Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Phát triển dịch vụ công nghệ thông tin của công ty Hewlett-Packard Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.62 KB, 30 trang )

Phát triển dịch vụ công nghệ thông tin của công ty
Hewlett-Packard Việt Nam :Luận văn ThS. Kinh
doanh và quản lý: 60 34 05 / Đỗ Hoàng Lan ; Nghd. :
TS. Trần Văn Bão
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Dịch vụ là một phương thức cạnh tranh hữu hiệu và có xu hướng ngày càng phát
triển nhanh, mạnh ở tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dịch vụ là yếu
tố “phần mềm” của sản phẩm hoàn thiện – Sản phẩm theo quan điểm của người
tiêu dùng, thỏa mãn tối đa chuỗi nhu cầu của người tiêu dùng. Dịch vụ góp phần
quan trọng nâng cao chất lượng kinh doanh, chất lượng phục vụ khách hàng. Vì
thế, dịch vụ đóng góp vào việc hình thành văn hóa kinh doanh, tạo nên thương
hiệu, khẳng định uy tín và vị thế của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị
trường, khi nói đến kinh doanh, không thể không nói đến cạnh tranh và không thể
không chú trọng đến công cụ cạnh tranh. Phát triển dịch vụ thương mại là một
trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu đó. Phát triển dịch vụ công nghệ thông
tin không những là một lợi thế cạnh tranh của các công ty kinh doanh máy tính
mà còn là nhu cầu cấp thiết của người tiêu dùng hiện nay.
Công ty TNHH Hewlett Packard Việt Nam (HP Việt Nam) được thành lập vào
ngày 29 tháng 12 năm 1995 chuyên kinh doanh sản phẩm và dịch vụ công nghệ
thông tin. Trong hơn 12 năm qua, công ty đã đạt được những kết quả kinh
doanh đáng ghi nhận và đã trở thành công ty số một trên thị trường Việt Nam
trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Mặc dù đã đạt được những thành tựu quan
trọng bước đầu, nhưng để không ngừng phát triển, nâng cao uy tín hơn nữa,
ngoài những nỗ lực về chất lượng sản phẩm công nghệ cao, cải tiến công tác
quản lý kinh doanh, công ty cần đẩy mạnh phát triển dịch vụ công nghệ thông
tin nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Tuy những năm qua, công

1



ty đã chú ý đến phát triển dịch vụ công nghệ thông tin, song chất lượng, loại
hình dịch vụ chủ yếu là dịch vụ phần cứng (sửa chữa, thay thế), còn hạn chế
trong việc cung cấp các dịch vụ tổng thể tích hợp về giải pháp đa chức năng cho
cả phần cứng và phần mềm nên chưa thỏa mãn được nhu cầu ngày càng cao, đa
dạng và phong phú của thị trường công nghệ thông tin. Điều này đặt ra vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu lĩnh vực này nhằm đưa ra các giải pháp để phát huy
dịch vụ công nghệ thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ công nghệ
thông tin của công ty Hewlett-Packard Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc
sỹ quản trị kinh doanh.
Phát triển dịch vụ công nghệ thông tin liên quan đến phạm vi rất rộng và liên
quan đến ba nhóm dịch vụ:
• Nhóm máy tính cá nhân
• Nhóm in ấn và hình ảnh
• Nhóm máy chủ và giải pháp.
Tuy vậy, trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh này, dịch vụ công
nghệ thông tin sẽ chỉ liên quan đến nhóm máy tính cá nhân. Máy tính cá nhân là
thiết bị có sự tích hợp cả dịch vụ phần cứng lẫn phần mềm, do vậy, có thể đo
lường sự phát triển của dịch vụ công nghệ thông tin của HP một cách dễ dàng hơn.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Tuy lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam đã được hình thành và phát triển
trong 10 năm qua, song lĩnh vực này thực sự được quan tâm và trở thành một
điều kiện thiết yếu của người sử dụng chỉ mới trong 5 năm trở lại đây, khi
những yêu cầu hiện đại hóa công nghệ thông tin nhằm phục vụ công tác quản lý
Nhà Nước tại các bộ ngành như: Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế, Tổng Cục Hải
Quan….. và đặc biệt khi thị trường chứng khoán bùng nổ, sự ra đời của hàng
loạt các ngân hàng cổ phần; khi bãi bỏ sự độc quyền của Tổng công ty bưu
chính viễn thông Việt Nam (VNPT) hàng loạt các công ty viễn thông trong &
2



ngoài nước ra đời. Lĩnh vực công nghệ thông tin và đặc biệt là dịch vụ công
nghệ thông tin là một lĩnh vực hoàn toàn mới và non trẻ, do đó chưa có công
trình khoa học cũng như luận văn tốt nghiệp thạc sỹ nghiên cứu ở công ty
Hewlett-Packard Việt Nam.

3. MỤC ĐÍCH & NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu đề tài này tác giả nhằm mục đích: Đề xuất các giải pháp nhằm phát
triển dịch vụ máy tính cá nhân của công ty Hewlett-Packard Việt Nam, và do
vậy góp phần phát triển dịch vụ công nghệ thông tin ở Việt Nam.
Để thực hiện được mục đích trên, Luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ máy tính cá nhân
của doanh nghiệp công nghệ thông tin.
- Khảo sát thực trạng phát triển dịch vụ máy tính cá nhân của công ty
Hewlett-Packard Việt Nam.
- Đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ máy tính cá nhân
của công ty Hewlett-Packard Việt Nam.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Luận văn có đối tượng nghiên cứu chính là phát triển dịch vụ máy tính cá nhân của
doanh nghiệp công nghệ thông tin, trong đó bao gồm cả phần cứng và phần mềm.
- Phạm vi nghiên cứu của Luận văn được giới hạn ở các dịch vụ máy tính cá
nhân của công ty Hewlett-Packard Việt Nam; Thời gian đánh giá thực trạng
từ năm 2007 đến năm 2009, giải pháp hướng tới năm 2015.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI :
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
như: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp quan sát
thực tiễn (khảo sát); phương pháp phân tích so sánh, phương pháp chuyên gia.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đã có những đóng góp sau đây:

3


- Hoàn thiện cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ máy tính cá nhân của các doanh
nghiệp công nghệ thông tin.
Đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện và phát triển hoạt động dịch vụ máy
tính cá nhân của công ty Hewlett-Packard Việt Nam và có thể ứng dụng cho các
doanh nghiệp cùng điều kiện cũng như góp phần phát triển dịch vụ máy tính cá nhân
ở Việt Nam
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ MÁY TÍNH CÁ NHÂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1 Dịch vụ máy tính cá nhân và sự cần thiết phát triển dịch vụ máy tính cá
nhân
1.1.1 Máy tính cá nhân và ứng dụng của máy tính cá nhân
Ra mắt lần đầu cách đây 27 năm, chiếc PC khi ấy rất to, lúc hoạt động kêu ầm ĩ,
chỉ thực hiện được các chức năng soạn thảo văn bản và các phép tính cơ bản.
Nhưng ngày nay, những máy tính sử dụng tại gia đình đã trở thành một cỗ máy
tất cả trong một vô cùng mạnh mẽ, thực hiện chức năng như một nhà hát kỹ thuật
số, phòng chiếu phim, phòng chụp ảnh và máy chơi game điện tử.
Đối với các công ty trên khắp thế giới, chiếc PC đã tạo năng suất và hiệu quả cao
chưa từng có cho quá trình hoạt động kinh doanh của họ. Với một PC nối mạng
Internet, ngay cả các công ty nhỏ nhất cũng có thể bán sản phẩm và cung cấp dịch
vụ cho khách hàng trong một khoảng thời gian được tính bằng phút và giờ trên
phạm vi toàn cầu. Trong vòng hai thập kỷ qua, sự tiến bộ không ngừng về mặt
công nghệ và sự phát triển của Internet đã thay đổi tương lai của công nghệ điện
toán, nếu mỗi chiếc máy PC được ra đời là một lần đổi mới về công nghệ.
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ máy tính cá nhân
1.1.2.1. Dịch vụ máy tính cá nhân là một tích hợp phần cứng và phần mềm
Máy tính cá nhân là một sản phẩm dịch vụ gồm có cả hai cấu phần của công nghệ

thông tin: phần cứng và phần mềm. Phần cứng và phần mềm phải tương thích thì
máy tính cá nhân mới hoạt động được. Chỉ có phần cứng mà không có phần mềm
4


thì máy tính cá nhân chỉ như là một vật vô tri vô giác, ngược lại không có phần
cứng mà chỉ có phần mềm thì phần mềm cũng vô nghĩa vì không phát huy được
tác dụng. Đặc điểm này rất quan trọng đối với người mua. Họ chỉ nhìn thấy phần
cứng nhưng lại hiểu rằng phần mềm mới mang lại lợi ích chính cho họ.

1.1.2.2. Dịch vụ máy tính cá nhân gắn với nhu cầu sử dụng cá nhân
Ngay tên gọi máy tính cá nhân cũng đã phần nào phản ánh tính cá nhân của việc
sử dụng máy. Vì vậy, máy tính cá nhân thường thể hiện cái tôi của người sử
dụng, chứa đựng những thông tin mà cá nhân đó có được. Vì vậy, khi phát triển
dịch vụ máy tính cá nhân cần phân loại khách hàng theo các tính cách tiêu biểu.
Từ đó cho ra đời các loại máy tính khác nhau: Máy tính doanh nhân, máy tính
sinh viên, máy tính thời trang, máy tính văn phòng….
1.1.2.3. Dịch vụ máy tính cá nhân có chu kỳ sống ngắn
Những nhà sản xuất máy tính cá nhân lớn của thế giới đều biết rằng, một dòng
máy tính cá nhân xuất hiện và suy thoái rất nhanh, tức là chu kỳ sống của một
dòng sản phẩm ngày càng rất ngắn. Vì vậy phải tính kỹ giá cả cũng như chính
sách phân phối để không bị các đối thủ cạnh tranh đánh bại bằng tốc độ đổi mới
bằng các máy tính cá nhân có bộ vi xử lý nhanh hơn, kiểu dáng đẹp hơn, giá cả
rẻ hơn. Máy tính cá nhân hiện hành đa tác dụng hơn bất kỳ sản phẩm cùng loại
chỉ cách đây mấy tháng trước đó. Chúng có thể được thấy ở hầu hết các màn
hình, cỡ, đối với PC thế hệ mới nhất được thiết kế sao cho phù hợp với lòng bàn
tay.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển dịch vụ máy tính cá nhân của
doanh nghiệp công nghệ thông tin
Tiêu chí đánh giá mức độ phát triển dịch vụ máy tính cá nhân của công ty công

nghệ thông tin cơ bản là:
1.1.3.1. Thị phần của công ty trong ngành máy tính cá nhân. Thị phần là tiêu
chí rõ nhất cho thấy mức độ phát triển dịch vụ máy tính cá nhân của công ty
5


công nghệ thông tin. Thị phần được đo bằng tỷ lệ giữa doanh thu máy tính cá
nhân của công ty so với doanh thu của toàn ngành.
1.1.3.2. Mức độ nổi tiếng của thương hiệu. Thương hiệu là một sự nhận thức cỗ
hữu trong tâm trí khách hàng. Nó không phải là trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, vật
dụng hay đội ngũ nhân lực.
1.1.3.3. Số lượng dự án phát triển sản phẩm mới được thị trường chấp nhận.
Công ty đã tiến hành được bao nhiêu dự án về máy tính cá nhân, bao nhiêu
trong đó là được thị trường chấp nhận, bao nhiêu là phải từ bỏ. Tỷ lệ thành công
của các dự án về máy tính cá nhân so với tỷ lệ thất bại cũng được coi là một
trong những tiêu chí đánh giá về thành công của phát triển dịch vụ máy tính cá
nhân của công ty công nghệ thông tin.
1.2 Nội dung phát triển dịch vụ máy tính cá nhân của doanh nghiệp công nghệ
thông tin
1.2.1. Quá trình phát triển dịch vụ mới
1.2.1.1. Phát hiện và tìm kiếm ý tưởng. Ý tưởng về sản phẩm mới có thể đến từ
nhiều nguồn khác nhau, có thể nó xuất hiện từ nội bộ doanh nghiệp: từ các nhân
viên hay từ những nhà quản lý và cũng có thể nó đến từ bên ngoài thông qua các
tổ chức nghiên cứu, khách hàng hoặc chính các đối thủ cạnh tranh…
1.2.1.2. Sàng lọc ý tưởng. Không phải mọi ý tưởng đều có thể thực hiện được,
nên doanh nghiệp cần có công đoạn sàng lọc ý tưởng khả thi. Ở giai đoạn này
một số lượng lớn các ý tưởng sẽ được đánh giá để lựa chọn ra những ý tưởng
thích hợp nhất.
1.2.1.3. Phát triển sản phẩm. Phát triển sản phẩm là công việc kỹ thuật để
chuyển đổi quan niệm về sản phẩm thành sản phẩm thực tế. Nội dung bước này

gồm 3 dạng hoạt động:
- Phát triển sản phẩm về mặt kiến trúc
- Ứng dụng thiết kế công nghiệp
- Đánh giá những yêu cầu của sản xuất.

6


.2.1.4. Thử nghiệm sản phẩm và thử nghiệm thị trường. Mục đích của giai đoạn
này nhằm cung cấp sự đánh giá chi tiết hơn về cơ hội thành công của sản phẩm,
nhận diện các điều chỉnh cần thiết cuối cùng cho sản phẩm và phát hiện các yếu
tố cấu thành quan trọng của chương trình marketing sử dụng khi giới thiệu sản
phẩm.
Giai đoạn này gồm 4 hoạt động thử nghiệm sau:
- Thử nghiệm kỹ thuật:
- Thử nghiệm ưu tiên lựa chọn của khách hàng và sự thỏa mãn
- Thử nghiệm thị trường giả
- Thử nghiệm marketing
1.2.1.5. Phân tích kinh doanh. Mục đích của bước này là để nắm được tình hình
tài chính một cách đầy đủ hơn về việc giới thiệu sản phẩm mới đem lại, những
dự báo cho thị trường cũng như những tác động đến sản phẩm hiện có.
Phân tích tài chính cho một sản phẩm mới luôn khác xa so với phân tích tài
chính cho sản phẩm hiện tại về khung thời gian. Lượng bán và chi phí cho sản
phẩm mới thường thay đổi rất nhanh theo thời gian. Lượng bán và chi phí cho
sản phẩm mới thường ít thích nghi ngay và chi phí cho marketing thường cao
hơn trong năm đầu tiên đưa sản phẩm ra thị trường so với các năm tiếp theo do
cần tạo sự thức tỉnh của khách hàng, khuyến khích dùng thử và tạo động lực cho
phân phối.
1.2.1.6. Thương mại hóa sản phẩm. Thương mại hóa bao gồm lập kế hoạch và
thực hiện chiến lược phát động và giới thiệu sản phẩm trên thị trường. Chiến

lược này gồm 3 yếu tố cấu thành.
- Quyết định về thời gian giới thiệu sản phẩm: Thời gian là quan trọng đứng
trên cả quan điểm nhu cầu khách hàng và cạnh tranh
- Lựa chọn chiến lược nhãn hiệu: Sự chấp nhận của khách hàng đối với sản
phẩm mới thường chịu ảnh hưởng bởi hình ảnh của tên nhãn hiệu.
- Phối hợp chương trình marketing giới thiệu sản phẩm:Thành công của
bất cứ sản phẩm mới nào cũng bị ảnh hưởng bởi tính hiệu quả của các chương
7


trình marketing được sử dụng cho việc giới thiệu mới. Do đó đòi hỏi các chương
trình này cần tạo ra mức độ tin tưởng chắc chắn về sự thức tỉnh và sự hiện diện
của sản phẩm.

1.2.2. Các quan điểm phát triển dịch vụ mới
1.2.2.1. Quan điểm “Gác cổng”. Mục đích của việc xây dựng quy trình chính
thức cho phát triển sản phẩm mới là quản lý sự tiến triển của tư tưởng sản phẩm
mới vì nó phải trải qua các hoạt động phát triển và thử nghiệm khác nhau.
1.2.2.2. Quan điểm phát triển song song. Mặc dù quá trình phát triển sản phẩm
mới xây dựng cho từng bước nhưng nó cũng bao gồm một nhóm các hoạt động do
đó cũng có một số các nghiệp vụ được thực hiện đồng thời nhau trong mỗi giai
đoạn nhất định với mục đích làm cho quá trình phát triển nhanh nhất có thể
1.2.3. Tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động sáng tạo trong phát triển dịch
vụ mới
Thông thường, các đội công tác được hình thành khi ý tưởng về sản phẩm mới
được chấp nhận. Quy mô và cơ cấu của đội phụ thuộc vào quy mô của dự án,
tính chất phức tạp về kỹ thuật và mức độ mới của sản phẩm. Để đảm bảo thành
công cho sản phẩm mới, việc xây dựng các đội công tác phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Tất cả các chức năng cơ bản (ít nhất là marketing, sản xuất, kỹ thuật) phải được hiện

diện trong đội.
- Các thành viên phải được bố trí gần nhau.
- Các thành viên phải tham gia trong suốt quá trình
- Các thành viên phải tự nguyện tham gia và hoạt động với toàn bộ thời gian
- Tăng sự tín nhiệm đối với nhân viên, tạo tính chủ động trong công việc cho
nhân viên.

8


- Tạo ra cơ chế hoạt đông thông thoáng, ở đó người lao động có thể trực tiếp
tham gia vào quá trình sáng tạo và đóng góp ý kiến kịp thời cho cấp lãnh đạo.
- Có chế độ khen thưởng động viên thích hợp đối với người lao động cả về vật chất
lẫn tinh thần.
- Mở rộng và khám phá sự đặc biệt.
- Tái sáng tạo việc đưa ra chiến lược như một quá trình nổi bật.
- Mở rộng hơn trí tưởng tượng của các nhân viên
- Đào tạo lại tư tưởng về quản lý.
1.2.4. Kiểm tra và đánh giá hoạt động phát triển dịch vụ mới
Kiểm tra và đánh giá hoạt động phát triển dịch vụ mới là hết sức quan trọng, nó
phải được tiến hành thường xuyên tại các khâu trong hoạt động phát triển dịch
vụ mới: Thu thập ý tưởng, sàng lọc và phát triển ý tưởng đến khâu thử nghiệm,
phân tích và triển khai thực hiện tới khách hàng. Những thông tin có được từ
công tác kiểm tra đánh giá ở từng giai đoạn sẽ là căn cứ để người quản lý quyết
định có nên tiếp tục phát triển sản phẩm nữa hay không.
1.3 Những nhân tố tác động đến sự phát triển dịch vụ máy tính cá nhân
1.3.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Internet. Việc xuất hiện Internet đã làm cho nhu cầu về dịch vụ máy
tính cá nhân tăng lên rất nhanh. Người ta giao tiếp và làm việc với nhau thông
qua mạng Internet. Kể từ khi nhà khoa học người Anh – Tim Berners-Lee phát

kiến ra mạng toàn cầu và đăng tải địa chỉ web đầu tiên vào năm 1991 thì cách
nhìn về máy tính cá nhân bắt đầu thay đổi
1.3.1.2. Sự phát triển của kinh tế tri thức. Khái niệm kinh tế tri thức xuất hiện
vào đầu những năm 80 của thế kỷ 20, nhưng chỉ gần đây mới rộ lên, nhất là từ
khi phát triển máy tính cá nhân, rồi Internet và xa lộ thông tin. Cách đây khoảng
một năm thị trường chứng khoán ở Mỹ bốc lên đột ngột theo sự bùng nổ các
công ty dot.com, nhiều người tưởng thế giới này chỉ có đầu tư vào đó mới là
khôn ngoan nhất. Nhưng rồi cũng xẹp xuống như bong bóng. Sau một thời các

9


ngành kinh doanh dựa vào công nghệ thông tin phát đạt chưa từng thấy, nay
bóng ma suy thoái lại rình rập.
1.3.1.3. Môi trường thể chế chính sách. Môi trường thể chế và chính sách của
một quốc gia có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của dịch vụ máy tính cá
nhân. Điều này có thể nhận thấy rõ nét khi quan sát các thể chế khác nhau: ở
các nước OECD, số người sở hữu máy tính cá nhân rất lớn, trong khi ở các
nước khác thì không có được tình hình khả quan như vậy
Như vậy, môi trường thể chế liên quan đến dịch vụ máy tính cá nhân gồm các
yếu tố:
- Chính sách quản lý đối với internet
- Chính sách đối với sản xuất và xuất nhập khẩu máy tính cá nhân
- Chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng xa lộ thông tin
1.3.1.4. Môi trường tâm lý xã hội
Môi trường tâm lý xã hội cũng ảnh hưởng khá mạnh đến nhu cầu sử dụng máy
tính cá nhân ở Việt Nam. Dân số Việt Nam trẻ, khao khát thông tin nên thuận
lợi cho việc phát triển dịch vụ máy tính cá nhân. Tuy nhiên có một số rào cản
đối với các công ty công nghệ thông tin trong việc phát triển dịch vụ máy tính
cá nhân: (i) rào cản kỹ thuật: người tiêu dùng lo lắng về sự phức tạp của máy

tính và những khó khăn khi học hỏi cách sử dụng cũng như rủi ro hỏng hóc có
thể gặp phải khi vận hành máy tính; (ii) rào cản kinh tế: đối với đại đa số người
tiêu dùng, giá trị của chiếc máy tính cá nhân vượt xa nhu cầu chi trả…
1.3.2 Nhân tố nội tại doanh nghiệp
1.3.2.1. Chiến lược của doanh nghiệp: Chiến lược của doanh nghiệp đóng vai
trò quyết định đối với phát triển dịch vụ máy tính cá nhân. Các công ty công
nghệ thông tin thường có các chiến lược khác nhau trong từng giai đoạn.
1.3.2.2. Văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa của các doanh nghiệp khác nhau rất
lớn ở mức độ mà văn hóa đó được áp dụng trong các thói quen làm việc và các
chuẩn mực cư xử của công ty. Văn hóa của doanh nghiệp cũng có thể bị suy yếu
và trở nên dễ đổ vỡ do cùng một lúc có rất nhiều những cộng đồng văn hóa nhỏ
10


cùng tồn tại, rất ít các giá trị và chuẩn mực cư xử được áp dụng rộng rãi và cũng
có rất ít những chuẩn mực truyền thống. Trong những trường hợp đó, các thành
viên trong tổ chức thường không có những ấn tượng sâu sắc về bản sắc của
doanh nghiệp, họ chỉ coi công ty của họ gần như một nơi để làm việc và công
việc chỉ là một cách để kiếm sống. Trong khi họ có thể có những cảm xúc như
là sự trung thành đối với phòng ban của họ, với đồng nghiệp, với tập thể, với
nhà quản trị thì họ lại thường không có được sự trung thành lớn đối với công ty
hay với những sứ mệnh kinh doanh của công ty.
1.3.2.2. Năng lực điều hành của giới quản trị. Đây là yếu tố mang tính quyết
định. Năng lực quản trị luôn có vai trò rất quan trọng, nó có thể đưa đến thành
công hay thất bại. Trong đó, người thực hiện công tác này chính là nhà quản trị.
Như vậy, ta có thể thấy rằng đối với sự phát triển của doanh nghiệp thì nhà quản trị
đóng vai trò chính. Thông qua các chức năng quản trị của mình, cụ thể là nhà quản
trị tiến hành Hoạch định, Tổ chức, Lãnh đạo, Kiểm soát để nhằm đạt được các mục
tiêu mà dự án đề ra.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÁY TÍNH CÁ

NHÂN CỦA CÔNG TY HEWLETT PACKARD VIỆT NAM
2.1 Khái quát về công ty Hewlett-Packard Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
HP được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1939 bởi Bill Hewlett và Dave
Packard, với hình thức là nhà sản xuất công cụ đo lường và kiểm định với vốn
đầu tư là US$538. Cả hai đã tốt nghiệp Đại học Stanford năm 1934.
Tên công ty, Hewlett-Packard, được hình thành từ họ của hai nhà sáng lập. Nếu
Bill không thắng trong việc tung đồng xu, thì có thể hiện nay tên công ty được
biết sẽ là Packard-Hewlett. Một trong những khách hàng sớn nhất của công ty là
Walt Disney Productions, họ đã mua tám máy tạo dao động kiểu 200B (với giá
$71.50/cái) để kiểm tra hệ thống Fantasoundstereophonic sound trong những rạp
sẽ chiếu phim Fantasia.
11


Thời kỳ những năm 60 và 70, HP được công nhận là nhà sáng lập của thung
lũng Silicon, dù công ty đã không chủ động đầu tư vào các thiết bị bán dẫn mãi
đến vài năm sau, sau khi "Tám kẻ phản bội" đã từ bỏ William Shockley để lập
nên công ty bán dẫn Fairchild vào năm 1957. Công ty cổ phần HP của HewlettPackard, thành lập năm 1960, đã phát triển các thiết bị bán dẫn chỉ để dùng
trong nội bộ. Các dụng cụ đo lường và máy tính là những sản phẩm sử dụng các
thiết bị này.Bước vào thế kỷ 21, biểu tượng kinh doanh của HP trên thị trường
chứng khoán New York sẽ trở thành HPQ, ngày 6 tháng 5 năm 2002. Ngày 03
Tháng Năm 2002, HP đã hoàn tất các giao dịch sáp nhập với Compaq Computer
Corp mới của HP là nhà cung cấp hàng đầu thế giới của các sản phẩm, công
nghệ, giải pháp và dịch vụ cho người tiêu dùng và kinh doanh. Công ty cung cấp
dịch vụ cơ sở hạ tầng CNTT span, máy tính cá nhân và các thiết bị truy cập, các
dịch vụ toàn cầu, và hình ảnh và in ấn. Một dòng đều đặn mua lại làm tăng ảnh
hưởng của HP trong phần mềm, máy tính cá nhân và thị trường in ấn, và trong
năm 2007, HP đạt 100.000.000.000 $ doanh thu. Trong năm 2009, sau khi mua
lại EDS, HP di chuyển lên vị trí thứ 9 trên danh sách Fortune 500.

2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Thiết lập năm 1995, công ty trách nhiệm hữu hạn HP Việt Nam là công ty thuộc
sở hữu 100% vốn của HP.Từ đó công ty đã phát triển và hiện đang hoạt động
trên toàn quốc với 2 văn phòng đặt tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh. Một
trong những lĩnh vực chủ yếu trong sự hoạt động của HP là dịch vụ và trợ giúp
khách hàng với nguồn tài nguyên lớn trong dịch vụ tốt của HP để vươn tới
khách hàng tại Việt Nam.
Từ tháng 12 năm 1999 , những dịch vụ của HP tại Việt Nam đã có chứng chỉ ISO
9002 vầ quản lý chất lượng dịch vụ bởi Quacert (Việt Nam) và PSB (Singapore).
Tạp chí máy tính toàn cầu đã tặng cho HP danh hiệu hỗ trợ và dịch vụ tốt nhất
trong 4 năm liền. Do đó HP giới thiệu hỗ trợ và dịch vụ của HP Việt Nam đang
có sẵn tới khách hàng Việt Nam hôm nay .
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty
12


Từ năm 2005 trở về trước, HP Việt Nam chỉ có một Tổng Giám Đốc điều hành.
Tổng Giám Đốc báo cáo trực tiếp cho Phó Chủ Tịch khu vực Đông Nam Á. Bên
dưới có các bộ phận giúp việc nhỏ gọn :
• Bộ phận kinh doanh dịch vụ là nguồn thu chính thức từ phía HP Việt Nam.
• Bộ phận hỗ trợ đối tác chiến lược về dịch vụ thiết bị phần cứng bao gồm cả
server, máy tính và máy in.
• Bộ phận tài chính: hỗ trợ, kiểm soát các đối tác về việc thanh toán, kiểm soát
chi phí hoạt động trong nội bộ.
Kể từ năm 2005 trở lại đây, công ty đã tách thành ba nhóm :
o Nhóm máy tính cá nhân
o Nhóm in ấn và hình ảnh
o Nhóm máy chủ và giải pháp.
Mỗi nhóm có một Tổng Giám Đốc quản lý trực tiếp, hoạt động tương đối độc
lập nhằm chuyên môn hóa cao

2.2. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ máy tính cá nhân của HP
Việt Nam
2.2.1 Quy trình phát triển dịch vụ máy tính cá nhân
Góp phần làm nên thành công cho những công ty hàng đầu thế giới không chỉ là
những điều từ sách vở mà còn là những bí quyết thuộc loại “Bí mật quốc
gia“ của riêng các các công ty này. Những bí quyết đó không được viết ra bằng
văn bản hoặc nói ra thành lời bởi những nhà quản lý gạo cội của các công ty hay
các nhà tư vấn, mà chỉ được thể hiện sau một quá trình thử nghiệm, chịu nhiều
sức ép và phản ứng cũng như trải qua không ít thất bại… Đó chính là quá trình
phát triển dịch vụ mới bao gồm các khâu : Phát hiện và tìm kiếm ý tưởng; Sàng
lọc ý tưởng; phát triển sản phẩm; thử nghiệm sản phẩm và thử nghiệm thị
trường. Các công ty đưa toàn bộ quá trình này nằm trọn trong bộ phận
nghiên cứu và phát
2.2.1.1. Phát hiện và tìm kiếm ý tưởng. Bên cạnh những đội ngũ những nhà
khoa học và nhà nghiên cứu xuất sắc nhất của ngành công nghiệp máy tính thế
13


giới, HP luôn luôn thu thập và tìm hiểu ý kiến khách hàng, những người tiêu
dùng đầu cuối với hai đối tượng chính là : khách hàng doanh nghiệp và khách
hàng cá nhân được bộ phận Marketing tổng hợp và cung cấp thông qua các
nguồn: các trung tâm service trên toàn cầu; đội ngũ bán hàng; gửi sản phẩm mới
trực tiếp đến tay người tiêu dùng để thử nghiệm ….
• Gọn nhẹ (thin & light)
• Có thể di chuyển được (mobility)
• Độ ổn định (stability)
• Công nghệ mới – kiểu dáng thời trang (Updated new technology and stylish)
• Đặc biệt phải dễ sử dụng (ease of use)
Ngoài những tiêu chí trên, một tiêu chí vô cùng quan trọng quyết định tính phổ cập
của sản phẩm cũng như là tính tất yếu đối với các sản phẩm điện tử và công nghệ

thông tin đó là giá thành luôn có xu hướng thấp dần đi theo vòng đời của sản phẩm.
Sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ phải có cấu hình mạnh hơn nhưng giá chỉ tương
đương và thấp dần đi. Yếu tố này, buộc các nhà nghiên cứu phải tìm tòi, sáng tạo và
phát triển ra những vật liệu mới có tính năng cao nhưng giá thành rẻ hơn.
2.2.1.2. Sàng lọc ý tưởng. Để đáp những yêu cầu trên nhưng cũng phải phù hợp
với thực tế vì mỗi sản phẩm làm ra ngày càng được chuyên môn hóa cao, nên
việc tích hợp công nghệ của nhiều hãng là điều tất yếu. HP luôn đa hành cùng
với Intel, AMD, Microsoft, Samsung (màn hình), nhằm đảm bảo ý tưởng được
lựa chọn sẽ có những bộ phận tích hợp sản phẩm phù hợp. Hp luôn luôn dẫn đầu
về công nghệ cho sản phẩm của mình vì hai lý do: thứ nhất, Hp đầu tư cho chi
phí HP labs như nói ở trên là rất lớn, không phải hãng nào cũng có thể lam được;
thứ hai, HP là hãng có thị phần toàn cầu lớn nhất thế giới, nên các nhà cung cấp,
các đối tác luôn có xu hướng hoàn thiện linh kiện của mình theo một phần định
hướng nghiên cứu sản phẩm của Hp đưa ra.
2.2.1.3. Phát triển sản phẩm. Giai đoạn này là giai đoạn hình thành một hoặc
một số sản phẩm cụ thể nào đó, dựa trên những ý tưởng đã được chọn lọc và

14


những điều kiện ràng buộc đi kèm từ phía nhà cung cấp linh kiện. Các sản phẩm
của nhóm máy tính cá nhân được đặc biệt quan tâm đến các tính năng thể hiện
hết “cái tôi” của mỗi người sử dụng nhưng vẫn đáp ứng được tối đa yêu cầu của
từng nhóm người tiêu dùng cá nhân hoặc doanh nghiệp.
Để phát triển sản phẩm theo những mục tiêu và ý tưởng như ở trên, HP đã định vị
những dòng sản phẩm đáp ứng đa dạng nhu cầu của doanh nghiệp và người tiêu
dùng, cụ thể :
A.Máy tính để bàn (PC)
Dòng máy tính cá nhân để bàn cao cấp: Dòng máy tính có cấu hình mạnh,
tăng cường về năng lực quản lý cho các doanh nghiệp, tính bảo mật và hiểu quả

sử dụng được đề cao, nhưng vẫn thể hiện “cái tôi” trong từng dòng máy cho
người sử dụng.
*HP Elite PC series: Với slogal: “More power to you– thêm sức mạnh cho
bạn”.Là dòng máy có cấu hình và độ ổn định cao, có thể sử dụng 24/24 giờ
không cần tắt máy, phần mềm bảo mật, tích hợp card đồ họa rời, khả năng cài
đặt & quản lý từ xa, đa dạng về kiểu dáng, khả năng nâng cấp & mở rộng lớn.
Các sản phẩm cụ thể là : HP Compaq 8100 Elite PC series; HP Compaq 8000
Elite PC series; HP Compaq 7100 Elite PC series.
* HP Touchsmart PC : Slogal : “Get in touch with your business” – “ luôn đồng
hành cùng công việc của bạn”. Là dòng máy tính để bàn được tích hợp toàn bộ
phần thân máy vào màn hình thế hệ mới, màn hình cảm ứng, gọn nhẹ, tiết kiệm
diện tích với cấu hình cao, hạn chế về khả năng nâng cấp & mở rộng. Sản phẩm
cụ thể là : HP touchsmart 9100 business PC
*HP All in one PC : Là dòng máy tính giống như dòng touchsmart, nhưng màn
hình thường, không cảm ứng : Tonga E; Rhine
Dòng máy tính cá nhân để bàn chuyên nghiệp: Nhằm mục tiêu vào khối
doanh nghiệp

15


HP Pro Series - Slogal : Invest today, grow tomorrow – đâu tư hôm nay tăng
trưởng ngày mai : là dòng máy có chipset có xung nhịp thấp hơn dòng cao cấp,
các tính năng về độ ổn định, bảo mật, tích hợp card màn hình rời
Dòng máy tính cá nhân để bàn giá rẻ : HP Compaq series – slogal: your
need – your budget – đáp ứng nhu cầu của bạn phù hợp với túi tiền bạn có.
Là dòng máy đáp ứng nhu cầu vừa đủ cho phần lớn số đông người tiêu dùng, với
mục tiêu chính là lướt web và sử dụng các phần mềm thông thường
B.Dòng máy tính công nghiệp workstation :
Nhìn dáng vẻ bên ngoài máy tính công nghiệp không khác gì chiếc máy tính cá

nhân thông thường, tuy nhiên, máy được tích hợp chipset cao, thường chỉ dùng
cho dòng máy chủ.
C. Dòng máy tính xách tay.
Dòng máy tính xách tay cao cấp (Best):
• Hp Envy series: là dòng máy tính sành điệu, từ kiểu dáng thời trang nhưng
sang trọng đến cấu hình mạnh mẽ, khẳng được rõ “cái tôi” của người sử dụng
• Hp Elite book series: dòng máy cao cấp được xếp hạng đầu bảng trong
các sản phẩm máy tính xách tay của HP, tích hợp công nghệ hàng đầu, đa dạng
các tính năng, dịch vụ hỗ trợ tuyệt đối
Dòng máy tính xách tay chuyên nghiệp (better)
• HP Pavilion series : dòng máy nổi trội về hỗ trợ multimedia, công nghệ
giải trí. Máy mỏng, nhẹ, kiểu dáng trẻ trung, nhắm tới thế hệ trẻ và năng động.
• HP Probook series : dòng máy kết hợp các tính năng phục vụ cho mục
tiêu công việc lẫn cả tính năng giải trí, giá cả hợp lý, nhắm tới đối tượng khách
hàng là doanh nghiệp, khách hàng chính phủ..
Dòng máy tính xách tay giá rẻ (good) : Dòng máy tích hợp đầy đủ các tính
năng của thiết yếu cho người sử dụng như : web, office nhằm giảm tối đa giá
thành, phục vụ đối tượng đông đảo khách hàng là những người có thu nhập thấp
như học sinh, sinh viên, các đơn vị hành chính sự nghiệp ngân sách hạn hẹp.

16


2.2.1.4. Xúc tiến bán sản phẩm dịch vụ. Mỗi khu vực sẽ có những chính sách
linh hoạt phù hợp với từng nước sở tại, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tuân thủ
theo đúng hệ thống của toàn cầu, không vi phạm pháp luật của nước đó. Việt
Nam là nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, có tổng Hub tại Singapore. Mọi
hàng hóa bán tại Việt Nam sẽ được nhập từ Singapore.
Hệ thống bán sản phẩm dịch vụ :
• Kênh phân phối : Hp phát triển mạnh mẽ kênh phân phối tại Việt Nam kể

từ năm 2006, thay vì kênh phân phối truyền thống.
o Hệ thống kênh phân phối :
Nhà phân phối (NPP) nhập hàng trực tiếp từ Hp Singapore, phân phối hàng
cho đại lý cấp II (master dealer) và các hệ thống bán lẻ (retailer).
Số lượng, chủng loại và giá cả của sản phẩm, cùng với chính sách hỗ trợ nhà
phân phối cũng như đại lý sẽ do HP Việt Nam quyết định và cấp mã (ID) cho
nhà phân phối order trên hệ thống của HP.
o Chính sách hỗ trợ:
Chính sách công nợ: Các nhà phân phối được HP cấp cho định mức công nợ
tùy vào từng doanh thu và độ tin cậy của từng NPP và thời hạn nợ là 45 ngày kể
từ ngày giao hàng.
Chính sách chiết khấu (Push): HP gọi là Channel Health, qua đó, nhân viên
phụ trách sản phẩm, sẽ đưa vào hệ thống chính sách trả thưởng cho nhà phân
phối và đại lý theo chính sách chung của khu vực khi đại lý nhập hàng là 3%
đối với NPP & 1,5% cho đại lý.
Chính sách hỗ trợ bán hàng (Push) : Ngoài ra, HP Việt Nam còn hỗ trợ
chương trình đẩy hàng từ kho đại lý cấp II ra đến đại lý cấp III, các điểm bán lẻ
và người tiêu dùng đầu cuối, tùy theo từng sản phẩm và thời điểm đẩy hàng. Có
thể trả thưởng bằng hiện vật hoặc tiền mặt.
Chính sách đối với người tiêu dùng đầu cuối (Pull): Đa dạng chương trình
marketing cho người tiều dùng cuối cùng
17


Chính sách quảng cáo trên báo trí, các website được nhiều người truy cập như:
ww.vnexpress.net , www.ictexpress.com, ww.vietbao.vn, www.tuoitre.vn ….
HP Việt Nam có đội ngũ đại diện bán hàng (sales rep) chuyên nghiệp hỗ trợ
các nhà phân phối, đại lý cấp II và shop bán lẻ
HP Việt Nam có một đội ngũ xúc tiến bán hàng (promoter) phụ trách riêng
từng shop bán lẻ nhằm đảm bảo kịp thời tư vấn công nghệ mới nhất và sản

phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng cuối cùng.
Các Nhà phân phối cấp 1 của HP Việt Nam: công ty CMC phân phối
(CMCD), công ty FPT phân phối (FHP), công ty T&G, công ty Digiworld.
Các đại lý cấp 2 (master dealer) của HP Việt Nam hiện tại có trên 400 đại
lý và 20 shop bán lẻ như: FPT retail, Nguyễn Kim, Pico Plaza ….
• Kênh dự án – Commercial Volumn Sales (CVS) : Đây là phần “lõi” trong
kinh doanh HP. HP Việt Nam có một đội ngũ đối tác chiến lược, chỉ được nhập
hàng để bán vào dự án, không được phân phối bán lẻ ngoài thị trường
o Các đối tác chiến lược của HP Việt Nam: Thông qua một số đối tác
chiến lược để tư vấn, cung cấp, triển khai sản phẩm đến tận tay khách hàng, họ
đều là những công ty công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam
o Chính sách hỗ trợ từ phía HP cho đối tác chiến lược:
Chính sách công nợ
Chính sách giá đặc biệt
Chính sách thưởng
Chính sách đào tạo
Chính sách hỗ trợ tư vấn giải pháp
o Các chiến lược marketing: Với mỗi khối khách hàng khác nhau, Hp sẽ
có những chiến lược marketing khác nhau. Tuy nhiên, có những chiến lược
chung như :
Cập nhật sản phẩm và tư vấn giải pháp mới
Kết nối các đối tác chiến lược và nhà cung cấp chiến
Gửi sản phẩm demo để khách hàng dùng thử
18


Hỗ trợ chính sách giá và sản phẩm cho chương trình mua máy tính cho cá
nhân thuộc doanh nghiệp sử dụng – affinity program.
Chính sách đặc biệt hỗ trợ cho nền giáo dục Việt Nam: Xuất phát là một
thầy giáo của trường Đại Học Bách Khoa, TS. Trịnh Thanh Lâm – Tổng Giám

Đốc nhóm máy tính cá nhân đã mang “cái nhìn” của người làm thầy vào môi
trường kinh doanh của HP. Anh luôn mong muốn các em học sinh Việt Nam,
mỗi em có một bộ máy tính để học tập và nghiên cứu. Máy tính không chỉ là có
ý nghĩa dừng lại ở đó, mà nó còn là "cửa sổ kết nối với thế giới" giúp các em
nhanh chóng hội nhập và giao tiếp với thế giới & cộng đồng.
Chính vì vậy, nhiều chương trình affinity giành cho các em học sinh, các
giảng viên thông qua trường: “HP đồng hành cùng giáo dục” đã ra đời. Điển
hình như chương trình kết hợp với: Đại học FPT, đại học Bách Khoa Aptech,
Đại Học Bách Khoa TP.HCM, Đại học Hồng Bàng …
Dịch vụ bảo hành toàn cầu:
Với vai trò là một hãng sản xuất máy tính đứng đầu thế giới, HP đã xây dựng và
thiết lập một mạng lưới bảo hành toàn cầu. Máy tính có thể bảo hành tại tất cả
các trung tâm bảo hành của Hp bất cứ đâu trên thế giới nhằm đáp ứng sự hội
nhập toàn cầu, đồng thời đảm bảo nhu cầu cấp thiết sử dụng máy không bị
ngừng trệ. Trong thế giới hiện đại ngày nay, công nghệ được áp dụng trên mọi
lĩnh vực, 1 giây ngừng trệ máy tính hoạt động có thể dẫn đến mất đi rất nhiều cơ
hội kinh doanh lớn của khách hàng. HP đa dạng hóa các loại dịch vụ của mình
nhằm thỏa mãn tối đa yêu cầu của khách hàng như :
• Sửa chữa ngay trong vòng 6h - 6 hours call to repair
• 24 giờ một ngày, 7 ngày 1 tuần, luôn luôn đáp ứng kiểm tra & sửa chữa - 24x7
• Đáp ứng dịch vụ trong vòng 1 ngày - next business day.
• Tự mang máy đến trung tâm bảo hành.
Chính sách “sản phẩm xanh”: HP cam kết chỉ sản xuất ra những sản
phẩm có chất lượng quốc tế, giảm thiểu khí lượng chất thải, nhằm góp phần vào
việc bảo vệ một thế giới xanh, thân thiện với môi trường. Các sản phẩm của HP
19


đều đạt tiêu chuẩn nghiêm ngặt về môi trường như tiêu chuẩn vàng của EPEAT;
energy star; TCO 4.1…


2.2.2. Kết quả phát triển dịch vụ máy tính cá nhân.
Với quy trình phát triển dịch vụ máy tính cá nhân của HP như phân tích ở mục
2.2.1, sau khi mua Compaq, HP đã thực sự bứt phá trở thành người hùng đứng
đầu trong ngành công nghệ thông tin. Từ con số 32 tỷ trong năm 2006 (chiếm
35% doanh thu của HP worldwide – 91,6 tỷ USD) đã lên đến 38,4 tỷ USD năm
2007 (chiếm 36% tổng doanh thu HP worldwide - 104,3 tỷ USD), 44,8 tỷ USD
năm 2008 (chiếm 37,9% tổng doanh thu HP worldwide – 118 tỷ USD).
Riêng tại thị trường Việt Nam, HP chiếm 29,9% thị phần, đạt mức tăng trưởng
năm 252,9%, vươn lên chiếm vị trí dẫn đầu thị trường máy tính xách tay. Xét
trên cả ngành công nghiệp máy tính (bao gồm máy tính để bàn và máy tính xách
tay), HP giữ 10,2% thị phần với mức tăng trưởng 144,5%, qua đó tiếp tục duy trì
vị trí dẫn đầu trên thị trường.
Đối tượng khách hàng dự án được chia thành một số mảng lớn như
o Khách hàng chính phủ (Public sector
o Khách hàng Ngân hàng - chứng khoán (banking and securities
o Khách hàng giáo dục (education and training
o Khách hàng viễn thông và khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài (Telco and
ultilities) Khách hàng toàn cầu (Global account
Từ năm 2006 trở về trước, Việt Nam, một nước nhỏ thuộc quyền quản lý của
khu vực Đông Nam Á, dịch vụ máy tính cá nhân có thể gọi là sản phẩm đi kèm,
“bán thêm” với máy in và máy chủ, với doanh số khiêm tốn vào năm 2006 là
43,81 triệu. Vì một số lý do như sau:
Một là, sản phẩm máy tính cá nhân vẫn còn là sản phẩm “xa xỉ” đối với người
tiêu dùng cá nhân, nên HP chỉ chủ yếu tập trung vào dự án. Máy tính Việt với
giá rẻ luôn chiếm vị trí thống lĩnh thị trường.
20


Hai là, thị phần của HP đã phát triển ở mức cao trong lĩnh vực máy in và máy

chủ, muốn tiếp tục phát triển thì buộc phải đầu tư vào lĩnh vực liên quan nhằm
mở rộng thị phần, Hp đã mua Compaq, nhưng cơ cấu tổ chức vẫn chưa kịp phát
triển kịp theo, nên máy tính cá nhân vẫn chỉ là sản phẩm dịch vụ “ăn theo”.
Ba là, HP chưa có chính sách phát triển chuyên biệt cho nhóm sản phẩm dịch
vụ máy tính cá nhân.
Ban lãnh đạo của HP đã nhanh chóng nhìn nhận ra vấn đề này, và đến năm
2005, một thay đổi lớn trên toàn cầu về việc chia tách thành ba nhóm:
• Nhóm máy tính cá nhân
• Nhóm in ấn và hình ảnh
• Nhóm máy chủ và giải pháp.
2.2.3. Đánh giá chung về phát triển dịch vụ máy tính cá nhân của HP
Việt Nam
2.2.3.1. Những thuận lợi. Thiết lập kênh phân phối: Kênh phân phối truyền
thống duy nhất chỉ có nhà phân phối duy nhất, họ luôn “kiêu căng” ép hãng, vì
mọi quyền lực thâu tóm thị trường do họ quyết định, các hãng luôn phải đi
theo, nêu không sẽ bị họ ngưng đặt hàng. Hp đã thay đổi quan điểm này, bằng
việc mở rộng mạng lưới phân phối, mở thêm nhà phân phối mới, từ một lên
năm nhà phân phối trong cùng 1 năm, tuy nhiên, nhà phân phối truyền thống
vẫn luôn được ưu tiên số 1 trừ trường hợp họ gây sức ép đối với hãng. Mục tiêu
của việc mở rộng là:
- Cân bằng nguồn tiền để đảm bảo lượng hàng được nhập đều đặn hàng tháng
theo yêu cầu.
- Giảm áp lực về nguồn tiền cho NPP
- Tạo sân chơi cạnh tranh lành mạnh cho các NPP bằng cách bảo hộ một số sản
phẩm cho mỗi NPP.
- Cam kết hỗ trợ đầu ra bằng nhiều hình thức: Mở rộng hệ thống đại lý từ con số
hàng chục nay lên hàng trăm trên toàn quốc
“Chiêu hiền, đãi sĩ”, nhóm máy tính cá nhân nhanh chóng xây dựng đội ngũ
nhân viên giỏi, họ được cam kết sẽ làm việc trong môi trường làm chuyên nghiệp


21


nhất, đầy áp lực nhưng cũng thoái mái nhất vì luôn được tạo điều kiện phát triển và
“tha hồ” thể hiện chính mình
Cuộc cách mạng về thay đổi mẫu mã sản phẩm, có thể nói yếu tố này góp
một phần lớn trong việc tăng trưởng doanh số ngoạn mục của năm 2007 và
những năm tiếp theo.
Định vị sản phẩm đúng và đa dạng, phục vụ được mọi nhu cầu của mọi lứa
tuổi, mọi mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Cuộc cách mạng bùng nổ về mạng internet, có thể nói, ngay sau khi từ bỏ
độc quyền của mạng viễn thông di động Vinaphone, một loạt các hãng viễn
thông mới xuất hiện, đặc biệt sự góp mặt của người hùng Viettel đã xã hội hóa
không chỉ mạng viễn thông mà cả mạng internet khách hàng mục tiêu là những
người dân có thu nhập thấp. Giá dịch vụ mạng internet tụt xuống thấp chưa từng
có, cộng đồng tham gia mạng tăng đột biến.
Thay đổi quan điểm tiêu dùng, do sản phẩm công nghệ thông tin ngày càng có
giá rẻ đi do vòng đời sản phẩm ngắn, khoảng 1 – 1,5 năm, đã có sản phẩm mới
thay thế tốt hơn, hiện đại hơn, thời trang hơn, giá cả cạnh tranh hơn, nên sản
phẩm dịch vụ máy tính cá nhân ngày càng trở nên phổ biến, thông dụng, giá cả
ngày càng thấp xuống trở nên phù hợp với túi tiền kể cả của người có thu nhập
thấp.
2.2.3.2. Những khó khăn. Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh chính của HP
trong phần dịch vụ nhóm máy tính cá nhân là: DELL, LENOVO và ACER.
Acer được thành lập năm 1976, Acer hoạt động ban đầu chỉ với 11 nhân viên và
US $ 25.000, trụ sở đặt tại thành phố Tân Trúc, Đài Loan. Acer bắt đầu thâm
nhập vào máy tính xách tay bằng việc mua bộ phận máy tính di động Texas
Instruments năm 1997. Năm 2007 Acer mua lại Gateway với giá 710 triệu USD
trở thành công ty đứng thứ ba thế giới sau HP và Dell. Năm 2008 Acer mua
75% cổ phần của nhà sản xuất đến từ châu Âu Packard Bell với giá 45,8 triệu

USD, Sự thành công của Acer trong vụ mua lại Packard Bell có một phần đóng
góp rất lớn từ Gateway. Năm 2009 Acer vươn lên trở thành công ty sản xuất

22


máy tính lớn đứng thứ 2 thế giới sau HP. Năm 2008, Acer có doanh thu 16,65 tỷ
đô la Mỹ, lợi nhuận ròng 358 triệu đô la Mỹ, nhân viên là 5300 người. Chi
nhánh Acer ở Úc, Ấn Độ, Mỹ và EU.
Dell Inc là một công ty chuyên sản xuất phần cứng máy tính có trụ sở tại Round
Rock, Texas, Hoa Kỳ. Dell được Michael Dell thành lập năm 1984. Đây là công
ty có thu nhập lớn thứ 28 tại Hoa Kỳ.
Lenovo là công ty sản xuất máy tính cá nhân (PC) lớn nhất ở Trung Quốc. Năm
2004, Lenovo được xếp hàng thứ ba trên thế giới sau khi mua lại nhóm dịch vụ
máy tính cá nhân của IBM.
Cũng giống Dell, Lenovo không có trung tâm bảo hành chính hãng tại Việt Nam.
Lenovo định giá sản phẩm cao, nhưng kể từ năm 2009 trở lại đây, Lenovo cơ cấu lại
toàn bộ nhân sự tại Việt Nam. Tập trung đầu tư vào kênh phân phối, hạ giá thành
sản phẩm và đặc biệt cũng quyết chiến về giá với Dell trong thị trường dự án.
Để giữ được vị trí số 1, HP Việt Nam phải nỗ lực hết mình trong việc củng cố
hệ thống phân phối, duy trì và phát huy hệ thống dự án và buộc phải chấp nhận
hy sinh lợi nhuận trong giai đoạn hiện nay sắp tới.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
MÁY TÍNH CÁ NHÂN CỦA CÔNG TY HEWLETT-PACKARD VIỆT NAM
3.1 Dự báo thị trường dịch vụ máy tính cá nhân tại Việt Nam và chiến lược
kinh doanh của HP Việt Nam
3.1.1 Dự báo thị trường dịch vụ công nghệ thông tin
Việc tăng mức chi tiêu cho phần cứng máy tính sẽ giúp nền công nghệ hồi phục
trong năm 2010. Theo các quan sát viên, trong thời gian sắp tới, khách hàng sẽ
có nhu cầu tiêu thụ nhiều hơn các máy tính cá nhân di động, desktop, máy chủ,

các thiết bị lưu trữ và thiết bị mạng. Hai hãng nghiên cứu Forrester Research và
Gartner đã độc lập đưa ra các bản dự báo chi tiêu dành cho CNTT trong năm tới
và cả hai hãng nghiên cứu này đều chỉ ra những dấu hiệu tích cực trong việc chi

23


tiêu và phát triển của phần cứng cũng như phần mềm đều góp phần đưa nền
công nghệ phục hồi trong năm 2010.

3.1.2. Chiến lược kinh doanh của HP Việt Nam:
Trong văn bản về định hướng kinh doanh của HP được viết vào năm 1957,
đồng sáng lập viên HP, ông Dave Packard, đã viết : "Điều đó là rất cần thiết
khi mọi người cùng làm việc trong một tinh thần quyết tầm và đồng thuận
hướng về mục tiêu chung và tránh làm việc chồng chéo các mục tiêu ở tất cả
các cấp nếu như cuối cùng tính hiệu quả và thành tích sẽ đạt được”.
“Giá trị của HP được chia sẻ:
Niềm đam mê cho khách hàng: HP luôn đặt khách hàng là mối quan tâm đầu
tiên trong tất cả mọi hoạt động. Tin tưởng và tôn trọng cá nhân: Đội ngũ nhân
viên HP luôn làm việc cùng nhau để tạo ra một nền văn hóa được xây dựng trên
sự tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau. Thành tựu và đóng góp: HP luôn phấn đấu
xuất sắc trong mọi hoạt động, sự cống hiến của mỗi thành viên là một phần rất
quan trọng cho sự thành công của Công ty. Kết quả thông qua làm việc theo
nhóm: Mọi thành viên của HP luôn hợp tác có hiệu quả và luôn tìm cách làm
việc hiệu quả hơn để phục vụ khách hàng tốt hơn. Tốc độ và sự nhanh nhẹn:
HP luôn năng động và thích nghi trong mọi hoàn cảnh luôn đạt được kết quả
nhanh hơn so với đối thủ cạnh tranh. Có ý nghĩa đổi mới: HP là công ty công
nghệ chuyên phát minh ra các công nghệ hữu ích và có giá trị. Kiên quyết toàn
vẹn: HP luôn mở rộng, trung thực và trực tiếp trong các giao dịch.
Mục tiêu của Công ty Lòng trung thành của khách hàng HP luôn nhận được

sự tôn trọng và lòng trung thành của khách hàng về việc cung cấp sản phẩm với
chất lượng và giá trị cao nhất. Lợi nhuận: HP đạt được lợi nhuận đủ để tài trợ
cho tăng trưởng, tạo ra giá trị cho các cổ đông của chúng tôi và đạt được mục
tiêu của công ty.
Tăng trưởng: HP thừa nhận và nắm vắt cơ hội cho sự tăng truởng đuợc xây
dựng dựa trên thế mạnh và năng lực của Công ty.
24


Lãnh đạo thị trường: HP luôn dẫn đầu trên thị trường bằng cách phát triển và
phân phối sản phẩm hữu ích và sáng tạo, dịch vụ và giải pháp. Cam kết cho
người lao động: HP thể hiện cam kết của mình cho nhân viên bằng cách thúc
đẩy và khen thưởng dựa trên hiệu suất công việc và bằng cách tạo ra một môi
trường làm việc phản ánh giá trị của HP. Khả năng lãnh đạo: HP phát triển các
cấp lãnh đạo những người đạt được kết quả kinh doanh tốt, tạo ra hình mẫu của
các giá trị và dẫn chúng ta đi đến phát triển và giành chiến thắng. Công dân
toàn cầu: HP thực hiện trách nhiệm của mình cho xã hội bằng cách tạo ra một
tài sản trí tuệ , lợi ích về kinh tế và xã hội tại mỗi quốc gia và cộng đồng nơi HP
có trụ sở kinh doanh.
Vì thế giới xanh: HP cam kết luôn cống hiến những sản phẩm và giải pháp vì
một môi trường xanh như giải pháp: tiết kiệm nguồn năng lượng điện tiêu thụ;
giải pháp giảm chất lượng khí thải do độ nóng từ màn hình & thân máy tỏa ra
khi hoạt động; giải pháp tái chế lại sản phẩm cũ đã qua sử dụng…
Chiến lược kinh doanh của HP Việt Nam cũng không nằm ngoài những mục
tiêu chung của HP toàn cầu cũng như HP khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
Tuy nhiên, có thêm một số mục tiêu mà Tổng Giám Đốc HP Việt Nam luôn có
tâm nguyện hoàn thành trong thời gian tới, đó là :
1. Mỗi em học sinh, sinh viên Việt Nam sẽ có một bộ máy tính để bàn hoặc
xách tay để nghiên cứu và học tập.
2. Xây dựng vững mạnh hệ thống kênh phân phối, không chỉ phát triển nhanh,

mạnh mà còn phải lâu dài cùng HP thông qua các chương trình hỗ trợ NPP và
đại lý “chung thủy – loyalty partner”
3. Hỗ trợ kênh dự án đặc biệt về chính sách cam kết hỗ trợ giải pháp phát triển
lâu dài cho hệ thống công nghệ thông tin cho khách hàng.
Những khoản đầu tư có lợi: Đó là một trong những lý do khiến ngày càng có
nhiều doanh nghiệp tìm cách giảm bớt chi phí năng lượng của máy tính và các
công ty công nghệ nỗ lực đáp ứng nhu cầu này. Chẳng hạn như Array Networks
Inc. vào tháng 11 năm 2008 đã tung ra chương trình DesktopDirect cho phép

25


×