Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Thị trường xuất khẩu chủ lực của việt nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.14 KB, 116 trang )

Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ – MARKETING

ĐỀ TÀI: THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC
CỦA VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU TRÊN TỪNG THỊ TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS Võ Thanh Thu
Lớp: Ngoại thương

TPHCM, ngày 01 tháng 07 năm 2015
1

GVHD : GS.TS Võ Thanh Thu


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
MỤC LỤC

2

GVHD : GS.TS Võ Thanh Thu


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
MỤC LỤC BẢNG


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
MỤC LỤC BIỂU ĐỒ




Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu

LỜI MỞ ĐẦU
Giai đoạn kinh tế tồn cầu như hiện nay địi hỏi các quốc gia phải biết nắm bắt cơ
hội để tiếp cận với các thị trường tiềm năng ngày càng mở rộng do các nền kinh tế
có xu hướng hội nhập với nhau. Việt Nam khơng nằm ngồi ngoại lệ đó. Để có thể
thực hiện mục tiêu trở thành “nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá”, chúng
ta cần mượn trợ lực từ bên ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Vì lẽ đó
mà hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng đóng vai trị quan trọng trong hoạt động
kinh tế của Việt Nam. Làm sao để hàng hoá Việt Nam có thể tiếp cận được thị
trường rộng lớn hơn bên ngoài? Làm sao để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng quốc tế? Làm sao để các hàng hoá của Việt Nam vượt qua được các hàng rào
kĩ thuật ngày càng khắt khe từ các đối tác nước ngoài…là những câu hỏi thường
xuyên bủa vây lấy nhà ngoại thương chuyên nghiệp. Để giải quyết các vấn đề trên
thì mấu chốt là phải nghiên cứu thật kĩ đặc điểm các thị trường xuất khẩu của Việt
Nam để thoả mãn tốt nhất các u cầu từ phía đối tác. Do đó đề tài nghiên cứu về
các thị trường xuất nhập khẩu chính của Việt Nam thực sự là một đề tài cấp thiết
cần phải được quan tâm đúng mực. Dưới sự hướng dẫn của GS.TS Võ Thanh Thu,
nhóm sinh viên lớp Ngoại thương trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã thực hiện
bài tiểu luận này. Nhóm tác giả đã tìm hiểu được nhiều kiến thức trong quá trình
làm bài và mong muốn bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến GS.TS Võ Thanh
Thu – người đã tận tình giúp đỡ chúng tơi hồn thành bài tiểu luận này.


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu

PHẦN I
TÌNH HÌNH CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA

VIỆT NAM
1.1.

Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2010-2014:

Chính sách đổi mới, mở cửa, cơng nghiệp hóa và đặc biệt là từ khi Việt Nam gia
nhập tổ chức Thương mại thế giới năm 2007 đã mở ra cho nước ta những cơ hội
mới để phát huy lợi thế so sánh vốn có về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao
động giá rẻ, sử dụng những lợi thế đó vào việc phát triển nguồn hàng xuất khẩu
ngày càng lớn, tiêu thụ tại thị trường các nước, mang lại nguồn thu ngoại tệ ngày
càng cao phục vụ cho tăng trưởng kinh tế và cơng nghiệp hóa. Thị trường xuất
nhập khẩu của Việt Nam đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, phát triển theo chiều rộng
lẫn chiều sâu: hàng hóa Việt Nam xuất sang 219 nước và nhập khẩu từ 151 nước là
thành viên của WTO. Chính vì đó mà kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã
có sự chuyển mình rất lớn, điều đó được thể hiện rõ nét nhất trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2014.
BẢNG : KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20102014
Chỉ tiêu
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Cán cân
thương mại

2010
71.6
84.0
-12.4

2011
96.91

106.75
-9.84

Năm
2012
114.6
113.79
0.81

2013
132.2
131.3
0.9

2014
150.19
148.05
2.14

Đơn vị tính: tỷ USD
Nguồn: Tổng cục Thống kê
1.1.1. Tình hình Xuất khẩu:


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
Năm 2010: tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt gần 156 tỷ
USD, tăng 23,6% so với năm 2009. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 71,6 tỷ USD,
tăng 26,4% và nhập khẩu là 84,0 tỷ USD, tăng 21,2%. Nhập siêu là 12,4 tỷ USD,
bằng 17,4% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hết năm 2010, tổng trị giá xuất
nhập khẩu của khu vực FDI là 70,92 tỷ USD, tăng 41,5% so với năm trước. Trong

đó, trị giá xuất khẩu là 34,1 tỷ USD, tăng 41,2% và chiếm 47% tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước. Trị giá nhập khẩu của khu vực này là 36,97 tỷ USD, tăng
41,8%, chiếm 43,6% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Nếu năm 2010 được
xem là năm tiền đề của sự thay đổi mạnh mẽ thì năm 2011 là năm khởi đầu cho
hàng loạt những thành tựu vẻ vang đạt được của ngành xuất nhập khẩu. Dù phải
đối mặt với những tác động xấu từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong các năm từ
2011-1013, nhưng Việt Nam vẫn là một trong số ít nền kinh tế giữ mức tăng trưởng
trên 5% mỗi năm. Mức tăng trưởng trên có phần quan trọng từ những thành tựu
của hoạt động xuất khẩu.
Năm 2011: Trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, kinh tế thế giới suy
giảm và cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế Việt
Nam. Mặc dù vậy, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2011 đạt 96,91 tỷ
USD. Khu vực doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục đạt
kết quả cao (cả quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch). Khu vực DN có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI), năm 2011 đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 44 tỷ
USD (không kể dầu thô) chiếm tỷ trọng 46,3% tổng kim ngạch của cả nước và tăng
28,9% so với năm 2010. Năm 2011, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu đều hoàn
thành so với kế hoạch đề ra. Đặc biệt, năm 2011 nước ta xuất khẩu gạo đạt 7,105
triệu tấn, thu về 3,651 tỷ USD, thị trường xuất khẩu nông sản được mở rộng và giá
cả thế giới tăng cao.


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
Năm 2012: Xuất khẩu năm 2012 tiếp tục phát huy đà tăng trưởng của năm 2011
với nhiều điểm nhấn được ghi nhận tích cực hơn, tạo động lực quan trọng để thúc
đẩy và là “lực đỡ” cho đà suy giảm kinh tế đất nước. Kim ngạch hàng hóa xuất
khẩu cả năm 2012 đạt 114,6 tỷ USD, tăng 18,3% so với năm 2011. Cơ cấu kim
ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2012 chuyển dịch khá mạnh. Khu vực FDI là "đầu
tàu" xuất khẩu nhưng việc xuất khẩu chủ yếu thuộc nhóm các mặt hàng gia cơng,
thực thu ít ngoại tệ: Điện tử, máy tính và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện,

hàng dệt may, giày dép...
Đáng chú ý là Liên minh châu Âu (EU) vươn lên là thị trường tiêu thụ hàng hóa
lớn nhất với kim ngạch đạt 20,3 tỷ USD, tăng 22,5% so với năm 2011 và chiếm
17,7% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Tiếp đến là Mỹ 19,6 tỷ USD, tăng
15,6% và chiếm 17,1%; ASEAN 17,3 tỷ USD, tăng 27,2%...
Như vậy, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2012 đạt 114,57 tỷ USD,
tăng 18,2% so với năm 2011.
Năm 2013: Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 12 ước tính đạt 11,6 tỷ USD,
giảm 3,3% so với tháng trước và tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2012. Tính chung
cả năm 2013, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 132,2 tỷ USD, tăng 15,4% so với
năm 2012. (Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 tăng 34,2%; năm 2012 tăng 18,2%).
Trong năm 2013, kim ngạch xuất khẩu khu vực kinh tế trong nước đạt 43,8 tỷ
USD, tăng 3,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (gồm cả dầu thơ) đạt 88,4 tỷ
USD, tăng 22,4%. Nếu khơng kể dầu thơ thì kim ngạch hàng hố xuất khẩu của
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài năm nay đạt 81,2 tỷ USD, tăng 26,8% so với
năm trước.
Năm 2014: Xuất khẩu đạt kim ngạch 150,19 tỷ USD, tăng 13,7%, tương ứng tăng
hơn 18,15 tỷ USD; và nhập khẩu đạt hơn 148,05 tỷ USD, tăng 12,1%, tương ứng


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
tăng hơn 16,02 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa năm 2014 đạt mức thặng dư
2,14 tỷ USD, mức cao nhất từ trước đến nay.
1.1.2. Tình hình Nhập khẩu:
Năm 2011 : Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2011 đạt 106,75 tỷ USD, tăng 25,8%
so với năm 2010 và vượt kế hoạch 14,2%. Trong đó: nhóm máy móc, thiết bị, dụng
cụ, phụ tùng đạt 15,34 tỷ USD, tăng 13% so với năm 2010 (khu vực FDI nhập
khẩu 6,59 tỷ USD, tăng 28,1% và các DN trong nước nhập khẩu 8,75 tỷ USD, tăng
2,4% so với năm 2010); xăng dầu các loại nhập khẩu của cả nước là gần 10,7 triệu
tấn, tăng 11,4% so với năm 2010 với trị giá gần 9,9 tỷ USD, tăng 61,6%; Ô tô

nguyên chiếc, tổng lượng xe nhập khẩu trong năm 2011 là 54,6 nghìn chiếc, trị giá
là hơn 1 tỷ USD, tăng 1,4% về lượng và tăng 5,1% về trị giá so với năm 2010.
Như vậy, tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước năm 2011 đạt
203,66 tỷ USD, tăng 29,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá hàng hố
xuất khẩu đạt 96,91 tỷ USD, tăng 34,2% và thực hiện vượt 22% mức kế hoạch của
cả năm 2011; trong khi đó, trị giá hàng hóa nhập khẩu là 106,75 tỷ USD, tăng
25,8% và vượt 14,2% kế hoạch của cả năm. Với kết quả trên thì cán cân thương
mại hàng hố của Việt Nam trong năm 2011 thâm hụt 9,84 tỷ USD, bằng 10,2%
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Năm 2012 :Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 113,79 tỷ USD, tăng 7,1% so với
năm 2011. Trong đó, nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 16,04 tỷ USD,
tăng 3,2% so với năm 2011, trong đó khối các DN FDI đạt 8,57 tỷ USD, tăng 30%
và khối các DN trong nước đạt 7,47 tỷ USD, giảm 14,6%; nhóm máy vi tính, sản
phẩm điện tử và linh kiện đạt 13,1 tỷ USD, tăng 67% về số tương đối và tăng 5,26
tỷ USD về số tuyệt đối so với năm 2011.
Khối các DN FDI nhập khẩu gần 11,58 tỷ USD, tăng 78% và khối các DN trong
nước nhập khẩu 1,53 tỷ USD, tăng 4,1%; nhóm điện thoại các loại và linh kiện đạt


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
5,04 tỷ USD, tăng 85,3% so với năm 2011; nhóm xăng dầu các loại, tổng lượng
xăng dầu nhập khẩu của cả nước là 9,2 triệu tấn, giảm 13,8% so với năm 2011 với
trị giá gần 8,96 tỷ USD, giảm 9,3%; nhóm ơ tơ ngun chiếc, lượng nhập khẩu ô tô
nguyên chiếc của cả nước là 27,4 nghìn chiếc, giảm mạnh 49,8% so với năm 2011.
Nhóm hàng nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày: trong năm 2012 đạt gần
12,49 tỷ USD, tăng 1,8% so với năm 2011.
Như vậy, năm 2012 tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước đạt 113,79 tỷ USD,
tăng 6,6% so với năm 2011. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước năm 2012 đạt
gần 228,37 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm 2011, trong đó xuất khẩu đạt 114,57 tỷ
USD, tăng 18,2% và nhập khẩu là 113,79 tỷ USD, tăng 6,6%. Như vậy, năm 2012

Việt Nam xuất siêu 780 triệu USD với tỷ lệ nhập siêu/xuất khẩu là -0,7%.
Năm 2013: Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 12 ước tính đạt 11,5 tỷ USD,
tăng 4,7% so với tháng trước và tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2012. Kim ngạch
hàng hóa nhập khẩu năm 2013 đạt 131,3 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm trước
(Kim ngạch nhập khẩu năm 2011 tăng 25,8%; năm 2012 tăng 6,6%). Trong năm
2013, kim ngạch nhập khẩu khu vực kinh tế trong nước đạt 56,8 tỷ USD, tăng
5,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 74,5 tỷ USD, tăng 24,2%.
Năm 2014: Nhập khẩu đạt gần 107,61 tỷ USD, tăng 11,6%, tương ứng tăng gần
11,16 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa 9 tháng năm 2014 đạt mức thặng dư
gần 2,27 tỷ USD.Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) trong tháng 9/2014 đạt gần 16,07 tỷ USD,
tăng 6,3%, tương ứng tăng 956 triệu USD so với tháng trước kim ngạch nhập khẩu
đạt gần 7,91 tỷ USD, tăng 12,9%, tương ứng tăng 902 triệu USD.
1.2.

Giới thiệu chung về các thị trường xuất nhập khẩu chủ lực:

1.2.1. Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam:


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD của Việt Nam qua các năm vẫn
là: EU, Mỹ, Trung Quốc và các nước thành viên trong ASEAN, đặc biệt là vai trò
của 4 thị trường lớn với tổng kim ngạch đạt 18,3 tỷ USD, chiếm 61,6% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước.


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu

BẢNG : CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM

GIAI ĐOẠN 2010-2014
Nội dung
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014

Kim ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch

Đơn vị tính: 1000 USD
Nguồn Tổng cục Thống kê


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
EU vốn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, khi kim ngạch tăng với tốc
độ cao qua các năm (năm 2011 cao gấp 5,8 lần năm 2000, bình quân 1 năm tăng
17,4%).Tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào khu vực EU năm 2012
đạt hơn 20,3 tỷ USD, tăng 22,5% so với năm 2011, cao hơn tốc độ tăng chung
(18,2%) và chiếm 17,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, cao nhất trong
các thị trường. Quý I/2013, xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào khu vực này vẫn
tăng so với cùng kỳ năm trước với tốc độ cao nhất (32%, gấp rưỡi tốc độ tăng

19,7% của tổng kim ngạch xuất khẩu), nhờ đó tỷ trọng cũng tăng lên, đạt 19,2%.
Trong khu vực này, có một số thị trường đạt quy mô khá, như Đức (774 triệu
USD), Hà Lan (399 triệu USD), Pháp (351 triệu USD), Italia (324 triệu USD), Tây
Ban Nha (323 triệu USD)... Các mặt hàng xuất khẩu vào khu vực này, như điện
thoại các loại và linh kiện, giày dép, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện,
hàng dệt may..., đều đạt kim ngạch lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch
xuất khẩu ra thế giới của mỗi mặt hàng. Đáng chú ý, trong quan hệ buôn bán với
khu vực này, Việt Nam giữ vị thế xuất siêu liên tục với quy mô khá (năm 2012 đạt
trên 11,5 tỷ USD, quý I/2013 đạt 2,9 tỷ USD. Năm 2014, Việt Nam xuất siêu vào
EU 8,6 tỷ USD.
HOA KỲ : kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này từ chỗ còn rất
thấp đã tăng lên trong các năm sau đó sau khi 2 nước ký Hiệp định Thương mại
song phương, Hoa Kỳ đã tăng tốc nhanh và vượt lên đứng đầu trong các thị trường
nhập khẩu hàng hố (tính theo nước) của Việt Nam ( năm 2010 đạt 14,24 tỷ USD,
năm 2012 đạt 19,67 tỷ USD). Kết thúc năm 2013, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường mà
Việt Nam đạt thặng dư thương mại lớn nhất với giá trị tuyệt đối gần 18,7 tỷ USD
trong đó xuất khẩu đạt tốc độ tăng là 21,4% so với năm 2012 với kim ngạch lên tới
23,9 tỷ USD (chiếm 18% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước), nhập khẩu là 5,2
tỷ USD, tăng 8,3%.


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong năm 2013 là hàng
dệt may đạt 8,6 tỷ USD (tăng 15,5% so với năm 2012); giày dép các loại đạt 2,6 tỷ
USD (tăng 17,3%); sản phẩm gỗ đạt gần 2,0 tỷ USD (tăng 12,2%); máy vi tính sản
phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,5 tỷ USD (tăng 57,6%); máy móc thiết bị dụng cụ
và phụ tùng đạt 1,0 tỷ USD (tăng 7,1%), v.v... Xuất khẩu nhóm hàng nơng sản,
thủy sản của Việt Nam sang thị trường này năm 2013 cũng đạt hơn 2,6 tỷ USD
(tăng 15,1%). Hầu hết các mặt hàng thuộc nhóm này xuất khẩu sang Hoa Kỳ đều
tăng trưởng dương cụ thể là thủy sản (tăng 25,3%), rau quả (tăng 29,1%), hạt điều

(tăng 32,8%), chè (tăng 31,5%), cao su (tăng 1,9%), v.v… trừ cà phê (giảm mạnh
34,2%).
Hoa Kỳ cũng là thị trường mà Việt Nam xuất siêu lớn nhất (năm 2012 đạt 14,84 tỷ
USD, quý I/2013 đạt 3,7 tỷ USD). Mặc dù quy mô xuất khẩu của Việt Nam vào
Hoa Kỳ lớn nhất trong các thị trường, nhưng mới chiếm khoảng 1% tổng kim
ngạch nhập khẩu (lên đến trên dưới 2,4 nghìn tỷ USD) của Hoa Kỳ. Điều đó chứng
tỏ Hoa Kỳ là thị trường còn dư địa rất lớn cho doanh nghiệp Việt Nam. Song, khi
đã có quy mơ lớn, cần tránh “bỏ trứng vào một giỏ” vì dễ bị kiện bán phá giá như
đã từng xảy ra.
Sáu tháng đầu năm 2014, thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch xuất siêu là 9,8 tỷ USD
do Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam (kim ngạch 13 tỷ USD).


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
Biểu đồ : CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 5 THÁNG
ĐẦU NĂM 2015

ASEAN: ASEAN là thị trường xuất khẩu (tính theo khu vực) lớn thứ 3 của Việt
Nam. Năm 1995, sau khi Việt Nam gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, xuất
khẩu của Việt Nam vào khu vực này đã vượt qua mốc 1 tỷ USD, năm 2005 đã vượt
mốc 5,7 tỷ USD, năm 2010 vượt 10,3 tỷ USD, năm 2012 vượt 17,3 tỷ USD. Quy
mô và tốc độ tăng cao hơn tốc độ chung trong quý I/2013 của khu vực này (tăng
29,4% so với 19,7%) là tín hiệu khả quan để cả năm xuất khẩu của Việt Nam vào
khu vực này sẽ vượt qua mốc 20 tỷ USD. Trong khu vực này, có một số thị trường
đạt quy mơ khá trong quý I năm nay, đứng đầu là Malaysia, tiếp đến là Campuchia,
Thái Lan, Singapore, Indonesia, Philippines. Quan hệ buôn bán giữa Việt Nam và
các nước trong khu vực hiện có một số điểm đáng lưu ý. Theo cam kết hội nhập
với khu vực, thuế suất thuế nhập khẩu của khu vực sẽ giảm thiểu, vừa tạo điều kiện
cho hàng xuất khẩu của Việt Nam tận dụng cơ hội, nhưng cũng là cơ hội cho hàng
hoá của các nước trong khu vực vào Việt Nam. Trong quan hệ buôn bán với các

nước trong khu vực, Việt Nam đã liên tục nhập siêu, với quy mô khá lớn (năm


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
2000 là 1,8 tỷ USD, năm 2005 là gần 3,6 tỷ USD, năm 2010 là trên 6 tỷ USD, năm
2011 là trên 7,3 tỷ USD). Nhưng từ năm 2012 đến nay đã có xu hướng giảm xuống
(năm 2012 còn 3,7 tỷ USD, quý I/2013 còn 0,4 tỷ USD). Trong 10 nước của khu
vực, Việt Nam xuất siêu đối với 6 nước là Campuchia, Philippines, Malaysia,
Indonesia, Myanmar, Timo Leste; nhập siêu đối với 4 nước là Thái Lan, Singapore,
Brunei, Lào. Nếu khôi phục xuất khẩu gạo đối với các nước trong khu vực này, thì
mức độ nhập siêu sẽ giảm nữa và có thể chuyển sang vị thế xuất siêu.
TRUNG QUỐC: Đây là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam với tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2011: xuất khẩu 10 tỷ USD và năm 2012 là
12 tỷ USD, năm 2013 xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đạt 13,3 tỷ
USD, chiếm tỷ trọng 10,0% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước và tăng 7,0% so với
năm 2012. Quy mô và tốc độ tăng của quý I là tín hiệu khả quan để cả năm nay
xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc vượt qua mốc 13 tỷ USD. Trong các mặt
hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc trong 2 tháng đầu năm 2013, có 190
mặt hàng đạt trên 10 triệu USD; 7 mặt hàng đạt trên 100 triệu USD và chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng đó ra thế giới. Cơ cấu hàng
xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc chủ yếu là nhóm hàng nơng - lâm - thủy
sản, chiếm tỷ trọng 31,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang Trung Quốc và chiếm tỷ trọng 20,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm
hàng này của cả nước. Tiếp theo là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện, chiếm 15,9%; nhóm hàng dệt may, giày dép các loại, chiếm gần 13,0%;
nhóm hàng nhiên liệu và khống sản, chiếm khoảng 10,0%; cịn lại là các nhóm
hàng hóa khác.
NHẬT BẢN: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản năm 2013 đạt 13,7
tỷ USD, tăng 4,5% so với năm 2012. Tuy nhiên, nếu so sánh với tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu của các năm trước thì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu năm 2013 của Việt



Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
Nam tại thị trường này là không đáng kể (năm 2010 tăng 23%, năm 2011 tăng 40%
và năm 2012 tăng 21%).
Tính đến hết năm 2013, các nhóm hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường này là hàng dệt may đạt 2,4 tỷ USD (tăng 20,7% so với năm 2012); dầu thô
đạt 2,1 tỷ USD (giảm 16,4%); linh kiện ô tô đạt 1,8 tỷ USD (tăng 8,5%); máy móc
thiết bị dụng cụ, phụ tùng đạt 1,2 tỷ USD (giảm 1,4%), v.v... và 1,6 tỷ USD là kim
ngạch xuất siêu Việt Nam vào Nhật Bản - nền kinh tế duy nhất ở khu vực Đông
Bắc Á mà Việt Nam xuất siêu
HÀN QUỐC: Vị thế của Hàn Quốc trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của
Việt Nam đang ngày càng được khẳng định khi quốc gia này luôn là một đối tác
quan trọng và mang tầm chiến lược của Việt Nam. Trong các năm 2011, 2012 và
năm 2013, Hàn Quốc luôn là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ 4 của các
doanh nghiệp Việt Nam, trong khi đó ở chiều ngược lại, Hàn Quốc là nguồn hàng
nhập khẩu lớn thứ 2 của các doanh nghiệp Việt Nam. Về tổng thể, trong năm 2013,
Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam, cụ thể xuất khẩu của Việt
Nam sang Hàn Quốc đạt 6,6 tỷ USD và nhập khẩu là 20,7 tỷ USD, tăng 18,8% về
xuất khẩu và 33,2% về nhập khẩu so với năm 2012.
Các nhóm hàng Việt Nam xuất sang Hàn Quốc chủ yếu là sản phẩm dệt may đạt
1,6 tỷ USD (tăng 53,5% so với năm 2012); dầu thô đạt 725 triệu USD (giảm
9,3%); hàng thủy sản đạt 512 triệu USD (tăng 0,5%), v.v…
1.2.2. Thị trường nhập khẩu chủ lực của Việt Nam:


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
BẢNG : CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CHỦ LỰC CỦA
VIỆT NAM
Nội

dung

Năm 2010
Kim ngạch
Tỷ
trọng

Tổng
KNNK

84.000.0
00

100
%

106.750.0
00

100%

113.790.0
00

100%

131.300.0
00

100%


Mỹ

3.766.91
1
6.361.71
4
16.407.5
19
20.018.8
27
9.016.08
4
9.761.34
2
18.667.6
00

4%

4.529.215

4%

4.827.257

4%

5.223.805


4%

6.284.319

8%

7.747.066

7%

8.791.338

8%

9.425.636

7%

8.893.010

20%

20.910.169

20%

20.758.230

18%


21.287.057

16%

22.998.204

24%

24.593.719

23%

28.785.857

25%

36.886.504

28%

43.867.922

11%

10.400.330

10%

11.602.797


10%

11.558.300

9%

12.908.787

12%

13.175.926

12%

15.535.903

14%

20.677.896

16%

21.736.379

21%

25.393.57
4

24%


23.488.61
3

21%

26.240.80
2

EU
ASEAN
Trung
Quốc
Nhật
Bản
Hàn
Quốc
Các
nước
khác

Năm 2011
Kim ngạch
Tỷ
trọng

Năm 2012
Kim ngạch
Tỷ
trọng


Năm 2013
Kim ngạch
Tỷ
trọng

Năm 2
Kim ngạch

148.050.
00

20% 31.361.3
9

Đơn vị tính: 1000 USD
Nguồn: Tổng cục Thống kê


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
TRUNG QUỐC : là thị trường nhập khẩu lớn nhất (chiếm 25,3% tổng kim ngạch
nhập khẩu) của Việt Nam, vượt rất xa so với thị trường đứng thứ hai. So với năm
2011, nhập khẩu của Việt Nam từ nước này tăng 17,6%, cao gấp 2,5 lần tốc độ tăng
của tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
Nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Trung Quốc là 36,9 tỷ USD, chiếm tỷ trọng
28,1% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước và tăng mạnh so với năm 2012 (khoảng
28,4%).
Trong các mặt hàng mà Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc, có khoảng 30 mặt
hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD, trong đó có 6 mặt hàng đạt kim ngạch trên
1 tỷ USD (lớn nhất là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; tiếp đến là điện thoại

các loại và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; vải; sắt thép; xăng
dầu).
Có một số mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc có kim ngạch chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng tương ứng của cả nước, như: khí đốt
53,2%, phân bón 50,7%, rau hoa quả 48,8%, thuốc trừ sâu 46,1%, điện thoại các
loại và linh kiện 45,4%, vải 43,4%, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng 32,2%,
nguyên phụ liệu dệt may da 30,2%, sắt thép 29,5%, hố chất 27%, máy vi tính sản
phẩm điện tử và linh kiện 26,6%, xơ sợi 26,4%, ô tô nguyên chiếc 25,1%,...
Đáng lưu ý, tốc độ tăng nhập khẩu từ Trung Quốc cao hơn nhiều tốc độ tăng xuất
khẩu sang thị trường này (17,6% so với 10%), nên nhập siêu của Việt Nam từ đây
năm 2012 rất lớn, lên đến 16,7 tỷ USD, cao hơn so với năm trước (14,5 tỷ USD),
cao hơn nhiều so với mức nhập siêu của thị trường lớn thứ hai. Tỷ lệ nhập siêu so
với xuất khẩu với Trung Quốc lên đến 136,9%.
Phần lớn nhóm hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu của Việt
Nam lại được nhập khẩu từ Trung Quốc. Trong năm 2013, nhập khẩu nhóm máy


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
móc, thiết bị, phụ tùng, dụng cụ chiếm khoảng 18% tổng kim ngạch nhập khẩu
hàng hóa từ thị trường này; tiếp theo là nhóm nguyên phụ liệu dệt may da giày
chiếm 15%; nhóm điện thoại các loại và linh kiện chiếm 15%; nhóm máy vi tính,
sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 12%; nhóm sắt thép các loại và sản phẩm
chiếm 9%; còn lại là các nhóm hàng hóa khác.
Biểu đồ : THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CHÍNH CỦA VIỆT NAM 5 THÁNG
ĐẦU NĂM 2015

Nguyên nhân chính làm cho Việt Nam nhập khẩu và nhập siêu lớn từ Trung Quốc,
ngoài các yếu tố là giá cả hàng hố rẻ; hai nước có chung biên giới dài, tại các
vùng này xuất nhập khẩu mậu biên khá nhộn nhịp, mua bán bằng tiền của cả hai
nước; mặt hàng phong phú, đa dạng, phù hợp với thị hiếu, cịn có những ngun

nhân quan trọng khác cần đặc biệt quan tâm. Đó là các doanh nghiệp Việt Nam
ham giá rẻ; giá bỏ thầu các cơng trình xây dựng thấp...
HÀN QUỐC: là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai, chiếm 13,6% tổng kim ngạch
nhập khẩu của Việt Nam. So với năm trước, Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng
18,4%, cao gấp 2,6 lần tốc độ tăng tổng kim ngạch nhập khẩu.


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
Có 17 mặt hàng nhập khẩu từ đây đạt trên 100 triệu USD, trong đó có 5 mặt hàng
đạt trên 1 tỷ USD (máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị,
dụng cụ phụ tùng; vải; sắt thép; điện thoại các loại và linh kiện; xăng dầu).
Có 16 mặt hàng chiếm tỷ trọng trên 10% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt
hàng cùng loại của Việt Nam, trong đó điện thoại các loại và linh kiện 26,2%; máy
vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 24,8%; ôtô nguyên chiếc 24%; sắt thép
21,9%; vải 20%; kim loại thường khác 19,1%; chất dẻo nguyên liệu 19%; nguyên
phụ liệu dệt may da 18,5%...
Trong quan hệ buôn bán giữa Việt Nam và Hàn Quốc, Việt Nam ở vị thế nhập siêu
lớn: năm 2012 lên đến 10,1 tỷ USD, đứng thứ hai sau CHND Trung Hoa, bằng
183,6% kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. Nguyên nhân Việt Nam nhập
khẩu, nhập siêu lớn từ Hàn Quốc có nhiều, trong đó có một số điểm đáng lưu ý.
Vốn đầu tư trực tiếp từ Hàn Quốc vào Việt Nam lớn, nằm trong 3 nước thuộc tốp
đầu. Hàn Quốc hiện là nhà tài trợ lớn vốn hỗ trợ phát triển cho Việt Nam. Giá cả
sản phẩm của Hàn Quốc khơng cao, trình độ kỹ thuật - cơng nghệ phù hợp. Hàn
Quốc cũng là nơi có nhiều lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng xuất khẩu
với Việt Nam...
Kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc năm 2013 ước tính đạt 20,8 tỷ USD, tăng
34,1% (5,3 tỷ USD) với các sản phẩm chủ yếu như: Máy vi tính tăng 60,3% (1,8 tỷ
USD); máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 62,8% (993 triệu USD); điện
thoại các loại và linh kiện tăng 78,2% (918 triệu USD.
NHẬT BẢN : là thị trường nhập khẩu lớn thứ ba, chiếm 10,2% tổng kim ngạch

nhập khẩu của Việt Nam. So với năm trước, Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản tăng
12,2%, cao gấp 1,7 lần tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Trong các mặt hàng nhập khẩu từ Nhật Bản, có 13 mặt hàng đạt kim ngạch trên


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
100 triệu USD, trong đó có 3 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD (máy móc,
thiết bị, dụng cụ phụ tùng; máy tính; sản phẩm điện tử và linh kiện; sắt thép).
Có một số mặt hàng có kim ngạch chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập
khẩu mặt hàng cùng loại của Việt Nam, như: sản phẩm từ chất dẻo 30,6%, sắt thép
25,7%, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 21,4%, linh kiện phụ tùng ơtơ 20,5%,
máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 13%, sản phẩm hoá chất 11,4%...
Nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Nhật Bản chỉ tăng nhẹ so với năm
2012 (khoảng 0,1%) trong khi năm 2010 tăng 20,7%, năm 2011 tăng 15,4% và
năm 2012 tăng 11,6%. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ Nhật Bản năm
2013 là 11,6 tỷ USD trong đó nhóm hàng máy móc thiết bị dụng cụ, phụ tùng là
gần 3,0 tỷ USD (giảm 12,3% so với năm 2012); máy vi tính sản phẩm điện tử và
linh kiện là 1,8 tỷ USD (tăng 7,4%); sắt thép các loại là 1,6 tỷ USD (tăng 5,9%);
sản phẩm từ chất dẻo là 625 triệu USD (giảm 3,4%), v.v..
Do tốc độ tăng xuất khẩu sang Nhật Bản cao hơn tốc độ tăng nhập khẩu từ Nhật
Bản, nên Việt Nam đã xuất siêu sang thị trường này (1,4 tỷ USD). Nguyên nhân
chủ yếu làm cho nhập khẩu từ Nhật Bản đạt quy mô lớn là máy móc, thiết bị có
trình độ cơng nghệ cao; tiết kiệm nhiên liệu; Nhật Bản là nhà đầu tư trực tiếp và
nhà tài trợ vốn hỗ trợ phát triển lớn nhất của Việt Nam.
Tỷ trọng nguyên liệu nhập siêu cao cho thấy ngành công nghiệp hỗ trợ nước ta
đang cịn kém phát triển, cơng nghiệp chế biến tăng trưởng chậm, các ngành sản
xuất phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu đầu vào nhập khẩu. Điều này cũng sẽ
cản trở việc cải thiện cán cân thương mại (CCTM) vì không thể giảm nhập khẩu
nguyên liệu.Việc gia tăng xuất khẩu nhóm hàng cơng nghệ cao và sử dụng nhiều
vốn trong ngắn hạn cịn rất khó khăn, nhưng phải nhanh chóng có chiến lược thực

thi ngay từ bây giờ thì mới có thể xuất khẩu một cách bền vững và do đó mới có
thể cải thiện CCTM trong dài hạn.


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
Với tỷ trọng xuất khẩu cao từ các thị trường châu Á (nhập siêu chủ yếu với các thị
trường này) - những nước có trình độ cơng nghệ trung bình và xuất siêu đối với các
thị trường có cơng nghệ nguồn, cho thấy Việt Nam đang đi theo lý thuyết đàn sếu
bay một cách tuần tự nhưng với tốc độ chậm hơn nhiều các nước NICs. Điều này
sẽ gây khó khăn cho việc phát triển theo kiểu rút ngắn, đi tắt đón đầu, xác định vị
thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu. Nguy cơ tụt hậu sẽ rất lớn. Trong điều
kiện nguồn tài nguyên đang có xu hướng cạn kiệt, phát triển xuất khẩu theo hướng
sử dụng ngày càng nhiều tài nguyên như hiện nay thì việc hạn chế tăng trưởng là
điều khó tránh khỏi, hội nhập sẽ khó khăn..
EU: là thị trường mà Việt Nam nhập khẩu lớn thứ tư, chiếm 7,7% tổng kim ngạch
nhập khẩu của Việt Nam. So với năm trước, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ
EU tăng 13,3%, cao gấp gần 1,9 lần tốc độ tăng tổng kim ngạch nhập khẩu của
Việt Nam.
Tuy nhiên, do tốc độ tăng xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng nhập khẩu đối với khu
vực này (22,5% so với 13,3%), do tỷ trọng trong tổng số của xuất khẩu cao hơn
của nhập khẩu (17,7% so với 7,7%), nên trong quan hệ buôn bán với EU, Việt Nam
ở vị thế xuất siêu lớn, năm 2012 đạt 11,5 tỷ USD.
Trong khu vực EU, có một số thị trường mà Việt Nam nhập khẩu tương đối lớn,
như Đức, Pháp, Italia,... nhưng đây cũng là những thị trường mà Việt Nam giữ vị
thế xuất siêu lớn.
Thị trường EU ước tính đạt 9,2 tỷ USD, tăng 4,2% (373 triệu USD). Hoa Kỳ đạt
5,1 tỷ USD, tăng 6,1% (296 triệu USD) vào năm 2013.


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu


PHẦN II
CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM
2.1.

Thị trường Hoa Kỳ:

2.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2010-2014:
Mỹ hiện nay trở thành thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đặc biệt từ
khi Hiệp định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực tháng 12/2001 thì tốc độ gia tăng
xuất khẩu trên thị trường này tăng rất nhanh .Trước năm 1995 khi Mỹ cịn thực thi
chính sách cấm vận với Việt Nam thì quan hệ thương mại giữa hai nước rất nhỏ và
thực hiện qua nước thứ ba làm trung gian. Kể từ Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ
có hiệu lực vào cuối năm 2001 , tốc độ xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
này tăng nhanh và thị trường này trở thành thị trường xuất khẩu quan trọng nhất
của Việt Nam.
BẢNG : KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN THỊ TRƯỜNG MỸ

Năm

Xuất khẩu

Nhập khẩu

2010

14.238.132

3.766.911


Cán cân thương mại
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
10.471.221
278.0


Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
2011
2012
2013
2014

16.927.763
19.667.940
23.869.240
28.655.653

4.529.215
4.827.258
5.231.937
6.284.319

12.398.548
14.840.682
18.637.303
22.371.334

273.7

307.4
356.3
356.0

Đơn vị tính: 1000 USD
Nguồn :Tổng cục thống kê

Biểu đồ : TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GIAI ĐOẠN 2010-2014 TRÊN
THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

Năm 2010 : tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đạt
18,004 tỷ USD, tăng gần 19,5% so với cùng kỳ năm trước. Số liệu năm 2010 cho
thấy, Việt Nam đứng thứ 27 trong số các nước xuất khẩu vào Hoa Kỳ. Kết quả trên
là một tín hiệu khả quan cho thấy cả hai nền kinh tế đã phục hồi sau khủng hoảng.
Năm 2011 : kim ngạch XNK đạt hơn 21,456 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất siêu
hơn 12 tỷ USD. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ nhìn
chung vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở các nhóm hàng truyền thống: dệt may, đồ gỗ nội
thất, giày dép, máy móc thiết bị & phụ tùng, thủy sản…Nhận định về năng lực
cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam có thể thấy một số nhóm hàng và mặt
hàng có khả năng cạnh tranh trên thị trường này gồm hàng may mặc, đồ gỗ nội
thất, túi ví da và ơ dù, thủy sản, giày dép. Nhóm hàng cơng nghiệp có giá trị gia
tăng cao như máy móc thiết bị điện và phụ tùng được xem là nhóm hàng xuất khẩu
có tiềm năng và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong những năm tới.
Năm 2012 : kim ngạch xuất nhậpkhẩu của Việt Nam sang Mỹ đạt 24,5 tỷ USD ,
tăng 14% so với năm 2011 , trong đó việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như :
Hàng dệt may đạt 7,5 tỷ USD , tăng 8,4%, Mỹ cũng là thị trường tiêu thụ các mặt
hàng giầy dép ,hải sản , gỗ và các sản phẩm từ gỗ lớn nhất của Việt Nam.Bên cạnh
đó, năm 2012 đã đánh dấu bước phát triển mạnh trong xuất khẩu máy vi tính - các
linh kiện máy tính ( tăng 70% so với 2011) , các loại máy móc phụ tùng ( tăng 60%
so với 2011) sang thị trường Mỹ.



×