Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

de thi HK2 môn ngữ văn 11 (cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.18 KB, 5 trang )

MA TRẬN ĐẦ KIỂM TRA HỌC KỲ II ( 2011-2012 )
LỚP 11 – MÔN NGỮ VĂN – BAN CƠ BẢN :
Mức độ
Chủ đề
1.Tiếng Việt

Nhận biết
Đặc trưng
của PCNN
chính luận

Thông hiểu

điểm loại
hình của
tiếng Việt
Số câu:4
Số điểm: 1
Tỉ lệ: 10%

Số câu:1
Số điểm:
0,25
Tỉ lệ: 2,5%

2. Văn học

Các tác giả
thơ mới/ thơ
ca yêu nướccách mạng.


Nhận
định,
đánh giá về
văn bản thơ ,
văn xuôi.

Số câu: 2
Số điểm:
0,5
Tỉ lệ:5%

Số câu: 5
Số điểm:
1,25
Tỉ
lệ:12,5%

3. Làm văn
Tạo lập đọan văn
NLXH

Cộng

Số câu: 5
Số điểm:1,25
Tỉ lệ: 12,5%

Số câu: 3
Số điểm:1,5
Tỉ lệ: 17,5%

Viết đoạn văn NLXH về
một hiện tượng xã hội.

4 Làm văn
Tạo lập văn bản
NLVH

Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

Vận dụng
cao

Hai thành
phần nghĩa
của câu; đặc

Số câu:
Số điểm
Tỉ lệ %

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Vận dụng
thấp

Số câu: 2

Số điểm: 1
Tỉ lệ : 10%

Số câu: 4
Số điểm: 1
Tỉ lệ : 20%

Số câu: 1
Số điểm: 2
Tỉ lệ : 20%
Viết bài văn nghị luận về
một đoạn thơ trong bài
“Vội vàng“ của Xuân
Diệu.
Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỉ lệ : 50%
Số câu: 2
Số điểm: 7
Tỉ lệ : 70%

Số câu: 1
Số điểm: 2
Tỉ lệ: 20%

Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỉ lệ: 50%
Số câu: 8
Số điểm: 10

Tỉ lệ: 100%


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II - Năm học 2011-2012
Môn: Ngữ Văn - Lớp: 11 - Ban : Cơ bản
Thời gian làm bài : 90 phút
Ngày kiểm tra: 09 /05/2012
----------------------------------------------------I- PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3 điểm – Mỗi câu đúng: 0,25 điểm)
Chọn đáp án đúng cho mỗi câu hỏi rồi ghi vào tờ giấy làm bài theo mẫu sau:
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Chọn
Câu 1- Câu văn nào dưới đây bộc lộ nghĩa tình thái khẳng định tính chân thực của sự việc?
A.Tàu đến chị đánh thức em dậy nhé.
( Hai đứa trẻ- Thạch Lam)
B. Bá Kiến quả có ý muốn dàn xếp cùng hắn thật. ( Chí Phèo- Nam Cao)
C. Tao không thể là người lương thiện nữa. ( Chí Phèo- Nam Cao)
D. Mặt trời chắc đã lên cao, và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ ( Chí Phèo- Nam Cao)
Câu 2- Văn bản “ Về luân lí xã hội ở nước ta” (Phan Châu Trinh) thuộc phong cách ngôn

ngữ nào?
A. Phong cách ngôn ngữ báo chí.
B. Phong cách ngôn ngữ hành chính.
C. Phong cách ngôn ngữ chính luận.
D. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Câu 3- Đặc điểm nào dưới đây không là đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập?
A. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.
B. Từ biến đổi hình thái để biểu hiện những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau.
C. Việc sử dụng hư từ và sắp đặt trật tự các từ là biện pháp để biểu thị ý nghĩa ngữ
pháp.
D. Khi cần biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau, từ không biến đổi hình thái.
Câu 4- Nhà thơ nào yêu thích thơ ca Việt Nam, thơ Đường và chịu nhiều ảnh hưởng của
văn học Pháp; phong cách thơ hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí?
A. Xuân Diệu.
B. Hàn Mặc Tử
C. Huy Cận.
D. Nguyễn Bính.
Câu 5- Câu thứ 2 trong bản dịch thơ “Chiều tối” ( Hồ Chí Minh) có điểm nào chưa sát với
nguyên tác?
A. Không dịch được chữ mạn mạn trong nguyên tác.
B. Không dịch được chữ cô trong nguyên tác.
C. Không dịch được chữ cô và chữ mạn mạn trong nguyên tác.
D. Không dịch được chữ cô trong nguyên tác và thêm vào chữ chòm.
Câu 6- Sức hấp dẫn của bài thơ “Tôi yêu em” bắt nguồn từ đâu?
A. Từ sự chân thành, cao cả của tình cảm.
B. Từ sự hài hoà của kết cấu.
C. Từ sự tinh tế, điêu luyện của ngôn từ.
D. Từ sự bóng bẩy của hình ảnh.
Câu 7- Dòng nào dưới đây không phải là nghĩa tình thái của các câu: Dạ bẩm, thế ra y văn
võ đều có tài cả. Chà chà! (Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)?

A. Thái độ ngạc nhiên của người nói khi phát hiện ra sự thật về việc y văn võ đều có tài
cả.
B. Thái độ kính cẩn, lễ phép đối với người nghe.
C. Thái độ thán phục đối với sự việc y văn võ đều có tài cả.
D. Thái độ hoài nghi về sự việc y văn võ đều có tài cả.
Câu 8- Dòng nào dưới đây nêu đầy đủ và chính xác nhất các đặc trưng cơ bản của phong
cách ngôn ngữ chính luận?


A. Tính công khai về quan điểm chính trị; tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận; tính
truyền cảm, thuyết phục.
B. Tính công khai về quan điểm chính trị; tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận; tính
sinh động, hấp dẫn.
C. Tính công khai về quan điểm chính trị; tính chặt chẽ trong hệ thống lập luận; tính
sinh động, thuyết phục.
D. Tính công khai về quan điểm chính trị; tính chặt chẽ trong hệ thống lập luận; tính hấp
dẫn, thuyết phục.
Câu 9- Tác giả nào được đánh giá là nhà phê bình xuất sắc nhất của văn học hiện đại Việt
Nam?
A. Hoài Thanh
B. Hoài Chân
C. Vũ Ngọc Phan
D. Nguyễn An Ninh
Câu 10- Câu thơ Tháng giêng ngon như một cặp môi gần trong bài Vội vàng cho thấy quan
niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu như thế nào?
A. Coi thiên nhiên là chuẩn mực của mọi vẻ đẹp trên trần thế.
B. Coi con người giữa tuổi trẻ và tình yêu là chuẩn mực của cái đẹp.
C. Coi chuẩn mực của cái đẹp nằm ở cõi siêu hình.
D. Coi chuẩn mực của cái đẹp nằm trong qua khứ.
Câu 11- Nhận xét nào dưới đây không đúng về bài thơ Từ ấy của Tố Hữu?

A. Là tuyên ngôn cho tập Từ ấy nói riêng và toàn bộ tác phẩm của Tố Hữu nói chung.
B. Dùng thể thơ thất ngôn truyền thống, ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu.
C. Thể hiện một tâm hồn tinh tế, nhạy cảm trước thiên nhiên.
D. Là một tâm hồn trong trẻo của tuổi mười tám, đôi mươi, đi theo lí tưởng cao đẹp,
dám sống, dám đấu tranh.
Câu 12- Trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền (trích Những người khốn
khổ của V. Huy-gô), khi thấy Gia-ve xuất hiện, Giăng Van-giăng biết là hắn đến bắt mình.
Ông nói với hắn câu gì?
A. Tôi biết là anh đến để bắt tôi.
B. Tôi biết là tôi bị bắt.
C. Tôi biết là anh muốn gì rồi.
D. Tôi biết tôi không trốn được nữa.
II- PHẦN TỰ LUẬN: (7 điểm )
Câu 1: ( 2 điểm )
Hãy viết một bài văn ngắn (trong khoảng một trang giấy thi) bàn về tác hại của thái độ
thiếu trung thực trong thi cử.
Câu 2: ( 5 điểm )
Hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” để thấy được thiên đường trần thế
và tình yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt của nhà thơ Xuân Diệu.
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất;
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi.
Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mỗi sáng sớm, thần vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;

Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.
=====

(Vội vàng- Xuân Diệu)


HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II–NĂM HỌC 2011-2012
Môn Ngữ văn – Lớp 11 – Ban Cơ bản
--------------------------I- PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3 điểm – Mỗi câu đúng:0,25 điểm)
Câu
Chọn

1

B

2

C

3

B

4

C

5


c

6

A

7

D

8

A

9

A

10
b

11
c

12
C

II- PHẦN TỰ LUẬN: (7 điểm )
Câu 1: ( 2 điểm )

a. Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách viết một đoạn văn nghị luận thể hiện rõ chính kiến về một vấn đề thuộc về
quan điểm tư tưởng của bản thân đối với cuộc sống xã hội. Văn viết cần được diễn đạt lưu
loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp .
b. Yêu cầu về kiến thức:
Đoạn văn cần có được những ý cơ bản sau:
1- Phần mở bài : Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Trong thi cử có những hành vi sai
trái, làm giảm hiệu quả của thi cử và gây hậu quả nghiêm trọng cho giáo dục.
2- Phần thân bài :
- Giải thích: Thế nào là hành vi thiếu trung thực trong thi cử? ( là hiện tượng tiêu cực bị
phê phán rất nhiều như sử dụng tài liệu, cóppy, gian lận, chạy điểm…)
- Thực trạng vấn đề: Tình trạng diễn ra rất phổ biến và chưa bao giờ được giải quyết một
cách triệt để.
+ Học sinh làm mọi cách để kiếm điểm: trao đổi, quay bài, làm phao…
+ Tình trạng này diễn ra trong giờ kiểm tra, trong các kì thi học kì , thi tốt nghiệp, thi đại
học…
+ Ngoài học sinh, phụ huynh và giáo viên cũng tiếp tay cho hiện tượng thiếu trung thực
trong thi cử.
- Hậu quả:
+ Các kì thi không phát huy hết vai trò, ý nghĩa.. Nền giáo dục bị đe doạ bởi chất lượng
“ảo”.
+ Nhiều học sinh ngồi nhầm lớp, tạo ra nhiều thế hêh học sinh bị lệch lạc về tư tưởng, hạn
chế về năng lực.
+ Tốn kém cho cá nhân, gia đình, xã hội.
- Biện pháp khắc phục:
+ Các cấp các ngành cần quản lí sát sao, giám sát nghiêm túc hoạt động thi cử.
+ Giáo dục ý thức tự giác, trung thực cho học sinh.
+ Xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm.
3- Phần kết luận : Khẳng định: chống lại thái độ thiếu trung thực trong thi cử là
công việc của toàn xã hội.

c) Cách cho điểm:
-Điểm 2: Đáp ứng được yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi về chính tả….
-Điểm 1: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc vài lỗi diễn đạt và chính
tả…


-Điểm 0: Không viết được gì hoặc không đáp ứng được gì về yêu cầu kỹ năng và kiến
thức.
Câu 2: ( 5 điểm )
a. Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học - phân tích văn bản thơ để làm rõ một vấn đề.
- Kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trong sáng ; có tính biểu cảm.
- Chữ viết rõ ràng, bài sạch sẽ; không mắc lỗi chính tả, diễn đạt…
b. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày và diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được
các ý sau:
1- Phần mở bài :
- Giới thiệu về nhà thơ Xuân Diệu và bài thơ “Vội vàng”
- Nêu vị trí của đoạn thơ và nhấn mạnh: đoạn thơ cho thấy được vẻ đẹp thiên đường
trần thế và tình yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt của nhà thơ Xuân Diệu.
2- Phần thân bài :
- Ước muốn mới lạ, táo bạo của Xuân Diệu trong 4 câu thơ đầu thể hiện một lòng yêu
bồng bột vô bờ đối với cuộc sống trần gian.
- Thiên đường được bày ra ngay trên mặt đất với hàng loạt những hình ảnh thiên nhiên
tràn đầy sức sống và tình tứ, quyến rũ. Xuân Diệu dùng biện pháp liệt kê để diễn tả niềm
vui say đắm đuối của bản thân đồng thời lấy vẻ đẹp của con người ở tuổi xuân và tình yêu
làm chuẩn mực cho cái đẹp của thiên nhiên.
- Ý thức của Xuân Diệu về thời gian và nỗi lo lắng thường trực “Tôi sung sướng. Nhưng
vội vàng một nửa”…
- Nghệ thuật: Kết hợp nhuần nhuyễn nhiều biện pháp tu từ: điệp ngữ, liệt kê, nhân hoá, so

sánh..; giọng điệu say mê, sôi nổi cùng những sáng tạo độc đáo về ngôn từ và hình ảnh
thơ.
3- Phần kết luận :
- Ý nghĩa của đoạn thơ trong mạch cảm xúc và luận lí của toàn bài.
- Suy ngẫm về quan niệm nhân sinh và quan niệm thẩm mỹ tiến bộ, tích cực của Xuân
Diệu.
c) Cách cho điểm:
+ Điểm 5,0: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên. Văn viết có cảm xúc. Diễn đạt rõ ràng.
Có thể còn một vài sai sót nhưng không đáng kể.
+ Điểm 3,0: Trình bày một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
+ Điểm 1,0: Chưa hiểu kĩ đề, bài viết quá sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
+ Điểm 0: Học sinh không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.
Lưu ý : - Điểm câu 2 và 3 có thể cho lẻ đến 0,5 điểm.
- Điểm toàn bài làm tròn đến một chữ số thập phân theo qui ước sau:
+ 0,25 làm tròn thành 0,5.
+ 0,75 làm tròn thành 1,0.
…………..

=====



×