Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT..................3
I. TỔNG QUAN : .........................................................................................................3
CHƯƠNG II : HẢI ĐỒ ĐIỆN TỬ..................................5
2.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN : .......................................................................................5
2.2. ĐỊNH NGHĨA........................................................................................................7
2.2.1. ECDIS (electronic chart display and information system):.........................8
2.2.2. ECS ( electronic chart system ) :..................................................................8
2.3 CÁC ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC THUẬT NGỮ KHÁC:....................................................9
2.4. PHÂN LOẠI VÀ CẤU TẠO:....................................................................................11
2.4.1. PHÂN LOẠI:..................................................................................................11
2.4.2. CẤU TẠO :...................................................................................................18
2.4.3. KHẢ NĂNG HIỂN THỊ CỦA HỆ THỐNG HẢI DỒ ĐIỆN TỬ :.............21
2.4.4. GỐC TRẮC ĐỊA :........................................................................................23
2.5. CÁC YÊU CẦU :......................................................................................................23
2.5.1. TIÊU CHUẨN CỦA IMO : ...........................................................................24
2.5.2.TIÊU CHUẨN CỦA IHO : ............................................................................24
2.5.3. TIÊU CHUẨN CỦA IEC : ..........................................................................25
2.5.4. CÁC YÊU CẦU CỦA SOLAS:.......................................................................25
A.817(19)....................................................................................................................27
Tiêu Chuẩn Tính Năng Kỹ Thuật Của ECDIS..........................................................27
PHỤ CHƯƠNG......................................................................................................27
PHỤ LỤC 1.............................................................................................................38
PHỤ LỤC 2.............................................................................................................40
PHỤ LỤC 3.............................................................................................................43
PHỤ LỤC 4.............................................................................................................45
PHỤ LỤC 5.............................................................................................................47
PHỤ LỤC 6.............................................................................................................49
PHỤ LỤC 7.............................................................................................................54
BẢNG 1...................................................................................................................60
CHƯƠNG 3 : KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG PHẦN
MỀM SEAPRO 3000.....................................................62
3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT :...............................................................................62
3.1.1. CÁC CHỨC NĂNG CHÍNH :.......................................................................63
3.2. KHAI THÁC SỬ DỤNG :.....................................................................................66
3.2.1. KHỞI ĐỘNG VÀ TẮT HỆ THỐNG :..........................................................66
3.2.2. MÀN HÌNH TỔNG QUÁT : ...........................................................................67
3.2.3. HIỂN THỊ CÙNG MỘT LÚC NHIỀU HẢI ĐỒ :...........................................69
3.2.4. XEM VÀ DI CHUYỂN HẢI ĐỒ :.................................................................73
3.2.5. LỰA CHỌN GỐC TRẮC ĐỊA: .................................................................83
SVTH: Vũ Đình Huy
1
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
3.2.6. NHẬN DIỆN CÁC THÔNG TIN HIỂN THỊ :...............................................84
3.2.7. CHỨC NĂNG LẬP KẾ HOẠCH CHUYẾN ĐI : ......................................96
3.2.8. CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CHUYẾN ĐI :..................................................109
CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN..........................................119
SVTH: Vũ Đình Huy
2
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
I. TỔNG QUAN :
Nhu cầu, mục đích và ý nghĩa đề tài :
Như chúng ta đã biết hải đồ là một phần không thể thiếu trong hàng hải,
hải đồ giúp cho việc dẫn tàu từ cảng đi cho tới cảng đến một cách chính xác và
an toàn. Chính vì mục đích ấy mà hải đồ giấy ra đời. Cùng với nhiều mục đích
khác nhau chúng ta cũng có nhiều loại hải đồ phù hợp với từng mục đích riêng
biệt như : hành hải đại dương, hành hải ven bờ, hành hải trong luồng hẹp...
Bên cạnh đó, trên thế giới khoa học kỹ thuật cũng như công nghệ
thông tin ngày càng phát triển. Và ngành hàng hải là một trong những ngành tiên
phong ứng dụng khoa học kỹ thuật cũng như công nghệ thông tin vào thực tế lao
động, nhờ đó đã tiết kiệm rất nhiều sức lực cũng như của cải vật chất cho con
người.
Không nằm ngoài dòng chảy lịch sử đó, hải đồ cũng có những bước
chuyển biến mạnh mẽ. Từ những tấm hải đồ giấy thô sơ ban đầu, ngày nay hải đồ
điện tử đã ra đời. Hải đồ điện tử không những vẫn giữ được các yêu cầu cơ bản
của hải đồ giấy mà con bổ sung hàng loạt các tính năng ưu việt mà khoa học kỹ
thuật mang lại, nó cung cấp những lợi ích đáng kể về mặt an toàn hàng hải đồng
thời cải thiện hiệu quả khai thác. Chỉ đơn giản là một màn hình hiển thị máy vi
tính, hải đồ điện tử là một hệ thống khoa học hàng hải theo thời gian thực và kết
hợp hàng loạt các thông tin khác nhau được hiển thị và được làm sáng tỏ bởi
người đi biển. Hải đồ điện tử là một thiết bị tự động có khả năng giúp đỡ xác
định liên tục vị trí tàu so với bờ, với các mục tiêu được đánh dấu trên bản đồ, với
các thiết bị hỗ trợ hành hải và các hiểm họa tiềm ẩn. Hải đồ điện tử đại diện cho
một phương pháp tiếp cận hoàn toàn mới trong lĩnh vực phát triển công nghệ
khoa học hàng hải.
Trên thế giới hải đồ điện tử ngày càng phát triển và dần dần thay thế toàn
bộ hải đồ giấy trong một tương lai không xa. Nhu cầu tất yếu của người đi biển là
sử dụng thành thạo và hiệu quả những tính năng cơ bàn và nâng cao má hải đồ
SVTH: Vũ Đình Huy
3
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
điện tử mang lại nhằm càng ngày càng giảm bớt sức lực của con người cũng như
nâng cao tính chính xác, hiệu quả kinh tế và an toàn trong việc dẫn tàu, đặc biết
là khi hành hải trong khu vực có mật độ giao thông cao hay luồng hẹp.
Với mong muốn bé nhỏ đóng góp một phần trong việc giới thiệu hải đồ
điện tử cho mọi người, cũng như nâng cao mặt bằng khoa học công nghệ ngành
hàng hải nước nhà với thế giới. Đồng thời giúp cho thuyền viên Việt Nam dễ
dàng làm việc khi tham gia các đội tàu thế giới cũng như nâng cao khả năng khai
thác đội tàu trong nước một cách hiệu quả nhất em đã làm đề tài này.
Với kiến thức chủ yếu là trên sách vở và kinh nghiệm đi biển chưa có, nên
chắc hẳn em không tránh khỏi những sai sót, thiển cận kính mong quý thầy tận
tình chỉ dạy, đóng góp ý kiến để giúp cho đề tài của em hoàn thiện cũng như có
tính ứng dụng thực tế cao.
SVTH: Vũ Đình Huy
4
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
CHƯƠNG II : HẢI ĐỒ ĐIỆN TỬ
2.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN :
Hải đồ điện tử là công nghệ tương đối mới, nó cung cấp những lợi
ích đáng kể về mặt an toàn hàng hải và cải thiện hiệu quả khai thác. Hải đồ điện
tử đại diện cho một phương pháp tiếp cận hoàn toàn mới trong lĩnh vực phát triển
công nghệ khoa học hàng hải. Quá trình phát triển của hải đồ điện tử tuy không
dài so với lịch sử phát triển của ngành hàng hải những đã có những biến đổi rõ
rệt về cả bản thân hải đồ điện tử cũng như những lợi ích mà nó mang lại cho con
người. Ta có thể dễ dàng nhận ra điều này khi hành hải trên một con tàu không
có hệ thống hải đồ điện tử và một con tàu có hệ thống này. Để hiểu hơn về nó ta
hãy tham khảo đôi điều về lịch sử của nó.
Đầu tiên, tiêu chuẩn thực hiện cho hải đồ điện tử đã được thông
qua vào ngày 23/11/1995 bởi nghị quyết A.817(19) của IMO, sau đó chúng được
sửa đổi vào ngày 04/12/1996 bởi nghị quyết MSC.64(67) để mang lại sự chuẩn
bị dự phòng chu đáo trong trường hợp hệ thống ECDIS không hoạt động như
mong muốn.
Tại phiên họp lần thứ 70 từ ngày 7/12/1998 đến ngày 11/12/1998, ủy ban an toàn
hàng hải của IMO đã thông qua sự sửa đổi nghị quyết MSC.86(70) tại thời điểm
đó hiện hành tiêu chuẩn thực hiện hệ thống hiển thị và thông tin hải đồ điện tử
SVTH: Vũ Đình Huy
5
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
(ECDIS) thông qua bởi nghị quyết A.817(19) khi chúng được sửa đổi bởi nghị
quyết MSC.64 (67) chúng cũng có trong phụ lục S-52 của IHO.
Nghị quyết MSC.86(70) của IMO cho phép thiết bị ECDIS hoạt
động trong chế độ hệ thống hiển thị hải đồ Raster trong khi không có hải đồ điện
tử (ENC). Khi hoạt động trong chế độ RCDS, ECDIS có thể sử dụng với một
folio hải đồ giấy cập nhật phù hợp. Tuy nhiên, chế độ RCDS không có toàn bộ
chức năng của ECDIS , và có thể chỉ sử dụng đồng thời với hải đồ giấy được cập
nhật đầy đủ thích hợp.
Sự hoạt động của chế độ RCDS được mô tả trong phụ lục 7 (mới)
về tiêu chuẩn hiển thị cho ECDIS của IMO. Để thuận tiện nó được thêm vào ấn
phẩm này với sự rộng lượng cho phép của IMO. Một điều then chốt cấu thành
của chế độ RCDS là hải đồ Raster ( RNC ). Phần 4.1 của phụ lục 7 tuyên bố rằng
RNC phải tuân theo những tiêu chuẩn của IHO. Những sự cần thiết đặc điểm kỹ
thuật đã được phát triển bởi tập đoàn khai thác phát triển duy trì và ứng dụng
chuyển nhượng tiêu chuẩn của IHO (Transfer Standard Maintenance and
Application Development Working Group ;TSMAD) suốt những năm 1997-1998
và đã được thông qua bởi ủy ban về hệ thống thông tin và yêu cầu thủy văn
SVTH: Vũ Đình Huy
6
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
(Committee on Hydrographic Requirements and Information Systems : CHRIS)
của IHO vào tháng 11/1998
Ủy ban an toàn hàng hải của IMO (MSC), tại phiên họp lần thứ 73
từ ngày 27/11/2000 đến ngày 06/12/2000 đã thông qua chỉnh sửa lại chương V
(an toàn của ngành hàng hải) của SOLAS chúng có hiệu lực vào 01/07/2002
Quy tắc 19 của chương V (mới) – thực hiện các yêu cầu cho các hệ
thống hành hải cho tàu đóng mới và các yêu cầu cho phép hệ thống hiển thị và
thông tin hải đồ điện tử (ECDIS) được chấp nhận khi đáp ứng các yêu cầu trang
bị hải đồ trong quy tắc.
Quy tắc này yêu cầu tất cả các tàu, không loại trừ kích thước, trang
bị hải đồ và các ấn phẩm để lập kế hoạch và hiển thị lộ trình của tàu cho tuyến
hành trình dự định, đánh dấu, quản lý vị trí trong suốt tuyến hành trình. Những
tàu cũng phải có sự chuẩn bị dự phòng chu đáo nếu hải đồ điện tử hoạt động hoặc
đầy đủ hoặc môt phần.
Chỉ trong vòng một thời gian ngắn phát triển, nhưng hải đồ điện tử đã thay
đổi rất nhiều. Chúng ngày càng đựơc hoàn thiện hơn, mang tính ứng dụng thực tế
cao hơn, và hiệu quả cao hơn.
2.2. ĐỊNH NGHĨA
Hệ thống hiển thị hải đồ điện tử ( electronic chart display system ) :
Hệ thống hiển thị hải đồ điện tử là một thuật ngữ cho tất cả thiết bị
điện tử mà có khả năng hiển thị vị trí của tàu trên hình ảnh hải đồ trên màn ảnh.
Có hai loại hệ thống hiển thị hải đồ điện tử:
- Thứ nhất là ECDIS (electronic chart display and information
system - hệ thống hiển thị và thông tin hải đồ điện tử ) mà nó phù hợp các yêu
cầu trang bị hải đồ của IMO/SOLAS.
SVTH: Vũ Đình Huy
7
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
- Thứ hai là ECS (electronic chart system - hệ thống hải đồ điện
tử), nó có thể được sử dụng để hỗ trợ hành hải, nhưng không thỏa mãn các yêu
cầu về trang bị hải đồ của IMO/SOLAS.
2.2.1. ECDIS (electronic chart display and information system):
Thiết bị ECDIS được ghi rõ trong tiêu chuẩn thể hiện ECDIS của
IMO như sau :
Hệ thống hiển thị và thông tin hải đồ điện tử (ECDIS) nghĩa là hệ
thống thông tin hàng hải, mà có sự chuẩn bị dự phòng chu đáo, có thể được chấp
nhận khi tuân theo yêu cầu cập nhật hải đồ theo điều 19 và 27 chương V của bộ
luật an toàn sinh mạng trên biển ( SOLAS ). Bằng cách hiển thị lựa chọn các
thông tin từ hệ thống hải đồ điện tử ( SENC) với thông tin vị trí từ những bộ
phận nhạy cảm hàng hải để hỗ trợ cho người đi biển trong việc lập kế hoạch hành
trình, quản lý hành trình, và hiển thị các thông tin hàng hải liên quan nếu cần
thiết (nghị quyết A.817(19) của IMO).
Thuật ngữ ECDIS sử dụng trong tài liệu này có thể được hiểu là hệ
thống hải đồ hành hải điện tử ( navigation electronic chart system ), nó đã được
kiểm tra, phê chuẩn và chứng nhận theo đúng tiêu chẩn thể hiện ECDIS của IMO
và phù hợp các tiêu chuẩn thể hiện khác của IMO và cũng như vậy nó tuân theo
yêu cầu ECDIS của SOLAS.
2.2.2. ECS ( electronic chart system ) :
ECS được ghi rõ trong ISO 19379 như sau:
ECS là hệ thống thông tin hàng hải hiển thị bằng điện tử vị trí tàu
và có liên quan dữ liệu hải đồ hàng hải và thông tin hải đồ từ cơ sở dữ liệu ECS
thể hiện trên màn ảnh, nhưng không đáp ứng tất cả yêu cầu của IMO về ECDIS
và không thỏa mãn tất cả các yêu cầu trong chương V của SOLAS về trang bị hải
đồ. Nó có thể sử dụng hoặc với ENCs, RNCs chính thức hoặc dữ liệu hải đồ khác
được sảm xuất riêng biệt và có chức năng tương tự ECDIS.
SVTH: Vũ Đình Huy
8
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
2.3 CÁC ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC THUẬT NGỮ KHÁC:
2.3.1. CÁC ĐỊNH NGHĨA :
2.3.1.1. Hải đồ điện tử (ENC):
ENC là cơ sở dữ liệu, được tiêu chuẩn hóa để chứa đựng,
cấu trúc và định dạng, được phát hành để sử dụng với ECDIS bởi văn phòng khí
tượng thủy văn được cho phép bởi chính phủ. ENC bao gồm tất cả các thông tin
hải đồ cần thiết cho an toàn hàng hải và bao gồm cả các thông tin bổ sung thêm
vào trong hải đồ giấy (như hàng hải chỉ nam…) chúng có thể coi là cần thiết cho
an toàn hàng hải.
2.3.1.2. Hệ thống hải đồ điện tử (SENC):
SENC là kết quả cơ sở dữ liệu từ sự biến đổi của ENC bởi
ECDIS để thích hợp sử dụng, cập nhật cho ENC bằng cách thích hợp và dữ liệu
khác được thêm vào bởi người đi biển. Dữ liệu này trên thực tế được truy cập bởi
ECDIS để thể hiện tổng quát, những chức năng hàng hải khác và tương đương
với hải đồ giấy cập nhật. SENC cũng có thể bao gồm thông tin từ những nguồn
khác.
2.3.1.3. Tiêu chuẩn hiển thị:
Là thông tin SENC có thể hiển thị khi một bản đồ lần đầu
tiên hiển thị trên ECDIS. Đang dựa vào những sự cần thiết của người đi biển,
mức độ thông tin nó cung cấp cho việc lập kế hoạch chuyến đi hay cho việc quản
lý chuyến đi có thể thay đổi bởi người đi biển.
2.3.1.4. Hiển thị cơ bản :
Là mức độ thông tin của SENC mà không thể bỏ đi khi hiển
thị, các thông tin bao gồm là tất cả thời gian trong tất cả khu vực địa lý và tất cả
hoàn cảnh mà được yêu cầu. Nó không hoàn toàn đủ để hành hải an toàn.
Các thông tin nữa về định nghĩa ECDIS có thể tìm trong ấn phẩm
đặc biệt của IHO là S – 52 phụ lục 3 (S-52 Appendix 3).
SVTH: Vũ Đình Huy
9
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
2.3.1.5. Hệ thống hiển thị hải đồ Raster ( RCDS)
RCDS là một hệ thống hiển thị thông tin hàng hải RNCs với
thông tin vị trí từ cảm biến hàng hải để hỗ trợ cho người đi biển trong việc lập
tuyến hành trình, quản lý tuyến hành trình, và nếu cần thiết thể hiện thông tin
hàng hải liên quan thêm vào.
2.3.1.6. Hải đồ Raster (RNC)
RNC nghĩa là một bản sao chép của một bản đồ giấy bắt
nguồn bởi hay phân phối bởi văn phòng khí tượng thủy văn được ủy quyền của
chính phủ. RNC được sử dụng trong những tiêu chuẩn đó có nghĩa hoặc một bản
đồ riêng lẻ hoặc một số bản đồ được lựa chọn.
2.3.1.7. Cơ sở dữ liệu hệ thống hải đồ Raster ( SRNCD)
SRNCD là kết quả của một cơ sở dữ liệu từ sự biến đổi của
RNC bằng RCDS tính cả cập nhật cho RNC bằng phương cách thích hợp.
2.3.2. CÁC THUẬT NGỮ :
IMO ( International Maritime Organization ) : Tổ chức hàng hải thế
giới.
IHO ( International Hydrographic Organization ) : Tổ chức thủy văn
thế giới.
IEC ( International Electrotechnical Organization ) : Tổ chức kỹ thuật
điện tử thế giới.
MSC (Maritime Safety Committee) : Ủy ban an toàn hàng hải.
CHRIS (Committee of Hydrographic Requiement for Information
System) : Ủy ban về hệ thống thông tin yêu cầu thủy văn.
SOLAS (Safety Of Life At Sea ) : Bộ luật về an toàn sinh mạng trên
biển.
SVTH: Vũ Đình Huy
10
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
RENC ( Regional ENC Center ) : Trung tâm cung ứng hải đồ điện tử
khu vực.
WEND (World Electronic Nautitcal Data) : Dữ liệu hàng hải điện tử thế
giới.
CELL ( Chart Cell ) :ô tọa độ, chúng có tên riêng ( các khu vực được
chia theo các ô).
ECDS ( Electronic Chart Display System ) : Hệ thống hiển thị hải đồ
điện tử.
ECDIS (Electronic Chart Display And Information System) : Hệ
thống hiển thị và thông tin hải đồ điện tử.
ECS ( Electronic Chart System ) : Hệ thống bản đồ điện tử.
ENC ( Electronic Navigation Chart ) : Hải đồ điện tử.
SENC ( System Electronic Navigation Chart ) : Hệ thống hải đồ điện
tử.
RNC ( Raster Navigation Chart ) : Hải đồ Raster.
RCDS ( Raster Chart Display System ) : Hệ thống hiển thị bản đồ
Raster.
SRNCD ( System Raster Navigation Chart Display ) :Cơ sở dữ liệu hệ
thống hải đồ Raster .
2.4. PHÂN LOẠI VÀ CẤU TẠO:
2.4.1. PHÂN LOẠI:
Có hai phương pháp kỹ thuật cơ bản để xây dựng hải đồ điện tử:
Đó là phương pháp Vector ( tạm gọi là phương pháp truy đọc ) và phương pháp
Raster ( tạm gọi là phương pháp vạch quét ). Do đó chúng ta cũng có hai loại hải
SVTH: Vũ Đình Huy
11
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
đồ điện tử khác nhau : hải đồ điện tử Vector ( Vector Electronic Charts –ENC )
và hải đồ điện tử Raster ( Raster Electronic Charts – RNC)
2.4.1.1. Vector Electronic Charts (ENCs):
ENCs chính là hải đồ Vector nó tuân theo các yêu cầu kỹ thuật của
IHO, trong ấn phẩm S-57.
ENCs thì hơi giống kỹ thuật vẽ CAD, tất cả các dữ liệu được miêu
tả từ kỹ thuật số. Chúng được biên soạn từ cơ sở dữ liệu riêng biệt của dữ liệu
bản đồ số chuẩn có thể hiển thị như một bản đồ liên tục. Khi sử dụng hệ thống
hàng hải điện tử, dữ liệu có thể tập hợp lại để hiển thị hoặc nguyên vẹn hình ảnh
bản đồ hoặc sử dụng dữ liệu kết hợp được lựa chọn. ENCs cho phép chúng ta
kiểm tra các thông tin tiềm ẩn tại các vị trí cần thiết trên bản đồ. ENCs là hệ
thống thông minh, chúng được lập trình có thể kết hợp với các thiết bị khác
(GPS, Radar, loran…) để đưa ra cảnh báo mối nguy rình rập liên quan đến vị trí
tàu và sự di chuyển (khu vực bãi cạn, ngư trường, đường biên an toàn, trôi
neo…).
Dữ liệu hải đồ vector được cấu tạo từ nhiều file riêng biệt. Nó bao
gồm nhiều chương trình đồ họa để đưa ra những biểu tượng, đường, màu sắc khu
vực, và những yếu tố bản đồ khác. Chương trình có thể thay đổi các yếu tố riêng
biệt trong file và các yếu tố lặp lại trong dữ liệu bổ sung. Những file Vector nhỏ
và linh hoạt hơn file Raster trong cùng một khu vực. Bên cạnh đó hải đồ Vector
còn cung cấp cho ta nhiều thông tin hơn hải đồ Raster như : Lists Of Light, List
Of Radio Signals, Tide Table….Người hành hải có thể lựa chọn hiển thị dữ liệu
Vector, điều chỉnh hiển thị theo sự cần thiết.
Những tiêu chuẩn hiện hành của IMO/IHO cho ECDIS chỉ thừa
nhận với mẫu Vector khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu. Dù hệ thống bản đồ số sử
dụng dữ liệu Raster hay Vector, thì mọi sự thay đổi cơ sở dữ liệu phải từ văn
phòng thủy văn (HO) đã đưa ra ENC. Sự sửa chữa từ những nguồn khác làm ảnh
hưởng cơ sở dữ liệu chỉ có thể ứng dụng khi đè lên cơ sở dữ liệu chính thức.
Điều này giúp bảo vệ tính toàn vẹn của cơ sở dự liệu.
SVTH: Vũ Đình Huy
12
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
Khuôn mẫu được biết ở S-52 (phiên bản 3.1) của IHO được phê
chuẩn một cách chính thức cho ENC ( elctronic nautical charts ). Mà dữ liệu này
được cung cấp từ nguồn chính thức (như là tổ chức thủy văn), và được sử dụng
trong các thiết bị được phê chuẩn (ECDIS), dữ liệu có thể được sử dụng trong hải
đồ giấy.
Chất lượng của dữ liệu S-57 thì tuyệt vời và luôn luôn có khả năng
cập nhật hàng tuần. Hiện nay phần dưới địa cầu chưa được bao phủ, nhưng nó sẽ
được cải tiến nhanh chóng.
Do tính phức tạp và khắt khe trong những tiêu chuẩn về hải đồ
Vector ( ENC). Nên việc sảm xuất không thể mang tính đại tra, do đó cần có một
thời gian để chế tạo mới có thể bao phủ toàn cầu. Mặc dù nó sẽ được cải tiến
nhanh, nhưng để đáp ứng nhu cầu hiện tại, người ta áp dụng hệ thống bổ sung đó
chính là hệ thống hiển thị hải đồ Raster (Raster Chart Display System- RCDS).
Nó giúp cho việc hành hải thuận tiện trong những khu vực mà ENC chưa bao
phủ hết. Tuy nhiên khi sử dụng chết độ Raster trong thiết bị ECDIS thì chỉ khai
thác một phần chức năng của ECDIS mà thôi.
2.4.1.2. Raster Nautical Charts (RNCs):
RNCs là hải đồ quét nó tuân theo các yêu cầu kỹ thuật và được sản
xuất bằng cách quét số hóa các hình ảnh bản đồ giấy, tất cả dữ liệu ở trong một
lớp và một khổ. Hình ảnh hoàn tất chính là bản đồ với các màu cơ bản cố định sử
dụng trong quy trình in ấn đa màu. RNCs chứa hàng ngàn ô nhỏ (pixels) tạo nên
hình ảnh kỹ thuật số phân bổ trên bề mặt, mỗi pixel là một điểm trên bản đồ và
tương ứng với một vị trí trên thực tế, do đó khi kết nối với hệ thống định vị
(GPS) thì file số hóa kết quả có thể hiển thị vị trí tàu trong hệ thống hành hải điện
tử (ENS).
RNCs thể hiện đơn giản sự mô phỏng những hình ảnh từ những file
dữ liệu số của chúng. Khi dữ liệu được hiển thị nó chỉ đơn thuần là bản sao chép
số hóa của bản đồ giấy gốc, hình ảnh không thông minh, không khác hơn bề
ngoài và không thể lấy thêm thông tin ngoài. Với dữ liệu Raster, thật khó để thay
SVTH: Vũ Đình Huy
13
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
đổi các yếu tố riêng lẻ của bản đồ từ đó không thể chia ra trong file dữ liệu. File
dữ liệu Raster nhắm tới quy mô tổng thể, từ đó một dữ liệu điểm phải được thêm
vào mỗi điểm hình ảnh ( pixel ) trên bản đồ. Nhưng mặt khác nó lại tái hiện hình
ảnh hải đồ giấy quen thuộc giúp cho người sử dụng dễ dàng so sánh với hải đồ
giấy đang sử dụng.
Ấn phẩm đặc biệt của IHO S-61 “Raster Nautical Chart Product
Specification” (yêu cầu kỹ thuật sản phẩm hải đồ Raster) quy định đường hướng
cho dữ liệu sản xuất Raster. Nghị quyết MSC.86(70) của IMO cho phép thiết bị
ECDIS hoạt động chế độ RCDS ( hệ thống hiển thị hải đồ Raster ) trong khi
thiếu bản đồ hành hải điện tử ( ENC). Quy trình hoạt đồng chế độ RCDS được
diễn dải trong phụ lục 7 ( A.817(19), Appendix 7, IMO ) của tiêu chuẩn thể hiện
ECDIS của IMO.
Hiện nay có khoảng 2800 hải đồ Raster của Anh bao phủ trên các
tuyến đường và hải cảng. Trong đó chứa trong 11 đĩa CD (từ RC1 đến RC 10:
gồm các hải đồ tiêu chuẩn và RC11 gồm các hải đồ đại dương tỷ lệ 1/3.500.000).
Chúng được cập nhật hàng tuần, trong đó hải đồ mới và tái bản được cung cấp
đồng thời. Bên cạnh đó các quốc gia khác cũng có hải đồ Raster như : hải đồ Mỹ
với tên là NOAA cũng có hải đồ Raster mang tên NOAA, hay Norway, France,
Australia, Canada…..
2.4.1.3. Những sự khác biệt giữa RCDS và ECDIS
Ủy ban an toàn hàng hải, tại phiên họp lần thứ 70 ( từ ngày 711/12/1998), đã thông qua những sửa đổi về tiêu chuẩn thực hiện cho hệ thống
thông tin và hiển thị hải đồ điện tử (ECDIS) kể cả sử dụng hệ thống hiển thị hải
đồ Raster
Sự sửa đổi cho phép thiết bị ECDIS hoạt động trong 2 chế độ : 1.
chế độ ECDIS khi dữ liệu ENC được sử dụng và 2. chế độ Raster khi dữ liệu
ENC không thể dùng được. Tuy nhiên, chế độ RCDS không có toàn bộ chức
năng của ECDIS , và có thể chỉ sử dụng đồng thời với hải đồ giấy được cập nhật
đầy đủ thích hợp
SVTH: Vũ Đình Huy
14
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
Vài hệ thống có thể hoạt động ở cả hai chế độ:
(1)
(2)
chế độ ECDIS khi dữ liệu ENC được sử dụng
chế độ RCDS khi dữ liệu ENC không dùng được
1. Sự chú ý của người đi biển đối với những giới hạn của chế độ RCDS:
Không giống ECDIS thì không có đường biên giới, RCDS là hệ
thống bản đồ cơ bản tương tự mốt folio của bản đồ giấy.
Dữ liệu bản đồ hành hải Raster, bản thân nó sẽ không tự khởi động
những báo động (ví dụ chống mắc cạn ). Tuy nhiên, vài báo động có thể phát ra
bởi RCDS từ những thông tin mà người sử dụng cài vào. Chúng bao gồm :
- clearing lines : các đường giới hạn cho phép.
- ship safety contour lines : đánh dấu những đường an toàn chạy
tàu.
- isolated dangers : phân lập các nguy hiểm.
- danger areas : khu vực nguy hiểm.
Các gốc quy chiếu và phép quy chiếu hải đồ có thể khác biệt giữa
các hải đồ hành hải Raster (RNC). Những người đi biển cần hiểu rõ mối qua hệ
giữa gốc quy chiếu của hải đồ quan hệ với gốc quy chiếu của hệ thống định vị
như thế nào. Trong mốt vài trường hợp, nó có thể xuất hiện sự thay đổi vị trí tàu.
Sự khác nhau này có thể dễ nhận thấy nhất ở nơi giao nhau của lưới kinh vĩ và
trong lúc quản lý hành trình.
Nét đặc trưng hải đồ không thể được đơn giản hóa và được loại bỏ
để thích hợp với tình huống hành hải cụ thể hay nhiệm vụ sắp tới. Nó có thể ảnh
hưởng tới sự trùng khớp hình ảnh khi thêm vào của Radar/ARPA.
Ngoài lựa chọn thang hải đồ khác nhau, năng lực tiền tàng có thể
có một chút bị giới hạn. Nó có thể dẫn đến những sự khó khăn khi chọn thang để
xác định phương vị hay đưa ra khoảng cách nhận dạng.
SVTH: Vũ Đình Huy
15
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
Sự định hướng của RCDS thể hiện khác hơn hải đồ có thể ảnh
hưởng đến khả năng của số liệu và biểu tượng của hải đồ ( ví dụ hướng, tuyến ).
Nó có thể không thể thực hiện để khai thác sâu điểm đặc trưng để
tăng thêm thông tin thêm vào về mục tiêu lấp biểu đồ.
Nó không có khả năng hiển thị vành đai an toàn hay độ sâu an toàn
và làm nổi bật chúng trên màn hình hiển thị, trừ khi những điểm đặc trưng đó
được nhập bằng tay trong khi lập kế hoạch chuyến đi.
Phụ thuộc vào nguồn của RNC, những màu sắc khác nhau có thể
được sử dụng để thể hiện thông tin bản đồ tương tự. Cũng có thể có sự khác biệt
về màu sắc sử dụng lúc ngày và đêm.
Một RNC có thể được hiển thị theo thang tỷ lệ của bản đồ giấy
tương ứng. Phóng to hay nhỏ quá mức có thể làm giảm nghiêm trọng năng lực
RCDS, ví dụ, làm giảm tính rõ ràng của hình ảnh hải đồ.
Người đi biển có thể lấy được các thông tin về vùng nước giới hạn,
sai số của dữ liệu bản đồ ( như bản đồ giấy, ENC hay dữ liệu ENC) có thể ít hơn
so với sử dụng hệ thống xác định vị trí. Nó có thể đúng như thế khi sử dụng vi
phân. ECDIS cung cấp sự chỉ dẫn trong ENC chúng cho phép xác định rõ chất
lượng của dữ liệu.
Các chình phủ thành viên được yêu cầu gửi thông tin này cho
người có thẩm quyền liên quan và tất cả người đi biển để hướng dẫn và hành
động phù hợp.
2.4.1.4. Ưu và nhược điểm của chúng :
* Vector :
- Ưu điểm :
+ Rất thông minh bên trong mội cell tiềm ẩn rất nhiều thông
tin.
+ Có thể hiển thị nhanh chóng.
SVTH: Vũ Đình Huy
16
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
+ Dễ dàng cập nhật.
+ Có nhiều chức năng.
+ Các file chứa đựng nó thì nhỏ.
- Nhược điểm :
+ Giá thành cao.
+ Tiêu chuẩn để thông qua và đưa vào sử dụng nghiêm ngặt.
Dẫn đến số lượng còn hạn chế và khả năng bao phủ con rất ít.
* Raster :
- Ưu điểm :
+ Có hình dạng như hải đồ giấy nên khá thân thiện và tạo
tâm lý an tâm cho người đi biển.
+ Khả năng che phủ rộng trên toàn thế giới.
+ Giá thành tương đối rẻ.
- Nhược điểm :
+ Chỉ chứa đựng các thông tin hiển thị trên mặt hải đồ mà
không có các thông tin tiềm ẩn, thông minh khác.
+ Khả năng hiển thị và cập nhật khó khăn.
+ Các chức năng tương đối hạn chế.
+ Các file chứa khá lớn, chỉ phóng to lên giống như ta dùng
kính núp xem bản đồ giấy.
SVTH: Vũ Đình Huy
17
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
2.4.2. CẤU TẠO :
Hệ thống ECDIS có thành phần chủ yếu bao gồm : thiết bị trung
tâm, thiết bị đầu vào và thiết bị đầu cuối.
2.4.2.1. Thiết bị trung tâm:
Là trung tâm đầu não của hệ thống hiển thị và thông tin hải đồ điện
tử ( ECDIS ), tại đầy nó thực hiện hầu như tất cả các công việc của hệ thống
như : hoạt đông hệ thống, xử lý hình ảnh, hiển thị hải đồ, các thao tác thay đổi,
tiêp nhân, xử lý thông tin (từ ngoài bàn phím hay thiết bị ngoại vi…) rồi lại đưa
ra màn hình hiển thị. Quan trọng hơn nó còn chứa đựng tất cả các thông tin về hệ
thống SENC. Đó chính là cơ sở dữ liệu của toàn bộ hệ thống. Thông tin của cơ
sở dữ liệu điện tử bao gồm ba thành phần cơ bản : thông tin hiển thị cố định,
thông tin hiển thị chọn lựa và thông tin hiển thị bổ sung.
CD-ROM
MÀN HÌNH
HIỂN THỊ
THIẾT BỊ
TRUNG
TÂM
BÀN PHÍM
THIẾT BỊ
NGOẠI VI:
-La bàn con quay
-Tốc độ kế
-Radar/ARPA
-Máy đo sâu
-Máy đo gió
-Thiết bị xác định
vị trí (GPS,
LORAN,
DECCA…
-….
SVTH: Vũ Đình Huy
MÁY IN
18
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
.1. Thông tin hiển thị cố định : đường bờ biển, đường đẳng sâu an
toàn, các chướng ngại vật bất thường ( xác tàu đắm, đá ngầm…), các chướng
ngại vật cố định ( cầu tàu, phao tiêu, cáp quang ngầm dưới biển, …), hệ thống
phân luồng, các hải đăng, tiêu dẫn đường, tỷ lệ xích, …
.2. Thông tin hiển thị lựa chọn : đường bờ biển, ranh giới chạy tàu,
các đặc điểm của các mục tiêu cố định, các thiết bị trợ giúp hành hải, khu vực
cấm và hạn chế, các giới hạn thang tỷ lệ cho phép, các cảnh báo….
.3. thông tin hiển thị bổ sung : độ sâu tại các điểm, các đường dây
điện - ống ngầm, các tuyến hành hải khác cắt qua, chi tiết các chướng ngại và các
phao dẫn đường, các số liệu trắc địa, các số liệu về ấn phẩm, độ lệch địa từ, tên
các địa danh …
2.4.2.2. Thiết bị đầu vào :
Các thiết bị hỗ trợ hành hải là một phần không thể thiếu trong hệ
thống hiển thị và thông tin hải đồ điện tử. Nhờ vào đó mà ECDIS có thể hiển thị
chính xác vị trí tàu, tốc độ tàu, phương vị tàu, đồ giải tránh va, độ sâu đáy biển,
hướng và tốc độ gió… Nói chung là bao gồm các thiết bị sau :
.1. RADAR / ARPA : hệ thống ECDIS được nối trực tiếp với
Radar / ARPA nhờ đó hình ảnh của Radar cũng được hiển thị trên hải đồ điện tử
giúp ta phát hiện hoạt động của các tàu bạn, CPA/ TCPA, đưa ra phương pháp
tránh va hợp lý nhất…
.2. Thiết bị định vị : hệ thống ECDIS được nối trực tiếp với GPS,
DGPS, LORAN, DECCA qua đó thông tin vị trí được hiển thị, được so sánh và
đối chiếu để đưa ra vị trí tàu chính xác nhất.
.3. La bàn con quay, tốc độ kế : hệ thống ECDIS được nối trực tiếp
với la bàn con quay, tốc độ kế qua đó thông tin về hướng đi, tốc độ tàu được hiển
thị.
.4. Máy đo sâu : hê thống ECDIS được nối với máy đo sâu nhờ đó
độ sâu của đáy biển xung quanh tàu được xác định và với độ sâu đáy biển cập
SVTH: Vũ Đình Huy
19
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
nhật trên hải đồ ta có độ sâu an toàn nhất để chạy tàu. Ngoài ra đối với tàu cá còn
giúp ta xác định luồng cá….
.5. AIS : ngoài các thiết bị trên, hệ thống ECDIS còn được kết nối
với hệ thống AIS nó giúp nhận dạng các tàu mục tiêu bên cạnh, giúp ta có biện
pháp liên lạc thích hợp để tránh va một cách thống nhất và hiệu quả.
.6. Máy đo gió : bên cạnh đó, hệ thống còn kết hợp với máy đo gió
giúp xác định tốc độ và hướng gió biểu kiến và kết hợp với hướng tàu và tốc độ
tàu ta có được hướng và tốc độ gió thật giúp ta có biện pháp giảm độ dạt tối đa.
Đồng thời giúp ta hành hải thời tiết hiệu quả.
2.4.2.3. Thiết bị đầu ra :
.1. Màn hình hiển thị : chỉ đơn thuần là một màn hình vi tính hay
một màn hình tích hợp trong hệ thống, nó giúp hiển thị các thông tin mà hệ thông
SVTH: Vũ Đình Huy
20
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
ECDIS muốn đưa ra cho người sử dụng quan sát, từ đó người quan sát có thể có
những hành động phù hợp để sử dụng hệ thống cũng như điều động tàu..
.2. Các thiết bị khác : ngoài ra, hệ thống ECDIS còn được kết nối
với các thiết bị khác như máy in, hộp đen để lưu trữ các thông tin về hoạt động
của tàu, các thiết bị âm thanh để phát tín hiệu cảnh bao….
2.4.3. KHẢ NĂNG HIỂN THỊ CỦA HỆ THỐNG HẢI DỒ ĐIỆN TỬ :
Một trong những ưu điểm nồi bật của hệ thống hải đồ điện tử là khả
năng lựa chọn thông tin hiển thị trên màn hình hiển thị, điều này giúp cho người
quan sát dễ dàng và thuận lợi hơn nhằm đảm bảo cho tàu được hành hải an toàn
và hiệu quả. ECDIS có thể hiển thị thông tin với nhiều mức độ khác nhau, có thể
thêm hay bới các thông tin. Tuy nhiên với các thông tin cố định thì không thể xóa
được.
* Cơ sở hiển thị giữ lại trên màn hình hiển thị hệ thống ECDIS mà
không được xóa bao gồm :
.1 Đường bờ biển ( khi nước lớn ).
.2 Đường đẳng sâu an toàn của tàu ta, được lựa chọn bởi
người đi biển.
.3 Các dấu hiệu của các chướng ngại vật nguy hiểm được cô
lập dưới nước có độ sâu ít hơn độ sâu các đường đẳng sâu an toàn mà nằm bên
trong vùng nước an toàn được định rõ bởi đường đẳng sâu.
.4 Dấu hiệu của các chướng ngại vật nguy hiểm mà nằm
bên trong khu vực an toàn được xác định bởi các đường đẳng sâu an toàn như :
các cây cầu, dây điện, và cả các phao, các tiêu chỉ báo bất kể không có dùng như
thiết bị hỗ trợ hàng hải.
.5 Hệ thống phân luồng giao thông.
.6 Thang tỷ lệ, cự ly, hướng và chế độ hiển thị.
SVTH: Vũ Đình Huy
21
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
.7 Các đơn vị đo độ sâu và độ cao.
* Các thông tin hiển thị xuất hiện lần đầu của ECDIS :
.1 Cơ sở hiển thị.
.2 Đường bờ biển.
.3 Các thiết bị chỉ báo hỗ trợ hành hải cố định và nổi.
.4 Ranh giới của các luồng kênh đào,…
.5 Các đặc trưng nổi bật của các mục tiêu thị giác và Radar.
.6 Khu vực hạn chế và cấm hành hải.
.7 Giới hạn thang tỷ lệ hải đồ.
.8 Những ghi chú chỉ báo cảnh báo.
* Tất cả các thông tin khác đã hiển thị riêng lẻ theo yêu cầu như :
.1 Độ sâu của các điểm.
.2 Hệ thống cáp và đường ống dưới biển.
.3 Tuyến đường của phà.
.4 Các chi tiết của các chướng ngại riêng lẻ.
.5 Các chi tiết của các thiết bị hỗ trợ hành hải.
.6 Nội dung các ghi chú thông báo, cảnh báo.
.7 Ngày xuất bản ENC.
.8 Gốc trắc địa.
SVTH: Vũ Đình Huy
22
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
.9 Sự biến đổi địa từ.
.10 Kinh vĩ độ.
.11 Tên địa danh.
.12 Các đèn – cung chiếu sáng.
.13 Các phao tiêu.
.14 Khu vực hạn chế, cấm, cảnh báo.
.15 Đường đẳng sâu.
.16 Các chi tiết nguy hiểm đặc biệt.
2.4.4. GỐC TRẮC ĐỊA :
Trước khi có các hệ thống định vị điện tử toàn cầu thì sự khảo sát
về hải dương cũng như đất liền dựa trên rất nhiều gốc trắc địa khác nhau và thân
chi chúng có mối liên quan tới nhau rất ít. Điều này dẫn đến khi chuyển đổi vị trí
giữa các hải đồ khác gốc trắc địa khá khó khăn và sai số vị trí rất cao.
Ngày nay khi hệ thống định vị điện tử toàn cầu đã ra đời, sự sai
lệch về gốc trắc địa là một vấn đề hết sức nghiêm trọng. Sự sai biệt này có thể
dẫn đến những hậu quả khôn lường trong việc hành hải. Với sự phát triển của hệ
thống định vị vệ tinh như GPS, DGPS...thì độ chính xác vị trí đến không ngờ, và
vị trí này được đưa ra từ gốc trắc địa WGS-84 ( World Geodetic Survey 1984 ),
hay PE-90…. Với hệ thống ECDIS thì thông tin vị trí được lấy từ hai gốc trắc
địa trên được chấp nhận.
2.5. CÁC YÊU CẦU :
Hệ thống hiển thị và thông tin hải đồ điện tử (ECDIS) là một ứng
dụng của công nghệ thông tin trong hàng hải được xác định theo những tiêu
chuẩn chính thức, mang tính pháp lý và hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu về
SVTH: Vũ Đình Huy
23
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
trang bị hải đồ theo điều khoản 20 của chương V của bộ luật an toàn sinh mạng
trên biển ( SOLAS) năm 1974. Tiêu chuẩn của ECDIS hiện đang sử dụng được
tổng hợp từ những tiêu chuẩn của IMO, IHO, IEC, về đặc điểm kỹ thuật đựơc
thông qua và được hoàn thành, sau đó ECDIS được cài đặt hoàn tất đầy đủ
tương tự với hải đồ giấy. Tất nhiên, điều này bao gồm giá trị và khả năng cập
nhật của hải đồ tốt như việc làm của chính phủ sảm xuất ra cơ sở dữ liệu của hải
đồ đó.
2.5.1. TIÊU CHUẨN CỦA IMO :
A.817(19) : tiêu chuẩn tính năng kỹ thuật của ECDIS được
phê chuẩn vào 11/1995
2.5.2.TIÊU CHUẨN CỦA IHO :
Bao gồm các ấn phẩm : S - 52, S – 57, S – 61…
- S-57 : Là tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan tới dữ liệu và đặc
điểm kỹ thuật để sử dụng cho nội dung và hiển thị của ECDIS. Ấn phẩm đặc biệt
S - 57 ( IHO S-57) là tiêu chuẩn chuyển nhượng dữ liệu thủy văn số hóa của
IHO. Nó bao gồm kiểu mẫu dữ liệu lý thuyết, hàng loạt mục tiêu và hướng dẫn
mã hóa số liệu.
- S-52 : Là tiêu chuẩn về khía cạnh nội dung và hiển thị hải
đồ cho ECDIS. Nó bao gồm bốn phụ lục liên quan đến việc cập nhật, màu sắc,
biểu tượng kỹ thuật, giá trị dữ liệu và một bản chú giải thuật ngữ liên quan của
ECDIS (A Glossary Of ECDIS-Related Terms).
- S-61 : Là tiêu chuẩn quy định về kỹ thuật của hải đồ
Raster
Cả S-52 và S-57 đều nhắc đến cả trong một phần tiêu chuẩn thể
hiện của IMO về ECDIS
Ngoài ra IHO còn có một ấn phẩm khác S-63 : sự mô tả của IHO
về khuyến cáo sự phối hợp an toàn cho ENC, với 2 phụ lục liên quan tới phối
hợp cài đặt dữ liệu kiểm tra an toàn và mã khóa nguồn của phần mềm cho sự
tham khảo
SVTH: Vũ Đình Huy
24
Đề tài : khai thác sử dụng hệ thống ECDIS SEAPRO 3000
TIÊU CHUẨN VỀ ECDIS CỦA IHO
Electronic Navigational Chart (ENC)
Raster Navigational Chart (RNC)
ECDIS Display and Presentation
ENC Data Protection
CÁC ẤN PHẨM HIỆN HÀNH
S-57 ấn phẩm 3.1
S-57 ấn phẩm 3.1.1 và S-57 tài liệu
duy trì (tích lũy) số 8
S-61 ấn phẩm 1.0
S-52 ấn phẩm 3.3 (được thay thế bởi
ấn phẩm 3.4 vào ( 01/01/2008)
S-63 ấn phẩm 1.1
2.5.3. TIÊU CHUẨN CỦA IEC :
IEC 61174: Là tiêu chuẩn liên quan đến các phương thức
kiểm tra và những yêu cầu kết quả kiểm tra cho thiết bị ECDIS, để chứng nhận
rằng nó tuân thủ với tiêu chuẩn hiển thị của IMO về ECDIS. IEC 61174 được sử
dụng như cách xếp loại phê chuẩn / giấy chứng nhận bởi cục an toàn hàng hải
cho ECDIS của IMO. Tiêu chuẩn hiển thị ECDIS của IEC ngày hoàn thành được
ghi trong lịch trình là cuối hạ năm 1996
Sự phê chuẩn xếp loại được quản lý một cách thường xuyên
bởi tổ chức được tín nhiệm hay bởi những cơ quan phân cấp hàng hải được chỉ
định bởi Flag States.
Trong tất cả các tiêu chuẩn trên thì tiêu chuẩn A.817(19) –
tiêu chuẩn tính năng kỹ thuật của ECDIS – của IMO là tiêu chuẩn chi phối toàn
bộ các tiêu chuẩn khác. Do đó, em xin trình bày và nêu toàn bộ nội dung về tiêu
chuẩn này ở phần dưới.
2.5.4. CÁC YÊU CẦU CỦA SOLAS:
Trước khi đi sâu vào tiêu chuẩn về ECDIS của IMO chúng
ta tham khảo qua các yêu cầu của SOLAS liên quan đến hệ thống ECDIS :
IMO SOLAS Chương V, Quy Định 2:
SVTH: Vũ Đình Huy
25