Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

24 câu PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA học ( Cao Học )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295 KB, 59 trang )

Phô tô: Xuân Lộc

24 CÂU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(CAO HỌC)

1

1


Phô tô: Xuân Lộc

Câu 1: Phương pháp suy diễn trong nghiên cứu khoa học. Phương pháp này thường
sử dụng trong loại nghiên cứu nào?
- Trước hết, chúng ta cần hiểu:
+ Khoa học là hệ thống các tri thức của con người về sự vận động của các SV và HT
trong giới tự nhiên hay XH.
+ NCKH: Là hoạt động có ý thức của con người nhằm khám phá ra những quy luật, bản
chất hay thuộc tính của SV, HT trong giới tự nhiên, XH. Là quá trình áp dụng các ý
tưởng, nguyên lý và phương pháp KH để tìm ra các kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích
hay dự báo các SV, HT trong thế giới khách quan.
* PP suy diễn (diễn dịch): là 1 trong 3 PP lập luận của NCKH. Đây là PP lập luận đi từ
cái chung đến cái riêng, từ tổng thể đến chi tiết. Ví dụ: Tăng cung tiền dẫn đến lạm pháp,
vậy Việt Nam bị lạm phát là do tăng cung tiền.
- PP suy diễn ngược lại với PP quy nạp, đó là PP đi từ cái bản chất, nguyên tắc, nguyên
lý, đã được thừa nhận để tìm ra các hiện tượng, các biểu hiện, cái trùng hợp cụ thể trong
sự vận động của đối phương.
- Mục đích của pp suy diễn là đi đến kết luận nhằm chứng minh một giả thuyết, kết luận
này nhất thiết phải đi theo các luận cứ sau khi đã được sử dụng, sắp xếp, tổ chức.
- Để một lập luận mang tính suy diễn là đúng, nó phải đúng và hợp lệ:
+ Luận cứ đối với một kết luận phải đúng với thế giới thực (đúng)


+ Kết luận nhất thiết phải đi theo luận cứ (hợp lệ)
- PP suy diễn đi theo hướng từ trên xuống, rất hữu ích để kiểm định các lý thuyết và giả
thuyết. Bằng cách nhìn nhận, xử lý tài liệu, đặt ra nghi vấn để lựa chọn đề tài, nhìn từ cái
chung r suy luận ra cái riêng, tìm ra từng vấn đề cụ thể.
- PP suy diễn được sử dụng như sau:
+ Phát biểu một GT (dựa trên lý thuyết hay tổng quan NC)
+ Thu thập DL để kiểm định GT
+ RQĐ chấp nhận hay bác bỏ GT
* PP suy diễn thường được sử dụng trong nghiên cứu định lượng: vì

2

2


Phô tô: Xuân Lộc

- NCĐL thu thập DL bằng số, giải quyết quan hệ trong lý thuyết và NC theo quan điểm
diễn dịch.
- NCĐL nhằm vào mục đích thu thập DL để kiểm định các giả thuyết KH đc suy diễn từ
lý thuyết đã có.
- NC chủ yếu là kiểm dịch lý thuyết, sử dụng mô hình KH tự nhiên thực chứng, pp này có
thể CM đc trong thực tế và theo chủ nghĩa khách quan.
- NC này có sử dụng các pp: pp phỏng vấn, quan sát, thực nghiệm KH (thực nghiệm sư
phạm, sử dụng bài test, NC tâm lý, kiểm tra y học,…), pp phân tích và tổng kết kinh
nghiệm KH,…
* MQH 2 pp quy nạp và suy diễn: Quy nạp và suy diễn là 2 pp NC theo chiều ngược
nhau song liên hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau trong MQH giữa cái chung và cái riêng.
Nhờ có những kêt quả NC theo PPQN trc đó mà việc NC có thể tiếp tục, phát triển theo
PPSD. PPSD, do vậy mở rộng giá trị của những kết luận quy nạp vào việc NC đối tượng.

Câu 2: Phương pháp quy nạp trong nghiên cứu khoa học. Phương pháp này thương
áp dụng trong loại nghiên cứu nào?
- Trước hết, chúng ta cần hiểu:
+ Khoa học là hệ thống các tri thức của con người về sự vận động của các SV và HT
trong giới tự nhiên hay XH.
+ NCKH: Là hoạt động có ý thức của con người nhằm khám phá ra những quy luật, bản
chất hay thuộc tính của SV, HT trong giới tự nhiên, XH. Là quá trình áp dụng các ý
tưởng, nguyên lý và phương pháp KH để tìm ra các kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích
hay dự báo các SV, HT trong thế giới khách quan.
* PP quy nạp: Là 1 trong 3 pp lập luận của NCKH. Đây là pp lập luận đi từ cái riêng đến
cái chung, từ cái chi tiết đến cái tổng thể. VD: VN tăng cung tiền nên bị lạm phát, vậy
cung tiền tăng dẫn đến lạm phát.
- PPQN là pp đi từ những hiện tượng riêng lẻ, rời rạc, độc lập ngẫu nhiên rồi liên kết các
hiện tượng ấy với nhau để tìm ra bản chất của một đối tượng nào đó. Từ những hiểu biết,
kinh nghiệm riêng lẻ, ngta tổng kết quy nạp thành những nguyên lý chung. Cơ sở khách

3

3


Phô tô: Xuân Lộc

quan của PPQN là sự lặp lại của 1 số hiện tượng này hay hiện tượng khác do cái chung
tồn tại, biểu hiện thông qua cái riêng.
- PP quy nạp đi theo hướng từ dưới lên, rất phù hợp để xây dựng các lý thuyết và giả
thuyết. Trong QN k có MQH chặt chẽ giữa lý do vs kết quả. Kết luận đc rút ra từ 1 hay
hơn 1 chứng cứ cụ thể. Các kết luận giải thích thực tế còn thực tế thì ủng hộ các kết luận.
- PPQN đc thực hiện theo quy trình sau:
+ Quan sát thế giới thực

+ Tìm kiếm một mẫu hình để quan sát
+ Tổng quát hóa về những vấn đề đang xảy ra
- PPQN đi sâu vào MQH giữa bản chất và hiện tượng. 1 hiện tượng bộc lộ nhiều bản
chất, nhiệm vụ của KH là thông qua hiện tượng để tìm ra bẩn chất, cuối cùng đưa ra giải
pháp. PPQN đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện ra các quy luật, rút ra từ những
kết luận tổng quát đưa các giá thuyết.
* PPQN thường đc sử dụng trong NC định tính: vì
- NCĐT là pp thu thập DL bằng chữ và là PP tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích
đặc điểm của nhóm đối tượng từ quan điểm của nhà nghiên cứu, dựa trên 1 chiến lược
NC linh hoạt và có tính biện chứng.
- NCĐT thường đc dùng để xây dựng lý thuyết KH dựa vào PPQN tạo ra lý thuyết. Pp
NCĐT còn sử dụng quan điểm diễn giải, không chứng minh, chỉ có giải thích và dùng
thuyết kiến tạo trong NC.
Câu 3: Phương pháp nghiên cứu định lượng trong nghiên cứu khoa học
*Khái niệm: Là pp lượng hóa sự biến thiên của đối tượng NC
- NCĐL là thu thập và xử lý DL dưới dạng con số, thường để kiểm định mô hình và các
giả thuyết khoa học đc suy diễn từ lý thuyết đã có.
- NCĐL thường nhằm tới việc kiểm định các mô hình giả thuyết đc suy luận từ các lý
thuyết đã có, từ đó, củng cố hoặc bổ sung thêm các phát hiện mới (nếu có) cho lý thuyết
đó. Ngoài ra, các NCĐL còn có mục tiêu là đem đến cơ sở KH để giải quyết các vấn đề
đặt ra trong thực tiễn.
*Đặc điểm:
4

4


Phô tô: Xuân Lộc

- Nhấn mạnh vào thử nghiệm và kiểm tra

- Tập trung vào cơ sở lập luận hoặc các nguyên nhân của các sự kiện xã hội
- Các tiếp cận phê phán và logic
- Đo lường kiểm chứng
- Cách nhìn khách quan của người ngoài cuộc cách xa dữ liệu
- Suy diễn giả thuyết – tập trung kiểm tra giả thuyết
- Kết quả được định hướng
- Phân lập và phân tích
- Khái quát hóa quan hệ tổng thể
*Dữ liệu định lượng:
- NCĐL đc thực hiện nhằm lượng hóa DL, tổng hợp kết quả từ các thống kê vs mẫu NC
lớn, có chủ đích và có tính đại diện cao. Yêu cầu thu thập DL theo cấu trúc định trc và có
tính thống kê nghiêm ngặt trong quá trình phân tích DL.
- Phân loại:
+ DL thứ cấp: Bao gồm DL bên trong và DL bên ngoài. DL bên trong là những nguồn
thông tin rất phong phú, luôn ở trạng thái sẵng sàng sử dụng nhưng đòi hỏi cần NC xa
hơn, ví dụ như cơ sở DL khách hàng hay hóa đơn, chứng từ, doanh thu,… Còn DL bên
ngoài là các tài liệu đã xuất bản, công bố, nguồn DL chung như cơ sở dữ liệu từ máy tính,
… DL thứ cấp đc thu thập cho nhiều mục đích khác nhau, 1 cách nhanh chóng và dễ
dàng, chi phí thấp và cũng k cần quá nhiều thời gian trong quá trình thu thập.
+ DL sơ cấp: đòi hỏi phải có các kỹ năng liên quan tới việc thu thập, tổ chức, xử lý và
phân tích. DL sơ cấp nhằm phục vụ cho vấn đề cần NC cụ thể như NC mô tả, NC nhân
quả. Đối với NC mô tả thì DL sơ cấp là những thông tin qua điều tra, quan sát,… còn với
NC nhân quả thì là DL sơ cấp là những tài liệu thử nghiệm. Tuy nhiên, để thu thập đc
nguồn DL sơ cấp này lại đòi hỏi chi phí cao và tốn nhiều thời gian khi tiến hành thu thập.
- Các dạng của pp định lượng:
+ PP khảo sát
+ PP thử nghiệm
* Đối với số liệu định lượng:
5


5


Phô tô: Xuân Lộc

- Quy trình xử lý số liệu:
B1: Kiểm tra, hiệu đính các trả lời trên bảng hỏi (tính logic, tính đầy đủ, tính hợp lý và
xác thực của câu trả lời)
B2: Mã hoá các câu trả lời trên bảng hỏi (tiền mã hoá-mã hoá trước- cho các câu hỏi
đóng và mã hoá cho các câu hỏi mở)
B3: Định biến và nhập các dữ liệu đã được mã hoá vào máy tính
B4: Xác định các lỗi trong cơ sở dữ liệu và làm sạch dữ liệu
B5: Tạo bảng cho dữ liệu và tiến hành các phân tích thống kê
- Phân tích số liệu định lượng:
+ Phân tích 1 biến: áp dụng khi chỉ xuất hiện duy nhất 1 biến trong phân loại
+ Lập bảng chéo phân tích số liệu: áp dụng khi có hơn 2 biến liên hệ cùng lúc trong phân
loại. Trong trg hợp này cần có các kiểm định xem có hay k sự độc lập thống kê về các
mối liên hệ giữa các phân loại theo dòng và theo cột.
+ Phân tích hồi quy tuyến tính giản đơn: thông qua số liệu thống kê, sử dụng các chương
trình máy tính để rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa 2 biến.
+ Phân tích hồi quy tương quan bội: đây là dạng phân tích mô hình hồi quy đa biến nhằm
xác định mối quan hệ giữa các biến thông qua tham số và các hệ số tương quan.
+ Phân tích thông qua sự hỗ trợ của các phần mềm như Stata, Excel,…
Câu 4: Phương pháp nghiên cứu định tính trong nghiên cứu khoa học.
*Khái niệm: Là pp tiếp cận nhằm mô tả và phân tích đặc điểm của nhóm đối tượng từ
quan điểm của nhà NC, k quan tâm đến sự biến thiên của đối tượng NC và cũng k nhằm
lượng hóa sự biến thiên này.
- NC định tính dựa trên một chiến lược NC linh hoạt và có tính biện chứng. PP này cho
phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà các nhà NC có thể chưa bao quát đc trc đó.
- Trong NC cơ bản, NCĐT thường đi đôi với việc khám phá ra các lý thuyết KH dựa vào

suy diễn quy nạp, tạo ra lý thuyết, ngoài ra còn sử dụng quan điểm diễn giải, k chứng
minh chỉ có giải thích.
*Đặc điểm:

6

6


Phô tô: Xuân Lộc

- Nhấn mạnh vào sự hiểu biết, tập trung vào sự hiểu biết từ quan điểm của người cung
cấp thông tin
- Cách tiếp cận qua lý lẽ và giải thích
- Quan sát và đo lường trong khung cảnh tự nhiên
- Cách nhìn chủ quan của người trong cuộc và gần gũi với các DL
- Định hướng thăm dò
- Quá trình được định hướng
- Lập luận viễn cảnh
- Khái quát hóa qua so sánh các đặc tính và bối cảnh của một tổ chức, cá nhân
*Dữ liệu định tính:
- NCĐT nhằm mục đích tìm hiểu lý do, nguyên nhân của các hiện tượng, vấn đề với mẫu
NC nhỏ, k mang tính đại diện cao. PP này thu thập DL k theo cấu trúc định trc, và k yêu
cầu có tính thống kê nghiêm ngặt trong quá trình phân tích DL.
- DL trong NCĐT thường phổ biến hơn dưới dạng chữ (thôn tin mô tả, liệt kê các đặc
tính, tính chất, đặc điểm,…) là dạng số (mô tả các giá trị đo lường…).
- Trong NCĐT, 1 số câu hỏi NC và pp thu thập thông tin đc chuẩn bị trc, nhưng chúng có
thể đc điều chỉnh cho phù hợp khi những thông tin mới xuất hiện trong quá trình thu thập.
*Các dạng của pp định tính:
- Tổng quan lịch sử: là pp phồ biến trong NCĐT để xây dựng lý thuyết KH dựa trên DL

thông qua việc thu thập, so sánh DL để nhận dạng, xây dựng và kết nối các khái niệm vs
nhau.
- NC tình huống: là pp xây dựng lý thuyết từ DL ở dạng tình huống, đơn hoặc đa tình
huống. Tiến hành chọn 1 hay nhiều tình huống để thu thập, phân tích DL, từ đó phát hiện
ra lý thuyết.
- Thảo luận nhóm: Là kỹ thuật thu thập DL phổ biến nhất trong NCĐT. DL đc thu thập
thông qua cuộc thảo luận giữa 1 nhóm đối tượng NC, cuộc thảo luận đc sự dẫn dắt của ng
điều khiển. PP này cung cấp khối lượng thông tin đáng kể 1 cách nhanh chóng và tiết
kiệm đc chi phí, có giá trị trong việc tìm hiểu quan điểm, thái độ và hành vi nhóm, có thể
đưa ra nhiều ý tưởng ngoài mong đợi của nhà NC.
7

7


Phô tô: Xuân Lộc

- Phỏng vấn chuyên sâu: Áp dụng khi cần biết về quan điểm, kinh nghiệm từng cá nhân.
Sử dụng bảng câu hỏi, đề tài đc đề cập bằng câu hỏi mở, câu hỏi Yes/No theo quan điểm
đánh giá từ thấp đến cao, câu hỏi có bước phát triển. Những câu hỏi ở pp này cần hạn chế
phải viết tay.
- Điều tra khảo sát: pp này đc áp dụng khi cần biết về quan điểm, kinh nghiệm từng cá
nhân. Đề tài cần NC đc đề cập bằng câu hỏi mở. Có 2 loại điều tra là: điều tra hiểu biết và
điều tra hồi đáp. Điều tra hiểu biết về nhận thức của ng đc điều tra dẫn dắt việc tiến hành.
Điều tra hồi đáp là ng điều tra dẫn dắt và ng đc điều tra trả lời các câu hỏi khảo sát từ ng
điều tra.
- Thực nghiệm: là 1 pp thu thập thông tin đc thực hiện bởi những quan sát trong điều kiện
gây biến đổi đối tượng khảo sát và môi trường xung quanh đối tượng khảo sát 1 cách có
chủ định. Pp thực nghiệm đc áp dụng phổ biến k chỉ trong NC tự nhiên, kỹ thuật, y học
mà cả trong xã hội và các lĩnh vực NC khác.

Câu 5: Các bước trong việc lựa chọn đề tài nghiên cứu. Các yêu cầu đặt ra khi lựa
chọn đề tài nghiên cứu.
*Đề tài nghiên cứu:
- Khái niệm: Là 1 hình thức tổ chức NC về 1 nhóm NC, 1 nhiệm vụ NC
- Các loại đề tài:
+ Đề tài: NC mang tính học thuật là chủ yếu
+ Dự án: Đề tài áp dụng với thời hạn, địa điểm ấn định
+ Chương trình: Đề tài lớn, gồm 1 số đề tài, dự án
+ Đề án: NC nhằm đề xuất 1 đề tài, dự án, chương trình
*Các bước trong việc lựa chọn đề tài NC: Lựa chọn sự kiện khoa học -> Xác định mục
đích NC, mục tiêu NC và nhiệm vụ NC -> Xác định đối tượng NC và phạm vi NC -> Đặt
tên đề tài
B1: Lựa chọn sự kiện khoa học:
- Theo Pavlov I.P (1849 – 1936): “Sự kiện khoa học đối với ng NC tựa như k khí nâng đơ
đôi cánh chim trên bầu trời”

8

8


Phô tô: Xuân Lộc

- Sự kiện KH là sự kiện thông thường (sự kiện tự nhiên/ sự kiện xã hội), ở đó tồn tại
những mâu thuẫn giữa lý thuyết và thực tế, phải giải quyết bằng các luận cứ hoặc phương
pháp KH
- Lựa chọn sự kiện KH là bước cơ sở, nền tảng để xác định đc nhiệm vụ NC
B2: Xác định mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ NC
Khi viết đề cương nghiên cứu, một điều rất quan trọng là làm sao thể hiện được mục tiêu
và mục đích nghiên cứu mà không có sự trùng lấp lẫn nhau. Vì vậy, cần thiết để phân biệt

sự khác nhau giữa mục đích và mục tiêu.
*Mục đích NC:
+ Là hướng đến một điều gì hay một công việc nào đó trong nghiên cứu mà người nghiên
cứu mong muốn để hoàn thành, nhưng thường thì mục đích khó có thể đo lường hay định
lượng. Nói cách khác, mục đích là sự sắp đặt công việc hay điều gì đó được đưa ra trong
nghiên cứu.
+ Mục đích trả lời câu hỏi: Để làm cái gì? và mang ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu,
nhắm đến đối tượng phục vụ sản xuất, nghiên cứu.
*Mục tiêu NC:
+ Là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể, rõ ràng mà người nghiên cứu sẽ
hoàn thành theo kế hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu. Mục tiêu có thể đo lường hay định
lượng được. Nói cách khác, mục tiêu là nền tảng hoạt động của đề tài và làm cơ sở cho
việc đánh giá kế hoạch nghiên cứu đã đưa ra, và là điều mà kết quả phải đạt được.
+ Thể hiện bản chất sự vật cần làm rõ
+ MT trả lời câu hỏi: Làm cái gì?
Ví dụ: phân biệt giữa mục đích và mục tiêu của đề tài sau đây. (đưa ra VD khác)
Đề tài: “Ảnh hưởng của phân N đến năng suất lúa Hè thu trồng trên đất phù sa ven sông ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long”.
Mục đích của đề tài: Để tăng thu nhập cho người nông dân trồng lúa.
Mục tiêu của đề tài:
1. Tìm ra được liều lượng bón phân N tối hảo cho lúa Hè thu.
2. Xác định được thời điểm và cách bón phân N thích hợp cho lúa Hè thu.
9

9


Phô tô: Xuân Lộc

*Nhiệm vụ NC:

- Là tập hợp những nội dung KH mà ng NC phải thực hiện
- Nguồn nhiệm vụ NC:
+ Cấp trên giao (Bộ/ Hãng/ Trường)
+ Hợp đồng với đối tác
+ Tự ng NC đề xuất
- Tiêu chí lựa chọn nhiệm vụ NC:
+ Thực sự có ý nghĩa khoa học?
+ Thực sự có ý nghĩa thực tiễn?
+ Thực sự cấp thiết?
+ Hội đủ các nguồn lực?
+ Bản thân có hứng thú khoa học?
B3: Xác định đối tượng NC và phạm vi NC:
*Đối tượng NC:
- Là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong nhiệm vụ NC.
- Đối tượng NC là tập hợp các mục tiêu NC.
- Cấu trúc của đối tượng NC thể hiện qua “Cây mục tiêu” từ mục tiêu cấp 1 là mục tiêu
tổng quát nhất, đến các mục tiêu cụ thể, chi tiết hơn là mục tiêu cấp 2, 3, …
*Lựa chọn phạm vi NC:
- Phạm vi NC: đối tượng NC đc khảo sát trong phạm vi nhất định về mặt thời gian, k gian
và lĩnh vực NC.
- Phạm vi NC quyết định tới:
+ Tính tin cậy của kết quả NC
+ Quỹ thời gian cần thiết cho NC
+ Kinh phí đầu tư cho NC
- Các loại phạm vị cần xác định:
+ Phạm vi của khách thể (mẫu khảo sát)
+ Phạm vi quãng thời gian diễn biến của sự kiện (để nhận biết quy luật)
+ Phạm vi giới hạn của nội dung vì hạn chế về chuyên gia và kinh phí.
10


10


Phô tô: Xuân Lộc

B4: Đặt tên đề tài
- Nội dung nghiên cứu của một đề tài khoa học được phản ánh một cách cô đọng nhất
trong tiêu đề của nó. Tên của đề tài cần có tính đơn nghĩa, khúc chiết, rõ ràng, không dẫn
đến những sự hiểu lầm, hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hay hiểu mập mờ.
- Tên đề tài thể hiện bộ mặt của tác giả, chính vì thế khi đặt tên đề tài có một số điểm cần
lưu ý như sau:
+ Tránh dùng những cụm từ có độ bất định thông tin cao: như “Về…”, “Thử bàn về…”,
“Một số biện pháp…”, “Một số vấn đề…”, “Tìm hiểu về…”, ... vì càng bất định thì nội
dung phản ánh được càng không rõ ràng, chính xác;
+ Hạn chế lạm dụng những từ chỉ mục đích: những từ như “nhằm”, “để”, “góp phần”,…
nếu bị lạm dụng dễ làm cho tên đề tài trở nên rối rắm, không nêu bật được nội dung trọng
tâm;
+ K nên lạm dụng mĩ từ hoặc cách nói bóng bẩy: tiêu chí quan trọng trong văn phong
khoa học là đơn giản, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đơn nghĩa;
+ Phải thể hiện đc tư tưởng KH khách quan: một tiêu chí quan trọng khác trong KH, đó là
tính khách quan, k phụ thuộc vào tình cảm, chính kiến, quan điểm,… vì chúng thường có
tính nhất thời, tính lịch sử trong một thời điểm nhất định.
*Các yêu cầu khi lựa chọn đề tài NC:
- Có phạm vi giới hạn: vì phạm vi càng hẹp vấn đề sẽ càng được đào sâu, trong khi một
vấn đề có phạm vi rộng sẽ dễ dẫn đến nguy cơ dàn trải, thiếu tập trung, xử lí các vấn đề
chỉ ở trên bề mặt;
- Có tính mới và độc đáo: kết quả nghiên cứu phải mang lại một sự tiến bộ nhất định
trong tri thức khoa học chuyên ngành, không trùng lắp với những kết quả, công trình đã
công bố trước đó;
- Xử lí vấn đề tương đối trọn vẹn: sao cho kết quả thu được giúp rút ra những kết luận rõ

ràng, góp phần giải quyết hầu hết các vấn đề cơ bản cần nghiên cứu đã đặt ra (thể hiện
qua tên đề tài);
- Thể hiện bằng một bản báo cáo kết quả nghiên cứu: chặt chẽ trong phương pháp tiến
hành, rõ ràng trong phong cách trình bày và… dễ đọc.
11

11


Phô tô: Xuân Lộc

Do đó, để hướng đến một kết quả tốt cho công tác nghiên cứu, cần lưu ý những điểm sau
khi chọn đề tài:
- Khả năng thực địa;
- Khả năng truy cập các nguồn thông tin, tài liệu chuyên ngành;
- Sự hỗ trợ của các chuyên gia và nhà chuyên môn;
- Các điều kiện, phương tiện, thiết bị nghiên cứu;
- Những thói quen, yêu cầu, xu hướng về chuyên môn và quản lí…
Tất cả phải đáp ứng đủ yêu cầu để có thể tiến hành được đề tài nghiên cứu và đạt được
đến đích mong muốn.
Câu 6: Quy trình nghiên cứu một đề tài KH thuộc lĩnh vực ktế, kinh doanh.
- NCKH: Là hoạt động có ý thức của con người nhằm khám phá ra những quy luật, bản
chất hay thuộc tính của SV, HT trong giới tự nhiên, XH. Là quá trình áp dụng các ý
tưởng, nguyên lý và phương pháp KH để tìm ra các kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích
hay dự báo các SV, HT trong thế giới khách quan.
- Bản chất của NCKH chính là luôn tuân theo tư tưởng chủ đạo: Hình thành và chứng
minh “Luận điểm KH”.
- Quy trình NC:
B1: Lựa chọn đề tài KH
B2: Xây dựng luận điểm KH

B3: Chứng minh luận điểm KH
B4: Trình bày luận điểm KH
* Cụ thể:
B1: Lựa chọn đề tài KH: tóm tắt câu 5
B2: Xây dựng luận điểm KH
- Luận điểm KH là giả thuyết đc chứng minh, cũng chính là linh hồn của công trình KH.

12

12


Phô tô: Xuân Lộc

- Trình tự xây dựng luận điểm KH:
Sự kiện
Mâu thuẫn
Câu hỏi

Vấn đề KH

Câu trả lời sơ
bộ

Giả thuyết KH
Luận điểm KH

- Xác định sự kiện KH: Sự kiện KH là sự kiện thông thường (sự kiện tự nhiên/ sự kiện xã
hội), ở đó tồn tại những mâu thuẫn giữa lý thuyết và thực tế, phải giải quyết bằng các
luận cứ

- Phát hiện mâu thuẫn: Trong kinh doanh có thể tồn tại các loại mâu thuẫn sau:
+ Mâu thuẫn giữa lý thuyết và thực tiễn khi đưa ra 1 chính sách, chiến lược kinh doanh,
hay đơn giản là 1 quyết định của nhà lãnh đạo,… k phù hợp vs thực tiễn kinh doanh
+ Mâu thuẫn về quyền lợi, lợi ích
+ Mâu thuẫn giữa con ng vs con ng trong 1 tập thể

- Vấn đề KH: là các vấn đề cần NC, các câu hỏi NC đc đưa ra
+ Luôn tồn tại 2 lớp vấn đề KH: Lớp vấn đề (câu hỏi) về bản chất sự vật cần làm sáng tỏ
và Lớp vấn đề về pp chứng minh bản chất sự vật
+ 3 tình huống vấn đề NC:
Có vấn đề – Có NC
K có vấn đề – K có NC
Giả vấn đề: K có vấn đề – K có NC, xuất hiện vấn đề khác – Có NC khác.
+ Pp phát hiện vấn đề NC:
Nhận dạng bất đồng trong tranh luận
Nhận dạng các vướng mắc trong hoạt động thực tế
13

13


Phô tô: Xuân Lộc

Nghĩ ngược quan niệm thông thường
Lắng nghe người không am hiểu
Những câu hỏi xuất hiện bất chợt
Phân tích cấu trúc logic các công trình khoa học
- Giả thuyết NC: là câu trả lời sơ bộ vào câu hỏi NC, là những nhận định sơ bộ/ Kết luận
giả định,… về bản chất sự vật.
+ Giả thuyết khác với giả thiết. Giả thiết là điều kiện giả định của NC.

+ Bản chất logic của giả thuyết NC: là 1 phán đoán cần chứng minh về bản chất sv
+ Phân loại GTNC (k phân biệt cơ bản, ứng dụng, triển khai):
. Theo chức năng NC bao gồm: GT mô tả, GT giải thích, GT giải pháp, GT dự báo
. Theo phán đoán logic: GT khẳng định, phủ định, lương lự, điều kiện, lựa chọn
+ Cấu trúc logic của GTNC: GT là 1 phán đoán, có các loại phán đoán sau:
Phán đoán khẳng định: GT là PĐ
Phán đoán phủ định: GT k là PĐ
Phán đoán xác suất: GT có lẽ là PĐ
Phán đoán hiện thực: GT đang là PĐ
Phán đoán kéo theo: nếu GT thì PĐ…
+ Tiêu chí kiểm tra GTNC:
. Phải dựa trên cơ sở quan sát: GT phải có điểm tựa trong tự nhiên
. K trái vs lý thuyết KH: Đây là “Lý thuyết khoa học đã được chứng minh” chứ không
phải là những “Lập luận bị ngộ nhận là lý thuyết”
Có vẻ trái với lý thuyết, nhưng là phần bổ sung chỗ trống của lý thuyết
Có vẻ trái với lý thuyết, nhưng trở nên trường hợp tổng quát. Còn lý thuyết vốn tồn tại
trở nên trường hợp riêng
. Có thể kiếm chứng đc
B3: Chứng minh luận điểm KH
- Logic của chứng minh:
+ GT là luận điểm cần chứng minh, trả lời cho câu hỏi Chứng minh cái gì?
+ Luận cứ là bằng chứng để chứng minh, trả lời Chứng minh bằng cái gì?
14

14


Phô tô: Xuân Lộc

+ PP là cách chứng minh, trả lời Chứng minh bằng cách nào?

- Các bước chứng minh GTKH:
+ Tìm luận cứ, chứng minh bản thân luận cứ
+ Sắp xếp, tổ chức luận cứ để chứng minh GT
- Luận cứ KH là phán đoán đã đc chứng minh, đc sử dụng làm bằng chứng để chứng
minh GT. Luận cứ gồm: Luận cứ lý thuyết là cơ sở lý luận là các khái niệm/ phạm trù/
quy luật thu đc từ NC tài liệu và Luận cứ thực tiễn là sự kiện thu đc từ tổng kết kinh
nghiệm, chỉ đạo thí nghiệm các cách làm mới, thu đc từ NC tài liệu/ quan sát/ phỏng vấn/
hội nghị/ điều tra/ thực nghiệm.
- Luận cứ KH có đc từ tổng kết kinh nghiệm trong hoạt động thực tế của ngành mình và
NC kinh nghiệm của ngành khác; Chỉ đạo thí điểm các giải pháp mới; NC lý luận do các
nhà nghiên cứu và các đồng nghiệp đi trước đã tổng kết.
- PP tìm kiếm luận cứ: Phỏng vấn, hội nghị, điều tra chọn mẫu, chỉ đạo thí điểm, NC tài
liệu lý luận
VD: Chứng minh GT (luận điểm) K thể loại bỏ cây bạch đàn ra khỏi cơ cấu cây trồng
rừng
Luận cứ: 1. Thế giới có trên 100 nước nhập nội bạch đàn từ 200 năm nay.
Luận cứ 2: Sức tăng trưởng sinh học của bạch đàn hơn hẳn các cây khác
Luận cứ 3: Hiệu quả kinh tế của bạch đàn cũng hơn hẳn các cây khác
PP: quan sát, lấy số liệu của FAO – Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp
Quốc
B4: Trình bày luận điểm KH
Câu 7: Mục đích và cách thức tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
- NCKH là hoạt động có ý thức của con người nhằm khám phá ra những quy luật, bản
chất hay thuộc tính của SV, HT trong giới tự nhiên, XH. Là quá trình áp dụng các ý
tưởng, nguyên lý và phương pháp KH để tìm ra các kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích
hay dự báo các SV, HT trong thế giới khách quan.
- Đề tài NC: Là 1 hình thức tổ chức NC về 1 nhóm NC, 1 nhiệm vụ NC
15


15


Phô tô: Xuân Lộc

- NC tổng quan của 1 đề tài NC là quá trình tìm kiếm, phân tích thông tin đã đc thực hiện
có liên quan đến đề tài NC nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan đã đc các NC đi trc đề cập và
hơn hết là biết đc xuất phát điểm của nhiệm vụ NC sẽ tiến hành.
- Một đề tài khoa học cần có một bài tổng quan NC để có cái nhìn tổng quát về vấn đề
cần nghiên cứu. Thông qua bài tổng quan tài liệu, bạn sẽ xác định được mục đích và
phạm vi nghiên cứu, đối tượng và các phương pháp chuyên ngành sẽ sử dụng, những kết
quả cần đạt được và thời gian dự kiến cho từng giai đoạn tiếp theo. Đặc biệt trong các
khoa học thực nghiệm, đôi khi cần sử dụng những hoá chất, dụng cụ đặc biệt, không có
sẵn mà phải đặt mua trước một thời gian rất dài, thì việc dự liệu một kế hoạch nghiên cứu
rõ ràng càng đóng vai trò quan trọng.
*Mục đích tổng quan:
- Làm rõ vấn đề (đặt ra ở bước 1), các khái niệm và ngữ cảnh liên quan.
- Nắm bắt các cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu khác (các trường phái). Chú ý các
giới hạn/ hạn chế mà các nghiên cứu khác gặp phải. (Khó khăn của bạn là thuận lợi của
ta!)
- Mở rộng hiểu biết cả về kiến thức cũng như các mối quan hệ (Tại sao???)
- Nắm đc các định hướng trong lĩnh vực NC
*Cách thức tổng quan:
- Xác định các trở ngại:
+ Các nghiên cứu có các cách tiếp cận và kết quả trái ngược về: Quan điểm khác nhau,
Kỹ thuật khác nhau, Kết quả khác nhau
+ Công bố của bạn sẽ khó được chấp nhận nếu không có đối chứng, hoặc công trình liên
quan. Nếu bạn là DUY NHẤT trên thế giới – Thiên tài hay điên rồ?
+ Vấn đề/ ý tưởng của bạn có “giống” của ai đó không???
+ Bản chất của tổng quan tài liệu là nêu sự khác biệt giữa ý tưởng mới (vấn đề mới, cách

tiếp cận mới, kết quả mới) với những gì thế giới đã có
- Xác định nguồn tổng quan tài liệu:

16

16


Phô tô: Xuân Lộc

+ 1 số nguồn: Sách (giáo khoa), giáo trình (có ISBN - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất
bản phẩm nhiều kỳ); Tạp chí (có ISSN); Tài liệu hội thảo khoa học; Các báo cáo/ luận
văn/ luận án; Tài liệu online. Nguồn tài liệu cần đảm bảo độ xác thực/ tính mới.
+ Các nguồn tạp chí online: Các tạp chí có đăng ký (và thu phí), Các cơ sở dữ liệu về các
công bố, Các hiệp hội có uy tín, Các trường đại học/viện nghiên cứu có định hướng, Các
trang cá nhân của một số nhà NC. Điểm lưu ý: Các nguồn tài liệu/tham khảo này có thể
không tồn tại vào một thời điểm nào đó. Tính phổ biến của tài liệu là một tiêu chí quan
trọng.
+ 10 bước đọc tài liệu:
1. Tìm trên google với các keywords (100000000000 bài?)
2. Bắt đầu từ các bài Overview/survey
3. Chọn khoảng 30-50 bài
4. Đọc lướt – Tìm cảm nhận : Hiểu – không hiểu
5. Phân loại tài liệu theo mức độ hiểu và các vấn đề con
6. Tóm lược các tài liệu – đánh giá tầm quan trọng.
7. Chọn tài liệu sát thực với ý tưởng của mình nhất
8. Đọc hiểu các luận điểm của tài liệu. Thử phản biện/nghi ngờ
9. Gắn tài liệu với ý tưởng của mình
10. Lên sườn bài viết tổng quan tài liệu


- Những điều cần chú ý khi tổng quan:
+ Không cắt – dán: Phải tự viết
+ Không hời hợt
+ Không sử dụng các câu hỏi
- Tiêu chí đánh giá 1 tổng quan:
+ Nêu được các hệ thống/ trường phái
+ Mô tả các khái niệm rõ ràng
+ Nêu được các hướng tiếp cận
+ Phân tích được các ưu nhược điểm
+ Chỉ ra được các khoảng trống!
17

17


Phô tô: Xuân Lộc

+ Sử dụng các phương tiện hỗ trợ (Ví dụ công cụ Endnote X7 theo tiểu chuẩn Harvard)
- Công bố công trình:
+ Ý nghĩa của việc công bố nhằm chia sẻ thông tin, nhận đc những đóng góp, phản hồi để
hoàn thiện đề tài, khẳng định, cam đoan lại 1 lần nữa.
+ Công trình có thể đc công bố qua các kênh: Hội nghị, hội thảo, sách báo, tạp chí,…
+ Một số lưu ý:
. Không đưa 2 ý tưởng vào một bài báo
. Không sử dụng form của tại chí khác!
. Nên công bố ở các tạp chí có cấp độ tín nhiệm khác nhau. Vì sao?
. Có ba bài trên ba tạp chí khác nhau tốt hơn 3 bài trên cùng một tạp chí.
Câu 8: Xác định mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài NC.
- NCKH là hoạt động có ý thức của con người nhằm khám phá ra những quy luật, bản
chất hay thuộc tính của SV, HT trong giới tự nhiên, XH. Là quá trình áp dụng các ý

tưởng, nguyên lý và phương pháp KH để tìm ra các kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích
hay dự báo các SV, HT trong thế giới khách quan.
- Đề tài NC: Là 1 hình thức tổ chức NC về 1 nhóm NC, 1 nhiệm vụ NC
- Khi viết đề cương nghiên cứu, một điều rất quan trọng là làm sao thể hiện được mục
tiêu và mục đích nghiên cứu mà không có sự trùng lấp lẫn nhau. Vì vậy, cần thiết để phân
biệt sự khác nhau giữa mục đích và mục tiêu.
*Mục đích NC:
+ Là hướng đến một điều gì hay một công việc nào đó trong nghiên cứu mà người nghiên
cứu mong muốn để hoàn thành, nhưng thường thì mục đích khó có thể đo lường hay định
lượng. Nói cách khác, mục đích là sự sắp đặt công việc hay điều gì đó được đưa ra trong
nghiên cứu.
+ Mục đích trả lời câu hỏi: Để làm cái gì? và mang ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu,
nhắm đến đối tượng phục vụ sản xuất, nghiên cứu.
*Mục tiêu NC:
+ Là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể, rõ ràng mà người nghiên cứu sẽ
hoàn thành theo kế hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu. Mục tiêu có thể đo lường hay định
18

18


Phô tô: Xuân Lộc

lượng được. Nói cách khác, mục tiêu là nền tảng hoạt động của đề tài và làm cơ sở cho
việc đánh giá kế hoạch nghiên cứu đã đưa ra, và là điều mà kết quả phải đạt được.
+ Thể hiện bản chất sự vật cần làm rõ
+ MT trả lời câu hỏi: Làm cái gì?
Ví dụ: phân biệt giữa mục đích và mục tiêu của đề tài sau đây. (đưa ra VD khác)
Đề tài: “Ảnh hưởng của phân N đến năng suất lúa Hè thu trồng trên đất phù sa ven sông ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long”.

Mục đích của đề tài: Để tăng thu nhập cho người nông dân trồng lúa.
Mục tiêu của đề tài:
1. Tìm ra được liều lượng bón phân N tối hảo cho lúa Hè thu.
2. Xác định được thời điểm và cách bón phân N thích hợp cho lúa Hè thu.
*Nhiệm vụ NC:
- Nhiệm vụ NC là tập hợp những nội dung KH mà ng NC phải thực hiện, là cơ sở để xây
dựng kế hoạch NC.
- Nguồn nhiệm vụ NC:
+ Nhiệm vụ NC từ cấp trên giao (Bộ/ Hãng/ Trường), ng NC k đc lựa chọn mà phải làm
theo yêu cầu.
+ Hợp đồng với đối tác: Các đối tác giao nhiệm vụ NC có thể là các doanh nghiệp, tổ
chức xã hội trong hay ngoài nc, hoặc các cơ quan chính phủ. Nhiệm vụ NC này chưa hẳn
có nhiều hứng thú về mặt khoa học.
+ Tự ng NC đề xuất: từ chính ý tưởng khoa học của ng NC.
-> Lấy ví dụ minh họa các nv trên
- Tiêu chí lựa chọn nhiệm vụ NC:
+ Thực sự có ý nghĩa khoa học?
+ Thực sự có ý nghĩa thực tiễn?
+ Thực sự cấp thiết?
+ Hội đủ các nguồn lực?
+ Bản thân có hứng thú khoa học?

19

19


Phô tô: Xuân Lộc

Câu 9: Xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

- NCKH là hoạt động có ý thức của con người nhằm khám phá ra những quy luật, bản
chất hay thuộc tính của SV, HT trong giới tự nhiên, XH. Là quá trình áp dụng các ý
tưởng, nguyên lý và phương pháp KH để tìm ra các kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích
hay dự báo các SV, HT trong thế giới khách quan.
- Đề tài NC: Là 1 hình thức tổ chức NC về 1 nhóm NC, 1 nhiệm vụ NC
*Đối tượng NC:
- Đối tượng NC là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong nhiệm
vụ NC. VD:…
- Đối tượng NC là tập hợp các mục tiêu NC.
- Cấu trúc của đối tượng NC thể hiện qua “Cây mục tiêu” từ mục tiêu cấp 1 là mục tiêu
tổng quát nhất, đến các mục tiêu cụ thể, chi tiết hơn là mục tiêu cấp 2, 3, …
*Phạm vi NC
- Phạm vi NC: đối tượng NC đc khảo sát trong phạm vi nhất định về mặt thời gian, k gian
và lĩnh vực NC.
- Phạm vi NC quyết định tới:
+ Tính tin cậy của kết quả NC
+ Quỹ thời gian cần thiết cho NC
+ Kinh phí đầu tư cho NC
- Các loại phạm vị cần xác định:
+ Phạm vi của khách thể (mẫu khảo sát)
+ Phạm vi quãng thời gian diễn biến của sự kiện (để nhận biết quy luật)
+ Phạm vi giới hạn của nội dung vì hạn chế về chuyên gia và kinh phí.
VD: …
Câu 10: Mục đích của việc xác định các câu hỏi nghiên cứu trong nghiên cứu khoa
học. Cách đặt câu hỏi nghiên cứu cho đề tài nghiên cứu.
- Câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi được hình thành trên nền tảng của mục tiêu nghiên cứu.
Nhà nghiên cứu đưa ra câu hỏi nghiên cứu để góp phần làm chi tiết hơn, định hướng các
bước cần tìm hiểu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
20


20


Phô tô: Xuân Lộc

VD: Với đề tài “Điều tra di cư Việt Nam năm 2004: Di dân và sức khỏe” thì những câu
hỏi nghiên cứu được đặt ra rõ ràng dựa vào mục tiêu nghiên cứu và trả lời bằng kết quả
nghiên cứu
Mục tiêu chính: Nghiên cứu mối liên hệ giữa tình trạng di cư và sức khỏe
Câu hỏi: Tình trạng sức khỏe của người di cư được đánh giá như thế nào so với những
người không di cư? Nguyên nhân chủ yếu của sự khác biệt là gì? Nhân tố nào ảnh hưởng
quyết định đến sức khoe của người di cư?
- Các loại câu hỏi: Câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Tùy theo từng loại hình NC mà đưa ra và
lựa chọn từng loại hình câu hỏi cho phù hợp.
*Mục đích của việc xác định các câu hỏi nghiên cứu trong nghiên cứu khoa học:
- Câu hỏi NC đc đưa ra nhằm làm sáng tỏ bản chất của sự vật, hiện tượng NC, thông qua
việc mô tả sự vật, hiện tượng và tìm hiểu mối quan hệ giữa các đặc tính của sự vật, hiện
tượng NC.
- Đặt câu hỏi nghiên cứu là cơ sở giúp nhà khoa học chọn chủ đề nghiên cứu (topic) thích
hợp.
- Câu hỏi NC là cơ sở hình thành giả thuyết NC. Giả thuyết NC là câu trả lời giả định cho
các câu hỏi NC đc đưa ra.
- Câu hỏi đc hình thành nhằm giải quyết các thắc mắc, mâu thuẫn, bất đồng, vướng mắc
phát sinh trc và trong khi tiến hành NC.
*Cách đặt câu hỏi nghiên cứu cho đề tài NC:
- PP đặt câu hỏi có thể thông qua: Nhận dạng bất đồng trong tranh luận, Nhận dạng các
vướng mắc trong hoạt động thực tế, Nghĩ ngược quan niệm thông thường, Lắng nghe
người không am hiểu, Những câu hỏi xuất hiện bất chợt, Phân tích cấu trúc logic các
công trình khoa học
- Trước khi tiến hành nghiên cứu cần có những khảo sát về đối tượng nghiên cứu, qua đó

tập hợp được những cơ sở dữ liệu đề hình thành được mục tiêu nghiên cứu tốt. Và từ mục
tiêu nghiên cứu tốt, rõ ràng để hình thành câu hỏi nghiên cứu.
Vd: Trước khi thực hiện đề tài trên, nhà NC có những cuộc khảo sát về mức sống các
thành phố, số liệu thống kê từ các TP lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh …
21

21


Phô tô: Xuân Lộc

- Cách đặt câu hỏi thường bắt đầu như sau: Làm thế nào, bao nhiêu, xảy ra ở đâu, nơi
nào, khi nào, ai, tại sao, cái gì, …?
- Câu hỏi gần gũi có khả năng giải quyết được ở kết quả nghiên cứu. Dựa vào mục tiêu
nghiên cứu được xác định, câu hỏi nghiên cứu phải kích thích khả năng mở rộng các vấn
đề cụ thể trong mục tiêu nghiên cứu, gợi nên nhiều suy nghĩ, khả năng tư duy của nhà
nghiên cứu. Đôi khi câu hỏi nghiên cứu sử dụng cấu trúc gồm 2 vế nghịch lí, tương phản
nhau để gợi nên suy tưởng cho nhà nghiên cứu.
VD: Vì sao nhà nước chi nhiều trong khoản thu ngân sách quốc gia để đảm bảo cho y tế
mà vấn đề về y tế, sức khỏe của người di cư và không di cư lại không nhận được đồng
đều?
- Câu hỏi nghiên cứu dựa vào mục tiêu nghiên cứu là đáp ứng và giải quyết được vấn đề
của xã hội đương thời. Do đó câu hỏi nghiên cứu cũng mang tính xã hội, đi kịp với những
vấn đề đương đại.
- Câu hỏi đặt ra vấn đề mới cho một cách tiếp cận cũ.
- Câu hỏi nghiên cứu cần rõ ràng, dễ hiểu, tránh gây hiểu nhầm. Câu hỏi nghiên cứu cần
phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và có khả năng trả lời được trong kết quả nghiên cứu.
- Một số lưu ý khi đặt câu hỏi:
+ Câu hỏi nên chỉ có 1 nghĩa
+ Câu hỏi hướng vào chuyên môn, công việc, trách nhiệm,… thuộc thẩm quyền hay khả

năng của ng đc phỏng vấn
+ 1 số vấn đề k nên yêu cầu đc đánh giá
+ Tránh những câu hỏi liên quan đến chủ đề nhạy cảm
+ K nên ghi tên ng đc phỏng vấn nhằm đảm bảo tính khách quan
Câu 11: Xây dựng đề cương nghiên cứu cho đề tài.
- Một đề tài khoa học thường, nếu không muốn nói là luôn, cần có đề cương nghiên cứu
để có cái nhìn tổng quát về vấn đề cần nghiên cứu. Đề cương NC là văn bản dự kiến các
bước đi và nội dung của công trình.
- Việc xây dựng đề cương NC sẽ giúp cho người thực hiện giành đc thế chủ động trong
quá trình NC.
22

22


Phô tô: Xuân Lộc

- Trong đề cương NC, người thực hiện cần trình bày 1 cách rõ ràng và đầy đủ các nội
dung NC , nhằm sắp xếp đc kế hoạch chi tiết cho hoạt động NC.
- Đề cương NC cho đề tài:
1.

Tên đề tài

- Nội dung nghiên cứu của một đề tài khoa học được phản ánh một cách cô đọng nhất
trong tiêu đề của nó. Tên của đề tài cần có tính đơn nghĩa, khúc chiết, rõ ràng, không dẫn
đến những sự hiểu lầm, hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hay hiểu mập mờ.
*Để hướng đến một kết quả tốt cho công tác nghiên cứu, cần lưu ý những điểm sau khi
chọn đề tài: Khả năng thực địa; Khả năng truy cập các nguồn thông tin, tài liệu chuyên
ngành; Sự hỗ trợ của các chuyên gia và nhà chuyên môn;Các điều kiện, phương tiện, thiết

bị nghiên cứu;Những thói quen, yêu cầu, xu hướng về chuyên môn và quản lý…
2.

Lý do nghiên cứu (Vì sao tôi nghiên cứu?)

- Lý do NC hay chính là tính cấp thiết của đề tài NC, thường đc trình bày từ 2 đến 3
trang. Phần này yêu cầu ng NC phải trình bày rõ ràng, tường minh những lý do nào khiến
tác giả lựa chọn đề tài NC này chứ k phải những đề tài NC khác. Những lý do cần đc nêu
cả về mặt lý thuyết, mặt thực tiễn về tính cấp thiết, về năng lực NC và sở thích cá nhân
của ng NC.
- Lý do chọn đề tài thường xuất phát từ những yêu cầu của thực tế công tác mà ng NC
đảm nhiệm, hay từ việc phát hiện những thiếu sót, hạn chế trong NC lý thuyết chuyên
ngành cần phải bổ sung, mà việc NC này sẽ đem lại lợi ích cho tương tương lai của KH
và thực tiễn.
3.

Lịch sử nghiên cứu (Ai đã làm gì?)

- Đây chính là phần Tổng quan tình hình NC có liên quan, phân tích sơ lược vấn đề NC,
từ trc đến nay đã có ai NC, thời gian NC, phạm vi thực hiện trong nc hay ngoài nc, những
nội dung, phát hiện mới trong đề tài NC của họ, phương pháp NC đc sử dụng, mẫu NC ra
sao,… Hay nói cách khác là làm rõ mức độ NC của các công trình đi trc, chỉ ra mặt còn
hạn chế và tìm thấy những điều mà đề tài có thể bổ sung và phát triển, để khẳng định: Sự
k trùng lặp của đề tài với các công trình NC trong và ngoài nc; Sự rõ ràng, đầy đủ và

23

23



Phô tô: Xuân Lộc

trung thực trong việc trích dẫn các TLTK; Tính hợp lý và độ tin cậy của PPNC đc sử
dụng
4.

Mục tiêu nghiên cứu (Tôi sẽ làm gì?)

- Mục tiêu NC là việc thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể, rõ ràng mà người
nghiên cứu sẽ hoàn thành theo kế hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu. Mục tiêu có thể đo
lường hay định lượng được. Nói cách khác, mục tiêu là nền tảng hoạt động của đề tài và
làm cơ sở cho việc đánh giá kế hoạch nghiên cứu đã đưa ra, và là điều mà kết quả phải
đạt được.
- Mục tiêu NC thể hiện bản chất sự vật cần làm rõ
5.

Phạm vi nghiên cứu (Tôi làm đến đâu?)

- Phạm vi NC: đối tượng NC đc khảo sát trong phạm vi nhất định về mặt thời gian, k gian
và lĩnh vực NC.
- Phạm vi NC quyết định tới: Tính tin cậy của kết quả NC, Quỹ thời gian cần thiết cho
NC, Kinh phí đầu tư cho NC
- Các loại phạm vị cần xác định: Phạm vi của khách thể (mẫu khảo sát, Phạm vi quãng
thời gian diễn biến của sự kiện (để nhận biết quy luật), Phạm vi giới hạn của nội dung vì
hạn chế về chuyên gia và kinh phí.
6.

Mẫu khảo sát (Tôi làm ở đâu?)

- Mẫu hay còn đc gọi là đối tượng khảo sát đc chọn từ khách thể để xem xét. Mẫu khảo

sát là 1 sự vật hay hiện tượng nào đó mà người NC hướng đến nhằm làm sáng tỏ bản chất
của nó.
- Khách thể NC là vật mang đối tượng NC, khách thể NC có thể là 1 k gian tự nhiên, 1
khu vực hành chính, 1 cộng đồng xã hội, hoạt động xã hội hay 1 quá trình (tự nhiên/ hóa
học/ sinh học/ công nghệ/ xã hội…)
- Khách thể đồng nghĩa với môi trường của mẫu khảo sát mà ta đang xem xét. Xác định
mẫu khảo sát là xác định cái trung tâm, còn xác định khách thể nghĩa là xác định cái giới
hạn chứa đựng cái trung tâm, cái vòng mà đề tài k đc phép vượt qua. Do đó, xác định
khách thể và mẫu khảo sát là thao tác bản chất của quá trình NCKH.

24

24


Phô tô: Xuân Lộc

(VD: Đề tài NC là “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở VN”.
Khách thể NC là: đào tạo nghề ở VN
Mẫu khảo sát là: các giải pháp nhằm phát triển đào tạo nghề)
7.

Câu hỏi (Vấn đề) nghiên cứu (Tôi cần trả lời câu hỏi nào trong NC?)

- Vấn đề NC hay câu hỏi NC luôn tồn tại 2 lớp: Lớp câu hỏi (vấn đề) về bản chất sự vật
cần làm sáng tỏ; Lớp câu hỏi (vấn đề) về pp chứng minh bản chất sự vật
- PP phát hiện vấn đề NC: Nhận dạng bất đồng trong tranh luận, Nhận dạng các vướng
mắc trong hoạt động thực tế, Nghĩ ngược quan niệm thông thường, Lắng nghe người
không am hiểu, Những câu hỏi xuất hiện bất chợt, Phân tích cấu trúc logic các công trình

khoa học
8.

Giả thuyết khoa học (Luận điểm của tôi ra sao?)

- Giả thuyết KH: là câu trả lời sơ bộ vào câu hỏi NC, là những nhận định sơ bộ/ Kết luận
giả định, … về bản chất sự vật.
+ Phân loại GTNC (k phân biệt cơ bản, ứng dụng, triển khai):
. Theo chức năng NC bao gồm: GT mô tả, GT giải thích, GT giải pháp, GT dự báo
. Theo phán đoán logic: GT khẳng định, phủ định, lương lự, điều kiện, lựa chọn
+ Tiêu chí kiểm tra GTNC: Phải dựa trên cơ sở quan sát, K trái vs lý thuyết KH, và Có
thể kiếm chứng đc
9.

Dự kiến luận cứ (Tôi lấy gì để chứng minh?)

- Luận cứ là những bằng chứng như thông tin, tài liệu hay dữ liệu để chứng minh cho giả
thuyết KH.
- Luận cứ KH là phán đoán đã đc chứng minh, đc sử dụng làm bằng chứng để chứng
minh GT. Luận cứ gồm: Luận cứ lý thuyết và Luận cứ thực tiễn.
- Luận cứ KH có đc từ tổng kết kinh nghiệm trong hoạt động thực tế của ngành mình và
NC kinh nghiệm của ngành khác; Chỉ đạo thí điểm các giải pháp mới; NC lý luận do các
nhà nghiên cứu và các đồng nghiệp đi trước đã tổng kết.
(VD: Chứng minh GT (luận điểm) K thể loại bỏ cây bạch đàn ra khỏi cơ cấu cây trồng
rừng
25

25



×