Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

BÀI GIẢNG một số KIẾN THỨC cơ bản DÙNG CHO cán bộ hải QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.85 KB, 34 trang )

MỘT SỐ KiẾN THỨC CƠ BẢN
DÙNG CHO CÁN BỘ HẢI QUAN

Ng­êi thùc hiÖn : THS, TTr. BÙI THANH HUÂN


CHƯƠNG 1. CÔNG TÁC LÁI TÀU

1.1 HỆ THỐNG LÁI TÀU:
1.Bánh lái
2. Hệ thống điều khiển
3. Hệ thống truyền tín hiệu
4. Hệ thống động lực
5. Hệ thống chỉ báo
Hình minh họa


1.1.2 Các hệ thống liên quan
1.La bàn:
• Labàn từ
• Labàn điện
2. Tay chuông truyền lệnh
3. Hệ thống chỉ báo
4. Hải đồ
5. Radar hàng hải, GPS


1.2 Kỹ thuật lái tàu
1.2.1 Lái theo la bàn : là hình thức điều
khiển bánh lái để giữ cho tàu chuyển
động theo một hướng đã định hay đúng


hơn là giữ cho mặt phẳng trục dọc tàu
nằm trên một hướng đã định
• 1.2.2 Lái theo khẩu lệnh là hành động bẻ
lái theo mệnh lệnh cụ thể của người chỉ
huy. Lúc này thuỷ thủ lái không phải chỉ là
giữ hướng mà là thực hiện một cách chính
xác các mệnh lệnh của người chỉ huy.


1.2.3 Lái theo mục tiêu, chập tiêu

1.Lái theo mục tiêu: Khi yêu cầu thuỷ thủ lái theo một
mục tiêu đơn lẻ, người điều khiển không quan tâm tới
hướng la bàn mà chỉ quan tâm tới hướng mũi tàu tới
mục tiêu. Ở hình thức lái này, người lái phải thực hiện
bẻ lái để sao cho mũi tàu luôn hướng vào mục tiêu đã
định mà không cần quan tâm tới la bàn.
2.Lái theo chập tiêu
• Chập tiêu được tạo thành bởi hai mục tiêu tự nhiên
hoặc nhân tạo. Mỗi chập tiêu đều có một hướng cụ
thể là hướng của đường thẳng nối hai mục tiêu đó. Lái
theo chập tiêu là giữ cho tàu chuyển động trên đường
nối giữa hai mục tiêu đó hay còn gọi là lái theo chập
tiêu














3. Các khẩu lệnh lái thường dùng
Port (starboard) ten (10 degrees).
Midship – Amidship.
Port (starboard) easy.
Hard a port (Starboard).
Port (Starboard) a little
Ease to ten.
Steady – Steady as she goes – Steady so.
Steer 175 – Course 175.
Course again.
Nothing to port (starboard).


CHƯƠNG 2. ĐIỀU ĐỘNG TÀU CỨU NGƯỜI
RƠI XUỐNG NƯỚC

• 1. Hành động đầu tiên:
• - Dừng máy và ném ngay phao tròn (hoặc
bất cứ vật gì nổi được)
• - Kéo ba hồi còi dài bằng còi tàu, đồng
thời hô lớn “Có người rơi xuống nước ở
mạn...”.
• - Chuẩn bị điều động

• - Xác định vị trí tàu, hướng và tốc độ gió,
thời gian xảy ra tai nạn.


1. Hành động đầu tiên:
• - Tăng cường cảnh giới, duy trì cảnh giới chặt chẽ để







luôn luôn thấy được người bị nạn.
- Ném thêm dấu hiệu hoặc tín hiệu pháo khói để đánh
dấu vị trí người bị nạn.
- Thông báo cho sĩ quan điện đài, thường xuyên cập
nhật chính xác vị trí tàu.
- Máy chính ở chế độ chuẩn bị sẵn sàng điều động.
- Chuẩn bị sẵn xuồng cứu sinh để có thể hạ được
ngay, nếu cần.
- Duy trì liên lạc bằng máy bộ đàm cầm tay giữa
buồng lái, trên boong và xuồng cứu sinh.
- Chuẩn bị hạ cầu thang hoa tiêu để phục vụ cho công
việc cứu nạn nhân.


2. Những chú ý trong công tác tìm kiếm










- Các đặc tính điều động của bản thân con tàu.
- Hướng gió và trạng thái mặt biển.
- Kinh nghiệm của thuyền viên và mức độ huấn luyện họ trong
công tác này.
- Tình trạng của máy chính.
- Vị trí xảy ra tai nạn.
- Tầm nhìn xa.
- Kỹ thuật tìm kiếm.
- Khả năng có thể nhờ được sự trợ giúp của các tàu khác


3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU ĐỘNG CỨU NGƯỜI RƠI
XUỐNG NƯỚC
3.1. Phương pháp quay trở “Williamson” (quay trở
1800)
• - Đặc điểm:
• + Làm cho tàu có thể quay trở về vết đi ban đầu.
• + Thực hiện có hiệu quả cả khi tầm nhìn xa kém.
• + Đưa con tàu quay trở lại nhưng tránh khỏi chỗ
người bị nạn (không đè lên người bị nạn).
• + Thực hiện chậm và cần phải huấn luyện thực tập
nhiều lần.



3.1. Phương pháp quay trở
“Williamson” (quay trở 1800)
• - Các bước tiến hành:
• + Bẻ hết lái về một bên mạn (nếu trong tình huống người mới



rơi được phát hiện ngay thì ta bẻ hết lái về phía mạn người bị
rơi).
+ Sau khi mũi tàu quay được 600 so với hướng ban đầu thì bẻ
hết lái về phía mạn đối diện.
+ Khi mũi tàu quay còn cách hướng ngược với hướng ban đầu
khoảng 200 (bằng đặc tính dừng quay theo hướng đó) thì bẻ lái
về vị trí số không, kết quả là tàu sẽ quay được 180 0 so với
hướng ban đầu (hình 2.1). Lúc này ta điều động tiếp cận nạn
nhân


Vòng quay trở “Williamson” .


2. Vòng quay trở “Anderson” (quay trở 2700)
• - Các bước tiến hành:
• + Bẻ bánh lái hết về một bên (nếu trong tình

huống tức thời, tức là người vừa rơi xong thì ta
bẻ hết lái về phía mạn người bị rơi)
• + Sau khi mũi tàu quay được 2500 so với hướng
ban đầu thì bẻ lái về vị trí số không, và dừng

máy, tiếp tục điều động để tiếp cận nạn nhân
• Hình vẽ


3. Vòng quay trở “Scharnov”
• - Các bước tiến hành:
• + Không sử dụng trong trường hợp phát hiện

ngay người rơi xuống nước.
• + Bẻ bánh lái hết về một bên mạn.
• + Sau khi mũi tàu quay được 2400 so với hướng
ban đầu, bẻ lái hết về phía mạn đối diện.
• + Khi mũi tàu quay được còn cách ngược với
hướng ban đầu 2000 (khoảng 1600 so với hướng
ban đầu) thì bẻ bánh lái về số không để cho
mũi tàu trở về hướng ngược với hướng ban
đầu (hình vẽ).


CHƯƠNG 3 ĐIỀU ĐỘNG TÀU RỜI, CẶP CẦU
3.1.1. CÁC YÊU CẦU CHUNG VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHI CẶP
CẦU
• Phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho tàu mình, cho cầu cảng,
cho các tàu khác. Tránh va chạm hỏng hóc cho cả tàu mình và
các chướng ngại vật khác.
• Thông thường phải đưa tàu đi ngược gió, nước hay ngược cả
hai, tuy nhiên có trường hợp phải cặp xuôi (tàu nhỏ) trong
những trường hợp đặc biệt và phải có tàu lai hỗ trợ.
• Góc vào cầu thích hợp là 10 ÷ 150 đối với tàu có trọng tải trung
bình, 3 ÷ 50 tàu lớn. Thực tế, thường phải sử dụng tàu lai để

vào cầu, nếu có gió ép vào cầu (gió thổi vuông góc với cầu từ
trong ra hoặc từ ngoài vào) thì góc vào cầu phải tăng lên, có
thể gần như phải vuông góc với cầu. Vận tốc vào cầu phụ
thuộc vào lượng rẽ nước của tàu.


3.1.2. CẶP CẦU BẰNG MŨI VÀO TRƯỚC

• Cặp cầu bằng mũi là hướng mũi tàu vào

cầu,đưa dây lên bờ ở khoảng cách xa nhất có
thể được
Vị trí buồng lái

Vị trí buồng lái

Hình 4.2. Hướng mũi vào cặp cầu.


3.2 ĐIỀU ĐỘNG TÀU RỜI CẦU

1. Nguyên tắc chung và các chú ý khi rời cầu :
Khi rời cầu không nên để lái tàu ép vào cầu.
Thuyền trưởng và các sĩ quan phải làm công
tác chuẩn bị: Xem xét các dây buộc tàu; quan
sát các tàu thuyền neo đậu,tình hình gió, dòng
chảy; thảo luận kỹ với hoa tiêu; bố trí tàu lai;
Lưu ý đến các hạn chế của máy chính hoặc hệ
thống chân vịt (ví dụ tàu có chân vịt biến bước
cần lưu ý thông báo cho phía lái biết để tránh

bị dây cuốn vào chân vịt, hoặc nếu tàu có chân
vịt mạn mũi hay lái khi sử dụng có bị vướng
mắc gì không...).


2. Một số tình huống rời cầu (chân vịt có
bước cố định chiều phải)

Rời cầu khi nước gió êm: Cần chú ý rằng hai
trường hợp rời cầu dưới đây chỉ áp dụng cho
các tàu cỡ nhỏ hoặc trung bình.
(2)

(1)
(2)

(1)

(3)

(a)

(b)

30÷400
Hình 4.16. Rời cầu khi nước gió êm.
(a) : Rời cầu mạn trái ; (b): Rời cầu mạn phải.

(3)
20÷250



Rời cầu khi có ảnh hưởng dòng chảy:

- Khi có ảnh hưởng của dòng chảy ta lợi dụng yếu tố

dòng kết hợp với việc để lại các dây trên tàu, sử dụng
máy chính và bánh lái để rời cầu.
- Cũng như khi rời cầu nước gió êm, hai trường hợp rời
cầu trên chỉ áp dụng cho các tàu cỡ nhỏ, trung bình.
20÷250

Hướng dòng

(2)
(1)

(3)
(1)
(2)

(a)

(b)

20÷250
(3)

Hướng dòng
Hình 4.17. Rời cầu có ảnh hưởng của dòng.

(a): Dòng chảy từ mũi về lái; (b): Dòng chảy từ lái về mũi.


Rời cầu khi có ảnh hưởng của gió:

- Rời cầu khi có ảnh hưởng của gió có thể chia ra
hai trường hợp cơ bản: Khi gió thổi từ trong
cầu ra và khi gió thổi từ ngoài cầu vào
Hướng
gió
Neo phải
(2)

(2)

(1)

Neo trái

(1)

(3)
50÷600≈900

(a)

40÷450

(3)


(b)

Hình 4.18. Rời cầu có ảnh hưởng của gió từ ngoài vào có kết hợp đã thả neo
khi vào cầu.(a): Rời cầu mạn trái ; (b): Rời cầu mạn phải.


CHNG 4 . MT S NẫT C BN V HI









1.Hải đồ:
Trên các hải đồ ngi ta thờng biểu diễn:
- Hình dạng bờ biển, núi (đờngđẳng cao), một phần lục địa
ven cửa
sông, bãi cát đầm lầy. Biểu diễn các đờngđẳng sâu, ghi các
giá độ sâu tại các
điểm khảo sát với mật độ khác nhau (độ sâu tính từ đáy biển
đến số 0 độ sâu mực nớc
ròng thấp nhất trong nhiều năm).
- Ghi lại các chớng ngại vật nguy hiểm cho sự đi lại của tu
bố nh đá ngầm, san hô, tu đắm, khu vực huỷ chất nổ, khu
vực tập trận...
- Đa ra các thông số thông báo về khí tợngthuỷ văn, dòng hải
lu, dòngthuỷ triều, gió mùa, khảo sát về sự thay đổi của địa từ

trờng trái đất.


1.Hải đồ

- Ghi lại các trạm hải đăng, tầm nhìn xa của nó, các phao









tiêu, radar,
racon, ramark v các thiết bị phụ trợ hng hải khác nếu
có.
- Các khu vực neo, các hớng dẫn tu vo luồng.
- Biểu diễn vòng tròn phơng vị.
- Các loại ký mã hiệu khác (Tham khảo trong cuốn ký mã
hiệu hải đồ).
- Vùng biểu diễn của hải đồ (tra trong catalogue)
- Đờng giới hạn khung hải đồ, cách chia độ trên khung vĩ
tuyến (khungdọc)
- Tỷ lệ xích hải đồ.
- Những chú ý khi ghép nối hải đồ.


2. Phân loại hải đồ:


a. Hải đồ tham khảo: thờng dùng phép chiếu Mercator, tỷ lệ





xích nhỏ, các chớng ngại vật hay phao tiêu không đợc
biểu diễn m chỉ có các yếu tố liên quan đến hng hải nh
gió, hải lu,các con đờngbiển quốc tế, độ lệch địa từ...
b- Hải đồ hng hải: L loại phục vụ trực tiếp liên tục cho
ton chuyến đi gồm các loại sau:
+ Tổng đồ: l loại hải đồ dùng để nghiên cứu chung cho
ton bộ chuyến đi. Trong mỗi chuyến đi ngời sỹ quan
hng hải lập chuyến đi, thao tác sơ bộ tuyến đờng.
Phép chiếu Mercator, tỷ lệ xích 1/1.000.000 ->1/500.000;
biểu diễn vùng biển lớn.


2. Phân loại hải đồ:

+ Hải đồ đi biển: Sử dụng trong thời gian hnh trình dùng để thao tác





hớng đi, xác định vị trí tu, hải đồ ny thể hiện khá chi tiết các
chng ngại vt, thiết bị phụ trợ hng hải, tỷ lệ xích 1/300.000 ->
1/100.000 đờngđẳng sâu trên 10 m.

+ Hải đồ khu vực: Tỷ lệ xích 1/ 100.000 -> 1/50.000 thể hiện khá chi
tiết,tỷ mỷ bờ biển, phao tiêu... dùng để dắt tu trong khu vực nguy
hiểm, luồng hẹp,vùng cảng, đờng đẳng sau trên 5m.
+ Bình đồ: tỷ lệ xích1/25.000 -> 1/5.000 dùng để biểu diễn những khu
vực nhỏ hơn nh vùng neo đậu, cầu bến, loai ny thể hiện đặc biệt chi
tiết.
c. Hải đồ phụ: l loại hải đồ dùng cho các công tác phụ nh hải đồ
Gromonic, hảI đồ lới Decca, Loran, Omega (hải đồ Decca, Loran,
Omega có hai loại, một loại có thể dùng để hng hải đợc,loại kia
(Lattice Chart) chỉ dùng để xác định vị trí rồi chuyển toạ độ sang hải
đồ hng hải để dẫn tu).


3. Những lưu ý khi sử dụng hải đồ.
• Các ký hiệu trên hải đồ, tỷ lệ hải đồ và vĩ độ chuẩn.
• Thời gian đo đạc và nguồn dữ liệu hải đồ, đơn vị đo






đạc độ cao, độ sâu.
Độ lệch địa từ và sai số hàng năm.
Các diễn giải về thủy triều, hình phối cảnh của một số
mục tiêu dặc biệt quan trọng.
Chỉ dẫn khu vực cấm.
Các số liệu phải được đo đạc chính xác, các điểm đo
sâu thường sắp xếp theo trật tự nhất định (không có
chỗ bỏ trống).

Ngày tháng đo đạc, năm xuất bản, ngày hiệu chỉnh
gần nhất.


×