Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Ngữ pháp (중급 – 고급 문법) (1 – 67)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.63 KB, 84 trang )

Ngữ pháp (중급 – 고급 문법) (1 – 67)
1. ĐT + 기가 무섭게: "ngay , ngay lập tức.."
2. ĐT + 다 보니까
3. -는 바람에
4. -다가는
5. -느라고
6. '-아/어/해서' vs '-느라고'
7. ĐT+ -ㄹ/을 만하다: "có giá trị, có ý nghĩa","đáng để"
8. DĐTT+ ㄹ/을 리가 없다: "không có lý nào"...
9. Danh từ, Động từ, Tính từ + 거든: "nếu","giả như"
10. Động từ, Tính từ+ -(으)ㄹ까 봐(서) Hình như(có vẻ)....nên...(lo/đã làm gì đấy.
11. -(으)ㄴ/는 척하다 : 'giả vờ như' , 'tỏ ra như'....
12. Danh từ, Động từ, Tính từ + -(으)ㄹ 텐데: 'chắc là', 'có lẽ'
13. Danh từ -에다가 : 'thêm vào', 'cho vào'
14. (으)ㄴ/는/ㄹ 줄 알다/모르다: 'cái việc này' biết/không biết, "biết(khả năng)"
15. –자 :"ngay", "lập tức”..
16. ㄹ걸(요) : có lẽ", chắc là..
17. – 잖아(요).
18. Danh từ -에 못지않게: "ngang ngửa", "chả kém gì"
19. -(으)ㄹ 뻔하다: Suýt nữa thì , chút xíu nữa thì...
20. -(으)ㄹ 테니까 : 'sẽ..nên'
21. -도록 :'để', 'để làm', 'để có thể' ~~ '게끔''..~~ㄹ 때까지'(đến tận lúc). và 'ㄹ정도'(đến


mức)
22. -(으)ㄹ 걸 그랬어(요): việc đã xảy ra trong QK mà có chút hối hận hoặc tiếc nuối.
23. –던: dở dang"
24. -다면
25.. -(으)ㄴ/는데도 불구하고: Mặc dù...nhưng
26. –더라고(요): bộc lộ cảm than
27. . 아/어/해지다: Trở nên...


28.. -고 말다: "mất", "xong"..."nhất định sẽ.."
29. - 아/어/해 봤자
30. --았/었/했더라면:Nếu đã..thì đã..
31. 아무리... -아/어/해도:Dù..thì vẫn/thì cũng
32. ĐT+ '-곤 하다' :"hay"; "đã hay"…
33. ĐT+ -아/어 버릇하다
34. Phân biệt '조차'/ "마저"/ "까지".
35. -는/은커녕:(không những...mà ngay đến...)
36. –스럽다: 'vẻ', 'niềm', 'sự'….
37…-고도 남다: "thừa đủ" để làm một việc gì đó.
38. Động từ + 어/아/해 있다 : "đã đang", "đã được"...
39.. Danh từ + 답다: giống, như...
40. **다고 하다 = 대(요)
41. -고 있다 vs -아/어/해 있다
42. Động từ+ -아/어/해 대다: "nhiều", "hay", "liên tục"


43. [-는/(으)ㄴ/(으)ㄹ] 모양이다:"Có vẻ","hình như"
44. **자고 하다 = 재(요)/ 자고(요)
45. DT+ -롭다
46. 라고 하다 / (이)라고(요) /(이)래요.
47. 아/어/해 가지고: "...sau đó..", "xong rồi..."
48. -아/어/해 놓다/두다:đặt, để, "lưu"....
49. Động từ + -(으)ㄹ래(요)
50. –되:nhưng mà, tuy nhưng..."
51. ĐT + -(으)려고: Định, để
52. ĐT + -기 전에: "trước"
53. Động từ + (으)ㄴ/는 김에 : "nhân tiện", "tiện thể"
54. Danh từ+ -에 따라(서): Tuỳ theo, theo..
55. DT + 에 대해(서)/에 대하여

DT+ 에 대한 + DT : "về"...
56. ~을/를 통해서/통하여: Thông qua...
57. ***DT~에 의하면: "Theo như...thì", "Nếu theo như..."
58. DT,ĐT,TT+ 길래: do, vì...
59.-- 아/어/해(서) 죽겠다
60. ĐT,TT+ ‘-아/어/여야’
DT+ ‘(이)라야’ : "phải...thì mới.."
61. Danh/Động/Tính từ + (으)ㄴ/는 걸 보니(까): Thấy/Nhìn ....thì có lẽ...
62. ĐT+ (으)나 마나: "...cũng như không", vô ích...


63. DT,ĐT,TT+ (으)ㄴ/는/(으)ㄹ 것 같다
64. ĐT+지 그래요?: "làm thử đi"/ "làm thử coi"....
65. ĐT-기 일쑤이다:"hay", "thường xuyên", "dễ"...
66. -(으)ㄹ뿐더러
Động từ, tính từ + -(으)ㄹ뿐더러
Danh từ + 일뿐더러
Nghĩa: "không những...mà còn","hơn thế nữa..."
67. -고자
----------------------------------------------------------------1. ĐT + 기가 무섭게
Đây là dạng nhấn mạnh của -자마자, mang ý nghĩa là:
Vế thứ nhất vừa kết thúc thì vế thứu hai diễn ra luôn: "ngay , ngay lập tức.."
VD:
남편은 집에 들어오기가 무섭게 아이부터 찾아요.(들어오다)
Ngay sau khi chồng vào nhà thì anh ấy tìm con
벨이 울리기가 무섭게 나가서 택배를 받아 왔어요.(울리다)
Ngay sau khi tiếng chuông vừa reo lên tôi liền ra nhận bưu phẩm .
남편은 아침에 일어나기가 무섭게 텔레비전 뉴스부터 봐요.(일어나다)
Chồng tôi ngay sau khi thức dậy anh ấy liền xem tin tức truyền hình.
* Lưu ý:

-Trước 기가 무섭게 luôn là động từ
- Thực ra cấu trúc câu này không được dùng nhiều, mình đưa lên đây là chỉ để khi đi thi các
bạn nên biết nghĩa của nó thôi.(hình như ngoài xem trong sách mình dùng câu này bao giờ
mà chỉ dùng nhiều -자마자)


*Các bạn làm thử một số câu dưới đây.
1. 저는 깔끔한 성격이라 밥을(...) 설거지를 하는 편이에요.(먹다)
2. 요즘 남편이 일이 많아서 자리에(...) 잠이 들어요.(눕다)
3. 옷이 젖을 까 봐 빗방울이(...) 빨래부터 걸었어요.(떨어지다)
4. 마지막 답을(...) 선생님이 시험지를 걸어가셨어요.(쓰다)
5.남편이 라면을 좋아해서 라면을(...) 다 먹어요.(사다 두다)
2. ĐT + 다 보니까
앞 문장의 행동을 끊임없이 계속하고 나서 뒤 문장의 결과가 나타남.
(Làm hành động của vế trước liên tục không ngừng dẫn đến kết quả vế sau).
1.그 남자한테 너무 친절하게 해 주다 보니까 나를 사랑하게 되었나 봐요.
Tôi hay( thường xuyên, liên tục) đối xử tốt với anh ta quá nên có lẽ anh ta đã yêu tôi.
--> Ở đây các bạn hiểu đối xử tốt ở đây không phải chỉ là một lần mà liên tục(quãng thời gian
dài) nên có lẽ anh ấy đã yêu tôi.
Khác với câu:
2. 그 남자한테 너무 친절하게 해 주니까 나를 사랑하게 되었나 봐요.
(Vì tôi đối xử tốt với anh ta nên có lẽ anh ta đã yêu tôi)
Câu 1 và câu 2 khác nhau là ở chỗ đó.
• 외국에서 혼자 살다 보니까 고향이 그립습니다.
Sống một mình lâu ở nước ngoài thì thấy nhớ quê hương.
--->Ở đây không thể dịch là "vì sống ở nước ngoài mà nhớ quê hương" mà phải hiểu là"vì
sống ở nước ngoài lâu(sống mãi ở nước ngoài) nên thấy nhớ quê hương"
• 텔레비전을 보다 보니까 시간 가는 줄 모르겠습니다.
Xem tivi liên tục thì thời gian trôi đi lúc nào không biết.
(Câu này cũng tương tự)

• 날씨가 나쁘다 보니까 모임에 사람이 아무도 안 나왔다


Vì thời tiết xấu nên chẳng ai đến họp mặt
*Lưu ý:
-Có thể nói trong cấu trúc này ở vế trước mà là cái tốt thì vế sau nó cũng là cái kết quả tốt và
ngược lại.
-Đứng trước đó luôn là động/tính từ.
※ Các bạn làm thử 3 câu dưới đây nha^^
1. 매일 매일 고기만 (먹다)...살이 쪘어요.
=>1. 매일 매일 고기만 먹다 보니까 살쪘어요
2. 매일 한국 친구를 (만나다)...한국어를 잘 하게 되었어요.
=>2.매일 한국친구를 만나다 보니까 한국어를 잘 하게 됐어요
3. 매일 열심히 (공부하다) .... 자신감이 생겼어요
=>3. 매일 열심히 공부하다 보니까 한국어를 자신감이 생겼어요
3. -는 바람에
예상하지 못한 일 때문에 뒤에 좋지 않은 결과가 온다.
Do việc gì đó không lường trước được nên dẫn đến kết quả không tốt.
• 아침에 늦잠을 자는 바람에 학교에 지각했어요.
(Buổi sáng bị ngủ dậy muộn nên đã đến trường muộn)
• 교통사고가 나는 바람에 병원에 입원하게 됐어요.
(Do xảy ra tai nạn giao thông nên đã nhập viện)
• 물가가 오르는 바람에 생활이 더 어려워지고 있어요.
(Do vật giá tăng lên làm cho sinh hoạt khó khắn hơn)

• 갑자기 임신을 하는 바람에 일을 그만 두었어요.
(Do đột nhiên mang thai nên đã nghỉ việc.)


• 시험을 못 보는 바람에 진급을 못했습니다.

(Do không thi tốt nên đã không được thăng cấp).
• 지하철이 고장 나는 바람에 회사에 늦게 갔습니다.
(Do tàu điện bị hỏng nên đã tới công ty muộn).
*Luyện tập
Các bạn viết câu thích hợp vào ô trống sau.
1. ( )는 바람에 아침밥을 못 먹었어요.
2. 넘어지는 바람에 ( ).
3. ( ).
Phân biệt -아/어서 vs -는 바람에
• 아침에 늦게 자서 학교에 지각했다.(Vì ngủ muộn nên sáng đã đến trường muộn)
(Nói về lý do đi muộn)
• 아침에 늦잠을 자는 바람에 학교에 지각했다.
(Do sáng ngủ dậy muộn nên đã đến trường muộn)
-->Nói về lý do đi muộn và đây là do ngoài suy nghĩ(không có ý định dậy muộn) hay nói
cách khác là bị dậy muộn.
*Lưu ý:
-Kết quả vế sau thường là kết quả không tốt,câu phủ định(부정문)
4. -다가는
앞 문장의 행동을 여러 번 하면 나쁜 결과가 생길지도 모른다고 걱정한다.
(Hành động vế trước nếu cứ tiếp diễn nhiều lần thì e rằng sẽ dẫn đến kết quả xấu)
... * Dạng câu văn:
이렇게
그렇게 + [동]-다가는 + 안 좋은 일


저렇게
(Thế nọ thế kia + 다가는 + việc không tốt(kết quả không tốt)
*VD:
• 그렇게 놀다가는 시험에서 떨어질 텐데….
(Cứ mải chơi như vậy thì thi sẽ rớt mất.)

• 사탕을 많이 먹다가는 이가 썩을 거예요.
(Cứ ăn nhiều kẹo vậy thì răng sẽ sâu mất thôi)
• 담배를 계속 피우다간 건강이 나빠질 거예요.
(Hút thuốc liên tục vậy thì sức khoẻ sẽ xấu đi đó)
• 과자를 그렇게 먹다간 살이 찔 거예요.
(Ăn bánh thế kia thì sao cũng béo lên)
• 술을 마시고 운전하다가는 사고가 나요.
(Uống rượu mà cứ lái xe thì xảy ra tai nạn đó)
• 엄마한테 자주 거짓말을 하다간 야단맞아요.
(Cứ hay nói dối mẹ như vậy bị mắng đó)
• 도둑질을 하다간 감옥에 가요.
(Trộm cắp vậy sẽ có ngày vào tù)
*Chú ý:
‘다간 là dạng viết tắt của '다가는'
Luyện tập:
Các bạn sử dụng mẫu câu ‘-다가는’ để đặt câu văn sau:
1. 아침에 늦잠을 자다.

2. 아침밥을 안 먹다.



3. 이를 안 닦다.

4. 하루 종일 컴퓨터 게임만 하다

Theo mình cấu trúc này mang nghĩa kiểu như " cứ thế này...sao cũng...)
5. -느라고
앞의 일을 하는데 시간이 걸린다. 그래서 뒤의 결과가 생긴다.
(Tốn thời gian vào việc làm vế trước nên sinh ra kết quả vế sau)

... • 요즘 시험공부를 하느라고 놀지 못해요.
(Dạo này bận học ôn thi nên không đi chơi được)
• 결혼 준비 하느라고 바빴어요.
(Chuẩn bị cho kết hôn nên đã rất bận)
• 엄마가 아이를 보느라고 하루 종일 쉬지 못해요.
(Do mẹ phải trông bé nên suốt cả ngày không có thời gian nghỉ)
*Chú ý:
- Trước -느라고 không viết được thì quá khứ
- Chỉ kết hợp được với động từ
- Phía sau nó không viết được dưới dạng câu mệnh lệnh và câu thỉnh dụ.
- '-느라고' chủ yếu kết quả vế sau mang tính phủ định, khó khăn, vất vả.
- Vế trước và vế sau phải cùng là một chủ ngữ.
*Bài tập:
I) Các bạn sử dụng cấu trúc ‘-느라고’ để hoàn thành đoạn hội thoại sau.
가 : 요즘 왜 그렇게 연락을 안 하니?


나 : ( ) 바빴어.(시험공부를 하다)
가 : 한국어 공부는 많이 했니?
나 : 아니. ( ) 공부를 많이 하지 못했어.(아르바이트를 하다)
가 : 학비를 버느라고 바쁘구나.
나 : 아니, 사실은 ( ) 아르바이트를 하는 거야.(데이트 비용을 벌다)
가 : 뭐라고?
II) Chọn cấu trúc câu thích hợp:
1. 시간이 ( 없어서 / 없느라고 ) 친구를 만날 수 없었어요.
2. 공부를 열심히 ( 해서 / 하느라고 ) 시험을 잘 봤어요.
3. 지하철을 ( 못 타서 / 못 타느라고 ) 학교에 늦었어요.
4. 늦게 ( 일어나서 / 일어나느라고 ) 학교에 지각했어요.
5. 아침마다 ( 화장해서 / 화장하느라고 ) 시간이 걸립니다.
6. 텔레비전을 ( 봐서 / 보느라고 ) 중요한 약속을 잊어버렸습니다.


6. '-아/어/해서' vs '-느라고'
I) Điểm chung
1) Cả 2 cấu trúc này đều thể hiện lí do, nguyên nhân, mục đích.
① 청소를 하느라고 전화 소리를 듣지 못했어요.
② 청소를 해서 전화 소리를 듣지 못했어요.
③ 기한 내에 과제를 내느라고 서둘렀어요.
④ 기한 내에 과제를 내서 다행이었어요.
⑤ 아이를 돌보느라고 집에만 있었어요.
⑥ 아이를 돌봐서 밖에 나가지 못했어요.


⑦ 그는 유물을 찾느라고 전국을 돌아다녔다.
⑧ 그는 유물을 찾아서 전국을 돌아다녔다.
2) Cả 2 cấu trúc này trước đó đều không sử dụng được dưới dạng quá khứ
'-았,었,했'
① 음식이 만들었느라고 많이 먹지 못했어요. (X)
② 음식이 만들었어서 많이 먹지 못했어요. (X)
③ 그는 유물을 찾았느라고 전국을 돌아다녔다. (X)
④ 예전에는 날씬했어서 아무 옷이나 잘 어울렸어요. (X)
3) Cả 2 cấu trúc này phía sau nó không viết được dưới dạng câu mệnh lệnh và câu thỉnh dụ.
(chúng ta đang xét '-아/어/해서' mang nghĩa lí do)
*'-아/어/해서' mang nghĩa "thứ tự" thì có thể dùng được.
II) Điểm khác nhau.
1) '느라고' không kết hợp được với tính từ trong khi đó '-아/어/해서' thì được.
① 작느라고(X)
② 예쁘느라고(X)
2) '-느라고' chủ yếu kết quả vế sau mang tính phủ định, khó khăn, vất vả còn với cấu trúc '아/어/해서' thì không liên quan( có thể dùng cho mọi loại câu)
① 새벽에 떠나느라고 식사를 못했습니다. (0)
① 새벽에 떠나서 식사를 못했습니다. (0)

② 혼자 청소하느라고 시간이 오래 걸렸다. (0)
② 혼자 청소해서 시간이 오래 걸렸다. (0)
③ 급히 가느라고 인사를 못했어요. (0)
③ 급히 가서 인사를 못했어요. (0)


④ 연습을 많이 하느라고 괜찮습니다. (X)
④ 연습을 많이 해서 괜찮습니다. (0)
⑤ 머리를 기르느라고 뒷모습이 아름답습니다. (X)
⑤ 머리를 길러서 뒷모습이 아름답습니다. (0)
⑥ 성능이 좋아지느라고 쓰기 편합니다. (X)
⑥ 성능이 좋아져서 쓰기 편합니다. (0)
3) Chủ ngữ phía trước và phía sau.
Đối với cấu trúc '-느라고' chủ ngữ 2 vế trước và sau phải giống nhau.
Đối với cấu trúc '-아/어/해서' thì chủ ngữ 2 vế có thể giống và khác nhau đều được hết.
① 제가 새벽에 떠나느라고 (제가) 일찍 일어났습니다. (0)
② 제가 새벽에 떠나느라고 어머니가 일찍 일어나셨습니다. (X)
③ 제가 새벽에 떠나서 어머니가 일찍 일어나셨습니다. (0)
④ 영희가 급히 가느라고 (영희가) 인사를 못했어요. (0)
⑤ 영희가 급히 가느라고 철수가 배웅을 못했어요. (X)
⑥ ④ 영희가 급히 가서 철수가 배웅을 못했어요. (0)
4) Tính đồng thời và tính kết quả
-느라고
Hành động, hoàn cảnh của vế trước và sau đồng thời xảy ra 1 lúc.
① 그는 컴퓨터 게임을 하느라고 정신이 없다.(게임을 하는 동안 정신이 없음)
② 웃음을 참느라고 진땀을 흘렸다.(웃음을 참는 동안 진땀 흘림)
③ 시험공부를 하느라고 잠을 못 잤다. (0)
④ 집 수리를 하느라고 돈을 많이 썼다. (0)



⑤ 집 수리를 하느라고 돈이 없다. (X)
⑥ 산사태가 나느라고 사람들이 다쳤다. (X)
⑦ 그녀는 머리를 자르느라고 남자같다. (X)
⑧ 길을 넓히느라고 퇴근시간에도 막히지 않는다. (X)
'-아/어/해서'
Sau khi kết thúc hành động, hoàn cảnh vế trước thì kết quả đó dẫn đến hành động, hoàn cảnh
vế sau.
① 그는 컴퓨터 게임을 해서 정신이 없다.(게임을 한 결과 정신 없음)
② 웃음을 참아서 진땀을 흘렸다.(웃음을 참은 결과 진땀 흘림)
③ 시험공부를 해서 잠을 못 잤다. (X)
④ 집 수리를 해서 돈을 많이 썼다. (X)
⑤ 집 수리를 해서 돈이 없다. (0)
⑥ 산사태가 나서 사람들이 다쳤다. (0)
⑦ 그녀는 머리를 잘라서 남자같다. (0)
⑧ 길을 넓혀서 퇴근시간에도 막히지 않는다. (0)
5)
-느라고
Không viết cùng được với '-겠' thể hiện ý chí hoặc dự đoán
① 성공해야겠느라고 최선을 다했습니다. (X)
② 저는 저는 식사준비를 해야겠느라고 집에 남아 있었어요. (X)
Còn đối với'-아/어/해서 thì viết cùng được với '-겠' thể hiện ý chí hoặc dự đoán.
① 성공해야겠어서 최선을 다했습니다. (0)
② 저는 식사준비를 해야겠어서 집에 남아 있었어요. (0)


*Bài tập:
1. 시간이 ( 없어서 / 없느라고 ) 친구를 만날 수 없었어요.
2. 공부를 열심히 ( 해서 / 하느라고 ) 시험을 잘 봤어요.
3. 지하철을 ( 못 타서 / 못 타느라고 ) 학교에 늦었어요.
4. 늦게 ( 일어나서 / 일어나느라고 ) 학교에 지각했어요.

5. 아침마다 ( 화장해서 / 화장하느라고 ) 시간이 걸립니다.
6. 텔레비전을 ( 봐서 / 보느라고 ) 중요한 약속을 잊어버렸습니다.

7. ĐT+ -ㄹ/을 만하다
1) Cấu trúc này mang nghĩa: "có giá trị, có ý nghĩa".... Chúng ta có thể hiểu là "đáng để"
한국에서 한 번 가볼 만한 곳이 어디예요?
... Ở Hàn Quốc thì nơi đâu đáng để đi thử một lần?
요즘 서점에는 읽을 만한 책이 많아졌다.
Dạo này ở hiệu sách những sách đáng để đọc đã nhiều lên.
한글은 세계에 자랑할 만한 글자입니다.
HanGul(Chữ Hàn) là chữ đáng tự hào trên thế giới.
믿을 만한 친구가 몇 명이나 있어요?
Có mấy người bạn đáng tin?
이 음식을 먹을 만해요?
Món này ngon không?(đáng để ăn không)
2) ‘아직 -ㄹ/을 만하다’
Trước động từ có "아직"(vẫn còn) hoặc "아직도"
Các bạn có thể hiểu là: " vẫn còn...được"


3 일 전에 만든 음식이지만 아직 먹을 만해요.
Món ăn này làm từ 3 ngày trước nhưng vẫn ăn được.
이건 10 년 전에 산 카세트지만 고장도 자주 안 나고 아직 쓸 만해요.
Cái là là cái đài mua từ 10 năm trước nhưng cũng vẫn chưa hỏng và vẫn còn dùng được.
이것은 몇 년 전에 유행했던 옷이지만 아직도 입을 만합니다.
Cái áo này mốt từ mấy năm trước nhưng giờ vẫn còn mặc được.
<주의>
- Trước đó luôn là động từ
- Thực ra ý nghĩa của 1 và 2 không khác nhau cho lắm, dịch thì có thể giống nhau nhưng
nghĩa của nó có một chút khác.

<연습> Các bạn dùng cấu trúc câu ĐT+ -ㄹ/를 만하다 để hoàn thành đoạn văn dưới.
1. 불고기 / 한국 / 먹어 보다
2. 만리장성 / 중국 / 가 보다
3. 하룡바이 / 베트남 / 자랑하다.

8. DĐTT+ ㄹ/을 리가 없다
Ở Việt Nam khi người khác nói ra một câu chuyện mà khó có thể tin được chúng ta hay dùng
câu "làm gì có chuyện đó", "không thể có chuyện đó".... Và cấu trúc hôm nay mang ý nghĩa
như vậy "không có lý nào"...
-여름에 눈이 올 리가 없어요.
Mùa hè thì không có lý nào tuyết rơi.
-밤에 해가 뜰 리가 없어요.
Làm gì có chuyện mặt trời mọc ban đêm.
-대통령이 저에게 전화할 리가 없어요.
Làm gì có chuyện tổng thống gọi điện cho tôi.


-그 사람이 나를 좋아할 리가 있을까요?(좋아할 리가 없다)
Có lý nào người đó thích tôi?
-선생님께서 학교에 안 오실 리가 있어요?(안 오실 리가 없다)
Có lý nào cô giáo lại không đến trường?
-한국어를 한 달 동안 배우고 한국 사람처럼 말할 수 있을 리가 없습니다.
Làm gì có chuyện học tiếng Hàn 1 tháng mà nói như người Hàn.
-그 사람이 여자일 리 없다.
Người đó không thể là con gái(không có lý nào).
-저런 사람이 고등학생 때 우등생이었을 리가 없어요.
Người thế kia không có lý nào cấp 3 lại là học sinh xuất sắc.
<주의>
* Ở cấu trúc này các bạn còn có thể đổi sang ㄹ/을 리가 있다 dưới dạng câu hỏi đại loại như
ㄹ/을 리가 있을 까요?, ㄹ/을 리가 있겠어요?......

<연습>
Các bạn sử dụng ㄹ/을 리가 없다 hoặc ㄹ/을 리가 있다 để làm ví dụ bên dưới và dịch ra
tiếng Việt nữa nha.
1. 대학 입학시험이 없어졌어요.
2. 비행기표가 1,000 원이에요.
3. 물고기가 걸어 다녀요.
4. 설탕이 짜요.

9. Danh từ, Động từ, Tính từ + 거든
1. Trường hợp -거든- đứng giữa câu văn sẽ mang nghĩa là "nếu","giả như"
Ví dụ:


친구를 만나거든 안부를 전해 주세요.
Nếu gặp người bạn đó thì cho tôi gửi lời hỏi thăm.
옷이 안 맞거든 언제든지 바꾸러 오세요.
Nếu áo không vừa thì hãy đến đây đổi bất cứ khí nào.
Ở đây chúng ta sẽ thấy ngữ pháp này giông giống -(으)면
Sau đây mình sẽ giúp các bạn phân biệt nó với -(으)면:
-거든- đứng ở giữa câu và vế sau nó luôn là dạng câu mệnh lệnh kiểu như (으)세요, 십시오,
하라...và 권유(rủ rê) kiểu như (으)ㅂ시다, 하자...còn những đuôi câu bình thường(miêu tả,
tường thuật...thì không dùng được) còn với (으)면 thì cái gì cũng được tất.
Ví dụ:
Nếu mùa đông trôi qua là mùa xuân đến:
겨울이 가면 봄이 온다.(o)
겨울이 가거든 봄이 온다.(x)
Ở đây vì sao chúng ta lại không dùng được -거든-mà phải dùng (으)면 vì đó là câu nói miêu
tả bình thường, đuôi câu không phải là mệnh lệnh hay 권유(rủ rê) gì cả.
Một ví dụ tiếp nhá:
Nếu có hẹn quan trọng thì cứ đi đi:

중요한 약속이 있거든 어서 간다.(x)
중요한 약속이 있으면 어서 가라.(ㅇ)
(가라) là câu mệnh lệnh mang nghĩa "đi đi" nên ở trường hợp này có thể dùng được -거든còn 간다 chỉ là câu nói bình thường nên sẽ không được.
--> Biết thế này là giỏi hơn cả 1 người Hàn bình thường rồi đó các bạn ạ :))
Ok chúng ta xét tiếp trường hợp 2
2. Trường hợp -거든(요) ở cuối câu:
Bình thường thì nói là 거든요 nhưng khi dùng nói ngắn gọn với bạn bè có thể dùng -거든.


Nó đơn giản chỉ mang nghĩa là giải thích một cái gì đó cho người nghe có thể hiểu là "vì"....
Ví dụ:
난 밥 먹을 때 꼭 김치가 있어야 하거든.
Khi ăn cơm nhất định phải có kimchi đấy.
Đọc câu này thì có cảm nhận khác với câu nói bình thường thế nào nhỉ?
1-난 밥 먹을 때 꼭 김치가 있어야 해요.(Khi ăn cơm nhất định phải có kimchi)
2-난 밥 먹을 때 꼭 김치가 있어야 하거든.
Câu 1 nếu bạn đọc thì sẽ không có cảm nhận gì đặt biệt cả vì đó là đuôi câu bình thường còn
câu 2 khi nghe sẽ có cảm nhận như người nói muốn "khoe" ra là khi ăn cơm nhất định phải có
kim chi đấy, không có không ăn được đâu...
Cái này là cảm nhận nên các bạn dùng nhiều và nói chuyện nhiều sẽ dần dần cảm nhận được
thôi, còn đọc xong cái này không hiểu mình viết gì cũng không sao :))
Một số ví dụ khác:
-가 : 사람들이 왜 그 영화를 많이 봐? Sao mọi người lại xem phim đó nhỉ
나 : 재미있거든. Phim đó hay lắm.
- 내 동생은 고등학생이거든. Em tôi là học sinh cấp 3 đó.
-옛날에 호랑이 있었거든요.(Ngày xưa thì có hổ đó)
-난 여자친구 2 명이나 있거든.(Tôi có những 2 bạn gái cơ)
À tự nhiên nói đến đây mới nhớ, mình thấy cấu trúc này hay dùng trong trường hợ này rất là
thú vị.(lúc khoe hơn)
Ví dụ.

친구: 난 여자친구 있어. Tao có bạn gái nhá
나 : 난 여자친구 2 명이나 있거든. Tao có 2 bạn gái cơ.
Khi mà người khác khoe mình cái gì đó mà mình muốn khoe hơn(tự hào) thì dùng đuôi câu
này rất hay^^ các bạn dùng thử nha.
10. Động từ, Tính từ+ -(으)ㄹ까 봐(서)


Cấu trúc câu này dùng khi nói "lo lắng" về một cái gì đó.
Có thể hiểu ngữ pháp này là:
... Hình như(có vẻ, nhỡ đâu)....nên...(lo/đã làm gì đấy.
Ví dụ:
-시험에 떨어질까 봐 걱정해요.
Tôi đang lo ở kỳ thi này có vẻ sẽ trượt.
-부모님은 자식이 아플까 봐 걱정하십니다.
Bố mẹ lo lắng không biết con cái có bị đau ốm gì không.
-할머니의 짐이 무거울까 봐 대신 들어 드렸어요.
Thấy bà ngoại xách đồ có vẻ nặng nên tôi đã cầm giúp(thay) bà.
-살이 찔까 봐서 조금만 먹어요.
Thấy có vẻ béo lên nên tôi chỉ ăn một chút thôi.
-약속을 잊어버릴까 봐서 수첩에 적었어요.
Nhỡ đâu quên mất cuộc hẹn nên tôi đã ghi vào sổ.
-오후에 비가 올까 봐 우산을 가져왔어요.
Nhỡ đâu chiều mưa nên tôi đã mang theo ô.
*Lưu ý:
-Trước (으)ㄹ까 봐(서) thường xuất hiện kiểu 부정문(những việc không tốt) đại loại như: thi
trượt, có mưa, đau ốm, quên mất....thì câu văn sẽ tự nhiên hơn.
Nên vế sau nó thường hay xuất hiện: 걱정이다/걱정하다...(lo lắng)
Ví dụ:
영화가 재미있을까 봐 보러 극장에 갔어요.(X)
Như mình đã nói trên, vì vế trước nó là (영화가 재미있다) nên chả có gì để nói, chả có gì để

lo nữa nên khi kết hợp với cấu trúc (으)ㄹ까 봐 nghe sẽ rất ngang ---> câu này sai.
Mình sẽ sửa lại thành:


영화가 재미없을까 봐 보러 극장에 안 갔어요.
(Bộ phim có vẻ không hay nên tôi đã không đi đến(rạp) xem).
Nghe sẽ tự nhiên hơn.
-Theo mình thấy thì vế sau nó không kết hợp được với dạng (명령문) câu mệnh lệnh hay 청
유문(câu thỉnh dụ hay nói các khác là 'rủ rê')
Ví dụ:
나중에 시간이 없을까 봐 미리 공부하세요.(X)
나중에 시간이 없을까 봐 미리 공부합시다.(X)
나중에 시간이 없을까 봐 미리 공부했어요.(O)
(Sợ sau này không có thời gian nên đã học trước.)
* Bài tập:
Các bạn dùng cấu trúc câu đã học trên để viết tiếp đoạn sau(dịch sang Tiếng Việt) nữa nhá:
1. 건강에 나쁘다
2. 시험이 어렵다
3. 돈이 모자라다
4. 선생님에게 야단맞다
5. 실수하다

11. -(으)ㄴ/는 척하다
Cấu trúc này có nghĩa là: 'giả vờ như' , 'tỏ ra như'....
(Cố làm giống với cái gì đó)
... 놀라지 않았는데 일부러 놀란 척했어요.(놀라다)
Không bị ngạc nhiên những đã cố tỏ ra ngạc nhiên.
게임을 하면서 공부하는 척했어요.(공부하다)



(Đã) Vừa chơi game vừa giả vờ như đang học.
예쁘지도 않은 여자가 예쁜 척하는 모습은 보기 싫어요.(예쁘다)
Ghét người con gái nào xấu mà cứ tỏ ra là mình đẹp.
음식이 입에 안 맞았지만 성의를 생각해서 맛있는 척하고 먹었어요.(맛있다)
Món ăn không ngon nhưng nghĩ đến thành ý nên đã giả vờ ăn một cách ngon miệng.
학생인 척하지 마세요.
Đừng giả làm học sinh.
*Lưu ý:
- Có thể dùng cấu trúc tương tự là: 'ㄴ/는 체하다'
VD:
알고도 모르는 체하는 것 같아요.
(Biết rồi mà cứ giả như không biết ý)
-Đối với động từ ở thời hiện tại dùng '는 척하다'
-Đối với động từ ở thời quá khứ ta dùng 'ㄴ척하다'
-Đối với tính từ có 있다,없다 thì dùng '는 척하다'
-Còn đối với các tính từ khác và danh từ thì dùng 'ㄴ척하다'
*Bài tập:
Các bạn sử dụng cấu trúc ‘-(으)ㄴ/는 척하다' để hoàn thành câu sau:
1. 밖에 나가기 싫어서 배가 ( ).(아프다)
2. 모르는 사람이 벨을 눌러서 일부러 집에 사람이 ( ).(없다)
3. 남편이 도와줘서 힘들지 않았지만 ( ).(힘들다)
4. 아기 앞에서 ( ) 아기도 따라서 울어요.(울다)
5. 돈도 없으면서 돈이 ( ) 친구들도 있어요.(많다)


12. Danh từ, Động từ, Tính từ + -(으)ㄹ 텐데
Đây cũng là một cấu trúc dự đoán kiểu như 'chắc là', 'có lẽ'
Theo mình thấy nó khác vs những cấu trúc khác ở chỗ ở đây cũng là dự đoán nhưng nó mang
chút gì kiểu "tiếc nuối",'xót xa'(chắc là ko đến mức đấy nhưng m ko biết dùng từ gì để diễn tả
nổi.

*Đối với động từ và tính từ dùng: --(으)ㄹ 텐데
*Đối với danh từ dùng:
-일 텐데
Nếu nó ở cuối câu các bạn có thể thêm '요' vào nha để ko bị 반말.
Xét mấy ví dụ dưới đây nha:
1. 제가 내일 못 갈 텐데 어떡하지요?
Ngày mai tôi không thể đi được, phải làm thế nào ạ?
2) 친구들이 기다릴 텐데 빨리 가 보세요.
Bạn bè đang chờ đó, đi nhanh đi ạ.
3) 시험이 어려울 텐데 열심히 공부해야 해요.
Thi có lẽ khó lắm đây nên phải học chăm chỉ.
4) 추울 텐데 옷을 따뜻하게 입으세요.
Chắc lạnh lắm đấy, mặc áo ấm vào đi ạ.
5) 남편이 아침을 못 먹고 출근했어요. 배고플 텐데…
Ông xã không ăn sáng và đã đi làm rồi. Chắc đói bụng lắm đây..
6) 어린아이들이 아직 저녁밥도 안 먹었을 텐데.
Có lẽ những đứa bé đó vẫn chưa ăn tối.
7) 숙제 어려울 텐데 도와 줄 사람 필요없어요?
Bài tập có vẻ khó nhỉ, có cần ai giúp đỡ không?


그들도 학생일텐데...
Chắc bọn họ cũng là học sinh...
À chợt mình nghĩ ra cái này cũng thú vị, chả là khi chat các bạn trẻ hay nói kiểu như:
-Hix, mai tớ không đi được đâu.
-Mai tớ không đi được đâu.
trong 2 câu này, câu thứ hai thì nói thẳng ra là : Mai tớ không di được đâu.
Còn câu thứ nhất có từ 'Hix' nên cảm giác nó khác hơn, cụ thể là có thể hiểu như: "mai tớ
không đi được đâu, sr nhé." Người nói họ cũng muốn đi nhưng không đi được nên thấy hơi
tiếc tiếc và có chút 'xin lỗi'. Cấu trúc (ㅇ)텐데 theo mình thì nó tương tự kiểu như thế(câu thứ

nhất)

13. Danh từ -에다가
Cấu trúc câu này có ý nghĩa :
'thêm vào', 'cho vào' cái danh từ đứng ở vế trước nó.
... Ví dụ:
커피에다가 설탕을 넣었어요.
(Đã 'bỏ/cho' đường vào cafe)
창문 옆에다가 이 화분을 놓으세요.
(Hãy đặt chậu hoa 'vào' cạnh cửa sổ)
* Lưu ý:
-DT + 에 다가 có thể viết ngắn ngọn là: '-에, -에다'
먼저 여기에다 이름을 쓰세요.
Viết tên vào đây trước đi ạ.
가방에다 옷을 넣으세요.
Cho áo vào trong cặp đi ạ.
- Nếu mà Danh Từ đứng trước -에 다가 mà có từ như chỉ địa điểm: 여기, 거기, 저기 có thể


viết ngắn gọn là: Danh từ + 다가
Ví dụ:
먼저 여기다가 이름을 쓰세요.
(Trước tiên hãy viết tên 'vào' đây)
학교 사무실에다 전화합니다.
(Gọi điện thoại vào văn phòng trường học)
어디다가 지갑을 두었는지 생각이 안 나요.
(Đặt cái ví ở đâu mà giờ không nhớ)
--> Nếu bạn nào không nhớ được thì cứ dùng DT+ 에 다가 cho chắc ăn. ^^
**Bài tập:
Các bạn sử dụng cấu trúc trên để hoàn thành câu và nhớ

DỊCH TIẾNG VIỆT nha.
• 공책... 글씨를 씁니다.
• 책꽂이... 책을 꽂습니다.
• 주머니... 손을 넣어요.
• 냉장고... 과일을 넣었어요.
• 책상 위... 사전을 놓았어요.
• 빵... 버터를 바릅니다.

14. (으)ㄴ/는/ㄹ 줄 알다/모르다
1) Trường hợp 1 các bạn hiểu ở đây là : 'cái việc này' biết/không biết.
Theo mình thấy thì nó giống như "(으)ㄴ/는/ㄹ 것"
... *Thời quá khứ thì dùng :(으)ㄴ줄 알다/모르다.


사람들이 충효 씨가 떠난 줄 몰라요.
(Mọi người không biết là Chung Hyo 'đã' dời khỏi)
비가 온 줄 몰랐어요.
(Tôi đã không biết là 'đã' mưa)
*Thời hiện tại thì dùng : 는 줄 알다.
친구들은 지금 내가 농담하는 줄 아는구나.
Ra là các bạn nghĩ là mình đang nói đùa à
*Thời tương là thì là :
(으)ㄹ 줄 알다/모르다.
비가 올 줄 모르고 우산을 안 가지고 왔어요.
Không biết 'sẽ' mưa nên đã không đem theo ô.
길이 이렇게 막힐 줄 모르고 늦게 출발했어요.
Không ngờ là đường 'sẽ' tắc như thế này nên đã xuât phát muộn.
2) Trường hợp 2: Có "biết(khả năng)" làm cái gì đó không.
--> Ở trường hợp này chúng ta chỉ có thể sử dụng "Động từ + (으)ㄹ 줄 알다/모르다.
-기타를 칠 줄 알아요?

(Có biết chơi đàn ghita không?
- 운전을 할 줄 모르니까 불편해요.
(Vì không biết lái xe nên rất bất tiện)
- 남을 도울 줄도 알아야지요.
(Phải biết giúp đỡ người khác chứ)
* Lưu ý:
* Đối với danh từ dùng : 인 줄 알다/모르다
오늘이 아버지의 생신인 줄 전혀 몰랐어요.


×