Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV VIPCO HALONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.11 KB, 93 trang )

Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm
LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học, Viện sau đại
học và toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, thầy cô
đã trực tiếp tham gia giảng dạy, đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn tới TS. Đỗ Thị Mai Thơm – Cô giáo đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn Lãnh đạo Công ty TNHH VIPCO HLONG và các đồng nghiệp đã
cung cấp tài liệu, thông tin quý báu để hoàn thành luận văn; Cảm ơn gia đình, bạn
bè đã động viên, giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Dù đã cố gắng, trong quá trình làm luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả rất mong được đón nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các nhà khoa học,
cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Hải Hà

Học viên: Nguyễn Hải Hà

i

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4


Luận văn



GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................i
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1
+ Nhân tố chủ quan.......................................................................................................................11
1.3.Đại lý tàu biển.........................................................................................................................24
1.1 Khái niệm:................................................................................................................................24
1.1.1 Khái niệm dịch vụ hàng hải:.................................................................................................24
1.1.2 Khái niệm đại lý tàu biển (còn gọi là đại lý chủ tàu và đại lý tại cảng)...............................25
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh 2011 - 2015 (ĐVT: triệu đồng).......................................42
Bảng 2.2. Doanh thu 2011 - 2015..................................................................................................46
ĐVT: triệu đồng.............................................................................................................................46
Hình 2.1. Tổng doanh thu 2011 - 2015..........................................................................................47
Bảng 2.3. Chi phí 2011 - 2015.......................................................................................................49
ĐVT: triệu đồng.............................................................................................................................49
Bảng 2.4. Lợi nhuận 2011 - 2015..................................................................................................52
.......................................................................................................................................................53
Hình 2.2. Tổng lợi nhuận sau thuế 2011 - 2015............................................................................53
Hình 2.3. Tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận 2011 - 2015............................................................54
Bảng 2.5. Sử dụng chi phí..............................................................................................................55
Bảng 2.6. Tỷ suất lợi nhuận 2011 - 2015.......................................................................................57
ĐVT: Triệu đồng...........................................................................................................................57
Hình 2.4. Tỷ suất lợi nhuận theo tổng tài sản................................................................................59
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán......................................................................................................60
Bảng 2.8. Bảng phân tích tài sản ngắn hạn của Công ty................................................................62
Bảng 2.9. Bảng tính toán hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2011 - 2015.....................................64
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty 2011 - 2015.............................................66
Bảng 2.11. Sử dụng vốn lưu động.................................................................................................68

Bảng 2.12. Cơ cấu lao động trong công ty năm 2015....................................................................69

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KDXD: Kinh doanh xăng dầu
DVĐLHH: Dịch vụ đại lý hàng hải
SXKD: sản xuất kinh doanh
DN: doanh nghiệp
VN: Việt Nam
DT: doanh thu
TSCĐ: tài sản cố định
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
Học viên: Nguyễn Hải Hà

ii

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

VCSH: vốn chủ sở hữu
TSLĐ: tài sản lưu động
NPT: nợ phải trả

Học viên: Nguyễn Hải Hà

iii


Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm
DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

2.1

Kết quả sản xuất kinh doanh : 2011 - 2015

24

2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Doanh thu : 2011 - 2015
Chi phí : 2011 - 2015
Lợi nhuận : 2011 - 2015

Hiệu quả trong sử dụng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận : 2011 - 2015
Khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn

28
30
33
36
38
42
44

2.9

Vốn kinh doanh của công ty : 2011 - 2015

46

2.10

Vốn cố định của công ty : 2011 - 2015

48

2.11
2.11
2.12
2.13


Vốn lưu động của công ty
Cơ cấu lao động của công ty năm 2015
Bậc thợ của công nhân
Sử dụng lao động : 2011 - 2015

50
51
52
54

Học viên: Nguyễn Hải Hà

Trang

iv

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm
DANH MỤC HÌNH

Số hình
2.1

Tên hình

Trang


Doanh thu : 2011 - 2015

28

2.2

Lợi nhuận sau thuế : 2011 - 2015

34

2.3

Doanh thu, chi phí, lợi nhuận : 2011 - 2015

35

2.4

Tỷ suất lợi nhuận

40

2.5

Thu nhập bình quân

56

2.6


Nộp ngân sách: 2011 - 2015

57

Học viên: Nguyễn Hải Hà

v

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của việc làm đề tài.
Trong những năm qua tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới vẫn trong
tình trạng khó khăn, đặc biệt là lĩnh vực vận tải biển, lĩnh vực có tác động
chính đến hoạt động SXKD của Công ty, do nhu cầu vận chuyển thấp, thiếu
nguồn hàng, giá cước vận tải biển trong nước và quốc tế liên tục giảm, tại thị
trường vận tải thế giới chỉ số cho thuê tàu hàng khô BDI năm 2015 giảm thấp
nhất trong 30 năm qua càng làm cho thị trường cung ứng bunker thêm khó
khăn về sản lượng, cũng như khả năng thanh toán của khách hàng, bên cạnh
đó do việc cạnh tranh giành khách hàng, thị phần từ các đơn vị trong và ngoài
Petrolimex với các lợi thế vượt trội càng làm cho hoạt động SXKD thêm khó
khăn, cụ thể như sau:
1. Về tình hình kinh doanh xăng dầu:
a) Môi trường kinh doanh xăng dầu: Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh

doanh chính của Công ty, chiếm 98% tổng doanh thu và trên 80% lao động,
tình hình kinh doanh xăng dầu từ năm 2010 đến năm 2015 gặp nhiều khó
khăn, quy mô thị trường liên tục giảm sút, các chủ tàu/ người khai thác tàu
vẫn trong tình trạng chạy tàu rỗng, khai thác không hiệu quả, gánh nặng về
chi phí tài chính để mua hoặc đóng tàu từ những năm trước dồn lại không thể
giải quyết được là các khó khăn cơ bản, các chủ tàu lớn trong hệ thống của
VINALINES, VINASHIN đều trong tình trạng thua lỗ lớn, tình trạng tài
chính hết sức khó khăn, nguồn chi trả tiền thanh toán nhiên liệu dựa vào vay
ngân hàng là chính, các chủ tàu hoặc công ty khai thác tàu nhỏ gặp khó khăn
về nguồn hàng như đã nêu và tiếp tục phải giảm số trọng tải tàu, thanh toán
kém, khả năng tài chính yếu, số lượng công ty nhỏ giải thể, không có khả
năng thanh toán tới trên 40%.
Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
1


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

b) Khả năng cạnh tranh của Công ty:
i. Đối với hình thức bán tài xuất tàu biển: Việc VIPCO không được trực tiếp
bán hàng tạm nhập, tái xuất đã ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và sự cạnh tranh
của Công ty trên thị trường, số lượng khách hàng đối với hình thức bán hàng
này giảm sút mạnh.
ii. Đối với hình thức bán nội địa:
- Chiết khấu bán đại lý của Tập đoàn luôn thấp hơn các bên giao đại lý
khác như PETEC, PV oil…

- Đối với các đơn vị trong Tập đoàn thì chiết khấu được hưởng đối với
Công ty thấp hơn các đơn vị làm Tổng đại lý như Công ty xăng dầu B12,
Công ty xăng dầu khu vực III. Việc các công ty thực hiện chức năng Tổng đại
lý với chức năng phân phối hàng cho các đại lý trong hệ thống của mình lại
bán trực tiếp đến khách hàng tiêu dùng như hiện nay đã dẫn tới đại lý cấp 1
lại cạnh tranh trực tiếp của các đại lý cấp 2 trong hệ thống phân phối xăng dầu
của Petrolimex.
Đứng trước khó khăn của Công ty, em mong được góp chút sức lực nhỏ
bẻ của mình góp sức cùng Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Với những kiến thức thu được, cùng với sự hướng dẫn của TS. Đỗ Mai
Thơm đã giúp em hoàn thành đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty TNHH MTV VIPCO HALONG"
Trong quá trình thực hiện có điều gì sai sót mong thầy giáo và các bạn
bỏ qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Lý thuyết chung:
Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
2


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

1.1.1. Khái niệm và bản chất:
1.1.1.1. Khái niệm:

" Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật
lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”. Từ khái niệm khái quát này có
thể hình thành công thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như
sau:
H = K/C
Với : H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào
đó;
K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế;
C là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó.
Khái niệm ngắn gọn: “ hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động
kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó”.
“Quan điểm này đã đánh giá giá tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn
lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Quan niệm như thế có thể
tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không ngừng
của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động
khác nhau của chúng”.
Từ định nghĩa như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh: là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu
và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
“Đối với các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong
nền kinh tế, các cơ chế quản lý khác nhau thì có mục tiêu hoạt động khác
nhau. Trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu
Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
3



Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

khác nhau. Có thể nói trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu là
tối đa hoá lợi nhuận. Doanh nghiệp phải thực hiện việc xây dựng các kế
hoạch, phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh
nghiệp và đồng thời phải tổ chức chúng một cách có hiệu quả”.
Trong quá trình tổ chức, xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị
trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả. “Vậy hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh
doanh) là gì? Để hiểu được phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là
gì?”
- Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : "hiệu quả sản xuất diễn ra
khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm
một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới
hạn khả năng sản xuất của nó".
- Một số tác giả lại cho rằng: hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan
hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí.
- Một số lại cho rằng: “hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó”. Điển hình là tác giả
Manfred Kuhn, theo ông: "Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh";
- Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả
kinh tế đó là: “hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế
tính bằng đơn vị giá trị”. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác

nhau:"Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...)
và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu...)
Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
4


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ
lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí
kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và
"Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa
sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền
- Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước sử dụng
phổ biến đó là: “hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một qúa trình)
kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để
đạt được mục tiêu đã xác định”.
Có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất
kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) của các doanh nghiệp như sau :
“hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác)
nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra”.
1.1.1.2. Ý nghĩa:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: “Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng

các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với
mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
trong các công cụ hữu hiệu nất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản
trị của mình”. “Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không
những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn cho phép các nhà quản
trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh
Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
5


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

doanh của doanh nghiệp, để đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp
trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Với tư cách là một
công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử
dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn
lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm
tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh
nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên
phương diện lý luận và thực tiễn thì “phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh
đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh
giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các

phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề
ra”.
Trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như
là nhiệm vụ, mục tiêu để thực hiện. Vì các nhà quản trị khi nói đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do
vậy “hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm
vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh”.
1.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh:
1.1.2.1. Bản chất:
Khái niệm: “hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của
hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để
đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp”.

Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
6


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

Thứ nhất: “phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối
quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố
đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp”.
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta
phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. “Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả
và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả
năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu
bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường
là mục tiêu của doanh nghiệp”.
Thứ hai: Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với
hiệu quả sản xuất kinh doanh: “Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu
xã hội thường là: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm
vi toàn xã hội hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao
mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường....Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản
ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế
xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng
vùng, từng khu vực của nền kinh tế”.
- Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: “Các chỉ tiêu hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của
doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở
các giai đoạn khác nhau là khác nhau”. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao
trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận có rất nhiều doanh
nghiệp hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục
tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh
tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng...
Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
7


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm


“các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có
liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta
không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà
phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả”. Như vậy các chỉ
tiêu hiệu quả và tính hiệu quả trước mắt có thể là rái với các chỉ tiêu hiệu quả
lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài,
nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
1.1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng tới SXKD :
+ Nhân tố khách quan

Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
8


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

- Môi trường quốc tế và khu vực: “Các xu hướng chính trị trên thế giới,
các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên thế giới, tình hình
chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các
nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp”. Môi trường kinh tế ổn định
cũng như chính trị trong khu vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp
trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi góp

phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;

Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
9


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

- Môi trường nền kinh tế quốc dân: “Môi trường chính trị ổn định luôn
luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của
các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Các hoạt
động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Ngoài ra tình trạng thất nghiệp, trình độ
giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... đều
tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc
tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều
cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của
doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử
dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm
cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất
ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người...

là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu
tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính
phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến
động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập
bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại. Các
điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thơi
tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng
Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
10


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

sản phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó
ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
vùng”. Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng
dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững
như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng
đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng
suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp;
- Môi trường ngành: “mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản
phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản

phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp”.
+ Nhân tố chủ quan
- Bộ máy quản trị doanh nghiệp: “các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệpcó vai trò đặc biệt quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ máy quản trị
doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau: xây
dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp, xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh
và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược
kinh doanh và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng”;

Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
11


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

- Môi trường làm việc trong doanh nghiệp: “môi trường văn hoá do
doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng doanh nghiệp.
Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách
nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi
trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử
dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Những
doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thường là những doanh
nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá riêng biệt khách
với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh

tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến
việc hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện
thành công chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp”. Cho
nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong doanh nghiệp;
- Các yếu tố mang tính chất vật lý và hoá học trong doanh nghiệp như:
“không khí, không gian, ánh sáng, độ ẩm, độ ổn, các hoá chất gây độc hại là
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian lao động, tới tinh thần và sức
khoẻ của lao động do đó nó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp, đồng thời nó còn ảnh hưởng tới độ bền của máy móc thiết bị,
tới chất lượng sản phẩm. Vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp”;
- Môi trường thông tin : “hệ thống trao đổi các thông tin bên trong
doanh nghiệp ngày càng lớn hơn bao gồm tất cả các thông tin có liên quan
đến từng bộ phận, từng phòng ban, từng người lao động trong doanh nghiệp
và các thông tin khác. Để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thì
giữa các bộ phận, các phòng ban cũng như những ngưòi lao động trong doanh
Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
12


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải giao tiếp, phải liên lạc và
trao đổi với nhau các thông tin cần thiết. Hiệu quả các hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hệ thống trao đổi thông
tin của doanh nghiệp”.
1.1.3. Hiệu quả SXKD trong DN:
Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất
lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống
còn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, muốn
tồn tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả.
“Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và
phát triển hoạt động kinh doanh, đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính
là lợi nhuận thu được trên cơ sở không ngừng mở rộng sản xuất, tăng uy tín
và thế lực của doanh nghiệp trên thương trường”.
“Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là: vấn đề phức tạp
có quan hệ đến toàn bộ quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ đạt được hiệu
quả kinh doanh khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có
hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả thu được – Chi phí bỏ ra
Cách tính này chỉ phản ánh được mặt lượng của hiệu quả kinh doanh
mà chưa xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
+ Chỉ tiêu mức doanh lợi:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
13


Luận văn


GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
+ Chỉ tiêu lao động:

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi người lao động vào
lợi nhuận.
+ Các tỷ số về khả năng hoạt động:
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài
sản khác nhau như tài sản lưu động, tài sản cố định. Do đó, các nhà phân tích
không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn
chú trọng tới hiêụ quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các tỷ
số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
14


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

+ Vòng quay tiền:
Tỷ số này được xác định bằng cách chia doanh thu trong năm cho tổng

số tiền và các loại tài sản tương đương tiền bình quân (chứng khoán ngắn hạn
dễ chuyển nhượng), nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
+Vòng quay dự trữ (tồn kho):
Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vòng quay dự trữ được xác định bằng tỷ số giữa
doanh thu trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm) bình quân.
+Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền

Các khoản phải thu x 360
DT
bình quân
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả
=

năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu
bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính
sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước.
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo
bằng tỷ số giữa doanh thu thuần và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Các tỷ số về khả năng sinh lãi:
Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động
riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp
nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Đó là
các chỉ tiêu.
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
=


Lãi sau thuế

Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
15


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm
Doanh lợi tiêu thụ

Doanh thu thuần
sản phẩm
Doanh lợi vốn chủ sở hữu- ROE ( Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ
sở hữu)
Lãi sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn
ROE =

chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ
vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục
tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp”.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ
hang hải:
1.2.1. Quá trình ra đời của Ngành Xăng Dầu Việt Nam:
“Năm 1858, quân đội Pháp mở đầu cuộc chiến xâm lược Việt Nam,

cùng với đó là cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I (1897-1914) của thực dân
Pháp ở nước ta; xăng dầu và những mặt hàng kỹ thuật tinh xảo khác của văn
minh phương Tây đã có mặt ở Việt Nam. Kể từ đó đã xuất hiện đội ngũ
những người làm nghề khai mỏ, xi măng, trồng cao su, dệt vải, hỏa xa và
xăng dầu trên đất nước Việt Nam”.
“Năm 1898, tư bản xăng dầu phương Tây đã đến Cảng Nhà Bè, Cảng
Hải Phòng và lựa chọn địa điểm Tổng kho Xăng dầu Nhà Bè và Tổng kho
Xăng dầu Thượng Lý (ngày nay thuộc PETROLIMEX) làm lãnh địa để hoạt
động kinh doanh xăng dầu”.

Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
16


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

Sự có mặt của các hãng dầu SHELL, CALTEX, ESSO đã xuất hiện
hoạt động cung cấp xăng dầu và những người làm nghề xăng dầu ở Nhà Bè,
Thượng Lý đã hình thành đội ngũ công nhân xăng dầu đầu tiên ở Việt Nam.
1.2.2.Các giai đoặn phát triển của ngành Xăng Dầu Việt Nam
1.2.2.a. Giai đoạn trước năm 2000:
“Giai đoạn này kéo dài trên 10 năm, với sự gia tăng của các đầu mối
nhập khẩu từ một đầu mối duy nhất, tăng dần lên 5 và đến năm 1999, đã có 10
đầu mối tham gia nhập khẩu xăng dầu cho nhu cầu nội địa”.
“Trong những năm từ 1989 đến 1992, khi không còn nguồn xăng dầu
cung cấp theo Hiệp định với Liên xô (cũ), Nhà nước chuyển từ quy định "giá

cứng" sang áp dụng giá chuẩn để phù hợp với việc hình thành nguồn xăng dầu
nhập khẩu từ lượng ngoại tệ do doanh nghiệp đầu mối tự cân đối, mua của các
doanh nghiệp xuất khẩu qua ngân hàng hoặc hình thức uỷ thác bao tiêu xăng
dầu cho doanh nghiệp có ngoại tệ thu được từ xuất khẩu.
Vào giai đoạn này, nguồn ngoại tệ từ dầu thô do Nhà nước bảo đảm chỉ
chiếm dưới 40% tổng nhu cầu ngoại tệ nhập khẩu xăng dầu. Doanh nghiệp
đầu mối được quyền quyết định giá bán +/- 10% so với giá chuẩn để bảo đảm
hoạt động kinh doanh.
Năm 1993, để thống nhất quản lý giá bán, Nhà nước ban hành quy định
giá tối đa; doanh nghiệp tự quyết định giá bán buôn và bán lẻ trong phạm vi
giá tối đa. Nhà nước xác định mức độ chịu đựng của nền kinh tế để xác định
giá tối đa; việc điều chỉnh giá tối đa ở giai đoạn này chỉ diễn ra khi tất cả các
công cụ điều tiết đã sử dụng hết.

Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
17


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

Công cụ thuế nhập khẩu được sử dụng như một van điều tiết để giữ mặt
bằng giá tối đa, không tạo ra siêu lợi nhuận và doanh nghiệp cũng không phát
sinh lỗ sau một chu kỳ kinh doanh.
Phụ thu là một công cụ bổ sung cho thuế nhập khẩu khi mức thuế nhập
khẩu đã được điều chỉnh tăng hết khung, được đưa vào Quỹ Bình ổn giá do
Nhà nước quản lý.

Lệ phí giao thông thu từ năm 1994 cũng được hình thành từ nguyên tắc
tận thu cho ngân sách Nhà nước khi điều kiện cho phép, là khoản thu cố định
và sau này đổi tên là phí xăng dầu.
Đặc điểm lớn nhất của giai đoạn này là: nhờ quy định của Nhà nước về
giá chuẩn, doanh nghiệp đầu mối được điều chỉnh giá bán xăng dầu nhập
khẩu thuộc nguồn ngoại tệ tự huy động từ các doanh nghiệp xuất khẩu, đảm
bảo quyền lợi cho họ thông qua tỷ giá phù hợp nên đã huy động được số
ngoại tệ nhập khẩu gần 60% nhu cầu xăng dầu cho nền kinh tế sau khi không
còn nguồn xăng dầu theo Hiệp định.
Chính chủ trương không áp dụng cơ chế bù giá cho các đối tượng sử
dụng xăng dầu thông qua doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu là điều kiện
quyết định để Việt Nam có thể tự cân đối được ngoại tệ nhập khẩu xăng dầu
ngay cả khi nguồn ngoại tệ tập trung của Nhà nước từ dầu thô mới chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ hơn 50% so với tổng nhu cầu ngoại tệ nhập khẩu xăng dầu lúc
đó”.
Giai đoạn này cũng là thời kỳ giá xăng dầu thế giới ở mức đáy (dầu thô
chỉ ở mức trên 10 usd/thùng), tương đối ổn định nên với cơ chế giá tối đa,
Nhà nước đã đạt được mục tiêu đề ra, cụ thể là: “(1)/ Cân đối cung - cầu được

Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
18


Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

đảm bảo vững chắc; (2)/ Các hộ sản xuất và người tiêu dùng lẻ được hưởng

mức giá tương đối ổn định; biến động giá tuy chỉ theo xu hướng tăng song
mức tăng đều, không gây khó khăn nhiều cho sản xuất và tiêu dùng khi chủ
động hoạch định được ngân sách cho tiêu thụ xăng dầu hàng năm; (3)/ Ngân
sách Nhà nước tăng thu thông qua việc tận thu thuế nhập khẩu, phụ thu, phí
xăng dầu; (3)/ Doanh nghiệp có tích luỹ để đầu tư phát triển, định hình hệ
thống cơ sở vật chất, từ cầu cảng, kho đầu mối, kho trung chuyển, phương
tiện vận tải đến mạng lưới bán lẻ”.
“Mặc dù vậy, cơ chế quản lý - điều hành trong giai đoạn này cũng đã
bộc lộ khá rõ những nhược điểm mà nổi bật là tương quan giá bán giữa các
mặt hàng không hợp lý dẫn đến tiêu dùng lãng phí, nhà đầu tư không có đủ
thông tin để tính toán đúng hiệu quả đầu tư nên chỉ cần thay đổi cơ chế điều
hành giá sẽ làm ảnh hưởng rất lớn sử dụng nhiên liệu, nhiều nhà sản xuất
thậm chí đã phải thay đổi công nghệ do thay đổi nhiên liệu đốt (thay thế
madut, dầu hoả bằng than, trấu, gas); gian lận thương mại xuất hiện do định
giá thấp đối với mặt hàng chính sách (dầu hoả); Nhà nước giữ giá ổn định
trong một thời gian quá dài thoát ly giá thế giới tạo sức ỳ và tâm lý phản ứng
của người sử dụng về thay đổi giá mà không cần xét đến nguyên nhân và sự
cần thiết phải điều chỉnh tăng giá.
Ở cuối của giai đoạn này giá thế giới - nguồn - thị trường đã có dấu
hiệu biến động mạnh, ở mức cao hơn; các cân đối cung cầu và ngân sách, chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế và lạm phát…đều có nguy cơ bị phá vỡ khi tình trạng
đó kéo dài; trong khi chưa tìm được cơ chế điều hành thích hợp, vì mục tiêu
ổn định để phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước đã sử dụng biện pháp bình ổn
giá, khởi đầu cho giai đoạn bù giá cho người tiêu dùng qua doanh nghiệp
nhập khẩu trong gần 10 năm tiếp theo”.
Học viên: Nguyễn Hải Hà

Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
19



Luận văn

GVHD: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

1.2.2.b. Giai đoạn từ năm 2000 đến trước thời điểm Nhà nước công bố
chấm dứt bù giá, vận hành giá xăng dầu theo thị trường (tháng 9/2008).
Về cơ bản, nội dung và phương thức quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh xăng dầu vẫn chưa có sự thay đổi so với giai đoạn trước đó.
“Trong khi đó, từ đầu những năm 2000, biến động giá xăng dầu thế
giới đã có những thay đổi căn bản; mặt bằng giá mới hình thành và liên tiếp bị
phá vỡ để xác lập mặt bằng mới trong các năm tiếp theo. Do tiếp tục chính
sách bù giá cho người tiêu dùng thông qua doanh nghiệp nhập khẩu khi cố
gắng giữ mức giá nội địa ở mức thấp nên số tiền ngân sách bù giá ngày càng
gia tăng, từ 1000 tỷ (năm 2000) lên đến 22 nghìn tỷ đồng năm 2008; loại trừ
yếu tố trượt giá thì đây cũng là một tốc tộ tăng quá cao; chưa có đánh giá nào
đề cập đến khía cạnh này song xét đơn thuần trên số liệu, nếu đầu tư hàng
ngàn tỷ đồng này cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh doanh xăng dầu,
đã có thể tạo lập một hệ thống kinh doanh xăng dầu đủ lớn và hiện đại, có khả
năng cạnh tranh khi mở cửa thị trường xăng dầu trong tương lai gần.
Cũng trong giai đoạn này, sau khi nổ ra cuộc chiến tranh Vùng Vịnh
lần thứ 2; giá xăng dầu đã dịu lại song cũng đã hình thành một mặt bằng mới;
trước nguy cơ không thể cân đối ngân sách cho bù giá xăng dầu, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15/9/2003 về
kinh doanh xăng dầu.
Cho đến thời điểm này, sự đổi mới cơ chế quản lý, chủ yếu là quản lý
giá theo Quyết định 187 vẫn được coi là mạnh mẽ nhất với các tư tưởng cơ
bản bao gồm:

Học viên: Nguyễn Hải Hà


Lớp: QLKT 2014-1-nhóm4
20


×