Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

TIỂU LUẬN HOÃN, tạm ĐÌNH CHỈ THI HÀNH án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.05 KB, 12 trang )

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

MỤC LỤC
Lời mở đầu....................................................................................................1
Nội dung........................................................................................................1
1. Những vấn đề chung về hoãn, tạm đình chỉ thi hành án dân sự..........1
1.1. Hoãn thi hành án dân sự.........................................................................1
1.2. Tạm đình chỉ thi hành án dân sự.............................................................4
1.3. Sự khác nhau giữa hoãn và tạm đình chỉ thi hành án dân sự................5
1.4. Ý nghĩa của hoãn, tạm đình chỉ thi hành án dân sự................................6
2. Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về hoãn
và tạm đình chỉ thi hành án dân sự.....................................................................7
2.1. Thực trạng áp dụngcác qui định của pháp luật về hoãn, tạm đình chỉ thi
hành án dân sự.......................................................................................................7
2.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về hoãn, tạm đình chỉ thi hành
án dân sự................................................................................................................8
Kết luận.........................................................................................................10


LỜI MỞ ĐẦU
Thi hành án dân sự là một trong những nội dung cơ bản của tư pháp dân sự,
có tác động trực tiếp tới hiệu quả của việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể thông qua hoạt động tư pháp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ
thể, việc thi hành án bị gián đoạn, chưa thể thực hiện được ngay. Khi đó, dựa vào
những căn cứ cụ thể, người có thẩm quyền trong cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra
quyết định hoãn thi hành án hoặc tạm đình chỉ thi hành án. Bài viết của nhóm em
sẽ phân tích các quy định pháp luật về vấn đề hoãn, tạm đình chỉ thi hành án dân
sự, cũng như đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
NỘI DUNG
1. Những vấn đề chung về hoãn, tạm đình chỉ thi hành án dân sự
1.1. Hoãn thi hành án dân sự


Hoãn thi hành án là việc cơ quan thi hành án dân sự quyết định chưa tổ chức
thi hành án, quyết định khi có căn cứ pháp luật qui định. Việc hoãn thi hành án
được thực hiện theo qui định tại Điều 48 Luật thi hành án dân sự.
• Căn cứ hoãn thi hành án dân sự
Theo các căn cứ sau đây thì cơ quan thi hành án dân sự quyết định chưa tổ
chức thi hành bản án, quyết định (khoản 1 Điều 48 LTHADS):
+ Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp
huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do
chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được
nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
+ Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành
án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của
các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi
hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;

2


+ Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản
hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án
hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên;
+ Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết;
+ Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản
án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét
lại bản án, quyết định của tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Ngoài ra, việc hoãn thi hành án còn được thực hiện trong trường hợp người
có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản
án, quyết định của tòa án yêu cầu hoãn thi hành án để xem xét kháng nghị nhằm
tránh hậu quả không thể khắc phục được. Tuy vậy, người có thẩm quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của tòa

án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị.
• Thời hạn hoãn thi hành án dân sự
Thời hạn hoãn thi hành án trong trường hợp người có thẩm quyền kháng
nghị yêu cầu hoãn thi hành án không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu
cầu hoãn thi hành án. Đối với các trường hợp khác, thời hạn hoãn thi hành án
cho đến khi lí do của việc hoãn không còn nữa.
• Thẩm quyền và thủ tục hoãn thi hành án dân sự
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án có
thẩm quyền ra quyết định hoãn thi hành án.
+ Khi có căn cứ hoãn thi hành án thì chấp hành viên chịu trách nhiệm thi
hành án đề nghị thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành
án.
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án bằng
văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án.

3


+ Trường hợp hoãn thi án do người được thi hành án đồng ý cho người phải
thi hành án hoãn thi hành án thì việc đồng ý phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn
hoãn, có chữ kí của các bên.
+ Đối với việc hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng
nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm thì người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm có yêu cầu hoãn thi hành án phải có văn
bản gửi cho cơ quan thi hành án dân sự, trong đó ghi rõ thời hạn hoãn thi hành án.
Văn bản yêu cầu hoãn thi hành án phải do người có thẩm quyền kháng nghị kí.
Trong trường hợp đã có văn bản mà cần thông báo ngay bằng điện thoại, điện tín
thì phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức thi hành vụ việc đó
biết số, ngày, tháng, năm của văn bản; nội dung của văn bản và người kí văn bản

đó. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án ngay khi
nhận được yêu cầu nhưng ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã
được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận
được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ
trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trogn quyết định cưỡng chế thi hành
án thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành
án khi xét thấy cần thiết.
• Hậu quả pháp lí của hoãn thi hành án dân sự
+ Sau khi có quyết định hoãn thi hành án, các hoạt động thi hành án dân sự
được tạm ngừng lại.
+ Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong
thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu
hoãn thi hành án.
+ Trong thời gian hoãn thi hành án, người phải thi hành án không phải chịu
lãi suất chậm thi hành án.
4


+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án không
còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng
nghị hoặc nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc
không có căn cứ kháng nghị thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra
quyết định tiếp tục thi hành án.
1.2.

Tạm đình chỉ thi hành án dân sự

Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là việc cơ quan thi hành án dân sự quyết định
tạm ngừng thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án khi có căn cứ do pháp
luật qui định. Việc tạm đình chỉ thi hành án dân sự được thực hiện theo qui định

tại Điều 49 Luật thi hành án dân sự.
• Căn cứ tạm đình chỉ thi hành án dân sự
+ Cơ quan thi hành án dân sự nhận được thông báo của Tòa án về việc đã thụ
lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.
+ Bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm.
• Thời hạn tạm đình chỉ thi hành án dân sự
+ Thời hạn tạm đình chỉ thi hành án trong trường hợp nhận được thông báo của
tòa án về việc đã thụ lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành
án theo thời hạn giải quyết việc tuyên bố phá sản của tòa án.
+ Thời hạn tạm đình chỉ thi hành án trong trường hợp bản án, quyết định bị
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái cho đến khi có quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm.
• Thẩm quyền và thủ tục tạm đình chỉ thi hành án dân sự
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án
khi nhận được thông báo của tòa án về việc đã thụ lú đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản đối với người phải thi hành án. Thời hạn ra quyết định này là 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tòa án.
5


+ Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết
định bị kháng nghị. Việc quyết định tạm đình chỉ thi hành án trong trường hợp này
có thể thực hiện ngay khi ra quyết định kháng nghị hoặc sau khi có quyết định
kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm.
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi
hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết
định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết

định đã cí hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
• Hậu quả pháp lí của tạm đình chỉ thi hành án dân sự
+ Sau khi có quyết định tạm đình chỉ thi hành án các hoạt động thi hành án dân
sự được tạm ngừng lại.
+ Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì
thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho
người đã kháng nghị.
+ Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án, do có kháng nghị người phải thi
hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án khi
nhận được quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền hoặc quyết định
giám đôc thẩm, tái thẩm của tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị
hoặc quyết định của tòa án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ
tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình
trạng phá sản. Thời hạn ra quyết định tiếp tục thi hành án là 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được các quyết định này.
1.3.

Sự khác nhau giữa hoãn và tạm đình chỉ thi hành án dân sự

6


Theo Từ điển tiếng Việt “hoãn” là chuyển thời điểm đã định để làm việc gì đó
sang thời điểm khác muộn hơn; còn “tạm” là làm việc gì đó ngừng lại trong một
thời gian, khi có điều kiện sẽ thay đổi. Trong khoa học pháp lí, hoãn thi hành án là
chuyển thời điểm thi hành bản án, quyết định dân sự đã định sang thời điểm khác
muộn hơn còn tạm đình chỉ thi hành án là tạm thời ngừng việc thi hành bản án,
quyết định dân sự đang được thi hành. Như vậy, hoãn thi hành án khác với tạm
đình chỉ thi hành án ở chỗ hoãn thi hành án là việc cơ quan thi hành án quyết định

chưa cho thi hành bản án, quyết định dân sự. Trong trường hợp này cơ quan thi
hành án đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa tổ chức thi hành mà chuyển thời
điểm thi hành bản án, quyết định dân sự đã định sang thời điểm khác muộn hơn,
còn tạm đình chỉ thi hành án là việc cơ quan thi hành án tạm thời cho dừng việc thi
hành bản án, quyết định dân sự đang được cơ quan thi hành án tổ chức thi hành.
Do đó, hoãn thi hành án và tạm đình chỉ thi hành án chỉ khác nhau ở thời điểm cho
thi hành bản án, quyết định dân sự. Cùng là một căn cứ pháp lí nhưng nếu xuất
hiện ở thời điểm cơ quan thi hành án chưa thi hành án, chưa tổ chức việc cưỡng
chế thi hành án thì cơ quan thi hành án ra quyết định hoãn thi hành án, còn nếu
xuất hiện ở thời điểm bản án, quyết định đã thi hành được một phần hoặc cơ quan
thi hành án đã ra quyết định cưỡng chế thì cơquan thi hành án ra quyết định tạm
đình chỉthi hành án. Điều này đã được quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều
25 Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993.
1.4.

Ý nghĩa của hoãn, tạm đình chỉ thi hành án dân sự

Việc ra quết định hoãn, tạm đình chỉ việc thi hành án có ý nghĩa quan trọng
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Khi xuất hiện những
tình tiết, sự kiện làm cho việc thi hành án chưa thể tiếp tục được. Nếu cơ quan thi
hành án bất chấp những sự kiện này và mặc nhiên tiến hành thi hành án thì sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Do vậy cơ quan
thi hành án cần thiết phải hoãn, tạm đình chỉ thi hành án cho đến khi có đủ điều
7


kiện để tiếp tục thi hành bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó. Tòa án sẽ
tuyên bố hoãn, tạm đình chỉ việc thi hành án trong một thời gian nhất định cho đến
khi các tình tiết sự kiện là nguyên nhân dẫn tới việc không đảm bảo việc thi hành
án cũng như quyền lợi ích hợp pháp của các đương sự không còn tồn tại nữa.

Như vậy , việc hoãn , tạm đình chỉ thi hành án dân sự là cần thiết, tránh gây thiệt
hại cho quyền lợi chính đáng của các đương sự.
2. Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về hoãn
và tạm đình chỉ thi hành án dân sự
2.1. Thực trạng áp dụngcác qui định của pháp luật về hoãn, tạm đình chỉ
thi hành án dân sự.
• Thực trạng về hoãn thi hành án dân sự
Hoãn thi hành án dân sự có thể do lý do khách quan hoặc chủ quan, theo quy
định của pháp luật cơ quan Thi hành án phải ra quyết định hoãn thi hành án và sẽ
tổ chức thi hành tiếp khi điều kiện hoãn thi hành án không còn. Do đó, trong đó sẽ
có những vụ việc thời hạn hoãn kéo dài từ kỳ báo cáo này qua kỳ báo cáo khác
hoặc từ năm báo cáo này qua năm báo cáo khác cũng là nguyên dân dẫn tới việc
thi hành án dân sự tồn đọng. Theo báo cáo năm 2011 của Trung tâm Dữ liệu,
Thông tin và Thống kê THADS thuộc Tổng cục THADS, số hoãn này bao gồm:
hoãn do người phải thi hành án ốm nặng hoặc chưa xác định được nơi cư trú hoặc
vì lý do chính đáng khác không thể thực hiện được nghĩa vụ, mà theo bản án,
quyết định người đó phải tự mình thực hiện là 21.926 việc với 1.238.319.933.000
đồng; hoãn do được người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án
hoãn việc thi hành là 2.947 việc với 336.798.139.000 đồng; hoãn do người phải thi
hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng
giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài
sản thuộc loại không được kê biên là 46.559 việc với 356.844.068.000 đồng; hoãn
do có tranh chấp về tài sản kê biên theo quy định tại Khoản 5 Điều 41 của Pháp
lệnh mà đang được Toà án thụ lý, giải quyết là 12.419 việc với 290.554.754.000
8


đồng; hoãn thi hành án theo yêu cầu của Tòa án hoặc Viện kiểm sát để xem xét
việc kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm là 65 việc
với 67.980.980.000 đồng.

• Thực trạng về tạm đình chỉ thi hành án dân sự
Cũng như hoãn thi hành án dân sự, tạm đình chỉ thi hành án dân sự có thể kéo
dài ở các kỳ khác nhau và cơ quan Thi hành án dân sự phải theo dõi để thi hành
tiếp khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn tạm đình chỉ này dài
ngắn tuỳ thuộc vào các trường hợp khác nhau, phụ thuộc vào quá trình giải quyết
vụ việc phá sản và thời gian xem xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm. Theo thống kê tính đến 31/3/2011 có 688 vụ phải tiến hành
tạm đình chỉ thi hành án. Trong đó Tòa án nhân dân tạm đình chỉ 227 việc với
217.734.461.000 đồng, Viện Kiểm sát nhân dân tạm đình chỉ 93 việc với
100.636.536.000 đồng để xem xét lại bản án, quyết định theo trình tự giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm theo qui định của Luật Tố tụng. Số còn lại 368 việc với
102.549.577.000 đồng là do cơ quan Thi hành án dân sự tạm đình chỉ do có quyết
định thụ lý đơn yêu cầu giải quyết phá sản của Toà án có thẩm quyền.
2.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về hoãn, tạm đình chỉ thi
hành án dân sự
Thứ nhất, về quyền yêu cầu hoãn thi hành án dân sự.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối
với bản án, quyết định của Tòa án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để
xem xét kháng nghị. Thực tế cho thấy, việc xem xét kháng nghị này có thể từ
nguyên nhân chủ động của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền kháng nghị hoặc xuất
phát từ yêu cầu của người có quyền yêu cầu xem xét lại bản án theo thủ tục tái
thẩm, giám đốc thẩm. Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2004 thì một số chủ thể có thẩm quyền kháng nghị là: Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ
9


tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng

nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Như vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 48 LTHADS thì người có thẩm quyền có
nghĩa là tất cả các chủ thể quy định tại Điều 285 và Điều 307 BLTTDS đều có thể
yêu cầu hoãn thi hành án dân sự hay theo phương pháp loại trừ, nếu một người có
thẩm quyền kháng nghị yêu cầu hoãn thi hành án dân sự thì những người còn lại
không được hoãn. Nếu theo trường hợp thứ hai thì thời hạn 03 tháng cho mỗi lần
hoãn là rất dài, không đảm bảo quyền và lợi ích cho đương sự.
Thứ hai, về căn cứ hoãn, tạm đình chỉ thi hành án dân sự.
Theo điểm c kkoản 1 Điều 48 Luật THADS thì thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp người phải thi hành các
khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài
sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc
loại không được kê biên. Như vậy, khi người phải thi hành án không có tài sản để
thi hành án thì việc thi hành án phải tạm thời ngừng lại và khi nào người phải thi
hành án có tài sản để thi hành án thì việc thi hành án lại được tiếp tục.
Bên cạnh đó, theo điểm d khoản 1 Điều 48 Luật THADS thì việc hoãn thi
hành án trong trường hợp có tranh chấp về tài sản kê biên mà đang được toà án thụ
lí, giải quyết. Trong trường hợp này, cơ quan thi hành án đang cho thi hành bản
án, quyết định dân sự và khi tiến hành kê biên tài sản thì gặp phải sự tranh chấp về
tài sản kê biên đang được toà án thụ lí, giải quyết dẫn đến việc thi hành án phải
tạm thời ngừng lại.
Có thể thấy cả 2 quy định vừa phân tích trên đây đều không phải là căn cứ
của hoãn thi hành án vì hoãn thi hành án chỉ trong trường hợp bản án, quyết định
dân sự chưa được đưa ra thi hành, cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án
10
10


nhưng chưa tổ chức cưỡng chế thi hành án và chưa thi hành được khoản nào. Do
đó, hai căn cứ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 48 Luật THDS phải là

căn cứ tạm đình chỉ thi hành án.
KẾT LUẬN
Hoãn thi hành án và tạm đình chỉ thi hành án sẽ dẫn đến việc dẫn đến việc thi
hành án chưa thể thực hiện được hoặc tạm thời bị gián đoạn. Những phân tích
trong bài viết đã làm rõ trong trường hợp nào cần hoãn thi hành án, trường hợp
nào phải tạm đình chỉ thi hành án, cũng như hậu quả pháp lý mà quyết định đó
đem lại. Thực tiễn áp dụng và kiến nghị trong bài viết của nhóm đưa ra nhằm hoàn
thiện hơn nữa các quy định pháp luật về vấn đề này.

11
11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Tố dụng dân sự 2004 sửa đổi năm 2011;
2. Luật Thi hành án dân sự 2008;
3. Giáo trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội, 2011,
nxb Công an nhân dân;
4. Bài viết "Hoãn thi hành án:“chạy” giỏi hay luật hở?" của luật sư Trần
Hồng Phong, đăng tại: />5. Bài viết “Thực trạng án dân sự tồn đọng” của Ths. Hoàng Thế Anh, P.Giám
đốc Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê THADS Tổng cục THADS, đăng
tại />6. “Hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ và trả lại đơn yêu cầu thi hành án”, ThS.
Nguyễn Thị Thu Hà, Tạp chí Luật học số 2 năm 2007.

12
12




×