UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
SỞ CÔNG THƯƠNG
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2020
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(BẢN TỔNG HỢP)
Ninh Bình, tháng 7 năm 2014
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
SỞ CÔNG THƯƠNG
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2020
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(BẢN TỔNG HỢP)
CHỦ ĐẦU TƯ
SỞ CÔNG THƯƠNG NINH BÌNH
CƠ QUAN TƯ VẤN
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC,
CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP
VIỆN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
Ts Dương Đình Giám
Ninh Bình, tháng 7 năm 2014
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ CÁC TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ CỦA TỈNH NINH BÌNH.......................................................10
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên...............................................................................................10
2. Dân số và lao động.....................................................................................................................11
3. Tiềm năng về đất........................................................................................................................12
4. Tài nguyên rừng và nguồn lợi thủy sản......................................................................................13
5. Tài nguyên khoáng sản...............................................................................................................13
6. Tài nguyên nước.........................................................................................................................14
7. Tài nguyên du lịch......................................................................................................................14
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH.........15
1. Tổng sản phẩm VA (GDP) và diễn biến tăng trưởng kinh tế.....................................................15
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................................................................................................16
3. Thu, chi ngân sách trên địa bàn..................................................................................................17
4. Kim ngạch xuất khẩu..................................................................................................................18
5. Cơ sở hạ tầng..............................................................................................................................18
6. Vị trí kinh tế của Ninh Bình trong Vùng đồng bằng sông Hồng...............................................21
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI GIAI ĐOẠN
2006-2010 VÀ ĐẾN NĂM 2013............................................................................23
1. Các thành tựu kinh tế..................................................................................................................23
2. Những yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế............................................................................23
3. Một số thách thức.......................................................................................................................24
I. THỰC TRẠNG VỀ QUY MÔ VÀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT.......................25
1. Cơ sở sản xuất công nghiệp........................................................................................................25
2. Lao động ngành công nghiệp......................................................................................................26
3. Năng suất lao động.....................................................................................................................27
4. Giá trị sản xuất công nghiệp.......................................................................................................27
5. Cơ cấu ngành công nghiệp.........................................................................................................29
6. Giá trị gia tăng của công nghiệp (VA công nghiệp)...................................................................30
7. Tổng vốn đầu tư ngành công nghiệp..........................................................................................31
8. Giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp công nghiệp................................................................32
9. Đánh giá trình độ công nghệ ngành công nghiệp.......................................................................33
10. Một số sản phẩm của ngành công nghiệp.................................................................................34
11. Đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn đến 2010..............36
II. HIỆN TRẠNG MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU.................38
1. Công nghiệp khai thác khoáng sản.............................................................................................38
2. Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống............................................................40
3. Công nghiệp chế biến gỗ, giấy...................................................................................................43
4. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD)......................................................................44
5. Công nghiệp hóa chất, phân bón................................................................................................46
6. Công nghiệp Dệt may - Da giày.................................................................................................47
7. Công nghiệp cơ khí, chế tạo máy và sản xuất kim loại..............................................................49
8. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước..........................................................................51
III. HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THEO
VÙNG, LÃNH THỔ..............................................................................................53
1. Vùng Công nghiệp 1...................................................................................................................53
2. Vùng Công nghiệp 2...................................................................................................................54
3. Vùng Công nghiệp 3...................................................................................................................54
NHƯ VẬY, CÓ THỂ ĐÁNH GIÁ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP Ở NINH BÌNH
HIỆN TẬP TRUNG CHỦ YẾU Ở VÙNG 1 VÀ VÙNG 2 BAO GỒM CÁC
ĐỊA PHƯƠNG TP.NINH BÌNH, TX TAM ĐIỆP, HUYỆN NHO QUAN, GIA
VIỄN, HOA LƯ. CÁC ĐỊA PHƯƠNG CÒN LẠI, GỒM: HUYỆN YÊN
KHÁNH, KIM SƠN VÀ YÊN MÔ, TUY CÓ NHỮNG TIỀM NĂNG NHẤT
ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, TÀI NGUYÊN VÀ LAO ĐỘNG, NHƯNG
NGÀNH CÔNG NGHIỆP VẪN CHẬM PHÁT TRIỂN, CẦN ĐƯỢC CHÚ Ý
TẠO ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI..........................55
IV. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP....................55
1. Khu công nghiệp.........................................................................................................................55
2. Cụm công nghiệp........................................................................................................................61
V. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN TTCN VÀ NGHỀ NÔNG THÔN...............63
VI. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH
BÌNH GIAI ĐOẠN 2006-2010 VÀ ĐẾN NĂM 2013..........................................65
1. Những thành tựu và thuận lợi.....................................................................................................65
2. Một số thách thức.......................................................................................................................66
3. Nguyên nhân...............................................................................................................................66
1. Định hướng phát triển KT-XH và công nghiệp cả nước giai đoạn 2011-2020..........................67
2. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Bình.................................................68
3. Tác động của Vùng kinh tế.........................................................................................................68
4. Hành lang kinh tế trong Vùng đồng bằng sông Hồng................................................................69
5. Nguyên liệu phát triển ngành công nghiệp chế biến..................................................................70
6. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật..........................................................................................................71
7. Xu thế hội nhập...........................................................................................................................73
A. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN..................75
1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội..............................................................................................75
2. Quan điểm phát triển công nghiệp..............................................................................................75
3. Định hướng phát triển công nghiệp............................................................................................76
4. Mục tiêu phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.76
5. Dự báo nguồn vốn phát triển......................................................................................................79
6. Dự báo giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành công nghiệp (giá so sánh 1994) trong giai đoạn
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030..................................................................................80
7. Nhu cầu lao động công nghiệp...................................................................................................80
B. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO VÙNG, LÃNH THỔ.......................86
C. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỦ
YẾU GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.....88
I. CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN.................88
II. CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG SẢN, THỰC PHẨM, ĐỒ UỐNG.....90
III. CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ, GIẤY......................................................94
IV. CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG..............................95
V. CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT, PHÂN BÓN, NHỰA..................................100
VI. CÔNG NGHIỆP DỆT MAY-DA GIÀY......................................................102
VII. CÔNG NGHIỆP CƠ KHÍ, CHẾ TẠO MÁY VÀ SẢN XUẤT KIM LOẠI
...............................................................................................................................104
VIII. CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN, NƯỚC............107
D. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ.........................114
4
E. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH
BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030........................116
G. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TTCN VÀ NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
...............................................................................................................................126
H. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KT-XH CỦA PHÁT TRIỂN CN........................130
K. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP.....................................................................................130
I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU..................................................................134
1. Tạo dựng môi trường thu hút đầu tư.........................................................................................134
2. Giải pháp bảo vệ môi trường....................................................................................................134
3. Cải cách thủ tục hành chính......................................................................................................135
4. Giải pháp về vốn đầu tư............................................................................................................136
5. Giải pháp về thị trường hội nhập kinh tế quốc tế.....................................................................136
6. Giải pháp về hoàn thiện tổ chức, quản lý.................................................................................137
7. Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực.........................................................................................138
8. Giải pháp về khoa học công nghệ.............................................................................................138
9 Giải pháp phát triển vùng nguyên liệu.......................................................................................139
10. Giải pháp khuyến khích hỗ trợ kinh tế ngoài Nhà nước.........................................................139
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC......139
1. Huy động vốn...........................................................................................................................139
2. Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.........................................................................................140
3. Về thị trường.............................................................................................................................140
4. Về khoa học công nghệ............................................................................................................141
5. Về đầu tư...................................................................................................................................141
6. Về phát triển vùng nguyên liệu.................................................................................................142
7. Về bảo vệ môi trường...............................................................................................................142
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN..............................................................................142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………......................................................145
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................147
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................148
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục các từ viết tắt bằng tiếng Anh
ASEAN
Cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á.
AFTA
Khu vực tự do Đông Nam Á.
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội.
GOCN
Giá trị sản xuất công nghiệp.
ODA
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
USD
Đô la Mỹ.
VA
Giá trị tăng thêm.
2. Danh mục các từ viết tắt bằng tiếng Việt
CB
Chế biến.
CCN
Cụm công nghiệp.
CN
Công nghiệp.
CSSX
Cơ sở sản xuất.
Cty CP
Công ty Cổ phần.
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
DN
Doanh nghiệp.
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước.
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân.
DV
Dịch vụ.
KCN
Khu công nghiệp.
KCCN
Khu, cụm công nghiệp.
KHCN
Khoa học công nghệ.
KTXH
Kinh tế xã hội.
NGTK
Niên giám thống kê.
NNTƯ
Nhà nước Trung ương.
NNĐP
Nhà nước địa phương.
NLTS
Nông, lâm, thủy sản.
N/m
Nhà máy.
QH
Quy hoạch.
SXCN
Sản xuất công nghiệp.
TM
Thương mại.
6
TNHH
TSCĐ
TTCN
TƯ
UBND
VLXD
XD
XM
Trách nhiệm hữu hạn.
Tài sản cố định.
Tiểu thủ công nghiệp.
Trung ương.
Ủy ban nhân dân.
Vật liệu xây dựng.
Xây dựng.
Xi măng.
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh
Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Ninh Bình là địa phương nằm trong Vùng đồng bằng sông Hồng với tỷ trọng
công nghiệp chiếm khoảng 2,4% so với VA (GDP) công nghiệp toàn Vùng đồng
bằng sông Hồng (theo giá so sánh 1994). Giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của tỉnh đạt 15,6%/năm cao hơn mức tăng trưởng của Vùng trong cùng giai
đoạn (đạt 10,5%/năm). Trong đó: ngành công nghiệp tăng 18,4%/năm; ngành
thương mại-dịch vụ tăng 19,5%/năm và ngành xây dựng là 26,6%/năm. Những chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế trên cho thấy trình độ phát triển kinh tế của tỉnh khá cao.
Mức thu nhập bình quân đầu người của tỉnh cũng tăng nhanh (theo giá hiện hành)
hiện bằng 91,7% mức thu nhập bình quân toàn Vùng năm 2010 (so với năm 2005 là
38,5%).
Để có hướng đi theo đúng đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển, đánh
giá khả năng phát triển công nghiệp trên địa bàn trong tương lai và từng bước cụ
thể hóa chương trình phát triển công nghiệp, phát huy tối đa mọi nguồn lực của xã
hội hướng tới một sự phát triển đồng bộ với tốc độ và hiệu quả cao, bền vững, thân
thiện với môi trường trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, UBND tỉnh Ninh Bình đã giao cho Sở Công Thương phối hợp với Viện
Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách công nghiệp-Bộ Công Thương nghiên cứu xây
dựng Dự án “Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030”.
2. Căn cứ pháp lý để xây dựng quy hoạch
- Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của cả nước thời kỳ 2001 - 2010 và kết
quả nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của cả nước thời kỳ
2011-2020;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của chính
phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
- Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập,
7
thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp.
Quyết định số 1833/QĐ-UB ngày 21/12/1998 của UBND tỉnh Ninh Bình về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Ninh
Bình đến năm 2010;
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Ninh Bình đến năm 2020;
- Nghị quyết ĐH Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XX, nhiệm kỳ 2011 - 2015;
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Vùng đồng bằng sông Hồng đến
năm 2020;
- Quy hoạch phát triển công nghiệp theo Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ Công Thương;
- Kế hoạch phát triển KT-XH tỉnh Ninh Bình giai đoạn từ nay đến năm 2015;
- Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng
đất 05 năm (2011-2015) tỉnh Ninh Bình;
- Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
- Báo cáo quy hoạch và kế hoạch phát triển của các ngành kinh tế của tỉnh Ninh
Bình như: ngành Nông nghiệp; Du lịch; VLXD; Giao thông; KHCN; Điện lực, quy
hoạch nông thôn mới…
- Quyết định số 525/QĐ-UB ngày 4/8/2011 của UBND tỉnh Ninh Bình về
việc phê duyệt đề cương và dự toán quy hoạch Công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Nguồn dữ liệu thống kê của Cục Thống kê tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công thương, các Sở ngành và các huyện, thị trong tỉnh;
- Niên giám thống kê hàng năm của Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Dự án
- Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động về công nghiệp và các điều kiện cần
thiết để thực hiện các hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
được đặt trong không gian kinh tế của tỉnh, của vùng, cũng như của cả nước.
Nghiên cứu thực trạng phát triển công nghiệp của tỉnh Ninh Bình trong giai
đoạn 2006-2010, xây dựng qui hoạch phát triển giai đoạn từ nay đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030.
4. Mục tiêu của Quy hoạch
Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn và xác định mục tiêu,
định hướng phát triển công nghiệp sát với nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế
xã hội đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XX; Quy hoạch phát
triển KT-XH tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2020.
8
Xác định rõ tiềm năng, nguồn lực phát triển công nghiệp là cơ sở để phục vụ
công tác chỉ đạo quản lý, xây dựng các Chương trình phát triển công nghiệp của Tỉnh;
Là công cụ để thực hiện công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực CN -TTCN.
5. Nhiệm vụ Quy hoạch
- Đánh giá tình hình phát triển KT-XH tỉnh Ninh Bình trong thời giai đoạn
2006-2010.
- Khảo sát, thu thập số liệu, đánh giá hiện trạng phát triển ngành công nghiệp
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.
- Đề xuất các phương án phát triển, quan điểm và mục tiêu phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng một số giải pháp, chính sách và tổ chức thực hiện quy hoạch.
6. Kết cấu Quy hoạch
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung bản quy hoạch được chia thành
các phần như sau:
Phần thứ nhất: Tổng quan về hiện trạng KT-XH tỉnh Ninh Bình.
Phần thứ hai: Hiện trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2006-2010.
Phần thứ ba: Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp tỉnh Ninh
Bình trong giai đoạn quy hoạch.
Phần thứ tư: Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn từ
nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Phần thứ năm: Một số giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch.
9
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ CÁC TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ CỦA TỈNH NINH BÌNH
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Ninh Bình nằm trong Vùng công nghiệp đồng bằng sông Hồng, có diện tích
tự nhiên 1.378,1 km2 và được chia thành 08 đơn vị hành chính, gồm: thành phố
Ninh Bình, thị xã Tam Điệp và 06 huyện là Hoa Lư, Nho Quan, Gia Viễn, Yên
Khánh, Kim Sơn và Yên Mô.
Ranh giới hành chính của tỉnh: phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam; phía Đông Bắc
giáp tỉnh Nam Định; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Thanh Hóa; phía Tây và Tây
Bắc giáp tỉnh Hòa Bình; phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông.
Ninh Bình cách thủ đô Hà Nội hơn 90 km về phía Nam, nằm trên tuyến giao
thông huyết mạch Bắc-Nam (Quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt), có hệ thống
sông ngòi phong phú. Ngoài ra, tỉnh còn nằm trong vùng ảnh hưởng của thủ đô Hà
Nội và Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Do vậy, vị trí địa lý của tỉnh Ninh Bình
có nhiều thuận lợi cho phát triển KT-XH và thu hút đầu tư phát triển công nghiệp.
1.2. Địa hình
Địa hình Ninh Bình khá đa dạng, thấp dần từ vùng núi đồi phía Tây sang
vùng đồng bằng trũng xen kẽ núi đá vôi và xuống đồng bằng phì nhiêu, bãi bồi ven
biển phía Đông.
Nhìn chung, địa hình của tỉnh được chia thành 03 tiểu vùng cơ bản:
- Vùng đồi núi: Gồm các dãy núi đá vôi với độ dốc lớn, núi đất và đồi đan xen
các thung lũng lòng chảo hẹp, trong tiểu vùng có dạng địa hình bình nguyên. Vùng
này chủ yếu thuộc huyện Nho Quan, phía Bắc và Đông Bắc huyện Gia Viễn và phần
lớn thị xã Tam Điệp với diện tích chiếm gần 30% diện tích của tỉnh.
- Vùng đồng bằng trũng trung tâm: Đặc thù là vùng đất lúa trũng, nhiều hồ, ao
xen kẽ núi đá vôi với các hang động đẹp. Vùng bao gồm phần còn lại của huyện
Nho Quan, huyện Gia Viễn, thị xã Tam Điệp và huyện Hoa Lư, thành phố Ninh
Bình và một phần của huyện Yên Mô. Vùng có diện tích xấp xỉ 40% tổng diện tích
tự nhiên toàn tỉnh.
- Vùng đồng bằng và bãi bồi ven biển: Vùng có diện tích chiếm trên 30% diện
tích toàn tỉnh, bao gồm: toàn bộ huyện Kim Sơn, huyện Yên Khánh và một phần
huyện Yên Mô. Vùng có đất đai phì nhiêu và có bờ biển dài ~18km, thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản.
10
Tuy nhiên, do địa hình bị sông, núi chia cắt mạnh, vùng núi có độ dốc lớn,
đồng bằng nằm ven biển nên hàng năm tỉnh chịu nhiều thiên tai như bão, lụt... gây
những trở ngại nhất định cho phát triển kinh tế - xã hội.
1.3. Khí hậu, thời tiết
Ninh Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông khô lạnh có
gió mùa Đông Bắc; mùa xuân ấm, ẩm có mưa xuân; mùa hạ nóng có mưa rào và gió
mùa Đông Nam, thường xuyên có bão (4-5 cơn bão/năm) và mùa thu mát dịu, thời
tiết thuận lợi. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24,2 oC, lượng mưa trung bình từ
1.400-1.900mm.
Khí hậu của tỉnh có 8 tháng nhiệt độ trung bình đạt trên 20 0C nên khá phù hợp
cho phát triển và đa dạng các loại cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia
súc. Tuy nhiên, chế độ thủy văn lại đang có dấu hiệu diễn biến phức tạp: mùa mưa
bắt đầu sớm hơn và kết thúc muộn hơn với tổng lượng mưa lớn, gây lụt lội nhiều
hơn; mùa khô ngắn hơn với tổng lượng mưa giảm đáng kể nên ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây trồng, vật nuôi và đời sống dân cư.
Nhìn chung, các đặc điểm về khí hậu, thủy văn của tỉnh khá thuận lợi cho việc
phát triển một số loại cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày phục vụ cho một số
ngành công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, cần có những kế hoạch phát triển các loại cây
công nghiệp ngắn ngày phù hợp đối với từng mùa và từng vùng trên địa bàn tỉnh để
đảm bảo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến phát triển.
2. Dân số và lao động
2.1. Hiện trạng dân số và lao động
Dân số của tỉnh năm 2013 có khoảng 926.995 người, tăng 1,2% so với năm
2012. Trong đó, dân số thành thị chiếm ~12,4%. Trung bình từ năm 2010, mỗi năm
dân số của tỉnh tăng thêm ~7.100 người.
Mật độ dân số của tỉnh là 673 người/km 2, thuộc loại thấp so với mật độ trung
bình của Vùng đồng bằng sông Hồng là 932 người/km 2. Dân cư phân bố khá đều
giữa các địa phương trong tỉnh, nhưng tập trung đông ở thành phố Ninh Bình
(Tp.Ninh Bình: 2.467 người/km2; Huyện Yên Khánh 987 người/km2... thấp nhất là
huyện Nho Quan ~331 người/km2).
Bảng 1: Cơ cấu lao động đang làm việc theo khu vực kinh tế
Đơn vị: 1.000 người
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Cơ cấu
- NLTS
- CN
- XD
- TM-DV
2005
455,2
100%
69,2%
14,8%
2,9%
13,1%
2010
514,4
100%
48,5%
23,2%
8,2%
20,1%
2011
550,9
100%
47,7%
20,1%
11,4%
20,8%
2012
569,4
100%
47,5%
20,3%
11,4%
20,8%
2013
587,5
100%
46,4%
20,7%
11,6%
21,2%
(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Bình)
Toàn tỉnh, hiện có khoảng 587,5 nghìn người đang làm việc trong các khu vực
11
kinh tế (chiếm 63,4% dân số). Lao động làm việc trong ngành nông, lâm, thủy sản có xu
hướng giảm từ 69,2% năm 2005 xuống 48,5% năm 2010 và 46,4% năm 2013. Lao động
ngành công nghiệp + xây dựng chiếm khoảng 32,3% năm 2013 và có xu hướng tăng nhẹ
so với năm 2010. Riêng Lao động ngành công nghiệp hiện chiếm khoảng 20,7% tổng số
lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế toàn tỉnh
2.2. Hệ thống đào tạo
Đến nay tỉnh Ninh Bình có 01 trường Đại học, 04 trường Cao đẳng và 03 trường
Trung cấp.
Bảng 2: Số sinh viên, học sinh tốt nghiệp qua các hệ đào tạo
Đơn vị: Người
TT
Hệ đào tạo
2005/2006 2010/2011 2011/2012 2012/2013
1 Đại học
155
105
722
2 Cao đẳng
195
775
2.870
2.260
3 Trung cấp chuyên nghiệp
1.569
3.083
8.979
4.020
Tổng
1.764
4.013
11.954
7.002
(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Bình năm 2013)
Tổng số học sinh qua đào tạo các năm gần đây tăng khá nhanh, đặc biệt trong
năm học 2011/2012. Trong tổng số học sinh đã qua đào tạo, học sinh được đào tạo
trình độ đại học và cao đẳng đang dần được tăng cao. Đây là lực lượng lao động
trực tiếp, quan trọng mà các cơ sở sản xuất có nhu cầu rất lớn. Vì vậy, tỉnh cần có
chương trình, kế hoạch mở rộng và thu hút học sinh thuộc loại hình đào tạo này.
Ngoài ra, cũng cần nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường, các cơ sở đào tạo để
đảm bảo có một đội ngũ lao động chất lượng cao đáp ứng một phần cho nhu cầu về
lao động cho các ngành kinh tế của tỉnh.
3. Tiềm năng về đất
Theo Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình năm 2013, diện tích đất tự nhiên
của tỉnh là 137.758,18 ha, trong đó đất nông nghiệp có diện tích lớn nhất, trên
95.600 ha chiếm 69,4% tổng diện tích. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiện có
61.307,22 ha chiếm 44,5%; đất lâm nghiệp có rừng có 28.347,49 ha chiếm 20,6%.
Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013
TT
Loại đất
Tổng diện tích đất tự nhiên
1
Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm
- Đất trồng cây lâu năm
- Đất lâm nghiệp có rừng
- Đất nuôi trồng thủy sản
- Đất nông nghiệp khác
2
Đất phi nông nghiệp
3
Đất chưa sử dụng
Diện tích (ha)
137.758,18
95.600,62
52.926,39
8.380,83
28.347,49
5.737,33
208,58
34.323,31
7.834,25
Cơ cấu (%)
100
69,4
38,4
6,1
20,6
4,2
0,2
24,9
5,7
(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Bình năm 2013)
12
Diện tích đất chưa sử dụng của tỉnh còn khoảng 7.834 ha chiếm 5,7% tổng
diện tích đất tự nhiên. Đây cũng là một khó khăn, thách thức trong quá trình phát
triển các ngành kinh tế-xã hội trong tương lai.
4. Tài nguyên rừng và nguồn lợi thủy sản
Toàn tỉnh có đủ 03 loại rừng (rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc
dụng). Trong đó, đáng chú ý là Vườn quốc gia Cúc Phương (huyện Nho Quan) và
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, rừng ngập mặt ven biển (huyện
Kim Sơn) là 02 khu vực có đặc trưng điển hình về rừng nhiệt đới nguyên sinh và
cảnh quan thiên nhiên.
Nguồn lợi thủy sản của tỉnh cũng khá phong phú và đa dạng với ba vùng
nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Khả năng khai thác thủy sản trên 50.000 tấn/năm,
trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như cá vược, cá thu, cá mực, cá chép,
cá trắm đen, cá quả... Ngoài ra, có thể khai thác tôm, cua, ghẹ và ốc, sò… với sản
lượng hàng nghìn tấn.
Hiện tại, tổng diện tích mặt sông, hồ và đầm ven biển có thể phát triển nuôi
trồng thủy sản của tỉnh có khoảng 10.000 ha với tiềm năng khá lớn.
5. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Ninh Bình nói chung không phong phú và
không có nhiều chủng loại. Tuy nhiên, có một số loại khoáng sản có trữ lượng và
chất lượng tốt phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất VLXD.
Các khoáng sản chủ yếu gồm:
- Đá vôi: Đây là nguồn tài nguyên khoáng sản lớn nhất của tỉnh với những
dãy núi đá vôi khá lớn, chạy từ tỉnh Hòa Bình qua huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa
Lư, Tam Điệp, Yên Mô ra tới tận biển Đông với chiều dài hơn 40 km. Trữ lượng đá
vôi của tỉnh có tới hàng chục tỷ m 3 chiếm diện tích trên 1,2 vạn ha, rất thuận lợi để
phát triển ngành sản xuất VLXD.
- Đá đôlômit: Có trữ lượng khoảng 2,3 tỷ tấn, chất lượng tốt, hàm lượng
MgO từ 17%-19% đáp ứng làm nguyên liệu cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng và
làm một số hóa chất khác. Đôlômit trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung ở Phú Long
(huyện Nho Quan), Yên Đồng (huyện Yên Mô), Đông Sơn (thị xã Tam Điệp).
- Đất sét: Phân bố rải rác ở các vùng đồi thấp và vùng tương đối bằng phẳng thuộc
thị xã Tam Điệp, các huyện Nho Quan, Gia Viễn và Yên Mô cùng các bãi bồi ven sông
để sản xuất gạch ngói và làm nguyên liệu cho ngành sản xuất xi măng và ngành đúc.
- Nước khoáng: Có 02 nguồn đáng chú ý ở Kênh Gà (huyện Gia Viễn) và
Cúc Phương (huyện Nho Quan) có trữ lượng lớn, hàm lượng MgCO 3 và các khoáng
chất cao có tác dụng chữa bệnh, sản xuất nước giải khát và phát triển du lịch nghỉ
dưỡng.
- Than bùn: Có trữ lượng nhỏ, khoảng 2,6 triệu tấn được phân bố ở Gia Sơn,
Sơn Hà (huyện Nho Quan), Quang Sơn (thị xã Tam Điệp)... dùng để sản xuất phân
vi sinh phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp.
13
Ngoài ra, tỉnh nằm gần các nguồn năng lượng lớn của quốc gia ở miền Bắc
như: bể than Quảng Ninh; thủy điện Hòa Bình; Nhiệt điện Phả Lại... thuận lợi cho
Ninh Bình đáp ứng các nhu cầu về than, năng lượng điện phục vụ cho phát triển sản
xuất cũng như nhu cầu dân cư.
6. Tài nguyên nước
Tài nguyên nước trong tỉnh khá dồi dào gồm nước mặt và nước ngầm trong đó
nước mặt là chủ yếu vì có lượng mưa cao, có biển và hệ thống sông ngòi khá dày
cùng với nhiều hồ có trữ lượng nước lớn và vùng đất chiêm trũng. Diện tích đất
sông ngòi và mặt nước chuyên dùng chiếm 3,9% diện tích đất tự nhiên của tỉnh,
mật độ mạng lưới sông ngòi khoảng 0,6-0,9 km/km 2 cùng lưu lượng dòng chảy
tương đối phong phú (~30 lít/s/km 2). Các tuyến sông chính như: Sông Đáy, Sông
Hoàng Long, Sông Vạc, Kênh Yên Mô, Sông Ân, Sông Bôi, Sông Cà Mau, Sông
Chanh, Sông Rịa,...đã tạo nên hệ thống giao thông đường thủy phục vụ đắc lực cho
các dự án sản xuất công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã và các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp trong việc vận tải nguyên vật liệu, sản phẩm từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Trữ lượng nguồn nước ngầm của tỉnh Ninh Bình tương đối lớn, khai thác
tương đối thuận lợi. Chất lượng nước ngầm của tỉnh đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh
cần thiết để sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất.
Nguồn nước khoáng gồm: Nước suối Kênh Gà (Gia Viễn) có vị mặn, trữ
lượng lớn, thường xuyên có nhiệt độ tới 53–54 độC, có thể khai thác đưa vào tắm,
ngâm chữa bệnh kết hợp với du lịch rất tốt. Nguồn nước khoáng Cúc Phương
dùng để sản xuất nước giải khát và tắm ngâm chữa bệnh, có thành phần
magiêbicarbonat cao.
7. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch rất đặc sắc và đa dạng với nhiều danh lam, thắng cảnh nổi
tiếng trong nước và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Ninh Bình là một trong số ít
địa phương trên cả nước hội tụ nhiều lợi thế để phát triển du lịch.
- Khu Tam Cốc - Bích Động - Tràng An - Cố đô Hoa Lư: Đây là quần thể hang
động và các di tích lịch sử - văn hóa – tâm linh rất phong phú, độc đáo, với khu du lịch
sinh thái Tràng An, chùa Bái Đính, khu cố đô Hoa Lư, khu hang động Tam Cốc - Bích
Động, tuyến Linh Cốc - Hải Nham, và Thạch Bích - Thung Nắng. Hiện Tràng An đang
được lập hồ sơ để đề nghị UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên – văn hóa –
lịch sử thế giới.
- Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long: Là khu du lịch sinh thái
có cảnh quan đặc thù không chỉ của Việt Nam mà còn của khu vực Đông Nam Á.
Diện tích khu vực khoảng 3.710 ha với nhiều loài sinh vật quý hiếm (547 loài thực
vật và 39 loài động vật). Đặc hữu của vùng đất ngập nước, có ý nghĩa lớn trong
nghiên cứu khoa học.
- Vườn Quốc gia Cúc Phương: Khu vực Vườn thuộc tỉnh Ninh Bình có diện tích
~11.000 ha, đây là khu rừng nguyên sinh nhiệt đới hiếm có ở Việt Nam với đặc điểm hệ
14
sinh thái, sinh cảnh, cấu trúc rừng và tính đa dạng loài, gồm cả loài quý hiếm và loài đặc
hữu (1.944 loài động thực vật). Với việc phát hiện và khai thác nguồn nước khoáng tại
khu vực này càng mở ra tiềm năng lớn hơn trong phát triển du lịch.
- Khu Kênh Gà (Gia Viễn) và động Vân Trình (Nho Quan): Từ những năm
60 của thế kỷ trước, nước suối Kênh Gà đã nổi tiếng ở miền Bắc nhờ khả năng
chữa trị được một số loại bệnh, giúp phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng. Động
Vân Trình cũng là một địa danh đẹp để cùng với các hang động khác tạo nên sự
độc đáo thu hút khách du lịch.
- Khu quần thể nhà thờ Phát Diệm: Đặc điểm nổi bật và độc đáo của quần thể
được thể hiện trong kiến trúc và xây dựng ở sự kết hợp giữa kiến trúc Gotic của Châu
Âu và kiến trúc đình chùa Á Đông với chất liệu chủ yếu bằng đá xanh, đã tạo nên vẻ
đẹp độc đáo, hấp dẫn du khách trong và ngoài nước khi đến tham quan.
- Làng nghề truyền thống: Trên địa bàn tỉnh hiện có hàng chục làng nghề
truyền thống như: làng nghề chạm khắc đá, làng nghề thêu ren, làng nghề mây tre
đan, làng nghề cói… góp phần phát triển kinh tế-xã hội và thu hút khách du lịch
đến thăm quan, mua bán.
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH
1. Tổng sản phẩm VA (GDP) và diễn biến tăng trưởng kinh
tế
Kinh tế Ninh Bình giai đoạn 2006-2010 có mức tăng trưởng khá, bình quân
giai đoạn 2006-2010 đạt 15,6%/năm, cao hơn chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIX đã đề ra là 14,5%/năm và cao hơn kết quả đạt được giai đoạn
2001-2005 (đạt 11,9%/năm).
Bảng 4: So sánh tốc độ tăng trưởng VA (GDP)
Đơn vị: %/năm
Giai đoạn
2001-2005
2006-2010
Ninh Bình
11,9
15,6
Vùng ĐB sông Hồng
11,0
10,5
Cả nước
7,5
7,0
Đánh giá về tốc độ tăng trưởng bình quân VA (GDP) giai đoạn 05 năm 20062010 của các ngành kinh tế cho thấy ngành Xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao
nhất đạt 26,6%/năm; tiếp theo là ngành Thương mại-DV đạt 19,5%/năm; ngành
Công nghiệp đạt 18,4%/năm và ngành Nông nghiệp đạt -1,6%/năm.
Bảng 5: Tăng trưởng VA (GDP) giai đoạn 2006-2010 và 2013
Đơn vị: Tỷ đồng (giá so sánh 1994)
T
KV Kinh tế
T
Tổng VA (GDP)
1 Công nghiệp
2 Nông nghiệp
2005
2010
3.397
1.092
986
7.006
2.540
909
Tăng
01-05
9.826 11,9%/n
4.252 25,4%/n
945
2,2%/n
2013
15
Tăng
06-10
15,6%/n
18,4%/n
-1,6%/n
Tăng
11-13
11,9%/n
18,7%/n
1,3%/n
3 Dịch vụ
4 Xây dựng
920
403
2.244
1.312
3.195
1.433
12,0%/n
17,3%/n
19,5%/n
26,6%/n
12,5%/n
3,0%/n
(Nguồn: NGTK tỉnh Ninh Bình năm 2013)
Trong giai đoạn 2011-2013, tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành Công nghiệp
đạt 18,7%/năm, cao hơn mức bình quân 18,4%/năm của giai đoạn 2006-2010, tiếp
theo là ngành Thương mại-DV đạt 12,5%/năm, thấp hơn so với giai đoạn trước;
ngành Nông nghiệp đã có mức tăng trưởng dương đạt 1,3%/năm và ngành Xây
dựng đã tăng trưởng chậm lại và chỉ đạt 3,0%/năm..
Giá trị VA (GDP)/người của tỉnh hiện đạt 30,9 triệu đồng người, xấp xỉ mức
bình quân chung của cả nước và gấp 1,47 lần so với năm 2010 (theo giá hiện hành).
Tính theo giá so sánh 1994 thì VA(GDP)/người của tỉnh hiện gấp 1,4 lần so mức
bình quân cả nước (năm 2010 mới đạt 1,2 lần).
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực kinh tế
Căn cứ vào giá trị tổng sản phẩm VA (GDP) của các ngành kinh tế cho thấy,
cơ cấu kinh tế hiện tại của Ninh Bình là cơ cấu CN-XD, Thương mại-Dịch vụ và
Nông, lâm, thủy sản.
Trong giai đoạn 05 năm 2006-2010, cơ cấu kinh tế có xu hướng chuyển dịch
theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực 1 và tăng dần tỷ trọng khu vực 2, từ 38,2%
năm 2005 tăng lên 47,6% năm 2010 (so với năm 2000 là 26,1%). Theo số liệu thống
kê cho thấy, trong giai đoạn 2006-2010, sự tăng tỷ trọng khu vực 2 chủ yếu là do
ngành Xây dựng với tỷ trọng từ 10,6% năm 2005 tăng lên 21,4% năm 2010; ngành
Công nghiệp có xu hướng tăng nhẹ tỷ trọng và duy trì ở mức từ 27%-29% trong
cùng giai đoạn 2006-2010.
Trong 3 năm 2011-2013, ngành công nghiệp của tỉnh mặc dù có mức tăng
cao (bình quân 18,7%/năm), nhưng tỷ trọng của ngành công nghiệp trong cơ cấu
vẫn đang có xu hướng giảm và hiện chiếm khoảng 25,8% trong cơ cấu kinh tế toàn
tỉnh. Ngành xây dựng có mức tăng trưởng thấp và duy trì chiếm khoảng 17%-18%
trong cơ cấu kinh tế.
Ngành Nông, lâm, ngư nghiệp có sự giảm đáng kể tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế,
từ 29,1% năm 2005 giảm xuống còn 17,5% vào năm 2010 và đến năm 2013 chỉ còn
14,0%. Ngành Thương mại-DV tăng nhẹ và duy trì từ 34%-35% trong giai đoạn 20062010 và trong giai đoạn 2011-2013 đã tăng nhanh và hiện chiếm tỷ trọng 42,6%.
Bảng 6: Cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tế
Đơn vị: %
TT
Khu vực kinh tế
Tổng
1 Ngành CN+XD
+ Công nghiệp
2005
100
38,2
27,6
2009
100
47,2
29,4
16
2010
100
47,6
26,3
2011
100
49,0
32,0
2012
100
46,2
28,8
2013
100
43,3
25,8
+ Xây dựng
2 Ngành NLTS
3 Ngành TM-DV
10,6
29,1
32,5
17,7
17,7
35,0
21,4
17,5
34,8
17,0
15,0
36,0
17,3
15,2
38,6
17,6
14,0
42,6
(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Bình năm 2013)
2.2. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế
Trong giai đoạn 05 năm 2006-2010 và đến năm 2013, khu vực kinh tế ngoài
Nhà nước có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cao nhất, từ 69,8% năm 2005 tăng lên
75,9% năm 2010 và hiện đạt khoảng 71,5%. Khu vực kinh tế Nhà nước trung ương có
xu hướng chuyển dịch giảm dần tỷ trọng trong khi đó khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) có sự cải thiện bước đầu từ mức 0,5% năm 2010 lên 4,0% năm 2013.
Bảng 7: Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
Đơn vị: %
TT
Thành phần kinh tế
Cơ cấu
1 Nhà nước TƯ
Nhà nước ĐP
2 Ngoài Nhà nước
3 VĐT nước ngoài
2005
2010
2013
100
18,9
11,3
69,8
0,01
100
15,1
8,5
75,9
0,5
100
14,3
10,2
71,5
4,0
2010/
2005
+/-3,8
-2,8
6,1
0,5
2010/
2012
+/-0,8
1,7
4,3
3,5
(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Bình)
3. Thu, chi ngân sách trên địa bàn
Tổng thu trên địa bàn tỉnh năm 2013 đạt trên 5.400 tỷ đồng, sụt giảm mạnh so
với năm 2010. Tổng thu trong 05 năm 2006-2010 đạt khoảng 23.632 tỷ đồng, gấp
4,7 lần tổng thu 5 năm 2001-2005. Mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010
là 35,2%/năm (so với mức tăng trưởng giai đoạn 2001-2005 đạt 73,0%/năm). Trong
giai đoạn 2006-2010, nguồn ngân sách bổ sung hàng năm từ trung ương tuy vẫn còn
cao, nhưng có xu hướng giảm dần trong cơ cấu tổng thu ngân sách của tỉnh, hiện
(năm 2013) nguồn ngân sách này chiếm khoảng 46,1% tổng thu ngân sách toàn tỉnh
(so với năm 2010 và 2005 là 55,7% và 59,3%).
Bảng 8: Thu, chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Đơn vị: Tỷ đồng
Tăng
06-10
11-13
Nguồn thu
2005
2010
2013
Tổng thu
1.600,8
7.225,3
5.402
35,2%/n
-9,2%
650,6
563
87,6
950,2
-
3.066,5
2.416,1
650,4
3.861,2
297,6
2.825
2.458
367
2.492
85
36,4%/n
33,8%/n
49,3%/n
32,4%/n
-2,7%
0,57%
-17,4%
-13,6%
-32,8%
Thu trên địa bàn
+ Thu nội địa
+ Thuế XNK
Thu trợ cấp từ TW
Thu khác
17
(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Bình năm 2013)
Tốc độ tăng bình quân chi ngân sách giai đoạn 2006-2010 là 27,9%/năm (so
với giai đoạn 2001-2005 là 31,5%/năm). Tổng chi ngân sách năm 2013 đạt 5.007,1
tỷ đồng, giảm 55,6% so với năm 2012. Trong đó, chi thường xuyên là 3.620,6 tỷ
đồng chiếm 72,3%; chi đầu tư phát triển là 712,04 tỷ đồng chiếm 14,2%; chi khác là
674,4 tỷ đồng, chiếm 13,5%.
4. Kim ngạch xuất khẩu
Trong giai đoạn 05 năm, mức tăng trưởng giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân
39,5%/năm (giai đoạn 2001-2005 là 24,8%/năm). Những năm gần đây, giá trị xuất
khẩu của tỉnh tiếp tục tăng khá nhanh, đạt khoảng 584,8 triệu USD vào năm 2013,
gấp gần 6 lần so với năm 2010.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trên địa bàn tỉnh trong năm 2013 là hàng
may mặc (34,6 triệu cái); hàng thêu (290.000 bộ); Thịt đông lạnh (1.003 tấn); xi
măng (44,9 triệu tấn)...
Bảng 9: Kim ngạch và cơ cấu hàng xuất khẩu giai đoạn 2001-2010 và 2013
Đơn vị: 1.000 USD
Chỉ tiêu
Giá trị xuất khẩu
- Xuất khẩu địa phương
Theo nhóm ngành
- CN nặng và khoáng sản
- CN nhẹ và TTCN
- Nông sản+lâm sản
- Thủy sản
2005
21.906,4
13.261,1
100%
98,6%
1,3%
-
2010
98.220,4
84.014,6
100%
13,0%
84,3%
3,8%
-
2013
584.860,6
572.853
2,5%
97,4%
-
(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Bình)
Chia theo nhóm hàng xuất khẩu, trong giai đoạn 2006-2010, giá trị xuất khẩu
tập trung chủ yếu từ nhóm ngành công nghiệp nhẹ và TTCN và luôn duy trì ở mức
trên 80% giai đoạn 2006-2010 và tăng khá mạnh trong 03 năm 2011-2013 trong
tổng giá trị xuất khẩu toàn tỉnh.
5. Cơ sở hạ tầng
5.1. Giao thông
- Đường bộ: Các tuyến đường trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây
luôn được đầu tư nâng cấp và mở rộng. Đến nay, tổng chiều dài hệ thống đường bộ
của tỉnh đạt 1.972 km. Trong đó, có 05 tuyến quốc lộ là: Quốc lộ 1, Quốc lộ 10,
12B, 38B và Quốc lộ 45 với tổng chiều dài 132,6 km (chiếm 7%); 15 tuyến tỉnh lộ
với tổng chiều dài 197,7 km (chiếm 10%). Ngoài ra, còn có khoảng 140,5 km tuyến
đường huyện; 171,1 km tuyến đường đô thị; 118,6 km đường chuyên dùng… Các
tuyến đường này hiện có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh. Ngoài ra, với việc đường cao tốc Ninh Bình-cầu Giẽ được hoàn thành toàn
tuyến vào năm 2012 và đường cao tốc Ninh Bình-Thanh Hóa, đoạn đi qua Ninh
Bình dài ~23,8km; đường cao tốc Ninh Bình –Hải Phòng –Quảng Ninh, đoạn đi
18
qua Ninh Bình dài ~20,0km, tuyến đường bộ ven biển Thanh Hóa –Ninh Bình –Hải
Phòng qua huyện Kim Sơn đã và đang được xúc tiến xây dựng sẽ tạo điều kiện cho
tỉnh Ninh Bình đẩy mạnh việc thông thương hàng hóa và thúc đẩy các ngành kinh
tế phát triển.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc-Nam chạy qua tỉnh dài 21,6 km với 04 ga,
khá thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa và phục vụ sản xuất, nhất là các sản
phẩm vật liệu xây dựng
- Đường thủy: Trên địa bàn Ninh Bình có 16 tuyến sông, kênh có thể khai
thác vận tải thủy với tổng chiều dài ~300 km. Trong đó: Trung ương quản lý 04
sông dài gần 156 km, địa phương quản lý 12 sông, kênh dài trên 143 km. Các tuyến
đường thuỷ nội địa chính của tỉnh gồm: Quảng Ninh- Ninh Bình vận chuyển than
cám; Quảng Ninh- Bút Sơn vận chuyển than cám; Ninh Bình - Hải Phòng, Ninh
Bình - Hoàng Thạch vận chuyển Clanhke; Hải Phòng - Ninh Bình vận chuyển phôi
thép; Ninh Bình – Thanh Hóa vận chuyển xi măng, VLXD. Có 02 cảng sông chính
là cảng Ninh Bình và cảng Ninh Phúc. Ngoài ra, còn có một số cảng, bến thủy có
khả năng thông qua từ 100.000-350.000 tấn/năm. Một số cảng đáng chú ý có:
+ Cảng Ninh Bình: nằm ở hữu ngạn sông Đáy (phường Thanh Bình-Tp.Ninh
Bình). Cảng cách QL 1A khoảng 2 km và QL10 khoảng 1,5 km. Tổng diện tích mặt
bằng cảng rộng 0,88 ha, diện tích cầu, bến cảng rộng 576 m 2, chiều dài cầu cảng
200m, độ sâu cầu tàu -5m và năng lực thông qua 1,2 triệu tấn/năm. Hàng hóa thông
qua cảng khá đa dạng chủ yếu là than, clanke, đá, cát sỏi. Công suất thực tế của
cảng đạt khoảng 400.000 tấn/năm.
+ Cảng Ninh Phúc: là bộ phận của cảng Ninh Bình, cách cảng Ninh Bình
khoảng 03 km về phía hạ lưu. Cảng thuộc xã Ninh Phúc, cách QL 10 khoảng 0,5
km. Cảng được hình thành từ năm 1965 phục vụ bốc xếp các loại hàng hóa: than
đá, xi măng, clinke, phân bón, đá xây dựng, thép xây dựng, xăng dầu... Thông số
của cảng: tổng diện tích mặt bằng 0,47 ha; độ sâu cầu tàu, bến cảng -6m và công
suất quy hoạch đạt 2,5 triệu tấn/năm. Cảng đảm bảo tàu cỡ 1.000 – 3.000DWT cập
bến. Hàng hóa thông qua cảng khá đa dạng chủ yếu là than, clanke, đá, cát sỏi và
chuyên phục vụ vận chuyển xi măng cho các nhà máy xi măng Duyên Hà, The
Vissai.... Hiện nay công suất thực tế của cảng đạt từ 1,3 - 1,5 triệu tấn/năm.
+ Cảng K3-nhà máy điện: nằm giữa cảng Ninh Bình và Ninh Phúc, thuộc nhà
máy điện Ninh Bình. Cảng có diện tích 846 m 2, độ sâu cầu tàu bến cảng -5m, năng
lực thông qua hiện tại của cảng đạt khoảng 130.000- 400.000 tấn/năm, chuyên phục
vụ vận chuyển than cho nhà máy điện Ninh Bình.
+ Cảng Gián Khẩu: được hình thành từ năm 1970, nằm cạnh QL 1A dưới
chân cầu Gián Khẩu tại vị trí hợp lưu của sông Hoàng Long và sông Đáy. Hiện
KCN Gián Khẩu đã và đang hoạt động, do đó vai trò của cảng Gián Khẩu ngày càng
trở nên quan trọng.
+ Cảng Cầu Yên: nằm ở vị trí ngã ba sông Vân và sông Vạc, cảng nằm dưới
chân cầu Yên, kết nối trực tiếp với QL 1A. Vị trí của cảng thuận lợi cho vận chuyển
và phục vụ xếp dỡ hàng hóa cho nhà máy phân lân Ninh Bình; nhà máy xi măng Hệ
19
Dưỡng và Duyên Hà; sản phẩm TTCN và công nghiệp trong CCN Mai Sơn và CCN
Ninh Vân. Ngoài ra cảng có thể kết nối thông thương với bất cứ tỉnh nào trong vùng
duyên hải Bắc Bộ và cả nước.
+ Cảng Hệ Dưỡng: nằm trên sông Hệ Dưỡng, phục vụ bốc xếp hàng hóa
VLXD cho cụm nhàm áy XM địa phương, xi măng Bộ Công an và làng nghề của xã
Ninh Vân. Cảng kết nối với QL 1A thông qua đường tỉnh 478B.
+ Cảng iCD Phúc Lộc (ninh Phúc): Được thành lập theo quyết định số
2386/QĐ-BtC ngày 28/10/2008 của Bộ Tài Chính công nhận địa điểm làm thủ tục
hải quan tại cảng nội địa ninh Phúc – Ninh Bình. Đây là địa điểm thuận lợi về giao
thông, đồng thời cũng là nơi có lượng hàng hoá XNK bằng container tập trung lớn.
hiện nay cảng đang được đầu tư hoàn thiện 6 cầu bến 1.000 – 3.000 DWT.
+ Cảng Nhà máy Đạm: nằm trên sông Đáy, cách QL 10 khoảng 03km, thuộc
KCN Khánh Phú, phục vụ bốc xếp hàng hóa của Cty TNHH Tiến Hưng; công ty
TNHH Đạm Ninh Bình. Hiện tại cảng Đạm Ninh Bình có 3 cầu cảng với 2 băng
chuyền.
+ Cảng nhà máy xi măng The Vissai - Ninh Bình: Cảng có vị trí nằm trên bờ
tả sông Hoàng Long, thuộc xã Gia Tân, huyện Gia Viễn, cách Ngã ba Gián Khẩu
2,4 km về phía thượng lưu. Chức năng chủ yếu của cảng: Phục vụ nhà máy xi măng
The Vissai …Về kết nối giao thông đường bộ: Cảng được nối với QL1A thông qua
đường tỉnh ĐT.477. Từ đây có thể nối thông thương với bất cứ tỉnh nào trong vùng
duyên hải Bắc Bộ và cả nước.
+ Cảng công ty CP chế tạo cẩu và các thiết bị phi tiêu chuẩn: nằm ở trên bờ
sông Đáy cạnh cảng Ninh Phúc, chuyên phục vụ bốc xếp hàng hoá của công ty,
hiện nay đang được đầu tư xây dựng.
Ngoài ra, còn có một số dự án cảng như: cảng xăng dầu, dầu khí Ninh Bình;
cảng Long Sơn, cảng Xuân Thái; cảng Phúc Lộc,.. mở rộng dọc theo sông Đáy, tiếp
giáp với KCN Khánh Phú... đang trong giai đoạn thu hút đầu tư và phát triển.
Nhìn chung mạng lưới giao thông đường thủy nội địa của tỉnh Ninh Bình khá
dồi dào và có những tuyến sông, kênh huyết mạch do Trung ương quản lý cùng với
các tuyến sông kênh dọc theo các trục Bắc – Nam và Đông – Tây do địa phương
quản lý đã tạo ra mạng lưới giao thông thủy nội địa khá tiện lợi và là địa bàn thông
qua của khu vực Tây Bắc và vùng ĐBSH, tạo điều kiện thuận lợi trong việc phục vụ
giao thương vận tải hàng hóa, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội
5.2. Hệ thống cấp điện
Hệ thống điện tỉnh Ninh Bình nằm trong hệ thống lưới điện miền Bắc. Ninh
Bình được cấp từ 02 nguồn chính:
- Nguồn cấp từ nhà máy nhiệt điện Ninh Bình với công suất phát 100MW,
hòa lưới điện quốc gia 110kV và cấp cho tỉnh Ninh Bình thông qua trạm biến áp
6/35/110kV-2x31,5 MVA với công suất 30-45 MW, cung cấp khoảng 70% nhu cầu
toàn tỉnh.
- Nguồn cấp từ trạm 220 kV Ninh Bình đặt tại thành phố Ninh Bình (nhận
20
điện từ đường dây 220kV từ trạm 500 kV Nho Quan) với 2 máy (250+125)MW
đang vận hành 59% và 61% công suất.
Trên địa bàn tỉnh còn có 11 trạm 110kV; 25 trạm trung gian và chuyên dùng;
270,8 km đường dây 35kV; 39,5 km đường dây 22 kV và 902,6 km đường dây
10kV. Hệ thống lưới điện của tỉnh trong thời gian qua phát triển khá nhanh và từng
bước được cải tạo nâng cấp, cơ bản đáp ứng nhu cầu cấp điện cho sinh hoạt và sản
xuất của tỉnh. Tuy nhiên, lưới điện phân phối còn chậm chuyển sang 22 kV nên tổn
thất lưới trung áp chưa được cải thiện nhiều.
Theo thống kê, lượng tiêu thụ điện cho công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng
chủ yếu trên địa bàn (năm 2010 chiếm 72,1%) và việc cung cấp điện đã đảm bảo cho
các hoạt động của ngành sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, trong thời
gian tới, với việc các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xây dựng và thu hút
nhiều dự án công nghiệp lớn, thì việc tiêu thụ điện năng cho ngành công nghiệp và xây
dựng sẽ tăng mạnh. Do đó, cần có kế hoạch phát triển điện lực phù hợp, đáp ứng nhu
cầu phát triển công nghiệp của tỉnh trong thời gian tới.
5.3. Hệ thống cấp nước sạch
Đến nay, thành phố Ninh Bình, thị xã Tam Điệp và thị trấn của các huyện đều
đã xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch. Tổng công suất các nhà máy hiện đạt
khoảng 56.500m3/ngày, đêm đảm bảo nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt và sản
xuất trên địa bàn.
Nhu cầu sử dụng nước sạch cho sản xuất công nghiệp ngày càng tăng cao do
công nghiệp trên địa bàn ngày càng phát triển. Một số ngành công nghiệp có nhu
cầu sử dụng nước lớn trong thời gian tới có thể phát triển thành ngành công nghiệp
mạnh của tỉnh như ngành chế biến nông sản, thực phẩm, sản xuất đồ uống, ngành
sản xuất thép (cán thép)… vì vậy, tỉnh cần cân đối nhu cầu sử dụng nước sạch cho
công nghiệp và các ngành kinh tế khác cũng như nhu cầu nước sạch cho sinh hoạt
để có kế hoạch phát triển các nhà máy nước trên địa bàn.
5.4. Hệ thống thông tin truyền thông
Hệ thống thông tin, truyền thông của tỉnh tương đối phát triển. Đến nay, hệ
thống thông tin truyền thông của tỉnh đã phát triển rộng khắp đến các địa bàn nông
thôn, vùng sâu, vùng xa.
Mạng lưới bưu điện của tỉnh hiện có 40 bưu cục phục vụ trong đó có 02 bưu
cục trung tâm, 07 bưu cục huyện và 31 bưu cục khu vực.
Hệ thống điện thoại cố định hiện có 161.799 số thuê bao, với tỷ lệ 18
máy/100 dân. Mạng điện thoại di động đã phủ sóng 100% huyện, thị với tổng số
thuê bao điện thoại di động đạt 6,2 máy/100 dân.
Mạng Internet tốc độ cao ADSL đã có tại các trung tâm huyện, các khu công
nghiệp và các xã, phường… và nhiều dịch vụ viễn thông hiện đại khác. Tổng số
thuê bao Internet trên địa bàn đạt gần 22.000 thuê bao.
6. Vị trí kinh tế của Ninh Bình trong Vùng đồng bằng
sông Hồng
Ninh Bình có diện tích 1.390 km 2 với dân số năm 2010 là 901,7 ngàn người
21
chiếm 6,5% về diện tích và 4,5% về số dân của Vùng đồng bằng sông Hồng (Vùng bao
gồm 11 tỉnh) là vùng công nghiệp 2 theo phân vùng công nghiệp của Quy hoạch phát
triển tổng thể các ngành công nghiệp Việt Nam theo vùng, lãnh thổ (Quyết định số
73/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 4/4/2006).
Nền kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2006-2010 có tốc độ tăng trưởng
15,6%/năm cao hơn mức tăng trưởng bình quân của Vùng là 10,5%/năm và cao hơn
bình quân cả nước (7,0%/năm).
Giá trị đóng góp VA (GDP) của tỉnh trong Vùng năm 2010 đạt 7.006 tỷ đồng
(giá so sánh 1994) chiếm tỷ trọng ~3,9% trong cơ cấu kinh tế Vùng đồng bằng sông
Hồng. Theo giá hiện hành thì VA (GDP) của tỉnh đạt trên 18.857 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng ~4,1% trong cơ cấu Vùng.
Bình quân VA/đầu người của Ninh Bình năm 2010 đạt khoảng 20,9 triệu
đồng (giá hiện hành) tương đương với 1.072 USD/người, bằng 91,7% mức bình
quân của Vùng.
Bảng 10: Một số chỉ tiêu so sánh với Vùng đồng bằng sông Hồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Diện tích
km2
Dân số năm 2010
1.000 ng
Tổng đầu tư xã hội năm 2010
Tỷ đ
Tổng thu ngân sách năm 2010
Tỷ đ
Tăng trưởng KTế 2006-2010
%/năm
VA (GDP) giá SS năm 2010
Tỷ đồng
VA (GDP) giá HH năm 2010
Tỷ đồng
Cơ cấu CN+XD/toàn nền KT
%
Tăng trưởng VA CN+XD 06-10 %/năm
VA công nghiệp+XD 2010(CĐ)
Tỷ đồng
Xuất khẩu
Tr.USD
VA/đầu người
(giá hiện hành)
Ninh Bình
Vùng
ĐBSH
1.378,1
901,7
23.843
6.927
15,6
7.006
18.857
47,6%
20,9%/n
3.852
98,2
21.063
19.770
201.340
141.706
10,5
176.978
451.285
35%
12,3%/n
157.950
15.430
2,4%
~0,6%
Tỷ lệ %
6,5%
4,5%
11,8%
4,9%
3,9%
4,1%
2005
Tr.đồng
5,57
9,94
38,5%
2010
Tr.đồng
20,9
22,8
91,7%
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các tài liệu)
So sánh theo giá trị gia tăng (VA), ngành Công nghiệp+Xây dựng giai đoạn
2006-2010 đạt tốc độ tăng trưởng 20,92%/năm cao hơn mức tăng trưởng của Vùng
là 12,3%/năm. Năm 2010, VA ngành Công nghiệp+Xây dựng của tỉnh đạt gần
3.852 tỷ đồng (giá so sánh 1994) chiếm ~2,4% tổng VA Công nghiệp+Xây dựng
trong Vùng đồng bằng sông Hồng.
Theo số liệu báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp từ 63 tỉnh, thành phố năm
22
2010, hiện giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Ninh Bình (theo giá so sánh 1994)
có tỷ trọng chiếm 2,9% trong cơ cấu tổng giá trị sản xuất công nghiệp Vùng đồng
bằng sông Hồng (cao hơn so với năm 2005 là 1,9%).
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI GIAI
ĐOẠN 2006-2010 VÀ ĐẾN NĂM 2013
1. Các thành tựu kinh tế
Nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao (đạt 15,6%/năm), các ngành
kinh tế như công nghiệp, dịch vụ đều có mức tăng trưởng tốt. Chất lượng tăng
trưởng ổn định (tỷ lệ VA/GO nền kinh tế ở mức 36% năm 2010).
Kinh tế phát triển với sự đóng góp của nhiều thành phần. Các thành phần
kinh tế đều được tạo cơ hội và điều kiện phát triển. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
chuyển dịch đúng định hướng, quy mô kinh tế tăng lên đáng kể.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng nhanh, đạt mức tăng trưởng 47,6%/năm
trong giai đoạn 2006-2010. Tổng vốn đầu tư 05 năm đạt trên 52.000 tỷ đồng, gấp 5
lần so với giai đoạn 2001-2005.
Đã xây dựng được một hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ cho mục tiêu phát
triển kinh tế, bao gồm hệ thống đô thị, các khu, cụm công nghiệp và hệ thống công
trình hạ tầng khác như: đường giao thông, hệ thống điện, nước… đáp ứng yêu cầu
phát triển.
Nhiều địa phương trong tỉnh có khả năng phát triển cây công nghiệp và cây
ăn quả như mía, lạc, cói đậu tương, dứa... tạo điều kiện xây dựng nguồn nguyên liệu
cho ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm.
Cơ chế chính sách đầu tư đã có nhiều thay đổi theo hướng thông thoáng và
cởi mở, chính quyền địa phương đã phối hợp tốt với các Bộ, Ngành trung ương
trong việc thu hút và thực hiện các công trình đầu tư trên địa bàn.
Vị trí và vai trò của tỉnh Ninh Bình trong Vùng đồng bằng sông Hồng cũng
như cả nước đã và đang được chú ý, đánh giá cao.
2. Những yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế
Nằm gần thủ đô Hà Nội và giáp Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, là thị
trường hàng hóa lớn và là vùng có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, nền kinh tế của
Ninh Bình sẽ có được những ảnh hưởng từ sự phát triển kinh tế lan tỏa của Vùng.
Trên địa bàn có nhiều tuyến giao thông huyết mạch như Quốc lộ 1A, 10, 12B và
Quốc lộ 45 tạo cơ hội cho thu hút đầu tư, giao lưu, thông thương, để phát triển kinh tế
với các địa phương xung quanh (cách Tp Phủ Lý 35 km; cách Tp. Nam Định 30 km;
Tp. Thái Bình 48 km; Tp. Thanh Hóa 47 km).
Hạ tầng thiết yếu phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội và công nghiệp đã và
đang từng bước được hoàn thiện với hệ thống các đường quốc lộ, tỉnh lộ, cao tốc
cầu Giẽ-Ninh Bình,…
23
Những ngành công nghiệp truyền thống và sản phẩm công nghiệp có thế
mạnh của tỉnh được tiếp tục giữ vững và phát triển như xi măng, phân bón, lắp ráp
ôtô… trong giai đoạn tới, Ninh Bình có điều kiện để phát triển nhiều ngành công
nghiệp mới như chế biến thực phẩm và đồ uống, hóa chất, sản xuất kim loại, cơ khí,
các ngành công nghiệp công nghệ cao…
Thời tiết phù hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp, cây lương thực, các
loại cây công nghiệp, chăn nuôi đại gia súc theo hướng sản xuất hàng hóa và phục
vụ cho các ngành công nghiệp chế biến. Hệ thống lưu vực và lượng nước trên các
sông suối lớn thuận tiện cho các hoạt động sản xuất các ngành kinh tế và sinh hoạt.
Các chính sách ưu đãi và thu hút đầu tư vào khu vực và địa bàn tỉnh đang
được Nhà nước quan tâm và tạo điều kiện phát triển.
Tốc độ phát triển đô thị và dịch vụ đang được đẩy mạnh tạo tiền đề và cơ hội
cho ngành công nghiệp tỉnh phát triển ổn định và bền vững.
3. Một số thách thức
Tác động tiêu cực của các vấn đề vĩ mô trong và ngoài nước như lạm phát và
lãi suất cao, thắt chặt và cắt giảm đầu tư, giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất biến động mạnh, nguy cơ phá sản doanh nghiệp và thất nghiệp của người
lao động… sẽ còn ảnh hưởng lâu dài đến phát triển kinh tế-xã hội và công nghiệp
của tỉnh và tạo ra hàng loạt các vấn đề xã hội cần giải quyết.
Tích lũy đầu tư từ nội bộ nền kinh tế tỉnh còn thấp. Ngân sách Trung ương
phải trợ cấp bổ sung hàng năm vẫn còn cao trong tổng thu ngân sách của tỉnh.
Nhiều Bộ, ngành ra nhiều văn bản và chính sách chồng chéo, thiếu đồng bộ,
đôi khi thiếu thực tế và nhiều chính sách thiếu sự ổn định tương đối nên gây khó
khăn cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch phát triển lâu dài, cũng
như dẫn đến bất cập, khó khăn cho các cơ quan quản lý địa phương trong công tác
triển khai, thực hiện.
Không có nhiều tài nguyên khoáng sản có giá trị cao trong phát triển công
nghiệp, chưa nhiều các doanh nghiệp tư nhân có tiềm lực về tài chính và quy mô
sản xuất kinh doanh lớn, thiếu các nhà quản lý doanh nghiệp giỏi và công nhân kỹ
thuật lành nghề, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển của nền sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường có dấu hiệu ngày càng cao do sự phát
triển nhanh chóng của các ngành kinh tế trong thời gian qua.
24
PHẦN THỨ HAI
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 VÀ ĐẾN NĂM 2013
I. THỰC TRẠNG VỀ QUY MÔ VÀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT
1. Cơ sở sản xuất công nghiệp
Thống kê năm 2013, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có 37.737 cơ sở sản xuất
công nghiệp và TTCN đang hoạt động (tăng 1.609 cơ cở so với năm 2010).
Bảng dưới đây cho thấy diễn biến về số cơ sở sản xuất công nghiệp qua giai
đoạn 2006-2010 và đến năm 2013 như sau:
Bảng 11: Số cơ sở sản xuất công nghiệp
Đơn vị: Cơ sở
Chỉ tiêu
2005
2010
2013
Tổng số cơ sở
Theo ngành công nghiệp
1. CN khai khoáng
2. CN chế biến, chế tạo
3. SX, PP điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí
4. Cung cấp nước, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
21.468
36.128
228
21.224
Tăng trưởng
06-10
11-13
37.737
10,9%/n
14,6%/n
132
35.840
48
37.297
-10,4%/n -28,6%/n
11,0%/n 1,3%/n
6
91
58
72,3%/n
-13,9%/n
10
65
334
45,4%/n
72,6%/n
(Nguồn: NGTK Ninh Bình năm 2013)
Tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp trong giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010
có tốc độ tăng bình quân đạt ~4,9%/năm và ~10,9%/năm.
Theo ngành công nghiệp, các cơ sở công nghiệp ngành khai thác khoáng sản
đang có xu hướng giảm, từ 228 cơ sở năm 2005 giảm xuống còn 132 cơ sở năm
2010 và đến năm 2013 chỉ còn 48 cơ sở. Số lượng cơ sở ngành công nghiệp chế
biến tăng mạnh, hiện có 37.297 cơ sở tăng thêm 1.457 cơ sở so với năm 2010.
Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt ... có xu hướng giảm từ 91 cơ sở năm
2010 xuống còn 58 cơ sở năm 2013; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử
lý rác thải tăng mạnh, hiện có 334 cơ sở so với năm 2010 là 65 cơ sở.
Trong giai đoạn 05 năm 2006-2010, số lượng doanh nghiệp công nghiệp năm
2010 tăng ~2 lần so với năm 2005. Trong số 394 doanh nghiệp công nghiệp, gia
tăng nhiều nhất là ngành sản xuất VLXD với 78 doanh nghiệp (năm 2005 là 21
doanh nghiệp); tiếp theo là ngành cơ khí, điện tử và sản xuất kim loại hiện có 74
doanh nghiệp (năm 2005 có 17 doanh nghiệp), ngành dệt may-da giày đứng thứ ba
với 51 doanh nghiệp (năm 2005 là 16 doanh nghiệp).
25