Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới đất nớc chúng ta cần phải hiện đại hoá tất cả
các ngành kinh tế mũi nhọn nh công nghiệp Nông nghiệp, các ngành hoá
chất. Để hiện đại hoá các ngành trên cần phải có các máy móc thiết bị phục
vụ làm ra các sản phẩm tốt, có chất lợng. Vậy để đảm bảo đợc chất lợng sản
phẩm thì máy móc thiết bị phải đợc bảo dỡng tốt và tránh hỏng hóc nhiều gây
giảm sút chất lợng sản phẩm. Trong quá trình phát triển công nghiệp của đất
nớc ngành cơ khí là một ngành đóng góp rất nhiều cho quá trình phát triển
công nghiệp.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành cơ khí thì cần phải
chú trọng đến các máy móc thiết bị làm ra những chi tiết phục vụ cho nền
công nghiệp. Để máy móc thiết bị này hoạt động tốt và đợc chính xác hơn,
làm ra đợc nhiều sản phẩm hơn thì chúng ta cần sửa chữa bảo dỡng cho nó
thật tốt theo định kỳ .
Ngành sửa chữa, khai thác thiết bị cơ khí là một ngành trong chuyên
ngành cơ khí. Nó đảm nhiệm việc sửa chữa và bảo dỡng các chi tiết máy, phục
hồi các bộ phận và lắp ráp các chi tiết máy thành các bộ phận máy hoàn chỉnh
phục vụ cho sản xuất và nó là một ngành học đòi hỏi sự kiên nhẫn, chính xác
và khéo léo của mỗi học sinh.
Trong đồ án tốt nghiệp mà em thực hiện là phơng pháp sữa chữa và
phục hồi các mặt trợt của máy khoan đứng K125 với những phơng án sửa chữa
phục hồi bộ phận chi tiết đợc em đa ra sau đó em phân tích, biện luận để lựa
chọn ra phơng án tối u nhất, nó có tính khả thi nhất để áp dụng vào sửa chữa
phục hồi các chi tiết, bộ phận của máy khoan đứng K125.
Trong quá trình đa ra các phơng án và phân tích biện luận để lựa chọn phơng
án sửa chữa phục hồi máy . Em đã vận dụng các kiến thức trong giáo trình bài
giảng về kỹ thuật sửa chữa mà em đã học trên lớp.
Trong quá trình thực hiện đồ án Tốt nghiệp em đã nhận đợc sự giúp đỡ
của các thầy, cô trong ban nguội đã hớng dẫn và chỉ bảo em thực hiện. Đặc
biệt là sự hớng dẫn tận tình chu đáo của thầy Vũ Hoài Bắc đã giúp đỡ em hoàn
thành đồ án này. Tuy nhiên do em còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên trong
quá trình thực hiện đồ án còn hạn chế về sự thuyết phục nên em rất mong đợc
sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô để qua đó em có thể rút ra kinh nghiệm trong
thực tế sau này.
1
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
Em xin chân thành cảm ơn thầy, cô trong ban nguội. Đặc biệt là thầy
Vũ Hoài Bắc đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Hà Nội, Tháng 8 năm 2005.
Học sinh thực hiện
Vũ Hùng
2
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
Phần I
phân tích nhiệm vụ, chức năng làm việc, nguyên nhân
h hỏng của chi tiết, bộ phận của máy khoan đứng K125.
Máy khoan đứng K125 có những chi tiết, bộ phận chính sau: Hộp tốc
độ, hộp bớc tiến, thân máy và bàn gá. Trong đó hộp tốc độ chứa động cơ và
các bánh răng nhng không có các mặt trợt nên khi sửa máy ta không cần sửa
hộp mà chỉ xem xét và điều chỉnh bánh răng, tay gạt khi lắp nếu các chi tiết
bánh răng hay trục bị hỏng thì ta thay thế. Nó có tác dụng thay đổi tốc độ
quay của trục.
I. Đối với thân máy K125.
1. Nhiệm vụ và chức năng làm việc của thân máy.
a. Nhiệm vụ:
Thân máy là một bộ phận rất quan trọng đối với máy. Nó là nơi lắp ráp
tất cả các chi tiết của máy nh hộp tốc độ, hộp bớc tiến và bàn máy và nó đợc lắp ráp với đế nhờ các bu lông chân máy để tạo sự cứng vững khi làm
việc.
Trên thân máy có các dẫn trợt mang cá, và lắp ghép với các dẫn trợt mang
cá của hộp bớc tiến và bàn máy giúp hộp bớc tiến và bàn máy lên xuống để
điều chỉnh khoảng cách giữa các mũi khoan và chi tiết cần khoan.
b. Nguyên lý làm việc của thân máy với các bộ phận liên quan:
Thân máy K125 là một chi tiết cố định nó làm việc ở các mặt trợt đứng
1, 2, 3, 4. Các mặt trợt của dẫn trợt đợc lắp ghép với các dẫn trợt của hộp bớc tiến và bàn máy. Khi làm việc thì các dẫn trợt của bàn máy trợt trên dẫn
trợt thân máy để điều chỉnh vị trí tơng quan của chi tiết khoan và mũi
khoan.
3
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
2. Tính công nghệ trong kết cấu thân máy:
a. Biểu diễn kết cấu và kích thớc cơ bản của thân máy.
b.Yêu cầu kỹ thuật
Các mặt phẳng 1; 2; 3; 4 phải đạt độ phẳng và có sai số 0,02 (mm)
trên chiều dài 1000(mm), không bị cong vênh, xiên.
Các mặt phẳng 1; 2; 3; 4 phải đạt độ phẳng bắt điểm từ 14 ữ16 vết sơn
tiếp xúc trên diện tích khung kiểm 25x25 mm, vết sơn tiếp xúc phải bắt điểm
đều trên toàn bộ bề mặt.
Mặt 2 và 3 phải đồng phẳng và vuông góc với đáy C với sai số cho phép
0,01/1000 (mm).
Góc tạo bởi mặt 1, 2 và 3, 4 phải đúng góc độ.
Giao tuyến (1,2) và (3,4) phải song song và đồng phẳng với nhau và
vuông góc với đáy C.
3. Nguyên nhân h hỏng các mặt trợt thân máy K125.
Các mặt dẫn trợt của thân máy khoan K125 tiếp xúc và làm việc trực
tiếp với hộp bớc tiến và bàn gá chi tiết. Trong quá trình làm việc do bàn máy
lên xuống và hộp bớc tiến di chuyển gây ra hiện tợng mài mòn các mặt trợt
4
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
này và qua một thời gian bị bào mòn độ chính xác của máy giảm sút không
đạt yêu cầu khi khoan chi tiết, khi đấy các mặt trợt đã bị hỏng.
Để lập đựơc phơng án sửa chữa hợp lý ta phải phân tích lợng mòn của
từng mặt trợt.
Phân tích lợng mòn của các mặt trợt của dẫn trợt Thân máy:
Mặt 1 và mặt 4 là hai mặt bị mòn nhiều nhất vì trong quá trình làm việc
bàn máy và hộp bớc tiến di chuyển nó luôn có xu hớng nghiêng về phía trớc
nên trọng lực bị dồn về phía ngoài nên quá trình bị mòn nhanh và nhiều hơn.
Mặt 2 và mặt 3 cũng bị mòn nhng bị mòn ít hơn so với mặt 1 và mặt 4 vì
hai mặt này là hai mặt phía ngoài không chịu lực ép mạnh của trọng lực.
II. đối với chi tiết ống bao trục chính.
1. Nhiệm vụ và chức năng làm việc của ống bao trục chính.
a. Nhiệm vụ:
ống bao trục chính là một chi tiết rất quan trọng nó chứa trục chính
mũi khoan đa trục chính lên xuống để khoan hết chiều dây của chi tiết gia
công nhờ cơ cấu thanh răng.
b. Nguyên lý làm việc.
ống bao trục chính có chuyển động lên xuống nhờ hệ thống bánh răng
và thanh răng. ống chức trục chính mang mũi khoan. ống trợt trên bạc lót
ống.
5
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
2. Tính công nghệ trong kết cấu của ống bao:
a. Biểu diễn kết cấu và kích thớc cơ bản của ống bao trục chính.
b.Yêu cầu kỹ thuật.
Mặt ngoài ống bao đạt độ nhám 7.
ống bao không bị dơ, lỏng.
6
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
ổ bi và trục chính phải chính xác không bị dơ lỏng
Lỗ côn trục chính phải đúng với sai số khi lắp trục kiểm 0,02 ở điểm sát
cổ trục chính.
3. Nguyên nhân h hỏng.
Do bề mặt ống bao thờng xuyên di chuyển lên xuống cho nên phần tiếp
xúc với bạc lót bị mòn.
Trục chính đợc lắp bên trong ống bao do trục quay nên ở cổ trục lắp ổ bi bị
mòn.
Lỗ còn lắp mũi khoan qua quá trình làm việc cũng bị mòn.
7
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
III. Đối với hộp bớc tiến máy K125.
1. nhiệm vụ và chức năng làm việc của hộp bớc Tiến máy K125.
a. Nhiệm vụ:
Hộp bứơc tiến là một bộ phận rất quan trọng. Nó có những bộ bánh răng
ăn khớp chứa các chuyển động tiến cắt hết chiều dày của chi tiết khoan. Trên
hộp bớc tiến chứa trục mang mũi khoan và ống bao và các dẫn trợt mang cá
đựơc lắp ghép với thân máy nó có tác dụng giữ vững hộp và đa hộp lên xuống.
b. Nguyên lý làm việc với các bộ phận liên quan.
Hộp bớc tiến máy K125 có các chuyển động lên xuống nhờ các mặt trợt
của dẫn trợt tiếp xúc với các mặt trợt của dẫn trợt thân máy để điều chỉnh vị trí
tơng quan giữa mũi khoan và chi tiết khoan.
Trên hộp có chứa ống bao trục chính nó làm việc nhờ cơ cấu bánh răng và
thanh răng ăn khớp.
8
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
2. Tính công nghệ trong kết cấu của hộp bớc tiến máy khoan:
a. Biểu diễn kết cấu và kích thớc cơ bản của hộp bớc tiến máy
khoan.
b. Yêu cầu kỹ thuật:
các mặt trợt phải đạt độ phẳng, thẳng với sai số 0,02/1000 (mm) các
mặt phẳng phải đạt độ bắt điểm 14ữ16, vết sơn tiếp xúc trên diện tích 25x25
mm. Vết sơn phải bắt điểm đều trên toàn bộ bề mặt.
Các mặt 2, 3 phải song song với đờng tâm trục chính và phải đồng
phẳng.
Góc giữa 1 và 2, 3 và 4 phải đúng góc độ và chính xác
9
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
Giao tuyến (1,2) và (3, 4) phải song song với nhau và song song với đờng tâm trục chính.
3. Nguyên nhân h hỏng các mặt trợt của hộp bớc tiến.
Các mặt dẫn trợt 1; 2; 3; 4 của hộp bứơc tiến thờng xuyên làm việc để
đạt đợc vị trí giữa dao và phôi theo mong muốn, do đó qua thời gian làm việc
thì nó bị mòn nhiều gây ra h hỏng.
Để lập đợc phơng án sửa chữa ta phải phân tích đợc lợng mòn của từng
mặt trợt.
Phân tích lợng mòn các mặt trợt.
Các mặt 4 và mặt 1 của căn tiếp xúc trong với mặt trợt thân máy nên nó bị
bào mòn nhiều.
Mặt 2, 3 tiếp xúc với mặt trợt ngoài của thân máy nó cũng bị mòn nhng ít
hơn so với mặt 1, 4.
Mặt lắp với căn không bị mòn.
10
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
IV. đối với bàn máy K125.
1. Nhiệm vụ và chức năng làm việc vủa bàn gá.
a. Nhiệm vụ:
Bàn gá máy khoan K125 có nhiệm vụ dùng để gá chi tiết khoan < gia công
>. Ngoài ra nó còn có chức năng đa phôi di chuyển lên xuống theo phơng
thẳng đứng để đạt vị trí tơng quan phôi và mũi khoan để gia công chi tiết hợp
lý nhất.
b. Nguyên lý làm việc của bàn gá với các bộ phận liên quan.
Bàn gá K125 có chuyển động lên xuống nhờ hệ thống mặt trợt đứng 1; 2; 3
và mặt 4 của căn các mặt trợt này tiếp xúc trực tiếp với các dẫn trợt trên thân
máy. và trục vít đợc lắp với đế máy. Nhờ trục vít và bánh vít ăn khớp khi trục
vít quay thì đa bàn lên xuống.
2. Tính công nghệ trong kết cấu của bàn gá máy K125:
a. Biểu diễn kết cấu và kích thớc cơ bản của bàn gá máy K125:
11
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
b. Yêu cầu kỹ thuật:
Các mặt trợt phải đạt độ phẳng, thẳng với sai số 0,02/1000 mm các
mặt phẳng phải đạt độ bắt điểm từ 14 ữ 16 vết sơn tiếp xúc trên khung kiểm
25x25 (mm). Các vết sơn tiếp xúc phải đều trên toàn bộ bề mặt của các mặt
trợt.
Mặt 5 phẳng tiếp điểm đều so với bàn máp.
Các mặt 2, 3 phải đồng phẳng và vuông góc với mặt 5 với sai số
0,01/1000 mm.
Góc tạo bởi mặt 1 và mặt 2; mặt 3 và mặt 4 của căn phải đúng góc độ
và chính xác.
Giao tuyến 1, 2 và 3, 4 phải song song với nhau và vuông góc với mặt 5
với sai số độ song song 0,02/1000 mm.
3. Nguyên nhân h hỏng các mặt trợt bàn gá.
Mặt 5 là mặt để gá phôi gia công và qua thời gian làm việc thì nó bị bào
mòn gây ra h hỏng.
Các mặt 1; 2; 3 và mặt 4 của căn là các mặt của dẫn trợt bàn gá thờng
xuyên làm việc nó tiếp xúc với các mặt trợt thân máy. Khi bàn máy di
chuyển lên xuống để điều chỉnh vị trí tơng quan giữa phôi và mũi khoan các
mặt trợt này làm việc qua thời gian nó bị bào mòn và gây ra h hỏng.
Để lập đợc phơng án sửa chữa ta phải phân tích đựơc lợng mòn của từng
mặt trợt.
Phân tích các mặt mòn các mặt trợt.
Mặt 1; 2; 3; 4 là các mặt tiếp xúc với dẫn trợt thân máy chúng đều bị mòn.
Mặt 5 là mặt gá phôi nên nó bị mòn nhiều.
12
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
Phần II.
sửa chữa các mặt trợt của máy khoan K125
I. Sửa chữa các mặt trợt thân máy
Để sửa chữa thân máy khoan đứng K125 với các mặt trợt không phức tạp
lắm, nhng cần đảm bảo độ chính xác.
Ta có nhiều phơng pháp sửa chữa nh: phơng pháp mài, phơng pháp bào, phơng pháp cạo ở đây ta xét hai phơng án cạo sửa để sửa thân máy K125.
1. Lập bảng tiến trình công nghệ cho từng phơng án.
13
§å ¸n tèt nghiÖp
Vò Hïng_Líp: TH SCKT1 – K51
14
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
a. Lập bảng tiến trình công nghệ cho phơng án mài thân máy.
N/C
I
Thứ tự
Gá
Bàn gá
máy
bào giờng
Bớc
Nội dung công việc
Đặt thân máy lên bàn máy bào giờng,
dùng đồ gá chuyên dùng để kẹp chặt, lau
sạch vết bẩn. Dùng đồng hồ xo xác định lợng mòn các mặt trợt
Chuẩn
Máy
Dao
Ghi chú
Bào giờng
Các mặt 2, 3, hớng lên trên
dùng ni vô, đệm để cân
bằng máy theo hai phơng
Bào giờng
Đá
mài Xác định lợng mòn sau đó
bát mài phẳng.
côn
Mài mặt 2, 3 đạt yêu cầu kỹ thuật.
Độ nhẵn 7
II
Bàn gá
máy
bào giờng
Độ phẳng bắt điểm từ 14 ữ16 vết sơn
trên diện tích 25x25 mm. vết tiếp xúc bắt
đều trên toàn bộ bề mặt
Mặt 2, mặt 3 đồng phẳng với nhau.
Đáy C
Đặt độ thẳng với sai số 0,02/100 mm.
Iii
Bàn gá
máy
bào giờng
Mài mặt 1 đạt yêu cầu độ nhẵn 7
Đạt độ thẳng sai số 0,01/1000m 14
ữ16 vết sơn trên diện tích 25x25 mm.
Vết tiếp xúc đều trên bề mặt
Mặt 2
đã
sửa,
đáy C.
Máy
bào giờng và
đầu mài
chuyên
đá
mài
bát
côn
Gá lại thân máy sao cho
mặt 1 hớng lên dùng đồng
hồ xo xác định lợng mòn để
tiến hành mài phù hợp.
15
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
Mặt 1 đúng góc độ với mặt 2.
Giao tuyến (1,2) vuông góc với đáy C
dùng
với sai số 0,01/1000 mm.
Mài mặt 4 đạt đợc yêu cầu kỹ thuật.
Độ nhẵn 7.
Độ thẳng sai số 0,01/1000 mm.
IV
Bàn gá
máy
bào giờng
Máy
bào giĐộ phẳng bắt điểm từ 14 ữ16 vết tiếp
xúc trên diện tích 25x25 mm. Vết tiếp xúc Đáy C ờng và
đầu mài
đều trên bề mặt.
chuyên
Mặt 4 đúng góc độ 550 với mặt 3.
dùng
Giao tuyến (3, 4) song song với giao
tuyến (1,2) và vuông góc với đáy C sai số
đá
mài
bát
cồn.
độ song song 0,02/1000
16
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
b. Bản tiến trình công nghệ cho phơng án cạo thân máy.
Thứ tự
N/C Gá
Bớc
I
Giá
sửa
chữa
Nội dung công việc
Chuẩn
Máy
D
c
Vệ sinh sạch sẽ thân máy,cạo sửa ba via.
Cạo mặt 2 và mặt 3 đảm bảo yêu cầu
Độ thẳng sai số 0,02/1000 mm
II
Giá
sửa
chữa
Độ phẳng bắt từ 14 ữ16 điểm sơn trên
diện tích 25x25 mm. Vết tiếp xúc phải bắt
đều trên toàn bộ bề mặt .
Đáy C
Mặt 2 và mặt 3 phải đồng phẳng và
vuông góc với đáy C với sai số cho phép
0,01/1000 mm
Cạo mặt 1 và mặt 4 theo thớc góc đảm
bảo yêu cầu:
Độ phẳng sai số 0,02.1000 mm
III
Giá
sửa
chữa
Độ phẳng phải bắt từ 14 ữ16 điểm bột
mầu trên diện tích khung kiểm 25x25 mm.
Góc độ của (1,2) và (3,4) phải đúng.
Đáy C
và mặt
2, 3
Giao tuyến (1, 2) và (3, 4) phải song
song với nhau và vuông góc với đáy C.
Sai số độ song song 0,02/1000 mm.
Sai số độ vuông góc 0,01/1000 mm.
17
D
c
t
v
d
c
t
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
2. Biện luận lựa chọn phơng án sửa chữa thân máy K125 hợp lý.
Với hai phơng án sửa chữa thân máy khoan đứng K125: phơng án mài và
phơng án cạo đã nêu ở trên, dựa vào đặc điểm độ mòn và độ phức tạp của các
mặt trợt thân máy ta phân tích u, nhợc điểm, khả năng áp dụng cả hai phơng
án để từ đó rút ra phơng án hợp lý nhất, khả thi nhất để tiến hành sửa chữa các
mặt trợt thân máy.
a. Với phơng án mài:
Phơng án sửa chữa thân máy bằng phơng pháp mài có sử dụng máy móc
cho ta hiệu quả cao, năng suất cao mà vẫn cho ta độ chính xác về hình học,
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật mà thời gian sửa chữa đợc rút ngắn nhiều.
Nhng cái hạn chế của phơng pháp mài là khi áp dụng vào xởng của trờng cũng nh ở các xí nghiệp vừa và nhỏ không có thiết bị chuyên dùng thì
không có thực tế khả thi. Nếu chuyển máy đi mài ở những trung tâm sửa chữa
thiết bị máy móc thì sẽ tốn kém chi phí vận chuyển, đặc biệt với những chi tiết
bộ phận có kích thớc, trọng lợng lớn.
b. Với phơng án cạo.
Có thể nói với hai phơng án sửa chữa: mài và cạo thì phơng án cạo là
phơng án dễ thực hiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình sửa chữa cũng đơn
giản không phải di chuyển bộ phận, chi tiết cần sửa chữa đến nơi có thiết bị
chuyên dùng. Mặt khác phơng án cạo có thể áp dụng trực tiếp điều kiện vật
chất kỹ thuật của trờng cũng nh ở xí nghiệp. áp dụng phơng án cạo cho ta độ
bóng, độ chính xác cao, có thể tạo bề mặt trang trí đạt độ thẩm mỹ và có khả
năng chứa dầu khi mặt trợt làm việc mà không phải chi phí thiết bị phục vụ.
Tuy nhiên phơng án cao luôn tồn tại nhợc điểm: năng suất cao sửa
không cao, nhân công tiêu tốn nhiều vì chỉ làm việc thủ công bằng chính sức
lực của ngời lao động.
Nhng vẫn phải thừa nhận một điều rằng hiện nay ở nớc ta phơng án cạo
là phơng án đợc sử dụng nhiều để sửa chữa các mặt trợt của máy.
Từ những u, nhợc điểm trên ta thấy phơng án cạo là phơng án hay nhất và
phù hợp nhất đối với cơ sở vật chất của chúng ta hiện nay. Do đó em chọn phơng án cạo rà để sửa chữa thân máy khoan đứng K125.
18
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
3. Lập bảng quy trình công nghệ cho phơng án cạo thân máy.
N/C
I
Thứ tự
Gá
Bớc
Giá
sửa
chữa
Nội dung công việc
Chuẩn Dao
Cạo
Gá đặt, lấy thăng bằng theo
thô,
hai phơng, lau sạch rẽ thân, cạo
cạo
sửa ba via.
tinh
Đo kiểm
Cạo mặt 2 và mặt 3 đảm
bảo các yêu cầu kỹ thuật:
Độ thẳng với sai số
0,01/1000 mm
II
Giá
sửa
chữa
Thớc
phẳng,đồng
Cạo
hồ xo có
Độ phẳng bắt từ 14ữ16
thô
đế phẳng
điểm sơn trên diện tích 25x25 Đáy C
Cạo
bột rà. ke
mm ,vết tiếp xúc bắt đều trên
tinh
900 Bản
toàn bộ bề mặt
kiểm phẳng
Mặt 2 và mặt 3 đồng
phẳng và vuông góc với đáy C
với sai số 0,01/1000 mm
19
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
Gá thân máy sao cho mặt
1 hớng lên trên.
Cạo rà mặt 1 theo thớc
góc đạt yêu cầu kỹ thuật:
Độ thẳng sai số
0,02/1000 mm
III
Giá
sửa
chữa
Độ phẳng bắt từ 14ữ16
điểm bột màu trên diện tích
25x25 mm ,vết tiếp xúc đều
trên toàn bộ bề mặt
Đứng góc độ (550) với
mặt 2
Giao tuyến (1, 2) phải
song song với giao tuyến (3,
4) và vuông góc với đáy C,
với sai số độ song song
Thớc góc,
ke 900 căn
lá, đồng hồ
Cạo
Đáy C
xo có đế
thô,
và mặt
đặc biệt,
cạo
2.
bản kiểm
tinh
phẳng, bột
rà, thớc
thẳng
0,0 2/1000 (mm)
Giá
sửa
chữa
Gá thân máy sao cho mặt Đáy C
4 hớng lên trên, ta tiến hành
cạo mặt 4 theo thớc góc đạt
yêu cầu kỹ thuật:
Độ thẳng sai số
IV
0,02/1000 mm.
Độ phẳng bắt từ 14ữ16
vết sơn trên diện tích 25x25
vết tiếp xúc đều trên toàn bộ
bề mặt.
Cạo
thô
cạo
tinh
Thớc
thẳng, thớc
góc, ke 900,
căn lá.
Đồng hồ xo
có đế đặc
biệt , bản
kiểm
phẳng.
Đúng góc độ (550) với
mặt 3 giao tuyến (3, 4) song
song với giao tuyến (1, 2) và
vuông góc với đáy C. Sai số
vuông góc 0,01/1000 mm
20
§å ¸n tèt nghiÖp
Vò Hïng_Líp: TH SCKT1 – K51
− Sai sè song song ≤
0,02/1000 (mm)
21
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
4. Biện luận chi tiết các nguyên công cạo sửa thân máy.
a. Nguyên công I: Cạo rà mặt 2 và mặt 3.
Gá thân máy ngửa lên sao cho mặt 2 và mặt 3 hớng lên trên, dùng ni
vô. Căn đệm lấy cân bằng theo hai phơng.
Tiến hành cạo ra mặt 2 và mặt 3 đạt yêu cầu:
Độ thẳng sai số 0,02/1000 mm.
Độ phẳng tiếp điểm đều từ 14ữ16 điểm sơn trên diện tích khung kiểm
25x25 mm. Vết tiếp xúc phải bắt đều trên toàn bộ bề mặt. Mặt 2 và mặt 3
đồng phẳng và vuông góc với đáy C với sai số 0,01/1000 mm.
Chuẩn kiểm tra: Đáy C.
Phơng pháp kiểm tra:
Dùng thớc thẳng, căn lá để kiểm tra độ thẳng.
Dùng bàn kiểm phẳng, bột màu kiểm tra độ phẳng, độ đồng
phẳng.
Dùng đồng hồ xo có đế phẳng, ke 90 0 để kiểm tra độ vuông góc
với đáy C.
Sơ đồ nguyên công
22
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
b. Nguyên công II. Cạo mặt 1.
Gá thân máy sao cho mặt 1 hớng lên trên tiến hành cạo mặt 1 theo thớc
góc đạt yêu cầu kỹ thuật.
Độ thẳng sai số 0,02 mm/1000 (mm).
Độ phẳng đạt độ bắt điểm đều từ 14ữ16 điểm sơn trên diện tích khung
kiểm 25x25 mm. Vết tiếp xúc đều trên toàn bộ bề mặt.
Đúng góc độ (550) với mặt 2 và vuông góc với đáy C.
Giao tuyến (1, 2) phải song song với giao tuyến (3, 4) và vuông góc với
đáy C. Với sai số vuông góc 0,01/1000 mm
* Chuẩn kiểm tra Đáy C và mặt 2 đã sửa.
Phơng pháp kiểm tra.
Dùng thớc thẳng, căn lá để kiểm tra độ thẳng
Dùng bàn phẳng, bột màu để kiểm tra độ phẳng bắt điểm.
Dùng thớc góc để kiểm tra góc độ giữa mặt 1 và 2.
Dùng ke và căn lá, thớc góc để kiểm tra độ vuông góc giữa giao
tuyến (1, 2) và đáy C.
Sơ đồ nguyên công:
23
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
c. Nguyên công III. Cạo mặt 4.
Gá thân máy sao cho mặt 4 hớng lên nh hình vẽ. Tiến hành cạo mặt 4
theo thớc góc đến khi đạt yêu cầu kỹ thuật.
Độ thẳng sai số 0,02/1000 mm.
Độ phẩng bắt từ 14 ữ16 điểm sơn trên diện tích khung kiểm 25x25 mm.
Vết tiếp xúc đều trên toàn bộ bề mặt.
Đúng góc độ 550 với mặt 3.
Giao tuyến (3, 4) song song với giao tuyến (1, 2) và vuông góc với đáy C.
Với sai số song song 0,02/1000 mm. Độ vuông góc 0,01/1000 mm.
* Phơng pháp kiểm tra.
Dùng thớc thẳng, căn lá để kiểm tra độ thẳng , bàn kiểm phẳng và
bột màu để kiểm tra độ phẳng.
24
Đồ án tốt nghiệp
Vũ Hùng_Lớp: TH SCKT1 K51
Dùng thớc góc và đồng hồ xo có đế đặc biệt để kiểm tra góc độ
giữa mặt 3 và mặt 4 và kiểm tra độ song song của mặt 4 với giao
tuyến (1, 2). Gá đo chuyên dùng để kiểm tra.
Dùng ke và căn lá để kiểm tra độ vuông góc giao tuyến ( 3, 4) và
đáy C
Sơ đồ nguyên công:
25