Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÒNG TRỪ CỎ DẠI TRÊN LÚA CAO SẢN TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 121 trang )

UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT TP. CẦN THƠ
CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DỰ ÁN

XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÕNG TRỪ CỎ DẠI
TRÊN LÖA CAO SẢN
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Cơ quan chủ trì: CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
Chủ nhiệm dự án: Ths. NGUYỄN THỊ KIỀU

Cần Thơ - 2011


UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT TP. CẦN THƠ
CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DỰ ÁN

XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÕNG TRỪ
CỎ DẠI TRÊN LÖA CAO SẢN
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ


CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Ký, ghi rõ họ tên vá đóng dấu)

CHỦ NHIỆM
(Ký và ghi rõ họ tên)

Danh sách thành viên ban chủ nhiệm:
1. Nguyễn Thị Mỹ Sơn
2. Lƣơng Thu Dung
3. Trần Thị Yến Phƣợng
4. Trần Trung Nghĩa
5. Phan Kim Ngọc
6. Phan Văn Năm
7. Nguyễn Phƣợng Liên
8. Đặng Văn Hiền
9. Mã Thị Thanh Thủy
10. Đỗ Kiên Trƣờng

ii


TÓM LƢỢC
Để quản lý cỏ dại một cách có hiệu quả, giảm tối đa việc lệ thuộc vào thuốc
hóa học và bổ sung quy trình sản xuất lúa chất lƣợng cao của thành phố Cần Thơ,
dự án “Xây dựng mô hình quản lý cỏ dại trên lúa cao sản tại thành phố Cần Thơ”
đƣợc triển khai từ tháng 08/2008 đến tháng 09/2010 tại 04 quận, huyện: Vĩnh
Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai, Thốt Nốt.
Dự án đã thực hiện 18 mô hình trình diễn, 04 nghiên cứu các biện pháp
phòng trừ cỏ dại. Giúp nông dân có cơ sở bổ sung và hoàn thiện quy trình cỏ dại
tổng hợp phù hợp với điều kiện thổ nhƣỡng, mực thủy văn, nguồn lực,… tại địa

phƣơng.
Kết quả các nghiên cứu đã cho thấy:
Khi sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp để kiểm soát cỏ dại, mật độ sạ 100,
150, 200 kg/ha đều kiểm soát cỏ dại rất tốt, nghiệm thức sử dụng mật độ sạ 100
kg/ha cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Việc đƣa nƣớc vào ruộng lúc 3, 6 ngày sau khi sạ cho hiệu quả tốt nhất.
Tại nghiên cứu về ảnh hƣởng của thuốc trừ cỏ đến sự phát sinh và phát triển
của cỏ dại cho thấy, không có sự khác biệt khi sử dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm
và hậu nảy mầm sớm.
Nghiên cứu về biện pháp làm đất cho thấy, biện pháp làm đất kỹ trƣớc khi
gieo sạ kiểm soát cỏ dại tốt nhất, kế đến là biện pháp sạ chay (đốt đồng rồi sạ) và
không làm đất.
Kết quả thực hiện từ 18 mô hình trình diễn đƣợc nông dân tham gia trực tiếp,
cho thấy áp dụng đồng bộ các giải pháp theo quy trình quản lý cỏ dại tổng hợp đã
giúp nông dân quản lý tốt cỏ dại, giảm số lần sử dụng thuốc trừ cỏ, bên cạnh đó còn
tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất từ tiết kiệm giống, thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh.
Nông dân quan tâm đến việc sử dụng giống xác nhận để gieo sạ, nhất là việc sử
dụng nƣớc để “ém cỏ” và bón phân cân đối N-P-K. Lợi nhuận mang lại từ
iii


4.148.700 - 5.585.700 đồng/ha so với đối chứng.
Kết quả điều tra đánh giá tác động của dự án cho thấy, tình hình sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đã giảm chỉ còn 4,25 lần/vụ, số lần phun thuốc cỏ
chỉ còn 0,80 lần/vụ, giảm chi phí sử dụng thuốc BVTV 402.700 đồng/ha, giảm chi
phí phân bón 1.074.600 đồng/ha, tăng năng suất lúa 200 kg/ha.

iv



MỤC LỤC
Trang
TÓM LƢỢC ............................................................................................................. III
THÔNG TIN CHUNG ............................................................................................XII
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
I.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TP. CẦN THƠ ................................. 3
I.1.1 Vị trí địa lý và hành chính ................................................................................. 3
I.1.2 Đặc điểm tự nhiên .............................................................................................. 4
I.2 CỎ DẠI ................................................................................................................. 5
I.2.1 Định nghĩa cỏ dại ............................................................................................... 5
I.2.2 Những đặc điểm cơ bản của cỏ dại trên ruộng lúa nƣớc ................................... 5
I.2.3 Nguồn gốc cỏ dại ............................................................................................... 7
I.2.4 Đặc trƣng của những loại cỏ độc hại ................................................................. 7
I.2.5 Phân loại cỏ dại .................................................................................................. 8
I.2.6 Tác hại của cỏ dại đối với nền sản xuất lúa nƣớc ............................................ 10
I.2.7 Ý nghĩa kinh tế và đặc điểm sinh học của một số loài cỏ dại chủ yếu trên
ruộng lúa ở nƣớc ta................................................................................................... 17
I.2.8 Quản lý cỏ dại tổng hợp (Integrated Weed Management - IWM) .................. 23
I.2.9 Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc .................................................................... 39
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ........................................................ 43
II.1 ĐIỀU TRA NÔNG DÂN ................................................................................... 43
II.2 TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NGHIÊN CỨU ............................................ 44
II.2.1 Nghiên cứu 1: Ảnh hƣởng của mật độ gieo sạ đến sự phát sinh, phát triển của
cỏ dại ........................................................................................................................ 45

v


II.2.2 Nghiên cứu 2: Ảnh hƣởng của thời gian đƣa nƣớc vào ruộng đến mật độ cỏ

dại ............................................................................................................................. 45
II.2.3 Nghiên cứu 3: Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc trừ cỏ ...................... 46
II.2.4 Nghiên cứu 4: Ảnh hƣởng của biện pháp làm đất đến sự phát sinh phát triển
của cỏ dại .................................................................................................................. 47
II.3 XÂY DỰNG NHÓM NÔNG DÂN THỰC HIỆN MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN ... 47
II.4 TỔ CHỨC HỘI THẢO TRAO ĐỔI KỸ THUẬT ............................................ 51
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 52
III.1 NGHIÊN CỨU BỔ SUNG - NGHIÊN CỨU DIỆN HẸP................................. 52
III.1.1 Nghiên cứu “Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến sự phát sinh và phát triển của cỏ
dại” ........................................................................................................................... 52
III.1.2 Ảnh hƣởng của thời gian đƣa nƣớc vào ruộng đến mật độ cỏ dại ................ 54
III.1.3 Nghiên cứu “Đánh giá hiệu lực của thuốc trừ cỏ đến mật độ cỏ dại”. ......... 55
III.2 NGHIÊN CỨU BỔ SUNG – NGHIÊN CỨU DIỆN RỘNG ............................ 57
III.3 XÂY DỰNG NHÓM NÔNG DÂN VÀ THỰC HIỆN MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN
.................................................................................................................................. 62
III.3.1 Địa điểm triển khai mô hình.......................................................................... 62
III.3.2 Giống lúa ....................................................................................................... 62
III.3.3 Mật độ sạ ....................................................................................................... 63
III.3.4 Số chồi ........................................................................................................... 64
III.3.5 Rầy nâu .......................................................................................................... 66
III.3.6 Diễn biến cỏ dại............................................................................................. 67
III.3.7 Số lần sử dụng thuốc BVTV ......................................................................... 70
III.3.8 Lƣợng đạm (N) bón cho ruộng mô hình và ruộng nông dân ........................ 72
III.3.9 Lƣợng lân (P2O5) bón cho ruộng mô hình và ruộng nông dân ..................... 73
III.3.10 Lƣợng phân kali (K2O) bón cho ruộng mô hình và ruộng nông dân .......... 73
III.3.11 Hạch toán kinh tế giữa ruộng mô hình và ruộng nông dân ......................... 74
vi


III.4 ĐIỀU TRA - ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ..................................... 76

III.4.1 Tình hình chung của nông dân ...................................................................... 76
III.4.2 Diện tích sản xuất .......................................................................................... 77
III.4.3 Giống lúa ....................................................................................................... 78
III.4.4 Cơ cấu giống lúa............................................................................................ 79
III.4.5 Vê ̣ sinh đồng ruộng ....................................................................................... 81
III.4.6 Mâ ̣t đô ̣ sa .......................................................................................................
81
̣
III.4.7 Tình hình sử dụng phân bón.......................................................................... 82
III.4.8 Tình hình sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật ..................................................... 83
III.4.9 Chi phí đầu tƣ và hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa ................................... 85
III.5 QUY TRÌNH QUẢN LÝ CỎ DẠI TỔNG HỢP TRONG THÂM CANH LÚA
CAO SẢN TẠI TP. CẦN THƠ ................................................................................ 86
III.5.1 Chuẩn bị đất .................................................................................................. 86
III.5.2 Chuẩn bị giống .............................................................................................. 86
III.5.3 Mật độ sạ ....................................................................................................... 87
III.5.4 Quản lý nƣớc ................................................................................................. 87
III.5.5 Sử dụng thuốc trừ cỏ ..................................................................................... 87
III.5.6 Nhổ cỏ tay bổ sung và khử lẫn ...................................................................... 88
III.5.7 Bón phân ....................................................................................................... 88
III.5.8 Phòng trừ sâu bệnh ........................................................................................ 88
III.5.9 Sau khi thu hoạch .......................................................................................... 88
III.6 HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI DỰ ÁN ........................................................ 88
III.6.1 Hiệu quả về bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ ................... 88
III.6.2 Hiệu quả về kinh tế........................................................................................ 89
III.6.3 Hiệu quả về xã hội......................................................................................... 89
III.6.4 Liên kết sản xuất và đời sống ........................................................................ 89
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 92

vii



IV.1 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 92
IV.2 ĐỀ NGHỊ .......................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 94
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 101

viii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: Một số cỏ dại là ký chủ phụ của các dịch hại khác trên lúa (Ou, 1985;
IRRI, 1986; Ampong-Nyarko & De Datta, 1991). .................................................. 15
Bảng 2: Nội dung sinh hoạt hàng tuần ..................................................................... 49
Bảng 3: Diễn biến về số chồi giữa các nghiệm thức (chồi/m2)................................ 53
Bảng 4: Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến năng suất thực tế của lúa. .......................... 53
Bảng 5: Mật số cỏ hòa bản giữa các nghiệm thức (cây/m2)..................................... 56
Bảng 6: Hạch toán kinh tế ........................................................................................ 61
Bảng 7: Địa điểm triển khai mô hình tại các quận, huyện ....................................... 62
Bảng 8: Giống lúa đƣợc gieo sạ tại các mô hình ..................................................... 63
Bảng 9: Mật độ sạ tại các điểm triển khai mô hình qua 03 vụ Đông Xuân 08-09, Hè
Thu 09, Đông Xuân 09-10. ...................................................................................... 64
Bảng 10: Số lần sử dụng thuốc BVTV giữa ruộng mô hình và ruộng nông dân….70
Bảng 11: Lƣợng đạm (N) bón cho ruộng mô hình và ruộng nông dân ................... 72
Bảng 12: Lƣợng lân (P2O5) bón cho ruộng mô hình và ruộng nông dân ................. 73
Bảng 13: Lƣợng kali (K2O) bón cho ruộng mô hình và ruộng nông dân ................ 74
Bảng 14: Hạch toán kinh tế giữa ruộng mô hình và ruộng nông dân ...................... 75
Bảng 15: Thông tin cơ bản của hô ̣ nông dân trồng lúa ta ̣i huyê ̣n Viñ h Tha ̣nh


, Cờ

Đỏ, Thố t Nố t – TP. Cần Thơ. ................................................................................... 77
Bảng 16: Thông tin về diện tích sản xuất lúa của nông dân trồng lúa tại Viñ h
Thạnh, Cờ Đỏ, Thố t Nố t - thành phố Cần Thơ. ....................................................... 78

ix


Bảng 17: Nguồn giống lúa gieo trồng và cách xƣ̉ lý giố ng của nông dân trồng lúa
tại Viñ h Tha ̣nh, Cờ Đỏ, Thố t Nốt - thành phố Cần Thơ. ......................................... 79
Bảng 18: Tỷ lệ (%) giống lúa đƣợc nông dân sử dụng canh tác tại những điểm điều
tra của TP. Cần Thơ. ................................................................................................ 80
Bảng 19: Những biện pháp làm đất đƣợc nông dân áp dụng tại những điểm điều tra
của TP. Cần Thơ. ...................................................................................................... 81
Bảng 20: Mật độ gieo sạ của nông dân tại các điểm điều tra của TP. Cần Thơ. ..... 82
Bảng 21: Tình hình sử dụng phân bón của nông dân tại các điểm điều tra của TP.
Cần Thơ. ................................................................................................................... 83
Bảng 22: Tình hình sử dụng thuốc BVTV của nông dân tại các điểm điều tra của
TP. Cần Thơ. ............................................................................................................ 84
Bảng 23: Hạch toán kinh tế tại các điểm triển khai ................................................. 85

x


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1: Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ......................................................... 3
Hình 2: Cỏ lồng vực nƣớc (Echinochloa crus-galli L.) ........................................... 17
Hình 3: Cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinensis L.) ................................................... 19

Hình 4: Rau mác bao (Monochoria vaginalis)......................................................... 20
Hình 5: Cỏ chác (Fimbristylis miliacea L.) ............................................................. 22
Hình 6: Diễn biến mật số cỏ lồng vực...................................................................... 58
Hình 7: Diễn biến mật số cỏ đuôi phụng ................................................................. 58
Hình 8: Diễn biến mật số cỏ chác lác ....................................................................... 59
Hình 9: Diễn biến số chồi giữa ruộng mô hình và ruộng nông dân tại xã Vĩnh Bình
– huyện Vĩnh Thạnh – vụ Đông Xuân 09 -10 .......................................................... 65
Hình 10: Diễn biến số chồi giữa ruộng mô hình và ruộng nông dân ....................... 65
Hình 11: Diễn biến rầy nâu giữa ruộng mô hình và ruộng nông dân tại phƣờng
Thuận Hƣng - quận Thốt Nốt - vụ Đông Xuân 09-10. ............................................ 67
Hình 12: Tỷ lệ nhóm cỏ trên ô đối chứng tại Xã Vĩnh Nhuận – huyện Vĩnh Thạnh vụ Đông Xuân 09-10. ............................................................................................... 68
Hình 13: Tỷ lệ các nhóm cỏ trên ô đối chứng tại Xã Trƣờng Thành - huyện Thới
Lai - vụ Hè Thu 2009 ............................................................................................... 68
Hình 14: Diễn biến mật số cỏ hòa bản tại xã Trƣờng Thành – huyện Thới Lai - Vụ
Hè Thu 09. ................................................................................................................ 69
Hình 15: Diễn biến mật độ nhóm cỏ chác lác tại xã Trƣờng Thành - huyện Thới Lai
Vụ Hè Thu 2009. ...................................................................................................... 70

xi


THÔNG TIN CHUNG
1. Tên dự án: “XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÒNG TRỪ CỎ DẠI TRÊN LÚA
CAO SẢN TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ”
2. Đơn vị chủ trì: CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Địa chỉ: Số 5E - đƣờng 30 tháng 4 - Quận Ninh Kiều - TP. Cần Thơ
Điện thoại: 0710.3825787

Fax: 0710.3821447


E-mail:
3. Đơn vị phối hợp: VIỆN LÚA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1. TS. Dƣơng Văn Chín - Tƣ vấn đề tài
2. TS. Lƣơng Minh Châu - Tƣ vấn đề tài
4. Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Thị Kiều
Địa chỉ: Khu vực 6 - An Khánh - Quận Ninh Kiều - TP. Cần Thơ
Điện thoại: (CQ): 0710.3825787 (NR): 0710.3740951 Fax: 0710.3821447
E-mail:

Điện thoại: 0918.707297

5. Danh sách cá nhân phối hợp thực hiện dự án:
1/ Nguyễn Thị Mỹ Sơn - Phó Chi Cục Trƣởng Chi Cục BVTV TP. Cần Thơ
2/ Lƣơng Thu Dung - Phó Phòng QL trồng trọt - Chi Cục BVTV TP. Cần Thơ
3/ Trần Thị Yến Phƣợng - CBKT - Chi Cục BVTV TP. Cần Thơ
4/ Trần Trung Nghĩa - Phó Chi Cục Trƣởng Chi Cục BVTV TP. Cần Thơ
5/ Phan Kim Ngọc - CBKT - Chi Cục BVTV TP. Cần Thơ
6/ Đỗ Kiên Trƣờng - Kế toán - Chi Cục BVTV TP. Cần Thơ
7/ Mã Thị Thanh Thủy - Thủ quỹ - Chi Cục BVTV TP. Cần Thơ
8/ Phan Văn Năm - Trƣởng Trạm BVTV huyện Vĩnh Thạnh
9/ Nguyễn Phƣợng Liên -Trƣởng Trạm BVTV quận Thốt Nốt
10/ Đặng Văn Hiền - Trƣởng Trạm BVTV huyện Cờ Đỏ (cũ)
6. Thời gian thực hiện dự án: Tháng 08/2008 đến tháng 09/2010
7. Kinh phí thực hiện dự án: 457.167.000 đồng
8. Địa điểm triển khai dự án: Huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ (cũ), quận Thốt Nốt
9. Thời gian hoàn thành báo cáo kết quả đề tài: Tháng 11/2010
xii


PHẦN MỞ ĐẦU

Cỏ dại là một trong bốn nhóm dịch hại quan trọng nhất trên ruộng lúa, cùng
với sâu, bệnh và chuột. Thiệt hại do cỏ dại gây ra đối với lúa là rất lớn. Theo thống
kê ở các nƣớc trồng lúa châu Á, cỏ dại có thể làm giảm tới 60% năng suất lúa,
trong đó nhóm cỏ chác lác chiếm trên 50% thiệt hại (Nguyễn Mạnh Chinh và Mai
Thành Phụng, 1999). Ở nƣớc ta, nhiều yếu tố làm ảnh hƣởng năng suất lúa trong đó
thiệt hại do cỏ dại là một trong những nhân tố chính. Trung bình giảm năng suất do
cỏ trên lúa sạ khoảng 46% (Dƣơng Văn Chín, 2000).
Cỏ dại cạnh tranh ánh sáng, chất dinh dƣỡng và nƣớc với cây lúa, là nơi lƣu
tồn và lan truyền nhiều loại sâu, bệnh hại. Cỏ dại cũng là nơi trú ẩn của chuột phá
hại lúa. Hạt cỏ lẫn trong lúa sau thu hoạch làm giảm chất lƣợng và giá trị của lúa
gạo.
Quản lý cỏ dại trên ruộng lúa đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới nghiên cứu
nhằm góp phần khắc phục thiệt hại về năng suất cho nhiều vùng trồng lúa.
Những năm gần đây cỏ dại trở thành một trong những dịch hại quan trọng
nhất tại đồng bằng sông Cửu Long nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng.
Với diện tích lúa khoảng 210.000 ha, thành phố Cần Thơ có những điều kiện
thuận lợi về đất đai, con ngƣời, khí hậu, hệ thống thủy lợi tƣơng đối hoàn chỉnh, đê
bao khép kín đã tạo điều kiện cho nông dân thâm canh tăng vụ. Việc xuống giống
liên tục, tranh thủ thời vụ nên khâu chuẩn bị đất, giống, vệ sinh đồng ruộng không
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, cộng với sự tích lũy mật số cỏ dại qua nhiều vụ liên tục
đã làm cỏ dại ngày càng phát triển mạnh gây thiệt hại đáng kể đến năng suất lúa từ
20 - 30% (Chi Cục BVTV Cần Thơ, 2003).
Đặc biệt, trong vụ Hè Thu, cỏ dại phát triển mạnh do mặt ruộng không bằng
phẳng, thiếu nƣớc đầu vụ, việc giữ mực nƣớc ruộng hạn chế cỏ dại không đảm bảo
nên nông dân chủ yếu sử dụng thuốc trừ cỏ. Kết quả điều tra tại thành phố Cần Thơ
vụ Hè Thu năm 2003 cho thấy nông dân sử dụng thuốc cỏ từ 2 - 3 lần/vụ làm tăng
1


chi phí phòng trừ cỏ dại từ 300.000 - 450.000 đồng/ha. Sự hiểu biết của nông dân

về biện pháp quản lý cỏ dại còn nặng về sử dụng hóa chất,… Đó chính là một trong
những nguyên nhân làm tăng chi phí sản xuất, tăng giá thành nông sản và gây ô
nhiễm môi trƣờng sinh thái (Chi cục BVTV Cần Thơ, 2003).
Vì vậy, để quản lý cỏ dại một cách có hiệu quả, giảm chi phí thuốc trừ cỏ,
góp phần giảm ô nhiễm môi trƣờng, bổ sung quy trình sản xuất lúa chất lƣợng cao
theo hƣớng ứng dụng “3 giảm 3 tăng” tại thành phố Cần Thơ, dự án “Xây dựng mô
hình phòng trừ cỏ dại trên ruộng lúa cao sản tại thành phố Cần Thơ” đƣợc Chi cục
Bảo vệ thực vật Cần Thơ thực hiện từ tháng 08 năm 2008 đến tháng 09 năm 2010.

2


Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TP. CẦN THƠ
I.1.1 Vị trí địa lý và hành chính
Thành phố Cần Thơ ở vị trí trung tâm của Đồng bằng Sông Cửu Long, tọa độ
địa lý giới hạn trong khoảng 9055’08” – 10019’38” vĩ độ Bắc và 105013’38” –
105050’35” kinh độ Đông.
Thành phố cần Thơ có tổng diện tích tự nhiên là 1.401 km2 chiếm 3,46%
tổng diện tích toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Về hành chính, thành phố Cần Thơ có 5 quận nội thành: Thốt Nốt, Ô Môn,
Bình Thủy, Ninh Kiều, Cái Răng và 4 huyện ngoại thành: Vĩnh Thạnh, Thới Lai,
Cờ Đỏ, Phong Điền. Tổng số xã phƣờng và thị trấn trong thành phố là 85 (Hình 1).

Hình 1: Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ.

3


Thành phố Cần Thơ nằm tại vị trí trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu

Long, là điểm giao nhau của vùng Tây Nam sông Hậu với vùng Tứ giác Long
Xuyên, vùng Bắc sông Tiền và vùng trọng điểm phía Nam.
Phía Bắc Cần Thơ là tỉnh An Giang, Nam giáp tỉnh Hậu Giang, Tây giáp
tỉnh Kiên Giang và phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp.
Thành phố Cần Thơ nằm giữa một mạng lƣới sông ngòi, kênh rạch chằng
chịt, cách biển Đông 75 km. Tính theo tuyến đƣờng bộ, Cần Thơ cách thành phố
Hà Nội 1.877 km và cách thành phố Hồ Chí Minh 169 km.
Thành phố Cần Thơ là vùng đất đƣợc kiến tạo từ sự bồi tụ của phù sa sông
Mekong. Thành phố có địa hình thấp và bằng phẳng, hệ thống sông rạch chằng chịt
và không có phần đất nào tiếp giáp với biển.
Cao độ mặt đất phổ biến nằm trong khoảng 0,8 - 1,0 m so với mực nƣớc
biển. Độ dốc của Thành phố Cần Thơ theo chiều giảm dần theo hƣớng Đông Bắc Tây Nam, từ sông Hậu đi vào vùng nội đồng, cao độ giảm dần.
I.1.2 Đặc điểm tự nhiên
Thành phố Cần Thơ nằm dọc 55 km phía tả ngạn sông Hậu, là một phần của
hệ thống sông Mekong. Mật độ sông rạch thành phố khá lớn, khoảng 1,8 - 2,0
km/km2.
Ngoài sông chính là sông Hậu, thành phố Cần Thơ còn có các chi lƣu khác
nhƣ rạch Cần Thơ, rạch Tham Tƣớng, rạch Bình Thủy, rạch Cam, rạch Trà Nóc,
rạch Thốt Nốt, kênh Cái Sắn,...
Các mạng lƣới sông rạch và kênh mƣơng trong khu vực đã tạo nên một chế
độ thủy văn đồng nhất. Dòng chảy trên sông chịu ảnh hƣởng của chế độ thủy triều
bán nhật triều không đều của biển Đông. Sông rạch có vai trò quan trọng cho tƣới
tiêu, giao thông thủy, cấp nƣớc sinh hoạt và tiêu úng trong mùa mƣa.
Cũng nhƣ các tỉnh, thành đồng bằng sông Cửu Long, khí hậu ở thành phố
Cần Thơ có tính chất gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung
bình từ 26,70 - 270C (nhiệt độ cao nhất là 33,90 C và thấp nhất 21,70C), biên độ
4


nhiệt trong ngày trung bình 7,40 C. Cán cân bức xạ 90 kcal/cm2/năm, tổng bức xạ

150 kcal/cm2/năm; tổng giờ nắng 2.300 – 2.500 giờ/năm.
Cũng nhƣ các tỉnh khác trong vùng, Cần Thơ có hai mùa rõ rệt: mùa khô và
mùa mƣa: mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 và mùa mƣa từ tháng 5 đến
tháng 11. Lƣợng mƣa trung bình về mùa mƣa từ 1.489mm – 1.723mm (chiếm 92%
- 97% lƣợng mƣa cả năm). Ẩm độ khá cao, trung bình từ 75% (mùa khô) đến 85%
(mùa mƣa).
I.2 CỎ DẠI
I.2.1 Định nghĩa cỏ dại
Cho đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau về cỏ dại. Tuy nhiên, tất cả đều
nhấn mạnh tới các đặc điểm có liên quan đến lợi ích của con ngƣời (Chu Văn Hách,
1999). “Cỏ dại là những thực vật mọc hoang, mọc lẫn hay mọc ở nơi ngoài ý muốn
của con ngƣời”. Với định nghĩa trên thì cỏ dại trên ruộng lúa là bất cứ loài thực vật
nào không phải là lúa kể cả lúa cỏ. Thực tế, có nhiều loài thực vật có quan hệ rất
gần gũi với cây lúa, trong một số trƣờng hợp chúng còn là tổ tiên của cây lúa, ví dụ
hai loài lúa dại Oryza barthis và Oryza longistaminata là tổ tiên của lúa trồng
Oryza glaberima ở châu Phi hiện nay, hay loài Oryza rufipogon và Oryza nivara là
tổ tiên của loài Oryza sativa đang trồng ở châu Á (Ampong-Nyarko & De Datta,
1991).
I.2.2 Những đặc điểm cơ bản của cỏ dại trên ruộng lúa nƣớc
* Cỏ dại có khả năng cạnh tranh và phát triển quần thể rất lớn
Một số loài cỏ dại có khả năng sản sinh ra một lƣợng hạt lớn, nên quần thể cỏ
dại phát triển rất nhanh. Một số loài mọc thẳng đứng cao hơn cây lúa nhƣ cỏ lồng
vực, cỏ đuôi phụng, nhƣng lại có một số loài bò dƣới gốc, phủ kín mặt đất nhƣ cỏ
bợ, bèo cái. Nhiều loài cỏ dại có hiệu suất quang hợp và tốc độ phát triển ban đầu
cao hơn cây lúa, một số loài khác lại có bộ lá to hơn, hệ thống rễ ăn sâu hơn. Bên
cạnh đó, cỏ dại cũng có khả năng thích nghi rất cao trƣớc sự thay đổi của môi
trƣờng, đặc biệt là trong các điều kiện khắc nghiệt; vì vậy, cỏ dại cạnh tranh dinh
5



dƣỡng, nƣớc, oxy và ánh sáng đối với cây lúa để tồn tại và phát triển. Qua thực tế
theo dõi ở miền Bắc nƣớc ta cho thấy, khi nhiệt độ trong vụ lúa Xuân dƣới 10 0C,
cây lúa thƣờng bị đình trệ sinh trƣởng hoặc chết, trong khi đó nhiều loài cỏ hòa
thảo nhƣ cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng, cỏ lá tre hay các loài cỏ cói lác vẫn có thể nảy
mầm và phát triển, do đó chúng có thể lấn át cây trồng và làm cho năng suất thất
thu hoàn toàn (Nguyễn Văn Tuất và ctv., 2002).
* Cỏ dại có khả năng sinh sản và phát tán mạnh, tồn tại dƣới nhiều hình thức
Trong điều kiện thuận lợi, nhiều loài cỏ dại có thể sản sinh ra một lƣợng hạt
rất lớn. Ví dụ nhƣ cỏ lồng vực cạn (Echinochloa colona) có thể sản sinh ra 100.000
hạt trên cây, cỏ mần trầu (Eleusin indica) có thể sản sinh ra 50.000 hạt trên cây.
Việc sản sinh ra một lƣợng hạt lớn nhƣ vậy cho phép cỏ dại tồn tại ngay cả khi gặp
điều kiện khắc nghiệt. Mặt khác, hạt cỏ thƣờng chín trƣớc cây lúa, chín không đều
và rất dễ rụng, do vậy hạt có thể rụng xuống đất trƣớc khi thu hoạch lúa và chúng
có thể tồn tại từ vụ này sang vụ khác (Nguyễn Văn Tuất và ctv., 2002).
Nhiều loài cỏ hàng năm có chu kỳ sống rất ngắn và có thể sinh sản nhiều đợt
trong năm, trong khi đó nhiều loài cỏ lâu năm lại có thể vừa sản sinh ra hạt vừa có
thể sản sinh ra các bộ phận sinh sản vô tính nhƣ thân ngầm, củ, thân hành, bào tử,
thân bò,… tùy theo điều kiện thời tiết cũng nhƣ các yếu tố khác. Phần lớn các hạt
cỏ thƣờng có đặc tính ngủ nghỉ có thể thuộc về bản chất di truyền, cảm ứng hay bắt
buộc, có nghĩa là hạt cỏ tồn tại trong đất và không nảy mầm khi gặp điều kiện bất
lợi (Nguyễn Văn Tuất và ctv., 2002).
* Cỏ dại có thể biến đổi để tạo nên sự giống nhau về tập tính sống với cây lúa
Yêu cầu về dinh dƣỡng cũng nhƣ tập tính sống của cỏ dại luôn biến đổi để phù
hợp với đời sống của cây lúa. Sự phù hợp đó có thể bao gồm sự giống nhau về kích
thƣớc, đặc điểm chín của hạt, hình thái học hay sinh lý học. Ví dụ các loài lúa dại
rất giống với các loài lúa trồng, hay một số loài cỏ lồng vực nhƣ Echinochloa crusgalli, E. oryzoides đều có hình thái và các đặc điểm sinh lý cũng nhƣ tập tính sống

6



tƣơng tự cây lúa. Sự giống nhau đó giúp cho cỏ dại có thể tận dụng nhiều hơn các
yếu tố dinh dƣỡng mà con ngƣời cung cấp cho cây trồng.
I.2.3 Nguồn gốc cỏ dại
Các loài thực vật đã hiện diện từ rất lâu đời trên hành tinh chúng ta, nhƣng chỉ
từ khi con ngƣời biết trồng trọt, mới nảy sinh quan niệm về cỏ dại, do đó một loài
thực vật có phải là cỏ dại hay không là do chính con ngƣời gán cho nó (Trần Vũ
Phến, 2002).
Trong sản xuất nông nghiệp, cỏ dại có thể có nguồn gốc từ những loài thực vật
mọc hoang, trong tự nhiên và đã thích ứng lâu đời đối với những tác động quấy
nhiễu của tự nhiên, những loài thực vật hay các dạng hình mới của chúng đƣợc
hình thành trong quá trình đồng tiến hóa với cây trồng của chúng (Muzik, 1970).
I.2.4 Đặc trƣng của những loại cỏ độc hại
Những loài cỏ đƣợc xem là độc hại trong sản xuất nông nghiệp thƣờng có 5
đặc trƣng cơ bản sau:
- Tốc độ sinh trƣởng nhanh: ví dụ nhƣ cỏ lồng vực (Echinochloa colona),
sau 45 ngày tính từ lúc nảy mầm đã phát triển cho ra 50 chồi/bụi.
- Sinh sản dễ, sớm và hiệu quả: khác với cây trồng, cỏ dại là những thực vật
bƣớc vào giai đoạn sinh sản rất sớm, tạo ra nhiều hạt và hạt có khả năng nảy mầm
cao. Nhiều loài cỏ đa niên, có thể sinh sản vừa vô tính vừa hữu tính, khó diệt trừ.
- Khả năng thích ứng và sống sót trong điều kiện môi trƣờng khắc nghiệt:
+ Cỏ túc (Digitaria sanguinalis) và cỏ tranh (Imperata cylindrica) có khả
năng kháng hạn rất tốt. Một số loại cỏ khác có khả năng chịu đƣợc ẩm độ quá thừa,
đặc biệt là các loài cỏ thủy sinh (bèo, rau mác bao).
+ Lác (Scirpus maritimus), rau mác bao (Monochoria vaginalis),… có khả
năng phát triển bình thƣờng cả trong điều kiện mặn.
- Cơ quan sinh sản và mầm cỏ có miên trạng: hạt hoặc các truyền thể sinh
sản sinh dƣỡng của nó thƣờng có miên trạng. Hạt của cỏ lồng vực (Echinochloa
spp.) có thời gian miên trạng 4 - 6 tháng. Đây là cơ chế giúp thoát khỏi các điều
7



kiện bất lợi môi trƣờng hoặc tác động kiểm soát cỏ của con ngƣời trong quá trình
canh tác, nên cũng khó diệt trừ chúng.
- Khả năng gây ảnh hƣởng trên năng suất cây trồng ở mật độ thấp: những
loài cỏ độc hại thƣờng có khả năng cạnh tranh mạnh, từ đó làm ảnh hƣởng trên
năng suất cây trồng, ngay cả khi chúng chỉ hiện diện ở mật độ thấp, cỏ lồng vực
nƣớc (Echinochloa crus-galli) ở mật độ 1,5 cây/m2 có thể làm giảm năng suất lúa
từ 25 đến 57% (Trần Vũ Phến, 2002).
I.2.5 Phân loại cỏ dại
Theo Nguyễn Văn Tuất và ctv. (2002), cỏ dại trên ruộng lúa đƣợc phân loại
dựa vào các hình thức sau:
* Phân loại theo chu kỳ sống
Dựa vào chu kỳ sống, cỏ dại có thể đƣợc phân theo 3 nhóm chính:
- Cỏ mọc theo vụ: là các loài cỏ có thể hoàn thành vòng đời trong một vụ lúa.
- Cỏ hàng năm: là cỏ có thể duy trì vòng đời qua 2, 3 vụ lúa sau đó ra hoa,
kết hạt vào cuối năm.
- Cỏ lâu năm: là những loài cỏ có thể kéo dài chu kỳ sống trong nhiều năm
liên tục.
Ở nƣớc ta, do cây lúa đƣợc trồng từ 2 - 3 vụ trong năm, sau đó có thể trồng
xen các cây trồng vụ đông hoặc trải qua một thời gian không gieo trồng, vì vậy đa
số các loài cỏ dại đều mọc theo vụ, ví dụ nhƣ cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng, cỏ chác,
lác. Tuy nhiên, cũng có nhiều loài cỏ, đặc biệt là cỏ thuộc nhóm hai lá mầm nhƣ cỏ
bợ, cỏ vảy ốc, cỏ dừa nƣớc,… rất ít khi ra hoa, kết quả là vào mùa hè, chúng
thƣờng tồn tại qua 2 vụ lúa sau đó kết thúc vòng đời vào cuối mùa thu khi điều kiện
thời tiết không thuận lợi. Bên cạnh đó, cũng có một số loài cỏ có thể duy trì vòng
đời từ năm này qua năm khác khi một số điều kiện sống đƣợc duy trì nhƣ cỏ chỉ
(Cynodon dactylon), cỏ thia lia (Hygroryza aristata), cỏ năn (Eleocharia dulcis),
cây bèo tây hay bèo cái.

8



* Phân loại theo hình thái học
- Cỏ một lá mầm: bao gồm các loài cỏ khi mọc mầm chỉ có một lá mầm, các
lá thật thƣờng dài và hẹp, gân lá chạy song song. Thân mọc thành cụm, thân hoặc
cụm thân có hình ống và có bẹ lá mọc từ các đốt. Rễ mọc thẳng, bất định và thƣờng
có hình sợi. Trên ruộng lúa, một số họ thực vật chủ yếu thuộc lớp một lá mầm: họ
bèo tây, họ hòa thảo và họ thài lài. Họ cói lác cũng thuộc nhóm một lá mầm nhƣng
thân của các loài cỏ thuộc họ này đều có hình tam giác.
- Cỏ hai lá mầm: cây con của các loài thuộc lớp này sau khi mọc có hai lá
mầm, lá thật thƣờng rộng và có gân hình mạng. Bộ rễ thƣờng bao gồm nhiều rễ
cọc. cây thƣờng có hình tán, phân nhánh. Đa số các loài cỏ có bản lá rộng đều
thuộc lớp hai lá mầm. Tuy nhiên, cũng có một số loài cỏ không thuộc hai lớp này
nhƣ cây bèo tây, cây cỏ ớt và cỏ thài lài (Commelina benghalensis).
* Phân loại theo nhóm cỏ
Cỏ dại trên ruộng lúa có thể đƣợc phân thành 3 nhóm chính:
- Nhóm cỏ hòa thảo: bao gồm tất cả các loài thuộc họ hòa thảo Poaceae
- Nhóm cỏ cói lác: bao gồm các loài thuộc họ Cyperaceae
- Nhóm cỏ lá rộng: bao gồm các loài cỏ có bản lá rộng và có gân hình mạng
thuộc lớp hai lá mầm và một số loài thuộc lớp một lá mầm.
Ngoài ra, cỏ dại cũng có thể đƣợc phân loại theo nhiều hình thức khác nhau
nhƣ:
- Phân loại theo tập tính sống: phân ra nhóm cỏ ƣa nƣớc, cỏ ƣa ẩm và cỏ ƣa
cạn.
- Phân loại theo phƣơng thức sinh sản: có thể phân ra các nhóm cỏ sinh sản
bằng hình thức hữu tính, nhóm cỏ sinh sản vô tính hay nhóm cỏ sinh sản bằng cả 2
hình thức vô tính và hữu tính.
- Phân loại theo đặc điểm sinh lý: có thể chia ra các nhóm cỏ quang hợp theo
con đƣờng C3 và nhóm cỏ quang hợp theo con đƣờng C4.


9


- Phân loại theo độ pH đất: có thể phân ra các nhóm chịu chua nhƣ cỏ cói lác
Cyperaceae, cỏ chịu mặn, chịu phèn hay cỏ ƣa pH trung tính nhƣ cỏ hòa thảo
Poaceae.
I.2.6 Tác hại của cỏ dại đối với nền sản xuất lúa nƣớc
Cỏ dại là một yếu tố quan trọng làm giảm khả năng tăng năng suất lúa. Lampe
(1990) cho rằng cỏ dại là nguyên nhân làm giảm năng suất trên đồng ruộng hơn các
loại dịch hại khác. Nếu so sánh các đối tƣợng dịch hại khác nhau thì mức độ thiệt
hại do cỏ dại gây ra đối với sản xuất là lớn nhất (45%), do côn trùng là khoảng
30%, do bệnh hại là 20% và các dịch hại khác là 5% (Trần Vũ Phến, 2002).
* Cỏ dại có khả năng cạnh tranh và gây thiệt hại đáng kể năng suất, phẩm
chất cây trồng
Ánh sáng, nƣớc và dinh dƣỡng là ba yếu tố rất cần thiết và không thể thiếu
đƣợc trong đời sống của thực vật. Cây lúa và cỏ dại đều là thực vật, do đó giữa
chúng xảy ra sự cạnh tranh gay gắt về các yếu tố dinh dƣỡng, làm cho cây trồng bị
suy giảm về khả năng sinh trƣởng, phát triển và năng suất. Mức độ ảnh hƣởng càng
trở nên nghiêm trọng khi xảy ra sự thiếu hụt một trong ba yếu tố trên (AmpongNyarko & De Datta, 1991). Năng suất lúa bị giảm thƣờng tỷ lệ thuận với lƣợng
nƣớc, ánh sáng và dinh dƣỡng mà cỏ dại đã cạnh tranh mất của cây trồng (Moody,
1978). Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh nƣớc, ánh sáng, dinh dƣỡng còn phụ thuộc
rất nhiều vào từng loài cỏ dại. Nhiều loài cỏ hòa thảo nhƣ cỏ lồng vực
(Echinochloa spp.), cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinensis), cỏ chỉ (Cynodon
dactylon), cỏ túc (Digitaria spp.), một số cỏ cói lác nhƣ cỏ cú (Cyperus rotundus)
hay cỏ lá rộng nhƣ rau dền (Amaranthus spp.). Là những thực vật C4, chúng có
hiệu suất quang hợp cao hơn, do đó cần nhiều dinh dƣỡng hơn các thực vật C3
(trong đó có cây lúa) nhƣ rau mác bao (Monochoria vaginalis), cỏ lác dù (Cyperus
difformis) (Petterson, 1985). Theo dõi lƣợng đạm hút đƣợc của cây lúa, Arai Masao
(1966) cho biết nếu trên ruộng lúa có những loài cỏ thấp nhƣ cây rau mác bao
(Monochoria vaginalis), cây vảy ốc (Rotala indica), lƣợng đạm do lúa hấp thu chỉ

10


bằng 70% so với ruộng không có cỏ, còn nếu trong ruộng lúa có các loài cỏ cao cây
nhƣ cỏ lồng vực (Echinochloa crus-galli) hay cỏ lác dù (Cyperus difformis) thì cây
lúa chỉ hấp thu đƣợc xấp xỉ 50% lƣợng đạm.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, mỗi khi cỏ dại tăng trƣởng thêm 1 kg thì tăng
trƣởng của cây trồng sẽ giảm đi tƣơng ứng 1 kg sinh khối. Theo Subramanian và
ctv. (1997) thì thất thu năng suất do cỏ dại gây ra là khoảng 29,8% khi so sánh giữa
làm cỏ bằng tay và không làm cỏ. Bên cạnh đó, ở những điều kiện canh tác khác
nhau thì thất thu năng suất lúa do cỏ gây ra cũng khác nhau (Ampong-Nyarko &
De Datta, 1991). Điển hình là ở vùng canh tác lúa phụ thuộc vào nƣớc trời, đất thấp
thì năng suất thất thu là 74% đối với lúa sạ khô, 61% đối với lúa sạ mộng và 51%
đối với lúa cấy. Đối với vùng lúa dẫn thủy, năng suất thất thu là 48% đối với lúa
cấy, 44% đối với lúa sạ ngầm và 55% đối với lúa sạ thẳng. Ngay cả dƣới điều kiện
đƣợc kiểm soát, thiệt hại do cỏ dại trên năng suất lúa bình quân toàn cầu là khoảng
10% (46 triệu tấn lúa). Thiệt hại này đƣợc tính bao gồm cả những chi phí mà con
ngƣời phải đầu tƣ thêm cho việc kiểm soát cỏ, cũng nhƣ chi phí để khắc phục
những trở ngại mà cỏ dại gây ra trong quá trình sản xuất nông nghiệp nói chung.
Ngoài ra, mức độ cạnh tranh của cỏ dại còn bị ảnh hƣởng bởi các giống lúa,
điều kiện và trình độ thâm canh, đặc biệt là thời gian xuất hiện của cỏ dại. Sự cạnh
tranh của cỏ dại thƣờng xảy ra gay gắt vào giai đoạn đầu sau khi gieo cấy từ 4 - 5
tuần và quyết định rất lớn đến mức độ giảm năng suất của cây trồng. Trên các
ruộng canh tác tốt, phòng trừ cỏ kịp thời, bón phân đầy đủ và cân đối sẽ tạo điều
kiện cho cây lúa hấp thu nhanh dinh dƣỡng, phát triển sớm và lấn át cỏ dại. Ngƣợc
lại, trên những ruộng chăm sóc kém, việc đầu tƣ nhiều phân bón, đặc biệt là phân
đạm sẽ mang lại hiệu quả nghịch. Theo Moody (1990, 1991) do sự cạnh tranh gay
gắt, cỏ dại đã làm giảm đáng kể năng suất lúa. Các thí nghiệm đƣợc tiến hành tại
IRRI từ năm 1977 - 1988 cho biết nếu không đƣợc phòng trừ, cỏ dại có thể làm
giảm năng suất lúa từ 44 đến 96%. Tùy thuộc vào phƣơng pháp gieo trồng và điều

kiện canh tác mà mức độ giảm năng suất sẽ khác nhau. Năng suất lúa ở các nƣớc
11


Đông Nam Á bị giảm trung bình từ 30 - 35% và đôi khi đến 80% do cỏ dại gây ra.
Trên lúa cấy, mức độ thiệt hại thƣờng thấp hơn so với lúa sạ (Holm, 1977). Ở Thái
Lan, năng suất lúa bị giảm do cỏ dại gây ra là 37% trên lúa cấy và 79% trên lúa
gieo thẳng (Menakamit, 1991). Ở các quốc gia khác nhƣ Đài Loan, Philippines, Ấn
Độ, Malaysia, Iraq thì thiệt hại về năng suất do cỏ dại gây ra trên lúa cấy lần lƣợt là
16; 15,7; 50; 30 và 46% trong khi trên lúa gieo thẳng mức độ thiệt hại là 61; 40,8;
97; 100 và 90% (Chiang, 1981; Moody, 1996; Malick, 1996; Ho, 1996; Hassan,
1996). Theo Ampong-Nyarko & De Datta (1991) thì thậm chí sau khi đã tiến hành
phòng trừ, cỏ dại vẫn có thể làm giảm khoảng 10% năng suất lúa. Theo ƣớc tính thì
tổng thiệt hại hàng năm do cỏ dại gây ra trong nền sản xuất lúa trên toàn thế giới
vào khoảng 46 triệu USD.
Ở nƣớc ta, qua kết quả thử nghiệm với 2 giống lúa NN8 và NN22 cho thấy,
nếu không đƣợc phòng trừ cỏ dại năng suất lúa NN8 chỉ đạt 19,46% so với đƣợc
trừ cỏ, còn giống NN22 chỉ đạt 39,47% (Phùng Đăng Chinh, 1978). Tuy nhiên,
mức độ giảm về năng suất phụ thuộc vào mật độ và trọng lƣợng cỏ. Nếu trên 1 m2
có 100 cây cỏ, năng suất đạt 83,2%; 200 cây năng suất đạt 73,1%; 300 cây đạt
69,4%; 400 cây đạt 65,5%; 500 cây đạt 60,6%; trên 600 cây đạt 56,8% so với ruộng
không có cỏ (Nguyễn Văn Tuất và ctv., 2002).
Qua kết quả nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy, thiệt hại về cỏ dại
trên lúa cấy dao động từ 15 - 45%, trung bình là 25% (Nguyễn Hồng Sơn, 2000).
Tuy nhiên, mức độ thiệt hại có sự biến động rất lớn tùy theo điều kiện mùa vụ, đất
đai và trình độ thâm canh. Trong vụ Xuân ở miền Bắc, cây lúa thƣờng chậm phát
triển do nhiệt độ thấp, đôi khi còn bị thiếu nƣớc, do đó cỏ dại phát sinh với mật độ
cao hơn, nếu không đƣợc phòng trừ kịp thời, năng suất có thể bị giảm tới 40%,
thậm chí có ruộng gần nhƣ bị thất thu hoàn toàn. Trong khi đó mật độ cỏ dại trong
vụ Mùa lại rất thấp và theo ƣớc tính thì năng suất chỉ giảm tối đa là 30%. Tƣơng

tự, mức độ phát sinh và gây hại của cỏ dại trong mùa khô ở miền Nam thƣờng cao
hơn so với mùa mƣa.
12


Trong cùng điều kiện thời vụ, giống lúa và chăm sóc, mức độ phát sinh của cỏ
dại trên các chân ruộng cao, tƣới tiêu thiếu chủ động thƣờng cao hơn rất nhiều so
với các chân ruộng thƣờng xuyên ngập nƣớc, do đó mức độ thiệt hại về năng suất
lúa có thể tăng gấp 2 - 3 lần. Đối với lúa sạ thẳng, mức độ thiệt hại về năng suất
cao hơn rất nhiều so với lúa cấy. Theo đánh giá chung nếu không đƣợc phòng trừ
cỏ, mức độ thiệt hại có thể biến động từ 30 đến 80%, trung bình là 46% (Dƣơng
Văn Chín, 1997). Ngoài ra, mức độ thiệt hại về năng suất trên lúa sạ thẳng phụ
thuộc rất nhiều vào chân ruộng, trên các chân ruộng cao mức độ thiệt hại trong vụ
Đông Xuân có thể lên đến 70%, trong khi trên chân ruộng trũng là 52,2% và đất cát
ven biển là 67,1% (Nguyễn Hữu Hoài, 2000).
Các điều kiện thâm canh khác nhau nhƣ: làm đất, giống, phân bón,... cũng có
ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh dinh dƣỡng của cỏ dại, do đó ảnh hƣởng
đến mức độ thiệt hại về năng suất do chúng gây ra. Trong điều kiện không đƣợc trừ
cỏ, khi lƣợng đạm bón là 0; 90; 120 và 150 kg/ha, năng suất lúa cấy giảm lần lƣợt
là 16,6; 23,5; 31,6 và 38,9% so với ruộng đƣợc làm cỏ hai lần bằng tay (Nguyễn
Hồng Sơn, 2000).
* Cỏ dại làm tăng chi phí sản xuất
Hoạt động phòng trừ cỏ dại đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức hơn và chắc
chắn cả về tài chính. Trên toàn thế giới, các chi phí cho hoạt động phòng trừ cỏ dại
bao gồm các hoạt động canh tác, phòng trừ thủ công, cơ giới và sử dụng thuốc trừ
cỏ theo ƣớc tính vào khoảng 5% so với tổng sản lƣợng thu đƣợc, tƣơng đƣơng
khoảng 3,5 tỷ USD (Ampong-Nyarko & De Datta, 1991). Chi phí cho hoạt động
phòng trừ cỏ dại trên lúa cấy ở Nhật Bản chiếm 6,3% tổng chi phí cho sản xuất lúa
(Chisaka, 1983); 11,1% ở Indonesia; 13% trên lúa gieo thẳng ở Bangladesh. Ở
Muda - Malaysia, chỉ tính riêng chi phí cho thuốc trừ cỏ đã đạt 5,7% tổng chi phí

sản xuất. Ở Mỹ, chi phí cho hoạt động trừ cỏ chiếm 7% chi phí sản xuất.
Trong vụ Xuân ở nƣớc ta, để đạt đƣợc năng suất lúa cấy từ 5 - 6 tấn/ha/vụ thì
chi phí cho hoạt động phòng trừ cỏ thủ công chiếm 11,1 - 13,3% so với tổng thu
13


×