Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………………
NỘI DUNG………………………………………………………
I, CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT
ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH……….
1. Khái quát chung về cạnh tranh và
các hành vi hạn chế cạnh tranh trong nền kinh tế……………
2. Khái quát chung về hành vi hạn chế cạnh tranh…………..
2.1 Khái niệm và ảnh hưởng của hành vi hạn chế cạnh tranh…
II. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRỪ ĐỐI VỚI
HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH BỊ CẤM
THEO LUẬT CẠNH TRANH 2004……………………………
1.Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh…………………………
Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
theo Luật cạnh tranh 2004……………………………………
1.2. Các trường hợp miễn trừ…………………………………..
2.Tập trung kinh tế…………………………………………….
2.1. Trường hợp nhóm tập trung kinh tế bị cấm…………….
2.2 Các trường hợp tập trung kinh tế bị cấm
được hưởng miễn trừ……………………………………………
KẾT LUẬN………………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………
1
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
MỞ ĐẦU
Với tư cách là công cụ pháp lý được sử dụng để loại bỏ các biểu hiện
không lành mạnh trên thị trường quốc gia, Luật cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng
trong việc bảo vệ lành mạnh và khả năng phát triển tự thân của nền kinh tế nội
địa, bảo vệ quyền tự do kih doanh, khơi thông dòng chảy của cạnh tranh trên thị
trường và thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng, hiệu quả trên tinh
thần phát triển lợi thế so sánh của từng thị trường thành viên. Trên thực tế đã có
nhiều hành vi hạn chế cạnh tranh gây cản trở cạnh tranh, có khả năng gây thiệt
hại cho thị trường. Vì thế hành vi này đã được điều chỉnh bởi Luật canh tranh
2004. tuy nhiên có những hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm lại được hưởng miễn
trừ. Đó là những hành vi nào? Bài viết của em sẽ phân tích vấn đề đó.
NỘI DUNG
I, CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI
HẠN CHẾ CẠNH TRANH
1. Khái quát chung về cạnh tranh và các hành vi hạn chế cạnh tranh
trong nền kinh tế
Có nhiều cách hiểu khác nhau về cạnh tranh, song có thể hiệu cạnh tranh là
sự ganh đua để giành ưu thế về phía mình. Cạnh tranh là hiện tượng gắn liền với
kinh tế thị trường. Với tư cách là động lực phát triển nội tại của nền kinh tế, cạnh
tranh chỉ xuất hiện và tòn tại trong nền kinh tế thị trường dưới những tiền đề kinh
tế và pháp lý nhất định. Về phương diện kinh tế, cạnh tranh được hình thành trên
cơ sở tiền đề: các yếu tố của sản xuất( tài nguyên, chất xám, sức lao động,..) đều
là hàng hóa, có sự tham gia của các thành viên trên thương trường có lợi ích cơ
bản là mâu thuẫn nhau trên một thị trường hàng hóa cụ thể. Về phương diện pháp
lý, cạnh tranh chỉ có thể diễn ra trong điều kiện quyền tự do thương mại, tự do
khế ước, quyền tự chủ của các cá nhân hình thành và đảm bảo, pháp luật thừa
nhận và bảo hộ tính đa dạng của các loại hình sở hữu. Cạnh tranh cũng chỉ diễn
ra khi không có bất kỳ một quy định hay một hành vi nào ngăn cản sượ nhập
cuộc của các doanh nghiệp tiềm năng
2
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có tác
động nhiều mặt đến nền kinh tế. Nhìn chung, cạnh tranh có thể đưa đến lợi ích
cho người này và thiệt hại cho người kia, song xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh
trạnh luôn có tác động tích cực.
- Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh luôn thôi thúc các chủ thể kinh doanh
không ngừng tranh đua nhau nhằm thu hút ngày càng nhiều thị phần và khách
hàng về phía mình. Để đạt được mục đích đó, các chủ thể kinh doanh luôn phải
tích cực cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới nhất với sản xuất, đổi mới phương thức quản lý kinh doanh, tìm mọi
cách nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm. Hơn nữa, cạnh tranh cũng
đòi hỏi các doanh nghiệp buộc phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tăng
hiệu quả kinh tế.
- Đối với người tiêu dùng: cạnh tranh giúp cho người tiêu dùng phát huy
tối đa quyền lựa chọn của mình. Trong cơ chế thị trường, người tiêu dùng được
coi là thượng đế. Họ hoàn toàn có quyteenf dùng lá phiếu bằng đồng tiền của
mình để lựa chọn sản phẩm với chất lượng tốt nhất và giá rẻ nhất. Như vậy,
người tiêu dùng luôn là người được hưởng lợi từ kết quả của cạnh tranh.
Với ý nghĩa là động lực thúc đẩy sự phát triển cuả nền kinh tế, cạnh tranh
luôn là đối tượng được pháp luật và các chính sách kinh tế quan tâm. Sau vài thế
kỷ thăng trầm của nền kinh tế thị trường và sự chấm dứt của cơ chế kinh tế kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, con người ngày càng nhận thức đúng đắn hơn về bản
chất và ý nghĩa của cạnh tranh đối với sự phát triển chung của đời sống kinh tế.
Do đó, đã có nhiều nỗ lực xây dựng và tìm kiếm những cơ chế kinh tế thích hợp
để duy trì và bảo vệ cho cạnh tranh được diễn ra theo đúng chức năng của nó.
2. Khái quát chung về hành vi hạn chế cạnh tranh
2.1 Khái niệm và ảnh hưởng của hành vi hạn chế cạnh tranh
Dù được quy định trong một văn bản pháp luật chung hay ban hành nhiều
văn bản, thì pháp luật cạnh tranh luôn có hai lĩnh vực cơ bản là pháp luật chống
cạnh tranh không lành mạnh và pháp luật chống hạn chế cạnh tranh. Mặc dù được
ra đời sau, nhưng pháp luật chống hạn chế cạnh tranh ngày càng được các nhà lập
3
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
pháp quan tâm với mục đích xây dựng một cơ chế để cương tỏa quyền lực kinh
tế, buộc quyền lực đó phải khuất phục sức ép của cạnh tranh 1 nhằm duy trì một
cuộc cạnh tranh có lợi cho người tiêu dùng, cho hiệu quả của nên kinh tế và sự
phát triển của quốc gia nói chung. Trong lĩnh vực này, pháp luật luôn quan tâm
đến ba nhóm đối tượng điều chỉnh là các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh và
tập trung kinh tế. Luật cạnh tranh của Việt Nam cũng tiếp cận theo cách truyền
thống ấy. luật cạnh tranh năm 2004 đưa ra khái niệm chung:” hành vi hạn chế
cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên
thị trường, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế.” ( khoản 3, Điều 3
Luật cạnh tranh 2004).
Để cụ thể hóa, đạo luật đã liệt kê từng hành vi cụ thế trong ba nhóm hành
vi hạn chế cạnh tranh kể trên
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: Được hiểu là thỏa thuận hoặc sự thông
đồng giữa những nhà sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ với nhau hoặc giữa
người sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ với các bên có liên quan nhằm hạn
chế cạnh tranh .
Để nâng cao vị thế của mình mà không cần có nỗ lực trong cạnh tranh, các
doanh nghiệp độc lập đã thỏa thuận liên kết với nhau nhằm ổn định giá cả, sản
lượng, mức đầu tư, phân chia thị trường, nguồn cung ứng,… các thỏa thuận này
có thể là thỏa thuận ngang hoặc thỏa thuận dọc. Thỏa thuận ngang được hiểu là
dạng thỏa thuận được thực hiện bởi các tác nhân kinh tế( doanh nghiệp, hội
doanh nghiệp) nằm ở vị trí ngang bằng nhau của chu trình sản xuất, phân phối
hoặc lưu thông hàng hóa. Thỏa thuận dọc được hiểu là các thỏa thuận được thực
hiện giữa các chủ thể là các tác nhân kinh tế nằm ở vị trí khác nhau của cùng một
chu trình sản xuất và phân phối hoặc lưu thông hàng hóa. Ví dụ: thoatr thuận giữa
nhà sản xuất và nhà phân phối cùng một loại hàng hóa trên thị trường liên quan.
1
PGS. Phạm Duy Nghĩa: Chuyên khảo luật kinh tế, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, 2004, tr. 796.
4
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Thông thường các loại thỏa thuận ngang gây hạn chế cạnh tranh có tính nguy
hiểm cao hơn so với các thỏa thuận dọc gây hạn chế cạnh tranh.
Lạm dụng vị trí thống lĩnh , vị trí độc quyền gây hạn chế cạnh tranh: Đây
là trường hợp các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền lạm dụng vị
trí của mình có những hành vi gây hạn chế cạnh tranh. Thông thường các doanh
nghiệp khi đã có được vị trí thống lĩnh sẽ tìm cách sử dụng vị trí của mình như
một lợi thế để có hành vi áp đặt các hành vi bất lợi cho đối thủ cạnh tranh hoặc
người tiêu dùng. Thông thường đó là các hành vi bán phá giá, áp đặt giá mua, giá
bán bất hợp lý; hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ; giới hạn thị
trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ, áp đặt các điều kiện thương mại
khác trong giao dịch như nhau tạo phân biệt đối xử, ngăn cản sự tham gia thị
trường của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng; áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp
khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa,…
Hành vi tập trung kinh tế có nguy cơ dẫn đến độc quyền
Để đối phó với cạnh tranh trên thị trường, một số doanh nghiệp sản xuất,
tiêu thụ cùng một loại mặt hàng hoặc có những mặt hàng có mối liên hệ hữu cơ
với nhau trong một qúa trình sản xuất, tiêu thụ , cùng liên kết với nhau hình thành
một tập đoàn kinh tế chi phối khối lượng sản xuất, cung ứng và giá cả tị trường.
Đây chính là quá trình tích tụ tư bản trên phạm vi toàn xã hội và diễn ra một cách
tự phát.
Tập rung kinh tế có nhiều hình thức đa dạng trên thị trường. Tuy nhiên về
cơ bản,tập trung kinh tế có những hình thức sau: Sáp nhập doanh nghiệp, hợp
nhất doanh nghiệp, mua lại doanh nghiệp, liên doanh giữa các doanh nghiệp và
các hành vi tập trung kinh tế khác. Các doanh nghiệp tiến hành tập trung kinh tế
vì những nguyên nhân khác nhau . Những nguyên nhân chính bao gồm: để tăng
hiệu quả kinh tế, để phòng vệ, chia sẻ rủi ro thong qua đa dạng hóa, thúc đẩy tăng
trưởng và khuyếch trương thanh thế hoặc để giành được vị trị độc quyền trên thị
trường. Kết quả là làm hình thành những tập đoàn kinh tế có tiềm lực và thị phần
lớn hơn rất nhiều.
5
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
II. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRỪ ĐỐI VỚI HÀNH VI HẠN
CHẾ CẠNH TRANH BỊ CẤM THEO LUẬT CẠNH TRANH 2004
1.Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Theo quy định tại điều 8 Luật cạnh tranh 2004, các thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh bao gồm:
Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp:
Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung
ứng dịch vụ( gọi tắt là thỏa thuận phân chia thị trường)
Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán
hàng hóa, dịch vụ
Thỏa thuận hạn phát triển kỹ thuật công nghệ, hạn chế đầu tư
Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị
trường hoặc phát triển kinh doanh
Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các
bên của thỏa thuận
Thông đồng để một bên hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu trong
việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo Luật cạnh tranh 2004
Điều 9 luật cạnh tranh đưa ra hai mức độ cấm đoán đối với thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh, bao gồm:
-
Cấm tuyệt đối đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sau: thỏa
thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác phát triển
kinh doanh; thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp
không phải là các bên của thỏa thuận; thông đồng để một hoặc các
bên tham gia thỏa thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
-
Cấm các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa
thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với thỏa
thuận ấn định giá hnagf hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏa thuận
phân chia thị trường tiêu thụ, cung cấp nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch
6
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán
hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật công nghệ, hanjc hế đầu
tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp hợp đồng mua,
bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ
không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
1.2. Các trường hợp miễn trừ
Cơ sở của việc miễn trừ trách nghiệm cho các thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh
Việc xử lý các thỏa thuận trong kinh doanh bị coi là hạn chế cạnh tranh
luoonm đòi hỏi nhà nước cần cẩn trọng, bởi thực tế và kinh nghiệm của các nước
cho thấy không phải mọi thỏa thuận dều gây hại cho thị trường. theo đó, các quy
định về việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được xây dựng trên
những cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
Thứ nhất, quyền tự do kinh doanh
Tự do kinh doanh luôn bao hàm trong nó quyền được khế ước và lập hội.
Các chủ thể tham gia thị trường hoàn toàn có quyền chủ động trong việc liên kết
để thiết lập và thực hiện các chiến lược kinh doanh của miinhf một cách hiệu quả.
Công quyền và pháp luật không những không được can thiệp mà còn phải xây
dựng cơ chế bảo hộ cho những hoạt động nói trên.
Với tư cách là lực lượng bảo veejk công lý và lẽ phải, nhà nước và pháp
luật sẽ chỉ có thể can thiệp vào sự tự do khi hành vi của một nhóm người là nguy
cơ đe dọa sự tự do và lợi ích chính đang của người khác. Vì vậy, một khi sự liên
kết của các doanh nghiệp tạo ra khả năng xâm hại lợi ích của doanh nghiệp khác,
người tiêu dùng và của thị trường và những lợi ích này cần được bảo vệ thì lúc đó
pháp luật mới cần xuất hiện để ngăn chặn và trừng phạt.
Thứ hai, sự cân xứng về các lợi ích mà pháp luật bảo vệ.
Phân tích dưới góc độ tác động của các thỏa thuận đối với cạnh tranh, các
lý thuyết kinh tế đều nhìn nhận hiện tượng bằng tính hai mặt của nó. Theo đó,
ngoài những khả năng gây hại cho cạnh tranh, còn tồn tại nhiều thỏa thuận không
có khả năng gây gây hại hoặc bên cạnh khả năng gây ra nhiều tác hại làm giảm
7
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
cạnh tranh, chúng còn đem lại nhiều tác dụng tích cực cho sự phát triển của thị
trươngf. Vì vậy pháp luạt hầu hết các nước đều đòi hỏi người thực thi phải luôn
cân nhắc và tính toán đến mọi khả năng có thể xảy ra để có thái độ trừng phạt hay
cho phép thực thi các thỏa thuận trên thực tế.
Tóm lại, với tư cách là một sự liên kết trong kinh doanh giữa các doanh
nghiệp, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thể được phân tích, xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau, từ đó pháp luật và công quyền có thái độ thích hợp. Bên
cạnh những quy định cấm đoán và trừng phạt đối với các thỏa thuận có khả năng
gây hại cho thị trường, pháp luật cạnh tranh của hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều ghi nhaanhj những trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tích cự đối với
thị trường, được coi là hợp pháp. Tùy theo chính sách cạnh tranh của từng nước
mà mức độ cấm đoán hoặc thừa nhận tính hợp pháp của các thỏa thuận trong
pháp luật cạnh tranh sẽ khác nhau.
Các trường hợp được miễn trừ
Theo quy định của luật cạnh tranh, những thỏa thuận sau đây được xếp vào
đối tượng có thể được hưởng miễn trừ: Điều 10. Trường hợp miễn trừ đối với
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Thoả thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này được
miễn trừ có thời hạn nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây nhằm hạ giá
thành, có lợi cho người tiêu dùng:
a) Hợp lý hoá cơ cấu tổ chức, mô hình kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh
doanh;
b) Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ;
c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ
thuật của chủng loại sản phẩm;
d) Thống nhất các điều kiện kinh doanh, giao hàng, thanh toán nhưng không liên
quan đến giá và các yếu tố của giá;
đ) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
e) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc
tế.
8
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Thứ nhất, chiến lược liên doanh và hợp tác phát triển
Chiến lược liên doanh và phát triển giữa các doanh nghiệp được thực hiện
để: Hợp lý hóa cơ cấu tổ chức, mô hình kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh
doanh; hoặc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng
hóa,dịch vụ.
Có thể minh họa chiến lược này bằng các trường hợp sau: Một là, hai
doanh nghiệp cùng cạnh tranh trên thị trường, trong đó một doanh nghiệp có chất
lượng chất lượng sản phẩm tốt nhưng mạng lưới phân phối kém có thể phối hợp
với doanh nghiệp có sản phẩm với chất lượng trung bình nhưng mạng lưới phân
phối hiệu quả. Sự kết hợp này giúp cho hiệu quả hoạt động của hai doanh nghiệp
tốt hơn và đem lại hiệu quả cho người tiêu dùng trong việc hưởng thụ sản phẩm
với chất lượng đảm bảo yêu cầu. Hai là, các doanh nghiệp có thể hợp tác và phát
triển và thực hiện các công trình nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật
có liên quan mà nếu như làm một mình sẽ không đạt được kết quả mong muốn.
Trường hợp này thường xảy ra với những nghành nghề kỹ thuật đòi hỏi công
nghệ có trình độ cao như chế tạo máy bay, khoa học viễn thông,…
Thứ hai, chiến lược xây dựng các tiêu chuẩn chung về sản phẩm và điều
kiện kinh doanh
Các thỏa thuận nằm trong chiến lược chuẩn hóa những yêu cầu về sản
phẩm và các điều kiện kinh doanh thường bao gồm hai nội dung là: thỏa thuận
giữa các doanh nghiệp nhằm thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ
thuật của chủng loại sản phẩm hoặc thỏa thuận thống nhất các điều kiện kinh
doanh, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của
giá. Dưới góc độ kinh tế, các thỏa thuận về việc đặt ra các tiueeu chuẩn nói trên
nhìn chung là có lợi cho người tiêu dùng và có thể làm cho thị trường hoạt động
một cách có hiệu quả hơn nếu như những tiêu chuẩn đó là tiến boojk và phản ánh
sự đi lên trong công nghệ kỹ thuật, chất lượng và trình độ kinh doanh.
Thứ ba, chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh
Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh được Luật cạnh tranh dự liệu bao
gồm hai loại là: các thỏa thuận nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
9
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường sức cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc
tế.
Các trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thuộc diện có thể miễn trừ
phải thực hiện thủ tục xin hưởng miễn trừ theo pháp luật cạnh tranh.
2.Tập trung kinh tế
Luật cạnh tranh 2004 không định nghĩa thế nào là tập trrung kinh tế mà chỉ
liệt kê các hành vi được coi là tập trung kinh tế. Theo đó, khoản 3 Điều 3 khẳng
định tập trung kinh tế là hành vi hạn chế cạnh tranh, Điều 16 quy định tập trung
kinh tế là hành vi của doanh nghiệp bao gồm: sáp nhập doanh nghiệp; hợp nhất
doanh doanh nghiệp; mua lại doanh nghiệp; liên doanh giữa các doanh ngfhieepj;
các hành vi tập trung khác theo quy định của pháp luật.
2.1. Trường hợp nhóm tập trung kinh tế bị cấm
Điều 18 Luật cạnh tranh 2004 quy định: Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần
kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị
trường liên quan. Về nguyên tắc, các trường hợp này bị cấm tuyệt đối, song pháp
luật luôn cân nhắc đến tính hiệu quả của hành vi bằng cách dành ra những trường
hợp ngoại lệ để cho hưởng miễn trừ
2.2 Các trường hợp tập trung kinh tế bị cấm được hưởng miễn trừ
Việc quy định các trường hợp tập trung kinh tế có thể được xét miễn trừ
với mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi kinh tế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thanhgf các
tập đoàn kinh tế mạng đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Theo quy định tại Điều 19 Luật cạnh tranh 2004, tập trung kinh tế bị cấm
theo quy định tại Điều 18 của Luật này có thể được xem xét miễn trừ trong hai
trường hợp sau:
Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải
thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản;
Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát
triển kinh tế xã hội, tiến bộ kỹ thuât, công nghệ.
10
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Đối với trường hợp một, khi một bên hay nhiều bên đang troing nguy cơ
giải thế hoặc lâm vào tình trạng phá sản tham gia vào tập trung kinh tế là nhằm
cơ cấu lại doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp ra khỏi tình trạng khó khăn. Luật cạnh
tranh quy định miễn trừ đối vơí trường hợp này là phù hợp với thông lệ quốc tế
trong lĩnh vực pháp luật cạnh tranh và pháp luật phá sản , theo đó pháp luật phá
sản ưu tiên việc cứu doanh nghiệp hơn là xóa sổ nó.
Đối với trường hợp hai, nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội
nhập, chúng ta phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các doanh
nghiệp nước ngoài . Việc các doanh nghiệp liên kết lại với nhau để tăng sức cạnh
tranh, phát triển năng lực sản xuất, năng lực xuất khẩu là vô cùng cần thiết. Chính
vì vậy, pháp luật quy định miễn trừ đối với trường hợp tập trung kinh tế có tác
dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần thúc đẩy kinh tế- xã hội , tiến bộ khoa
học- kỹ thuật, công nghệ là phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn hiện nay.
KẾT LUẬN
Với vai trò đảm bảo duy trì cạnh tranh trên thị trường, Luật cạnh tranh luôn
quan tâm đến việc cấm đoán mọi hành vi có khả năng làm tổn hại đến trật tự hoặc
mức độ cạnh tranh. Bên cạnh những hành có tác động tiêu cực đó thì vẫn có
những hành vi có tác động tích cực đến sản xuất , kinh doanh và những hành vi
đó đã được hưởng miễn trừ theo Luật cạnh tranh. Điều đó góp phần tạo cơ hội
cho những doanh nghiệp phát huy khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
11
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Giáo trình Luật cạnh tranh, trường Đại học Luật Hà Nội
2.
TS. Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc, ThS. Nguyễn Ngọc Sơn- Pháp luật
cạnh tranh tại Việt Nam. Nxb. Tư pháp
3.
Đỗ Tuyết Nhung, Pháp luật điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh-
Khóa luận tốt nghiệp,KT27A
4.
Luật Cạnh tranh 2004
5.
/>
12
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………………
NỘI DUNG………………………………………………………
I, CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT
ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH……….
1. Khái quát chung về cạnh tranh và
các hành vi hạn chế cạnh tranh trong nền kinh tế……………
2. Khái quát chung về hành vi hạn chế cạnh tranh…………..
2.1 Khái niệm và ảnh hưởng của hành vi hạn chế cạnh tranh…
II. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRỪ ĐỐI VỚI
HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH BỊ CẤM
THEO LUẬT CẠNH TRANH 2004……………………………
1.Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh…………………………
Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
theo Luật cạnh tranh 2004……………………………………
1.2. Các trường hợp miễn trừ…………………………………..
2.Tập trung kinh tế…………………………………………….
2.1. Trường hợp nhóm tập trung kinh tế bị cấm…………….
2.2 Các trường hợp tập trung kinh tế bị cấm
được hưởng miễn trừ……………………………………………
KẾT LUẬN………………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………
13