Mục lục
Lời mở đầu
Phần A: Thực tập công nhân tại trường cao đẳng xây dựng công trình đô thị
Giới thiệu chung về trường
Quá trình phát triển
Ban giám hiệu nhà trường
Thành tích nổi bật
Cơ cấu ngành nghề đào tạo
Cơ sở vật chất
I.
1.
2.
3.
4.
5.
Nội dung thực tập
Bài 1: An toàn trong lắp đặt hệ thống nước…………………………….07
Bài 2: Tìm hiểu các thông số trên thân bơm và thực hành tháo lắp
bơm................................................................................................................08
Bài 3: Các thiết bị lắp đặt đường ống nước trong nhà (2 buổi)………....10
Bài 4: Hệ thống mạng lưới cấp nước ống ngoài nhà (2 buổi)…………..15
Bài 5: Thử áp lực mạng đường ống cấp nước trong nhà………………..20
Bài 6: Các phương pháp phát hiện rò rỉ trên đường ống cấp nước……..22
Bài 7: Rửa bể lọc…………………………………………………….....24
Bài 8: Thay thế đoạn ống gang trên đường ống bộ hỏng……………….30
II.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Phần B: Thực tập công nhân tại công ty TNHH MTV Nước Sạch Hà Đông
I.
Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1. Thông tin chung về công ty
2. Lịch sử hình thành và phát triển
3. Lĩnh vực kinh doanh
II.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh
1. Cơ cấu sản xuất
1.1 . Bộ máy quản trị
1.2 . Cơ cấu hệ thống sản xuất
2. Đội ngũ lao động
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
III.
Nội dung thực tập tại các đơn vị
1. Xí
1.1.
nghiệp sản xuất nước
Chi tiết dây chuyền công nghệ…………………...……………..7
a. Giếng khoan (Trạm bơm cấp I)……………………………7
b. Các tuyến ống nước thô…………………………………..10
c. Dàn mưa và hệ thống sàn đập.……………………...…….10
d. Bể lắng…………………………………………………....10
e. Bể lọc…………………………………………………......11
f. Bể chứa……………………………………………...…....11
g. Nhà Clo................................................................................12
h. Trạm bơm cấp II.……………………………....................18
Xí nghiệp thi công xây lắp
2.1.
Thi công nối ống bằng phương pháp hàn nhiệt trên công
trường………………………………………………………12
2.2.
Lắp van khởi thủy và đồng hồ nước………………………..12
3. Xí nghiệp quản lý mạng
III.1.
Thổi rửa ống cấp nước theo định kỳ và tìm hiểu đồng hồ tổng
đo lưu lượng và áp lực………………………………………12
III.2.
Tìm hiểu mạng lưới cấp nước vào khu vực Sa La Hà
Đông………………………………………………………...12
III.3.
Tìm hiểu một số thiết bị trong mạng lưới cấp nước………...12
Ý kiến đánh giá
2.
IV.
LỜI MỞ ĐẦU
Việc học chạy theo học lý thuyết mà không có thực hành là một thực trạng,
mốt vấn đề trong các nhà trường của ngành giáo dục nước ta hiện nay. Khắc phục
tình trạng trên trường đại học Xây Dưng đã tạo điều kiện cho sinh viên có một kỳ
thực tập công nhân để học hỏi, trang bị phần nào kiến thức thực tiễn cho nhưng
môn học chuyên ngành sắp tới. Để trở thành một kỹ sư xây dựng có chuyên môn
tốt, sinh viên cần phải biết từ những công đoạn đầu tiên, từ những chi tiết nhỏ nhất
để làm nên một công trình hoàn chỉnh là như thế nào. Đối với sinh viên ngành Cấp
Thoát Nước và Môi Trường Nước, mục đích chính của thực tập công nhân là giúp
sinh viên làm quen tìm hiểu dây chuyền công nghệ, vị trí, chức năng các công trình
hệ thống cấp thoát nước thông qua các hoạt động thực tế tại cơ sở sản xuất.
Qua đợt thực tập công nhân tại trường cao đẳng xây dựng đô thị và công ty
cấp nước Hà Đông, chúng em đã phần nào hiểu được công việc của một người
công nhân và có cơ hội đầu tiên tiếp xúc với công việc thực tế trong ngành, từ đó
tích lũy cho bản thân những kiến thức cần thiết cho công việc sau này của mình.
Mặc dù thời gian thực tập không nhiều nhưng cũng đủ cho em hiểu được ít nhiều
công việc xây dựng, thấy được những khó khăn mà mình có thể gặp phải sau này
và cảm thấy yêu nghề hơn.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Viện Khoa Học và Kỹ
Thuật Môi Trường – Trường Đại học Xây Dựng đã tạo điều kiện tốt cho chúng em
thực tập. cảm ơn các thầy cô đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt đợt thực
tập vừa qua. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể thầy cô trường cao đẳng xây
dựng đô thị đã giảng dạy chúng em và cán bộ công nhân viên công ty cấp nước Hà
Đông đã tận tâm hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm quý báu giúp em hoàn thành
tốt đợt thực tập này.
Một tháng thực tập được sự hướng dẫn thưc tập của TS Đặng Thị Thanh
Huyền cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ, nhân viên XN sản xuất, XN
xây lắp, XN quản lý mạng…và quá trình tự tìm hiểu của bản thân em xin trình bày
khái quát qua bản báo cáo dưới đây.
Phần A: Thực tập công nhân tại trường Cao Đẳng Xây Dựng
Công Trình Đô Thị
I.
Giới thiệu chung về trường
1.
Quá trình phát triển
Trường Cao đẳng Xây dựng Công trình Đô thị trực thuộc Bộ Xây dựng
được thành lập vào ngày 17 tháng 02 năm 1976, với tên gọi ban đầu là
trường Giáo viên dạy nghề Xây dựng.
Năm 1998, trường Trung học Xây dựng Công trình Đô thị được thành
lập.
Năm 2004, Trường Cao đẳng Xây dựng Công trình Đô thị, tên giao
dịch tiếng Anh: College of Urban Works Construction viết tắt: CUWC.
2.
Ban giám hiệu nhà trường
ThS. Bùi Hồng Huế
Bí thư Đảng ủy,
Hiệu trưởng
Ths. Trịnh Văn Dũng
Phó Bí thư Đảng ủy
Phó Hiệu trưởng
3.
Ths. Trần Văn Thiện
Đảng ủy viên
Phó Hiệu trưởng
Thành tích nổi bật
Thành tích của Nhà trường đã được ghi nhận và được phong tặng các phần
thưởng cao quý:
- 01 Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 2009);
- 01 Huân chương Lao động hạng Nhì (năm 2004);
- 01 Huân chương Lao động hạng Ba (năm 1999);
- 01 Cờ thi đua của Chính phủ (năm 2007);
- 02 Bằng khen của Chính phủ;
- 01 Cờ thi đua của Bộ Xây dựng;
- 01 Cờ thi đua Đảng bộ trong sạch vững mạnh 5 năm liên tục (2000 - 2004) của
Thành uỷ Hà Nội;
- 13 năm liên tục được Huyện uỷ Gia Lâm công nhận là Đảng bộ trong sạch, vững
mạnh;
- 01 Cờ thi đua xuất sắc của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; nhiều bằng khen
của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức đoàn thể đối với tập thể và cá nhân.
4.
Cơ cấu ngành nghề đào tạo
Đào tạo cán bộ chuyên môn trình độ Cao đẳng và Trung cấp chuyên
nghiệp trong các lĩnh vực xây dựng công trình đô thị:
- Công nghệ kỹ thuật xây dựng (chuyên ngành Xây dựng dân dụng và công
nghiệp) trình độ Cao đẳng và TCCN;
- Sư phạm kỹ thuật xây dựng trình độ Cao đẳng;
- Cấp thoát nước trình độ Cao đẳng và TCCN;
- Công nghệ kỹ thuật điện (chuyên ngành Điện đô thị) trình độ Cao đẳng và
TCCN;
- Tin học ứng dụng (chuyên ngành Tin học quản lý xây dựng đô thị) trình độ
Cao đẳng;
- Quản lý xây dựng (chuyên ngành Kinh tế xây dựng) trình độ Cao đẳng;
- Kỹ thuật trắc địa (chuyên ngành Kỹ thuật trắc địa công trình) trình độ Cao
đẳng.
-
Đào tạo nghề hệ chuẩn ở trình độ Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề:
- Cấp thoát nước;
- Điện dân dụng;
- Điện công nghiệp;
- Hàn;
- Nhóm nghề xây dựng (Nề, Mộc, Cốt thép hàn...);
- Quản lý cây xanh đô thị;
- Quản lý khu đô thị;
- Xử lý rác thải.
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao:
- Đào tạo lại, nâng bậc cho cán bộ, giáo viên, công nhân về chuyên môn
nghiệp vụ và kỹ thuật cho các chuyên ngành Công trình đô thị;
- Các khóa đào tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ cho các công ty cấp
thoát nước, môi trường đô thị trong và ngoài nước.
Đào tạo, bồi dưỡng và giáo dục định hướng nghề nghiệp:
- Đào tạo định hướng, ngoại ngữ cho cán bộ công nhân đi lao động hợp tác ở
nước ngoài (Hàn Quốc, các nước Trung Đông, Malaysia,...);
- Đào tạo tập trung đội tuyển thi tay nghề các nước Asean.
5.
Cơ sở vật chất
Trường có trụ sở chính tại Yên Thường - Gia Lâm - Hà Nội với diện tích
5.1 ha. Với khuôn viên rộng rãi, lại được xây dựng khá hoàn chỉnh cảnh
quan môi trường đẹp đẽ.
Cơ sở II của trường - Phân Hiệu tại thành phố Huế với diện tích hơn 4ha
đã đưa vào hoạt động và đang có dự án nâng cấp.
Với một tổ hợp công trình phục vụ đào tạo hoàn chỉnh cho các cấp học
từ công nhân, kỹ thuật viên trung cấp, kỹ sư thục hành bậc cao đẳng bao
gồm: giảng đường, thư viện, xưởng thực hành, khu kỹ thuật, trạm xử lý nước
sạch, trạm xử lý nước thải, mạng lưới cấp nước Thành phố thu nhỏ, xưởng
lắp ráp và kiểm định đồng hồ đo nước, bãi lắp đặt đường ống, hệ thống công
viên, hồ nước, cây xanh, điện chiếu sáng, phòng thực hành tự động hoá và
khí nén hiện đại...
Chương trình giảng dạy tiên tiến, có đội ngũ giáo viên được đào tạo
chuyên sâu ở trong nước và nước ngoài.
Đặc biệt, Trung tâm Đào tạo ngành Nước & Môi trường, Trung tâm
Ngoại ngữ - Tin học và Trung tâm Tư vấn xây dựng & Xuất khẩu lao
động giữ một vai trò quan trọng trong đào tạo, phát triển công nghệ và hợp
tác quốc tế.
II.
Nội dung thực tập
Bài 1: AN TOÀN TRONG LẮP ĐẶT HỆ THỐNG NƯỚC
1.1.
Tìm hiểu chức năng của một số thiết bị lắp đặt
- Đồng hồ điện năng : đo dòng điện chạy qua, đo điện áp, dòng 1 chiều.
Kìm chết : để vặn với những con ốc chặt và nặng, tùy chỉnh theo kích
thước ốc.
- Cờ lê-Mỏ lết: Gồm phần đầu và phần cán, phần đầu có dạng dẹp, hoặc
chữ thập. Dùng để tháo – lắp các loại vít
- Tua vít: Gồm phần đầu và phần cán, phần đầu có dạng dẹp, hoặc chữ
thập. Dùng để tháo – lắp các loại vít
Ê tô: Gồm má động, má tĩnh, tay quay. Dùng để kẹp chặt vật.
- Kìm: Gồm phần mở và phần cán. Dùng để kẹp, giữ vật nhờ vào lực của
bàn tay
Búa: gồm đầu búa và cán búa. Dùng để tạo một lực đóng vào một vật
khác
- Cưa: gồm khung cưa, vít điềù chỉnh, chốt, lưỡi cưa, tay cầm. Dùng để cắt
các loại vật liệu
Vam 3 chấu : dùng để kéo vòng bi.
Xoáy mang sông :
Khẩu ( hình con ốc) : dùng ưu việt hơn so với cờ lê
1.2.
An toàn về điện
Khi thi công mạng lưới ống khả năng xác suất bị điện giật cao.
Mạng điện hạ áp 3 pha có 4 dây. Vì đất là môi trường trung tính nên
phải cách điện với đất.
Khi đang thi công tại nơi có mạng lưới điện chạy qua, trường hợp có
dây điện rơi xuống công trường đang thi công, ta phải xử lý nhanh
bằng cách đứng 1 chân, di chuyển khoảng 10 m qua vùng dòng điện
nguy hiểm. Mục đích để không cho dòng điện chạy qua cơ thể nên
phải chặn sự chênh lệch hiệu điện thế giữa 2 vùng.
Trường hợp có người bị điện giật. Nếu gần cầu dao ta có thể ngát
ngay cầu dao. Nếu ở xa cầu dao thì ta dùng vật khô cách điện như gậy
nhựa, gỗ…gạt dây điện ra khỏi nạn nhân sau đó sơ cứu ban đầu rồi
mới đưa tới bệnh viện.
Bài 2: Tìm hiểu các thông số trên thân bơm và thực hành tháo lắp
bơm
II.1.
Tìm hiểu các thông số trên thân bơm
- Type: loại
bơm
- Kiểu mắc:
nguồn mắc
hình tam
giác, tải
mắc hình
sao
- Khối
lượng động
cơ: 70 kg
- IP: Cấp bảo vệ động cơ với bên ngoài:
- IP23 Động cơ kiểu hở (nước và bụi vào được bên trong cuộn
dây)
- IP54 Động cơ kiểu kín (Bảo vệ được giọt nước rơi vào bất kỳ
hướng nào, bảo vệ được vật lạ kích thước F 1mm không thâm nhập
vào động cơ).
- HP hay kW: Chỉ công suất trên trục động cơ . Ở đây, động cơ này
có công suất là 75KW 2/ 2900 vg/ph: Tốc độ quay trên trục động cơ
(vòng /phút), Ở đây, chỉ số này là 2970 vg/ph
- 50Hz : Tần số lưới điện xoay chiều 50Hz.
- n % =90: Hiệu suất của động cơ tính theo phần trăm
công suất đầu vào.
- Cos- phi=0,92: Hệ số công suất của động cơ điện.
- 220/380V
- Lưới điện 3 pha điện áp 220V nối tam giác D
- Lưới điện 3 pha điện áp 380V nối sao Y.
- 259/15(A) Dòng điện dây định mức của động cơ.
Khi nối tam giác (D ) dòng điện 259A, nối sao (Y) dòng điện 15A.
- Tốc độ quay của bơm: 2900 r/min
- NO Số xuất xưởng, năm sản xuất.
II.2. Thực hành tháo lắp bơm
2.2.1. Tháo bơm
- Tháo bỏ nắp đậy cửa hút
- Tháo bulong lục giác, tháo vòng đệm bằng đồng
- Tháo rời toàn bộ bulong
- Tháo nắp đậy cửa hút
- Tháo cánh quạt
2.2.2. Lắp bơm
Tiến hành ngược lại
Bài 3:Các thiết bị lắp đặt đường ống nước trong nhà
3.1.giới thiệu bàn ren thủ công
a, cấu tạo:
Gồm các bộ phận:
1, Phần thân
2, Tay quay
3, Chốt hãm
4, Bộ phận điều chỉnh ra vào các dao ren
5, 4 con dao ren: 1/2-3/4 là đường kính ống ½ là D15
6, Ba chấu định thân
7, Bộ phận chuyển hướng chuyển động
Hình 1.Bộ phận điều chỉnh ra vào dao ren
hình 2.Ba chấu định thân
Hình 3,4.Dao ren
b, ren ống D15
- cách tiện: tiện lần 1 là 1/3 dao ren rồi xiết, tiện các lần tiếp theo tiện hết dao
ren sao cho ống nước cách mép ngoài cùng của dao ren khoảng 2-3 răng. Ta tiện
khoảng 6-7 bước ren. Vừa ren ta vừa bôi dầu để làm mát và làm trơn đầu ren
3.2. Tiến hành ren bằng máy ren
Sau khi cho ống vào và điều chỉnh. Ta đặt ống vào khoảng 1/3 dao ren r bật
công tắc khởi động máy. Dùng tay đưa từ từ ồng vào gần hết dao ren rồi nhả ra đặt
lại từ từ ống vào dau ren cho tới khi ren xong. Kiểm tra mối ren xem đã đủ độ sâu
có thể dễ dàng vặn đầu cút vào. Dùng máy cắt cắt bỏ phần đã hoàn thành để tiếp
tục đoạn ống khác
3.3.Giới thiệu các loại ống dùng cấp nước trong nhà
+ ống thép tráng kẽm
+ ống pvc
+ ống pp
+ống nhựa nhôm pax
+ ống pvc-c
+ ống pe-x
+ ống pp-r: ống mềm dẻo, bây giờ hay dùng
+ ống pe cuộn (sử dụng nhiều)
+ d15 (GS27) 1/2 INC=15 mm
+ tê 15,20...
+ tê thu 20.15 đường kính ống chính 20, đường kính ống nhánh 15
+ ống gang cầu, gang dẻo tráng kẽm bên trong được tráng 1 lớp xi măng để tránh
cặn đóng lại gây gỉ. Cho ống có độ bền cơ học gấp đôi ống thép, mặt ngoài ống
được sơn màu xanh hoặc màu đen. Nối ống bằng mặt bích với mặt bát.
Bài 4: Hệ thống mạng lưới cấp nước ống ngoài nhà
4.1. Giới thiệu các loại ống dùng cấp nước ngoài nhà
- ống PVC: không sử dụng keo mà sử dụng gioong cao su để nối ống
đầu trơn nối với đầu loe (đầu loe đặt gioong cao su-gioong cao su có chức năng
làm kín ống). Đầu trơn phải mài đi 1 chút
- ống HD PE...: đấu nối bằng phương pháp hàn nhiệt (hàn nối đầu), thành trong của
ống trơn nhẵn để giảm thiểu tổn thất thủy lực
đặc điểm: rẻ, nhẹ dễ lắp đặt, vận chuyển
- ống gang:
+gang xám (sử dụng từ thời pháp) - dòn, dễ nứt. Đấu nối bằng phương pháp xảo ta
có thể xảo đay hoặc xảo chì. Đầu loe được nối với đầu trơn, đầu trơn được đấu nối
và đắp xi măng.
+gang dẻo với các mối nối dễ thi công chịu lực tốt. Đấu nối bằng gioong cao su,
đầu trơn được mài tù, có 2 vạch giới hạn nối vào miệng loe.
4.2. Mối nối ống.
chú ý: nối không bao giờ được kịch phần loe để đảm bảo trong quá trình hệ thống
vận hành do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan có thể bị nứt, vỡ ống. Đối với
ống gang dẻo ta có các loại mối nối sau:
1, mối nối miệng bát
2 , mối nối cơ khí sử dụng buloong được cài với miệng bát
3 , mối nối giong cao su: khi nối phải chú ý chiều của gioan cao su
4 , mối nối có 2 đầu sử dụng mặt bích:
- ống thép: hàn, nối bằng các đầu nối gang
- máy hàn ống HDPE:
+ nhiệt độ hàn từ 200--220 độ c
+ sử dụng bộ gá (125,110...) dùng cho mạng cấp 2
+ các bước đấu nối ống bằng phương pháp gia nhiệt:
b1: gá ống lên (đoạn ống), xem đĩa bào dày bao nhiêu để căn chỉnh khoảng
cách giữa hai ống
b2: lắp các bộ gá lên xoáy bu lông không được xiết quá chặt vì ta còn phải
điều chỉnh đồng tâm
b3: điều chỉnh cho 2 ống đồng tâm mép 2 ống phải bằng nhau, ta điều chỉnh
buloong (nới lỏng hoặc xiết chặt, không được xiết chặt quá tránh làm méo ống), ta
chỉ xoáy điều chỉnh bu lông của 1 bên gá
b4: bào ống
bộ bào được cài lên gá khi bào xong phải đẩy cần gạt về sau trước khi tăt máy để
không còn xuất hiện bavia khi bào
b5: hàn nhiệt (=đĩa gia nhiệt)
kéo cần gạt về sau để tạo khoảng cách giữa 2 ống nối đưa đĩa gia nhiệt vào giữa ép
2 ống vào đĩa gia nhiệt cho đến khi phần nhựa chảy ra khoảng 4-6 mm thì ta rút đĩa
ra và ép 2 ống vào thật nhanh
Đối với ống 110 ta để áp lực ở mức 3 mpa. Mất khoảng 15 phút từ khi lắp đặt thiết
bị đến khi hàn ống. Nếu làm chuẩn các khâu thì tuổi thọ mối hàn có thể lên tới 20
năm
Bộ phận điều khiển
Máy hàn nhiệt
Gá ống và điều chỉnh
Gia nhiệt bằng đĩa gia nhiệt
5. mối nối bằng phương pháp đòn bẩy ( dùng xà beng đẩy ống vào )
Có 1 đầu trơn và 1 đầu bát ta dùng gioan cao su để làm kín.
Trước đó là xảm đay, xảm chì. Cuộn sợi đay lớn hơn chiều dày khe hở. Do gang
xám rất nặng nên dùng xảm
Gang dẻo được quay ly tâm một nước vữa để giảm tổn thất, tránh ăn mòn.
Các bước nối bằng phương pháp đòn bẩy:
B1: vệ sinh miệng bát và đầu ổng trơn
B2: đánh dấu từ miệng bát đáy miệng bát. Đặt sang đầu trơn rồi lùi vào
1cm- 1,5cm.
B3: lắp gioan cao su
B4: dùng mỡ chuyên dụng bôi vào giaon cao su và đầu trơn. Đầu trơn phải
mài vát.
B5: căn chỉnh đầu trơn cho đồng tâm.
B6: dùng xà beng đẩy đầu trươn vào
Chú ý: ống nhựa PVC tuổi thọ trên 50 năm nếu được trôn ngầm, vẫn chuyển nước.
Ngoài trời bị ảnh hưởng bới tia cực tím, ánh sáng mặt trời.
Gioan cao su
Mài vát đầu trơn ống PVC
Bài 5: Thử áp lực mạng đường ống cấp nước trong nhà
5.1.
Bản vẽ đường ống cấp nước trong nhà
Các đường ống đi trong một bức tường
ống thoát phân
ống thoát nước sinh hoạt
bình nóng lạnh
sen
chậu rửa mặt
vòi giặt
bệ xí
ống cấp nước
Bể phốt
(40cm)
(15-20cm)
thoát nước ra
Đường ống thoát phân ngập trong nước khoảng 40cm vì có một lớp váng trên
mặt nước. Phải khoét một góc ở ống chếch xuống bể phốt để thoát khí trong quá
trình vi sinh vật phân hủy tạo khí metan, khí thoát ngược lên ống thoát phân, đồng
thời khí thoát phân thoát ra nhanh, không bị tắc.
5.2.
Quy trình thử áp lực
Trong ống ban đầu có khí bên trong nên ta phải để nút ở trên cao hở ra, nút ở
phái dưới bịt kín lại để khi bơm không khí dồn lên cao và thoát ra ngoài.
Áp lực thử bằng 1,5 áp lực làm việc.
Mục đích: thử áp lực để đuổi không khí ra khỏi ống, và phát hiện chỗ hở
trên đường ống.
Bài 6: Các phương pháp phát hiện rò rỉ trên đường ống cấp
nước
6.1. Hiện trạng thất thoát nước
Hà Nội ước tính 40% sản lượng nước thất thoát xấp sỉ 200000 m3/ngđ,
tương ứng 560.000.000 đ/ngđ
Hồ Chí Minh khoảng 33% tương ứng 900.000.000 đ/ngđ
•
Nước có thu là lượng nước công ty bán ra và thu tiền từ:
+ hộ dân
+ cơ quan hành chính
+ cửa hàng, văn phòng
+ nhà máy khối sản xuất
•
Nước không doanh thu:
+ nước dùng chữa cháy
+ nước xúc xả vệ sinh
+ nước thất thoát
+ nước rò gỉ trên đường ống, tại các van khóa, đồng hồ, tại bể
chứa, các nơi nối ống.
6.2. Các dạng thất thoát nước
6.2.1.Thất thoát nước vô hình
Phát sinh từ điều hành , quản lý:
+ Sai số đồng hồ đo
+ Sai số đọc đồng hồ, tính cước
+ Đấu nối sử dụng bất hợp pháp
+ Gian lận trong sử dụng nước
6.2.2.Thất thoát nước hữu hình
Là loại thất thoát nước phát sinh từ rò rỉ trong hệ thống phân phối nước.
6.3.Nguyên nhân thất thoát
Nguyên nhân bên ngoài do đơn vị thi công
Nguyên nhân bên trong do vật liệu ống, điều kiện ống có thể bị õi hóa làm
đường kính ống bị thu hẹp.
Do thiết kế và lắp đặt: tuyến ống cấp 3 hay bị rò rỉ
6.4. Các phương pháp phát hiện rò rỉ
6.4.1.Kiểm tra clo dư trong nước
Tiêu chuẩn clo đầu nguồn đảm bảo nồng độ 0,3- 0,5 mg/l. Do đó ta có thể
lấy mẫu nước tại các điểm sử dụng để đo kiểm tra nồng độ clo so với ban đầu.
Kiểm tra theo phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tiến hành.
6.4.2. Kiểm tra hợp chất THM (tri- halo- metan )
Tương tự phương pháp trên nhưng yêu cầu lượng clo đầu nguồn phải được
đảm bảo chính xác liều lượng.
Do vậy phương pháp này phức tạp hơn.
6.4.3. Kiểm tra áp bằng đồng hồ đo áp lực tại các điểm.
Ưu điểm: đơn giản
Nhược điểm: phải đo hàng ngày.
6.4.4.Phương pháp nge âm thanh
Yêu cầu: có kỹ năng và kinh nghiệm phát hiện cơ chế xuất hiện âm thanh
gồm: tiếng động do nước cháy ma sát, tiếng động do ống rung, tiếng động do nước
rì gỉ. Thường khảo sát vào ban đêm để tránh các tiếng ồn bên ngoài.
Gậy phát hiện rò gỉ bằng thép
Máy điện tử phát hiện điểm rò gỉ
Bài 7: Bể lắng và rửa bể lọc
7.1. Bể lắng
Nước trước khi vào bể lắng được làm thoáng để cung cấp oxi khử Fe, Mg
theo 2 phương pháp: làm thoáng tự nhiên sử dụng không khí và làm thoáng nhân
tạo sử dụng quạt gió.
Lắng trọng lực: nước vào thu nước ở dưới đáy.
Lắng công suất lớn ta sử dụng bể lắng ngang, công suất nhỏ, trung bình ta sử
dụng bể lọc đứng.
Lắng ngang kết hợp lắng lamen. Tấm lamen là tấm thép được xếp nghiêng với
nhau để tăng hiệu quả, cải tạo bể. Nước vào sẽ chảy theo chiều nghiêng của tấm
lamen, cặn lơ lửng được giữ lại, ta có thể thu nước ngay trên bề mặt bể. Khi lắng
xong đưa sang bể lọc. Nếu nước sau khi ra khỏi bể lắng vẫn còn cặn bẩn
( > 20mg/l) nguyên nhân bể chứa gồm 3 vùng: vùng bảo vệ (từ miệng đến vùng
thoáng khí), vùng lắng, và dưới cùng là vùng chứa cặn do đó nước vẩn đục do
vùng chứa cặn quá nhiều, do nước vào quá mạnh chưa kịp lắng đã được đưa ra.
Tấm lamen