Tải bản đầy đủ (.doc) (160 trang)

Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ tại tỉnh thái nguyên giai đoạn 2005 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.33 KB, 160 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu và sơ đồ
Tóm tắt luận văn
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1....................................................................................................................6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU..................................6
HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ.................................................6
1.1 KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ..........................6
1.2 ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.15
1.3. CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ .....................................29
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ
TẦNG GTVT ĐƯỜNG BỘ......................................................................................34
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................38
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2005 - 2010. . .38
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HỆ THỐNG KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN ........38
2.2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO VẬN
TẢI ĐƯỜNG BỘ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.............54
2.3 ĐÁNH GIÁ .........................................................................................................74
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................103
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐẾN NĂM 2015.........................................................................................................103
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG
VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2015......................103


3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG


GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN..................114
3.3 KIẾN NGHỊ.......................................................................................................146
KẾT LUẬN.................................................................................................................149
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................150


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết

Chữ viết đầy đủ

tắt

1

ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

2

BOT

Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển
giao

3


BT

4

BTO

Xây dựng – Chuyển giao
Xây dựng – Chuyển giao – Kinh
doanh

5

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

6

GTVT

Giao thông vận tải

7

KCHT

Kết cấu hạ tầng

8


NSNN

Ngân sách nhà nước

9

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

10

PPP

Hình thức hợp tác nhà nước - tư
nhân

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12

UBND

Ủy ban nhân dân


13

WB

14

XDCB

Ngân hàng Thế giới
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ................................................39
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 5 năm 2006 – 2020........................................................39
Bảng 2.2: Tổng hợp hiện trạng mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên...................45
Bảng 2.3: Tổng hợp chất lượng mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên..................47
Bảng 2.4. So sánh mạng đường bộ tỉnh Thái Nguyên với toàn quốc .......................47
Bảng 2.5. Hiện trạng quỹ đất dành cho mạng lưới giao thông đường bộ................48
Bảng 2.6: Qui mô vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng GTVT đường bộ tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2006 – 2010..................................................................54
Bảng 2.7: Vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng GTVT đường bộ tại tỉnh Thái
Nguyên phân theo nguồn vốn giai đoạn 2006 – 2010..............................60
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư thực hiện phát triển kết cấu hạ tầng GTVT
đường bộ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010.................................61
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn đầu tư trong nước thực hiện phát triển kết cấu hạ tầng GTVT
đường bộ tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010............................63
Bảng 2.10: Các hình thức đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ..................66
đường bộ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010..................................................66
Bảng 2.11: Tình hình thực hiện đầu tư xây dựng các công trình GTVT ..................69

đường bộ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010..................................................69
Bảng 2.12: Phân cấp quản lý các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng GTVT
Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 20210.......................................................70
Bảng 2.13: Tình hình phát triển mạng lưới GTVT đường bộ tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2006 - 2010.......................................................................................76
Bảng 2.14: Tình hình phát triển kết cấu mạng lưới GTVT đường bộộ ...................77
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010...................................................................78
Bảng 2.15: Tổng hợp cầu, cống trên quốc lộ, đường tỉnh và đường GTNT đến tháng
12 - 2010....................................................................................................83


Bảng 2.16: Tổng hợp hệ thống cống, ngầm, tràn trên quốc lộ, đường tỉnh và đường
GTNT đến tháng 12 - 2010......................................................................85
Bảng 2.17. Khối lượng hành khách và hàng hóa vận chuyển, luân chuyển ...........86
qua các năm................................................................................................................86
Bảng 3.1: Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTVT............................113
đường bộ tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020..............................................................113
Đồ thị 2.1: Tỷ lệ các loại kết cấu mặt đường tỉnh Thái Nguyên...............................46
56
Đồ thị 2.2. Qui mô vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng GTVT đường bộ tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2006 – 2010..................................................................56

Sơ đồ 1.1 Hệ thống kết cấu hạ tầng............................................................8


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thái Nguyên là tỉnh trung tâm của 14 tỉnh thuộc vùng trung du

miền núi phía Bắc, cách không xa Thủ đô Hà Nội, có vị trí quan
trọng trong việc phát triển kinh tế vùng. Đây được xem là trung tâm
văn hoá và kinh tế của các dân tộc các tỉnh phía Bắc. Trong công
cuộc đổi mới, nhất là từ khi tách từ tỉnh Bắc Thái (tháng 01/1997),
Thái Nguyên đã có nhiều thành tựu đáng kể về phát triển kinh tế xã hội, góp phần đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Giao thông vận tải đường bộ là một bộ phận quan trọng trong
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung và kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải nói riêng. Đầu tư phát triển hệ thống GTVT đường bộ
tại nước ta nói chung và tại tỉnh Thái Nguyên nói riêng cần đi
trước một bước để tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu
tư, phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, đáp
ứng tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, góp phần tăng
cường an ninh quốc phòng đất nước.
Trong những năm vừa qua, được sự quan tâm của các Bộ,
Ngành Trung ương và sự nỗ lực của tỉnh, hệ thống cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh đã được cải thiện đáng
kể. Hiện tại hệ thống giao thông đường bộ toàn tỉnh có có tổng chiều


2

dài là 4.675,79 km (không kể hệ thống đường thôn, xóm, nội đồng).
Bao gồm: 3 tuyến Quốc lộ có tổng chiều dài 178km; 13 tuyến
đường tỉnh có tổng chiều dài 291,06 km; 141,91 km đường đô thị;
4,7 km đường chuyên dùng; 839,942 km đường huyện và 3.220,18
km đường xã. Vận tải bằng đường bộ là loại hình vận tải chủ yếu của
tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt
động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường
bộ còn một số hạn chế nhất định. Hình thức huy động vốn đầu tư

chưa đa dạng. Nhìn chung nguồn vốn từ ngân sách nhà nước là
nguồn vốn đầu tư chính cho phát triển hạ tầng giao thông đường bộ
tại tỉnh Thái Nguyên. Vốn đầu tư cho hệ thống giao thông so với
nhu cầu là rất ít, nhất là công tác bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa
thường xuyên. Kết cấu hạ tầng hiện có chưa phù hợp với khả năng
phát triển kinh tế.
Đầu tư phát triển hệ thống GTVT đường bộ cần khối lượng
vốn lớn, thời gian thu hồi lâu. Với tình hình chung là nền kinh tế
nước ta còn gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, các nguồn lực còn
hạn chế thì việc phát huy nội lực, thực hiện các giải pháp để tạo
nguồn vốn đầu tư trong nước phù hợp với điều kiện thực tế, đồng
thời tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu tư của nước ngoài dưới mọi
hình thức được xem là một quan điểm mang tính chiến lược.
Thái Nguyên cũng không nằm ngoài tình hình chung đó.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ để đảm bảo
hiệu quả nền kinh tế và để tương xứng với nhu cầu phát triển của


3

tỉnh là một vấn đề cần thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu để hiểu rõ
thực trạng và đưa ra giải pháp tăng cường đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh Thái Nguyên là cần
thiết.
Với những lí do nêu trên tôi chọn đề tài: “Đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ tại tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2005 - 2015” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
chung về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường

bộ.
- Phân tích thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải đường bộ tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005- 2010,
đánh giá những kết quả cũng như những hạn chế trong đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ và tìm hiểu
nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng GTVT đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ.
3.2 Phạm vi nghiên cứu


4

Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái nguyên
giai đoạn 2005 – 2015.
Do nguồn số liệu còn hạn chế, luận văn tập trung nghiên cứu
hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường
bộ chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp mô hình
toán, phương pháp thống kê toán…và các phần mềm tin học ứng
dụng.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn

- Hệ thống hoá và góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
cơ bản về đầu tư phát triển, kết cấu hạ tầng GTVT đường bộ.
- Khảo sát thực trạng đầu tư phát triển hệ thống GTVT đường
bộ tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2010. Trên cơ sở đó, đánh
giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong việc đầu
tư phát triển GTVT đường bộ của tỉnh trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường đầu tư phát triển hệ thống
GTVT đường bộ tại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020.
6. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng


5

giao thông vận tải đường bộ.
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng GTVT
đường bộ tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2010.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng GTVT đường bộ tại tỉnh Thái Nguyên đến
2015.


6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
1.1 KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG

BỘ
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm
Kết cấu hạ tầng ngày càng được sử dụng nhiều với tư cách là
thuật ngữ khoa học trong các công trình nghiên cứu và các kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội.
Kết cấu hạ tầng được hiểu là tập hợp các ngành phi sản xuất
thuộc lĩnh vực lưu thông, bao gồm các công trình vật chất kỹ thuật
phi sản xuất và các tổ chức dịch vụ có chức năng bảo đảm những
điều kiện chung cho sản xuất, đáp ứng những nhu cầu đời sống xã
hội.
Hiểu theo nghĩa hẹp, kết cấu hạ tầng chỉ bao gồm các công
trình giao thông, cấp thoát nước, cung ứng điện, hệ thống thông tin
liên lạc … và các đơn vị bảo đảm duy trì sự hoạt động các công
trình này. Cách hiểu này cho phép phân biệt “kết cấu hạ tầng” với
chức năng đảm bảo lưu thông, phục vụ cho sản xuất và các khu vực
khác. Tuy nhiên quan niệm về kết cấu hạ tầng như trên không cho
chúng ta thấy được mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận.
Theo nghĩa rộng, kết cấu hạ tầng được hiểu là tổng thể các
công trình có chức năng đảm bảo những điều kiện cho sản xuất và


7

sinh hoạt của dân cư. Theo cách hiểu này, kết cấu hạ tầng là một
phạm trù rất rộng, bao gồm kết cấu hạ tầng kỹ thuật (đường, cầu
cảng, sân bay, năng lượng, bưu chính viễn thông…), kết cấu hạ tầng
xã hội (giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật, hệ thống tài chính – tín
dụng …).
Như vậy, kết cấu hạ tầng là tổng hợp các công trình vật chất
kỹ thuật có chức năng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống

của người dân, được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất định. Các
công trình, kết cấu vật chất kỹ thuật rất đa dạng như: các công trình
giao thông vận tải, các công trình bưu chính viễn thông, hay các
công trình của ngành điện…
Kết cấu hạ tầng xã hội: là tổng hợp các công trình và phương
tiện nhằm duy trì và phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện,
đảm bảo đời sống tinh thần của các thành viên trong xã hội. Các
công trình này thường gắn liền với đời sống của các điểm dân cư,
góp phần nâng cao đời sống dân cư trên lãnh thổ. Ví dụ: các cơ sở
đào tạo, cơ sở khám chữa bệnh, văn hóa nghệ thuật, phòng chống
dịch bệnh, các cơ sở liên quan đến đời sống tinh thần, cơ sở đảm
bảo an ninh xã hội…
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: là các công trình phục vụ cho sản
xuất và đời sống con người. Bao gồm các loại sau:
- Mạng lưới giao thông vận tải bao gồm: hệ thống đường bộ,
hệ thống đường thủy, hệ thống đường hàng không, hệ thống giao
thông trên các vùng bao gồm các công trình như đường các loại, cầu


8

cống, nhà ga, bến xe, bến cảng và các công trình kỹ thuật khác…
- Mạng lưới bưu chính viễn thông bao gồm toàn bộ mạng lưới
phân phát, chuyển phát thông tin, tem thư, báo chí, vô tuyến truyền
tin… phục vụ cho nhu cầu giao tiếp, liên lạc trong cả hoạt động sản
xuất và đời sống xã hội.
- Mạng lưới cấp thoát nước bao gồm nhà máy, hệ thống dẫn
nước, các trạm bơm…phục vụ, cung cấp nước sinh hoạt và cho sản
xuất.
- Hệ thống cung cấp điện bao gồm hệ thống các nhà máy nhiệt

điện, thủy điện, hệ thống dẫn dầu, khí đốt… và mạng lưới đường
dây dẫn điện, cung cấp năng lượng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống xã hội.
Kết cấu hạ tầng

Kết cấu hạ tầng
xã hội

Cơ sở
giáo
dục

Cơ sở
y tế

Kết cấu hạ tầng
kỹ thuật

Khu
vui
chơi
giải trí

Hệ
thống
bưu
chính
viễn
thông


Hệ
thống
giao

Hệ
thống
cung

Hệ
thống
cấp

thông
vận tải

cấp
điện

thoát
nước

Sơ đồ 1.1 Hệ thống kết cấu hạ tầng
Theo phân loại kết cấu hạ tầng ở trên, chúng ta thấy giao
thông vận tải nói chung và giao thông vận tải đường bộ nói riêng là


9

một trong bốn bộ phận của hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Điều
37 Luật Giao thông đường bộ quy định:

1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường
bộ, bến xe, bãi đỗ xe và hành lang an toàn đường bộ.
2. Mạng lưới đường bộ gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường
huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dụng.
Với cách hiểu và phân loại như trên, kết cấu hạ tầng GTVT
đường bộ có một số đặc trưng như sau:
Đặc trưng thứ nhất của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
là tính hệ thống và đồng bộ. Đây là đặc trưng cơ bản của kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ. Tính hệ thống và đồng bộ thể hiện ở chỗ
nếu một khâu nào trong toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ không được thiết kế xây dựng hay được thiết kế xây dựng
không hợp lý, không tương thích với toàn bộ hệ thống thì sẽ ảnh
hưởng đến quá trình vận hành chung của toàn hệ thống, thậm chí có
thể gây ách tắc hoặc thiệt hại lớn.
Tính hệ thống và đồng bộ không những chi phối toàn diện đến
quy hoạch thiết kế, đầu tư thiết bị cho các công trình cụ thể mà còn
liên quan đến cách thức tổ chức quản lý theo ngành, theo khu vực
lãnh thổ. Vì đặc điểm này đòi hỏi khi lập quy hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần phải xem xét đặt công trình
giao thông trong tổng thể, đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống của
toàn mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tránh tình
trạng một vài mắt xích trong hệ thống không đảm bảo chất lượng


10

gây ảnh hưởng xấu tới tổng thể.
Đặc trưng thứ hai là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có
định hướng. Đặc điểm này xuất phát từ chức năng của hệ thống giao
thông đường bộ. Chức năng chủ yếu của giao thông đường bộ là

thỏa mãn nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân, tức
là nó góp phần mở đường cho các hoạt động kinh doanh khác phát
triển. Chính vì vậy mà kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có tính
định hướng, nó là lĩnh vực tiên phong cho các ngành khác phát
triển. Đặc điểm này đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách phải
đưa ra kế hoạch dài hạn, chiến lược phát triển giao thông đường bộ
lâu dài để phục vụ cho các ngành khác hoạt động hiệu quả trong
tương lai.
Đặc trưng thứ ba, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
mang tính chất vùng và địa phương. Việc xây dựng và phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
đặc điểm địa hình, khí hậu, phong tục tập quán, trình độ phát triển
kinh tế xã hội của vùng, chính sách phát triển của nhà nước... Vì
thế, hệ thống kết cấu giao thông đường bộ mang tính chất vùng, tính
địa phương rõ nét. Đặc điểm này cần được xem xét trong quy hoạch
phân bố hệ thống giao thông đường bộ, trong việc sử dụng các
nguồn lực đầu vào... vừa phải đặt trong điều kiện tình hình phát
triển chung đất nước và của từng vùng lãnh thổ.
Đặc trưng thứ tư, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
mang tính chất dịch vụ cộng đồng cao. Các sản phẩm của ngành


11

đều là các dịch vụ, phục vụ trực tiếp nhu cầu đi lại, sản xuất và đời
sống của người dân trên phạm vi lãnh thổ cũng như ngoài lãnh thổ.
Các sản phẩm đó không phải là dạng vật chất cụ thể mà nó được đo
bằng khối lượng hang hóa vận chuyển, lưu lượng hành khách hoặc
bằng mức độ thỏa mãn của khách hàng nhận được dịch vụ. Đặc
điểm này có được xuất phát từ tác dụng của hệ thống giao thông

đường bộ dùng để vận chuyển, luân chuyển hàng hóa và hành
khách.
Dịch vụ giao thông đường bộ là những hàng hóa công cộng,
phục vụ vì mục đích chung của nhiều ngành, nhiều người cũng như
toàn xã hội nói chung. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu giải quyết mối
quan hệ giữa mục địch kinh doanh với mục đích phục vụ cộng đồng
mang tích chất phúc lợi xã hội. Đồng thời xác định hệ thống các chủ
thể tham gia sử dụng, hệ thống các chính sách và công cụ để điều
hòa mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Điều này
đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển, nơi có thu
nhập của dân cư thấp, nguồn thu Ngân sách của Nhà nước hạn hẹp,
không đủ để có thể đáp ứng hết nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế nói
chung và của kết cấu hạ tầng giao thông nói riêng.


12

1.1.2. Phân loại kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ
Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ được phân loại
theo nhiều tiêu thức tuỳ thuộc vào bản chất và phương pháp quản lý.
Có thể phân loại theo hai tiêu thức phổ biến là phân theo tính chất
các loại đường và phân theo khu vực.
Phân theo tính chất các loại đường. Kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ bao gồm hệ thống các loại đường quốc lộ, đường tỉnh lộ,
đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và hệ
thống các loại cầu: cầu vượt, cầu chui... cùng những cơ sở vật chất
khác phục vụ cho việc vận chuyển trên bộ như: bến bãi đỗ xe, tín
hiệu, biển báo giao thông, đèn đường chiếu sáng...
Phân theo khu vực. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao
gồm kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và nông thôn. Hạ tầng giao

thông đô thị bao gồm hai bộ phận là giao thông đối ngoại và giao
thông nội thị. Giao thông đối ngoại là các đầu nút giao thông đường
bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không nối liền hệ thống
giao thông nội thị với hệ thống giao thông quốc gia và quốc tế. Giao
thông nội thị là hệ thống các loại đường nằm trong nội bộ, nội thị
thuộc phạm vị địa giới hành chính của một địa phương, một thành
phố. Giao thông tĩnh trong đô thị bao gồm nhà ga, bến xe ô tô, các
điểm đỗ xe... Hạ tầng giao thông nông thôn chủ yếu là đường bộ
bao gồm các đường liên xã, liên thôn và mạng lưới giao thông nội
đồng phục vụ sản xuất nông ngư nghiệp. Hạ tầng giao thông nông
thôn đóng góp một phần quan trọng vào hệ thống giao thông quốc


13

gia, là khâu đầu và cũng là khâu cuối của quá trình vận chuyển phục
vụ sản xuất, tiêu thụ hàng nông sản và sản phẩm tiêu dùng cho toàn
bộ khu vực nông thôn.
1.1.3. Vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ
Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có vị trí quan trọng đặc
biệt trong việc phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.
Vai trò này được thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ tác
động đến sự phát triển kinh tế xã hội.
Chúng ta có thể thấy, giao thông vận tải có tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển của các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc
dân.
Giao thông vận tải đường bộ đảm bảo quá trình sản xuất xã
hội diễn ra liên tục và bình thường. Sản phẩm sau khi sản xuất cần
phải được tiêu thụ, tức là cần phải được rời khỏi nơi sản xuất để đến

với người tiêu dùng ở các vùng miền khác nhau. Mặt khác, để có
được sản phẩm hàng hoá người sản xuất cần có các yếu tố đầu vào,
những yếu tố này cũng cần phải được chuyển từ thị trường yếu tố
đến nơi sản xuất. Như vậy, giao thông vận tải đường bộ làm chức
năng cầu nối, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại sẽ tạo điều kiện
phát triển các ngành dịch vụ, nhất là vận tải.
Hệ thống giao thông đường bộ tạo điều kiện cho ngành du lịch
phát triển, đặc biệt là du lịch đường bộ. Cùng với sự phát triển mạnh


14

mẽ của du lịch đường hàng không, biển... thì thời gian gần đây, du
lịch đường bộ đang dần sôi động, thu hút sự quan tâm của nhiều
quốc gia trong khu vực. Trong những sản phẩm du lịch thì du lịch
đường bộ luôn đóng vai trò quan trọng, là phần không thể thiếu đối
với mỗi quốc gia trong chiến lược phát triển du lịch.
Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ còn là tiền đề để thu hút
các nguồn lực bên ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài luôn căn cứ
vào sự phát triển của kết cấu hạ tầng trong đó có hạ tầng giao thông
vận tải của một quốc gia để đi đến quyết định đầu tư cuối cùng. Hệ
thống giao thông đường bộ hoàn chỉnh, thuận tiện sẽ tạo nên sự hấp
dẫn lớn đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Đối với vấn đề giao lưu kinh tế và hội nhập trong khu vực và
trên thế giới thì vai trò của giao thông vận tải nói chung và giao
thông vận tải đường bộ nói riêng là rất rõ ràng.
Thứ hai, giao thông vận tải đường bộ đóng góp vào việc ổn
định chính trị, đời sống xã hội của người dân.
Trước hết, có thể thấy, cùng với nhu cầu ăn, mặc, ở thì nhu

cầu đi lại của người dân là một nhu cầu tối thiểu. Muốn tiến hành
bất cứ hoạt động gì thì trước hết con người phải được thoả mãn nhu
cầu này. Giao thông vận tải đường bộ chính là bộ phận quan trọng
giải quyết vấn đề đó.
Giao thông đường bộ cũng là nhân tố quan trọng trong phân
bố sản xuất, phân bố dân cư. Hạ tầng giao thông đường bộ đồng bộ
và hiện đại sẽ tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các vùng lãnh


15

thổ, giảm chênh lệch về mức sống và dân trí giữa các khu vực dân
cư.
Hệ thống giao thông vận tải trước hết là phục vụ cho nhu cầu
phát triển kinh tế, nhưng bên cạnh đó, cũng góp phần vào việc tăng
cường sức mạnh an ninh quốc phòng. Đường bộ đóng vai trò là các
tuyến phòng thủ quốc gia và vành đai giữa các nước láng giềng.
1.2 ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm
Ngày nay “đầu tư” là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ
biến. Tuỳ theo phạm vi nghiên cứu mà có những cách hiểu khác
nhau về đầu tư. Chúng ta có thể xem xét một số các quan điểm về
đầu tư như sau:
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các
kết quả nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn
các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền,
là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động.
Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính

(tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất
khác), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ
thuật...của người dân). Các kết quả đã đạt được của đầu tư đem lại
góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử


16

dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc
xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng
để đạt được kết quả đó.
Như vậy, đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện có làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ
để cải thiện mức sống của dân cư hoặc duy trì khả năng hoạt động
của các tài sản và nguồn lực sẵn có.
Từ việc phân tích khái niệm đầu tư ở trên, chúng ta có thể đưa
ra khái niệm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
như sau:
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là hình
thức cấp vốn cho việc khôi phục, nâng cấp hoặc xây dựng mới các
công trình đường bộ gồm các loại công trình đường, cầu và hầm
đường bộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải và giao lưu đi lại của người
dân.
Như vậy, đầu tư phát triển giao thông đường bộ là một hoạt
động đầu tư phát triển của nhà nước, của các đơn vị kinh tế vào các
công trình hoặc hạng mục công trình thuộc lĩnh vực giao thông vận
tải.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là loại
hình đầu tư cơ bản với đặc thù là một ngành sản xuất độc lập và đặc

biệt bao gồm các hình thức cụ thể như: làm mới, làm lại, mở rộng,
khôi phục và sửa chữa lớn các công trình đường bộ.
Làm mới là việc đầu tư xây dựng các tuyến đường, những


17

chiếc cầu mà từ trước đến nay chưa có trên mạng lưới đường sá, cầu
cống của đất nước. Đây là hoạt động mang tính chất tái sản xuất mở
rộng tài sản cố định, nó góp phần làm tăng số lượng và giá trị tài sản
cố định của nền kinh tế quốc dân.
Đối với các công trình giao thông đường bộ đang có, nhưng
do điều kiện kỹ thuật khai thác và nhiệm vụ vận chuyển thay đổi thì
việc mở rộng cho phù hợp với yêu cầu cũng là một dạng tái sản xuất
mở rộng tài sản quốc gia.
Đối với các công trình giao thông đường bộ hiện có nhưng bị
hư hại, muốn khai thác bình thường thì phải tiến hành khôi phục
hoặc sửa chữa. Những hình thức này đều nhằm tái sản xuất giản đơn
tài sản cố định.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải nói chung
và kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng là ngành sản xuất
vật chất đặc biệt bởi nó có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ với bản chất là loại hình đầu tư phát triển nên luôn cần khối
lượng vốn lớn, thời gian tiến hành thi công dài.
Thứ hai, sản phẩm đầu tư là những công trình giao thông
đường bộ, là những hàng hóa công cộng, do nhiều thành phần tham
gia khai thác, sử dụng. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ thì sản phẩm được mua có tính đơn chiếc, được mua từ
trước khi sản xuất và theo yêu cầu định trước của người mua hàng.

Ở đây, người mua chính là chủ đầu tư các công trình giao thông


18

đường bộ. Mỗi sản phẩm đều có thiết kế riêng, yêu cầu riêng về
công nghệ, quy mô… Chính vì vậy, mặc dù về hình thức có thể
giống nhau nhưng chi phí xây dựng, chất lượng, khối lượng công
việc để thi công các công trình có thể khác nhau. Sản phẩm của xây
dựng giao thông đường bộ là các công trình cố định, tồn tại, phát
huy tác dụng lâu dài và gắn với đất đai.
Thứ ba, hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ không chỉ mang lại lợi ích là lợi nhuận đơn thuần của các
tổ chức thực hiện mà quan trọng hơn, nó tạo điều kiện tiền đề cho
các ngành sản xuất khác khai thác phát triển và khôi phục nhu cầu
đi lại của nhân dân, là điều kiện để ổn định và phát triển kinh tế
trong hiện tại cũng như trong tương lai. Chủ đầu tư hầu như không
có lợi nhuận trực tiếp trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ mà lợi ích mong đợi là cho kinh tế xã hội của đất
nước.
Thứ tư, quá trình thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ luôn di dộng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên, lực lượng thi công phân tán, trải dài trên tuyến, nên đòi hỏi
cao về năng lực tổ chức và sự linh hoạt của cán bộ thi công, công
tác tổ chức cung cấp vật tư phải nhịp nhàng, phù hợp với tiến độ thi
công, lực lượng thi công phải gọn nhẹ, trình độ công nhân phải
thành thạo, đơn vị thi công cần được trang bị tiên tiến, hiện đại.
Thứ năm, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
nói chung và giao thông đường bộ nói riêng phải đi trước một bước.



19

Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có chức năng là trang bị
kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển ngày càng tăng của con
người. Đồng thời do tính trễ của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ (thời gian thực hiện các công việc từ
việc khảo sát, thiết kế cho đến khi thi công hoàn thành một công
trình giao thông đường bộ thường dài). Vì vậy, để kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đáp ứng được nhu cầu đi lại và phục vụ sản
xuất kinh doanh cần phải dự báo được những yêu cầu cơ bản mà sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi, để có định
hướng đúng về quy mô, chất lượng các công trình kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
1.2.2 Vai trò của việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có vị trí quan trọng đặc
biệt trong việc phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.
Một xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng tăng
đòi hỏi cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ phải được đầu tư thích
đáng cả về lượng lẫn về chất. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải đường bộ là vô cùng quan trọng và hết sức cần thiết.
Thứ nhất, đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ tới phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, thúc đẩy hội nhập khu vực và
quốc tế.


20


Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng giao thông vận
tải đường bộ là một ngành sản xuất với mục đích làm tiền đề cho
việc phát triển các ngành kinh tế xã hội khác.
Xây dựng giao thông còn kích thích các ngành sản xuất khác.
Vì xây dựng giao thông tiêu thụ một lượng lớn sắt thép, xi măng,
cũng như các vật liệu xây dựng khác như cát, đá và các hoá chất phụ
gia xây dựng. Vì thế sẽ kích thích các ngành sản xuất thép, sản xuất
xi măng, khai thác cát, đá. Ngành vận tải cũng vì thế có thị trường
để vận chuyển một khối lượng lớn vật tư, vật liệu.
Khi hệ thống giao thông đường bộ được nâng cấp, cải thiện sẽ
có tác động làm giảm thời gian và chi phí vận chuyển vật tư hàng
hóa đầu vào và hàng hóa đầu ra của các ngành sản xuất, giảm chi
phí nhiên liệu dùng cho các phương tiện vận tải, giảm hao mòn,
giảm chi phí và thời gian sửa chữa các phương tiện này. Đây là
những yếu tố cấu thành chi phí sản xuất của doanh nghiệp, của
ngành sản xuất và lớn hơn nữa là của toàn xã hội. Lợi nhuận của các
doanh nghiệp sẽ tăng lên do giảm được các chi phí vận chuyển, chi
phí khấu hao tài sản.
Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông còn là cơ hội chuẩn bị tốt
hạ tầng để khi kinh tế hồi phục là có thể cung cấp điều kiện cho các
ngành sản xuất khác phát triển nhanh, giảm được tắc nghẽn giao
thông hiện nay.
Thứ hai, đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ tác động trực tiếp và gián tiếp tới những vấn đề xã hội.


×