Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và

Chương IV của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và
Chương IV của Nghị định này.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài
nước
Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước có quyền xử phạt hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Chương IV của Nghị định này:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương IV của Nghị định
này;
Trang 13


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương IV của Nghị định
này.
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác
1. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác
được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài có quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Chương IV của Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa người lao động về nước theo
yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam quy định tại Chương IV của Nghị định này.

2. Cục trưởng Cục xuất nhập cảnh, Giám đốc công an cấp tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương có quyền quyết định áp dụng biện pháp trục xuất theo quy định tại
Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
3. Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các Điều 36, Điều 37
và Điều 38 và Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, những người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành
chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, nếu phát hiện thấy các hành vi vi
phạm quy định trong Nghị định này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình có
quyền xử phạt theo đúng quy định tại Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Bên cạnh đó, Luật xử lí vi phạm hành chính còn quy định trách nhiêm của
người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
Điều 16. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính

Trang 14


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

1. Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài
sản khác của người vi phạm, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp
thời, không đúng tính chất, mức độ vi phạm, không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm
quy định khác tại Điều 12 của Luật này và quy định khác của pháp luật thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.


Các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.

Theo nghị định số: 95/2013/NĐ-CP – Chương 2 (từ Điều 4 – Điều 25), quy
định về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động sẽ bị xử phạt bao
gồm:
3.1. Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm
 VÍ DỤ: Ông A hoạt động dịch vụ việc làm mà không có giấy phép hoạt động dịch vụ

việc làm do cơ quan có thẩm quyền cấp thì ông đã vi phạm quy định về dịch vụ việc
làm và bị phạt từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng (Điều 4 Nghị định 95/2013)
3.2. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
 TÌNH HUỐNG: Năm 2011, chị Nguyễn Thị Kính ký hợp đồng lao động với Công

ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ QS với thời hạn 12 tháng kèm theo điều kiện nộp
bản chính Giấy chứng nhận tốt nghiệp Đại học Kinh tế. Sau 3 tháng làm việc tại
Công ty này, chị Kính đã yêu cầu Công ty QS trả lại Giấy chứng nhận tốt nghiệp
Đại học cho chị nhưng Công ty này không đồng ý. Xin hỏi, hành vi này của Công
ty QS có vi phạm pháp luật không?
 Trả lời: Khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định số 95/2013 quy định xử phạt

hành chính đối với vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động, như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
hành vi giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
Trang 15


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502


Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động
đối với hành vi giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao
động.
Đối chiếu với các quy định của pháp luật nêu trên thì hành vi giữ Giấy chứng
nhận tốt nghiệp Đại học của Công ty QS đã vi phạm quy định về giao kết hợp đồng
lao động, Giám đốc Công ty QS sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng. Đồng thời, buộc Công ty này trả lại bản chính Giấy chứng nhận tốt nghiệp đại
học cho chị Kính.
3.3. Vi phạm quy định về thử việc

 TÌNH HUỐNG: Anh B được tuyển vào làm việc tại Công ty thương mại dịch vụ

AS với thời gian thử việc là 6 tháng, hưởng 75% của mức lương 2.691.000 đồng.
Xin hỏi, việc trả lương của Công ty thương mại dịch vụ AS như vậy có đúng với
quy định của pháp luật không?
 Trả lời: Điều 6 định số 95/2013 quy định xử phạt đối với vi phạm về thử việc, như

sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động theo mùa vụ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương
của công việc đó.

Trang 16



Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả đủ 100% tiền lương cho người lao động
trong thời gian thử việc đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm b và điểm
c khoản 2 nêu trên.
Đối chiếu với quy định của pháp luật nêu trên thì việc trả lương cho người lao
động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó, cụ thể là
2.691.000 đồng, của Công ty thương mại dịch vụ AS đã vi phạm pháp luật. Giám đốc
của Công ty này sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; buộc trả đủ
100% tiền lương cho người lao động trong thời gian thử việc.
3.4. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động

 TÌNH HUỐNG: Anh Nguyễn Văn Bảo là công nhân làm việc tại Công ty cổ phần

In TT. Ngày 15 tháng 02 năm 2011, anh được Công ty này cho tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động để đi làm nghĩa vụ quân sự với thời hạn 2 năm. Sau khi
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, ngày 20 tháng 02 năm 2013, anh Bảo đã đến Công
ty cổ phần In TT để làm việc nhưng Công ty này không đồng ý. Xin hỏi, việc làm
này của Công ty cổ phần In TT có đúng pháp luật không?
 Trả lời:

Điều 33 Bộ Luật Lao động năm 2013 quy định:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối
với các trường hợp sau: Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự; người lao động bị
tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; người lao động phải
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; lao động nữ mang thai nếu có xác nhận

của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh
hưởng xấu tới thai nhi có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; các trường
hợp khác do hai bên thoả thuận, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người
sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có
thỏa thuận khác.
Trang 17


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

Điều 7 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì vi phạm quy định về thực hiện hợp
đồng lao động bị xử phạt, như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15
ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
một trong các hành vi sau đây:
a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận
trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động;
b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có
thỏa thuận khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lương cho người lao động trong những
ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 nêu trên.
Đối chiếu với các quy định của pháp luật nêu trên thì hành vi không nhận anh

Bảo trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động của
Công ty TT là vi phạm pháp luật. Người sử dụng lao động của Công TT sẽ bị phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, buộc trả lương cho anh Bảo trong những ngày
không nhận anh Bảo trở lại làm việc.
3.5. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao

động
 TÌNH HUỐNG: Do làm ăn không hiệu quả nên Công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên K.T đã tiến hành chấm dứt hợp đồng với chị Hương và 04 nhân
Trang 18


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

viên khác, đồng thời không trả đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho những người
này. Chị Hương hỏi, hành vi này của Công ty KT có bị xử phạt vi phạm chính
không?
 Trả lời: Điều 8 định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng quy định:
1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trả hoặc trả
không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm
thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc
biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày; không hoàn thành thủ tục xác
nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động

đã giữ lại của người lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao
động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao
động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người
lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người
lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở
lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với
khoản tiền tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân
Trang 19


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt của số tiền trợ cấp thôi việc,
trợ cấp mất việc làm đối với hành vi không trả hoặc trả không đầy đủ tiền trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động;
b) Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người
lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ
khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong thời hạn 07 ngày làm việc (trường
hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày), kể từ ngày chấm dứt
hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động của Công ty KT không trả đủ tiền trợ

cấp mất việc làm cho người lao động thì bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 2.000.000
đồng; buộc trả đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền
tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt của số tiền trợ cấp mất việc làm.
3.6. Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động
 VÍ DỤ: Doanh nghiệp X có hành vi hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy

phép hoạt động cho thuê lại lao động nên đã vi phạm quy định cho thuê lại lao động
và bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng căn cứ vào Điều 9 Nghị định
95/2013
3.7. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ

năng nghề
3.8. Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc
3.9. Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động
tập thể
3.10. Vi phạm quy định về tiền lương
 TÌNH HUỐNG: Bà Giành làm việc tại Công ty Cổ phần Dược TR được 10 năm

nhưng chưa bao giờ bà thấy Công ty này công khai thang, bảng lương. Bà đề nghị cho
biết, pháp luật có quy định gì để xử phạt hành chính việc này không?

Trang 20


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

 Trả lời: Khoản 2 Điều 13 định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 về xử


phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng theo
quy định pháp luật;
b) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây
dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
c) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao
động, quy chế thưởng;
d) Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10
ngày trước khi thực hiện.
Như vậy, theo quy định của pháp luật nêu trên, thì người sử dụng lao động của
Công ty Cổ phần Dược TR nơi bà Giành công tác đã vi phạm hành chính khi có hành
vi không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, đồng thời người
sử dụng lao động của Công ty này bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3.11. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
 VÍ DỤ: Người sử dụng lao động có hành vi không bảo đảm cho người lao động nghỉ

trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng
quy định thì vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sẽ bị phạt từ
2.000.000 đồng 5.000.000 đồng căn cứ vào Khoản 1 Điều 14 Nghị định 95/2013
3.12. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
3.13. Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động
3.14. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
3.15. Vi phạm quy định về lao động nữ
3.16. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
3.17. Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình


Trang 21


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

 TÌNH HUỐNG: Chị A làm nghề giúp việc gia đình đã trên 8 năm nhưng chưa

bao giờ được chủ nhà ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản mà chỉ giao kèo
bằng miệng. Xin hỏi, pháp luật có quy định gì để xử phạt hành chính việc này
không?
 Trả lời: Điều 20 Nghị định số 95/2013 quy định xử phạt vi phạm về lao động là

người giúp việc gia đình, như sau:
1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình;
b) Không trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú,
trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền tàu xe đi đường cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 nêu trên;
b) Buộc trả giấy tờ tùy thân cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 2 nêu trên.
Với quy định của pháp luật nêu trên, thì hành vi không ký kết hợp đồng với
người giúp việc là vi phạm pháp luật và bị phạt cảnh cáo.
Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi

Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động
Vi phạm quy định về công đoàn
 VÍ DỤ: Người sử dụng lao động có hành vi không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm
3.18.
3.19.
3.20.
3.21.

các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn thì vi phạm quy định về công
đoàn sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng căn cứ vào Khoản 1 Điều 24
Nghị định 95/2013
3.22. Vi phạm những quy định khác
Trang 22


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động
4.

Nhóm 3 – K12502

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục và
thủ tục xử phạt.
4.1. Các hình thức xử phạt

Mỗi hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động, tổ chức, cá nhân vi
phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
– Cảnh cáo;
– Phạt tiền.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về

pháp luật lao động còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau:
– Tước quyền sử dụng các loại giấy phép;
– Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề.
4.2. Biện pháp khắc phục

Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm
hành chính về pháp luật lao động còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khắc phục hậu quả sau:
– Buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra, kể cả những thiệt hại về
máy, thiết bị và tài sản của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Buộc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về: lập quỹ dự phòng mất việc làm;
thực hiện theo phương án sử dụng lao động; giao kết hợp đồng lao động; đăng ký thỏa
ước lao động; các nguyên tắc về xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao
động, quy chế thưởng; về nội quy lao động; về các chế độ đối với lao động đặc thù, về
lao động là người nước ngoài, bảo đảm điều kiện hoạt động của công đoàn, những
biện pháp về quản lý lao động; bảo đảm về an toàn lao động của công đoàn, những
biện pháp về quản lý lao động; bảo đảm về an toàn lao động và vệ sinh lao động;
Trang 23


Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

– Trả lại số tiền đặt cọc và lãi suất tiết kiệm cho người lao động;
– Tổ chức đưa người lao động ở nước ngoài về nước;
– Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội;
– Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền phong toả tài khoản, trích nộp bảo hiểm xã
hội hoặc rút giấy phép hoạt động;
– Buộc khắc phục, sửa chữa đối với các máy, thiết bị không bảo đảm các tiêu chuẩn

về an toàn lao động và vệ sinh lao động;
– Buộc kiểm định và đăng ký các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động và vệ sinh lao động;
4.3. Thủ tục xử phạt

Về việc lập biên bản vi phạm hành chính, tại điều 40 Nghị định 95/2013 đã quy định:
-

Phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải kịp thời lập biên bản trừ
trường hợp xử phạt không lập biên bản( phạt cảnh cáo hay phạt tiền đến 250.000 đồng
đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức)

-

Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ thời gian, địa điểm lập biên bản; họ, tên,
chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên,
địa chỉ của tổ chức vi phạm; thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện
pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật,
phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm;
nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải
ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành
chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải
trình.

-

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập
biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký.
Trang 24



Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nhóm 3 – K12502

4.4. Những vấn đề mới về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động

của Nghị định 95/2013/NĐ-CP
4.4.1. Về người lao động và người sử dụng lao động


Người sử dụng lao động (NSDLĐ) giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng
chỉ của người lao động (NLĐ); buộc NLĐ thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền
hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng sẽ bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng theo
Khoản 2 Điều 5.



Nếu NSDLĐ trả lương cho NLĐ thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ
quy định sẽ bị phạt tiền đến 75 triệu đồng và đình chỉ hoạt động 3 tháng; việc trả
lương không đúng thời hạn, thấp hơn mức quy định tại thang bảng lương đã đăng ký
sẽ bị phạt tiền tối đa 50 triệu đồng (tăng gấp 5 lần so với trước đây) theo Khoản 4
Điều 13.



NLĐ không được bố trí nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết theo đúng quy
định, mức phạt cao nhất là 15 triệu đồng theo Khoản 2 Điều 14.




Hành vi buộc NLĐ làm thêm mà không được sự đồng ý, hoặc quy định làm việc giờ
bình thường quá 8 tiếng/ngày sẽ bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng theo Khoản 3 Điều 14.



Hành vi huy động NLĐ làm thêm giờ vượt quá 4 tiếng/ngày bình thường, quá 12
giờ/ngày khi làm thêm ngày lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần, mức phạt sẽ lên đến 50 triệu
đồng (trước đây mức cao nhất cho hành vi này chỉ 20 triệu đồng); hình phạt bổ sung:
đình chỉ hoạt động từ 1 - 3 tháng theo Khoản 4,5 Điều 14.



NLĐ không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân được trang bị hoặc sử dụng sai mục
đích; không tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động; không báo cáo
kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500 nghìn đến 1 triệu đồng theo Khoản 1 Điều 17.

Trang 25


×