Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

THI SỸ QUAN VẬN HÀNH BOONG PHẦN KHẨN CỨU SINH CỨU HỎA VÀ AN TOÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.16 KB, 8 trang )

cứu sinh, cứu hỏa, An ton
Câu 144: Yêu cầu về công tác kiểm tra, bảo dỡng thiết bị cứu sinh trên tàu.
Các yêu cầu về bảo dỡng các thiết bị cứu sinh trên tàu phải dễ hiểu, đợc
minh họa ở những chỗ có thể đợc và ở mức độ thích hợp phải bao gồm những
điều sau đây cho từng trang thiết bị.
1. Bản kiểm kê để sử dụng khi thực hiện kiểm tra theo yêu cầu của quy
định 19.7.
2. Lịch bảo dỡng định kỳ.
3. Sơ đồ những điểm cần bôi trơn và chất bôi trơn nên dùng.
4. Danh mục các chi tiết có thể thay thế đợc.
5. Danh sách các đồ dự trữ.
6. Sổ nhật ký để ghi nhận các đợt kiểm tra và bảo dỡng.
* Bảo dỡng thiết bị cứu sinh trên tàu bao gồm:
Bôi trơn các bộ phận chuyển động nh: puli, trụ, các móc nhả, móc xoay
Kiểm tra bảo dỡng các chốt ốc.
Kiểm tra và bôi mỡ bảo quản dây cáp.
Kiểm tra bão dỡng các bộ phận của tời, cho mô tơ hoạt động.
* Việc kiểm tra bảo dỡng phải đợc tiến hành theo lịch định kỳ: theo tuần, theo
quý và theo tháng.
Mỗi lần kiểm tra bảo dỡng xong phải ghi vào nhật ký bảo dỡng thiết bị cứu
sinh.
Câu 145: Công tác chuẩn bị và hạ các thiết bị cứu sinh tập thể.
1. Công tác chuẩn bị.
Việc hạ các thiết bị cứu sinh tập thể phải tiến hành khẩn trơng và an toàn khi có
lệnh rời tàu. Đặc biệt lu ý những vấn đề sau:
Kiểm tra phía dới xem có chớng ngại vật gì không?
Xuồng phải cố định trớc khi hạ để tránh hạn chế rung lắc.
Sử dụng hệ thống dây cô xuồng cô sát vào mạn tàu để hạn chế va đập, vừa
hạ xuồng vừa xông dây hợp lý.
Tùy thuộc vào thiết bị nâng hạ để có cách nâng hạ an toàn và giảm rung lắc
phù hợp.


Việc hạ xuồng thờng đợc tiến hành tại boong cứu sinh có một số thiết bị
nâng hạ có cơ cấu điều khiển tay phanh để hạ ngay từ trên xuồng.
Tháo bỏ các cơ cấu chằng buộc, dây điện dùng cho bộ phận sạc pin cũng
phải đợc tháo bỏ.
Kiểm tra và đóng chặt các lỗ lù thoát nớc ở bên trong xuồng.
Khởi động máy trớc xem có trục trặc gì không.
Hạ cầu thang dây.
Các móc xuồng đợc thiết kế theo kiểu tự động tách rời dây nâng khi tàu
chạm nớc. Để tránh trờng hợp móc không nhả hoặc không nhả đồng bộ cần cử 2
thủy thủ để tháo móc, trờng hợp xấu nhất có thể dùng rìu để chặt.
Nên hạ xuồng ở mạn dới gió và khi tàu đã hết trớn.
2. Hạ các thiết bị cứu sinh.
a. Hạ xuồng cứu sinh.
Công tác hạ xuồng cứu sinh trong điều kiện thời tiết xấu là hết sức khó
khăn và nguy hiểm. Do đó cần phải áp dụng những biện pháp đảm bảo việc hạ
xuồng nhanh chóng và an toàn.
Sử dụng các dây cô xuồng để hạn chế rung lắc.
Trờng hợp tàu lắc mạnh có thể sử dụng thêm dây giữ xuồng, có thể dùng
thêm đệm để chống vỡ xuồng.
Mọi ngời ngồi trong xuồng phải thắt dây an toàn.
Quan sát sau chừng 3 cơn sóng khi tàu bớt lắc thì hạ, cho xuồng tiếp nớc ở
đỉnh sóng và tháo móc khi xuồng nằm trên đỉnh sóng tiếp theo. Nên tháo đồng
thời cả hai móc, nếu không đợc thì tháo móc phía lái trớc, phía mũi sau.
Nếu cần thiết thì thả dầu để giảm sóng trớc khi hạ.
Sau khi hạ xong thì phải nhanh chóng thu các móc hạ xuồng về để tránh va
đập. Sau đó nhanh chóng tháo các dây cô, dây giữ và nhanh chóng tách xuồng ra
xtpro - 2009

1



cứu sinh, cứu hỏa, An ton
xa tàu mẹ, nếu xuồng có máy thì khi xuồng cách mặt nớc 2-3m nên khởi động
máy để điều động khi xuồng chạm nớc.
b. Hạ bè cứu sinh.
Trong điều kiện sóng to gió lớn việc tách bè ra xa tàu mẹ là hết sức khó
khăn nhất là khi bè ở mạn dới gió vì tàu mẹ trôi dạt rất nhanh. Mặt khác, do bè
nằm ở mạn dới gió sát tàu mẹ, khu vực này áp suất nhỏ nên bè dễ bị hút vào tàu
mẹ hơn. Trong trờng hợp này cần có kinh nghiệm trong việc kết hợp mái chèo với
neo nổi để tách ra. Tuy nhiên, cách tốt nhất và có hiệu quả nhất là sử dụng các phơng tiện có máy để kéo ra.
Điều quan trọng là phải chống lật bè, nên bố trí ngời ngồi đều xung quanh
và sát vào khoang nổi chính của phao bè.
c. Hạ bè bằng cần davit.
Gỡ bỏ lan can ở khu vực hạ bè, đa cần ra ngoài, những móc đợc cố định vào
trong.
Đa móc nâng bè vào khuyên giá bè và khóa lại.
Chờ lệnh để khởi động bình khí nén.
Rút dây nâng bè để đa bè ra ngoài, khởi động bình khí nén để bơm phao bè.
Sau khi xếp ngời vào xong thì tháo bỏ dây cô và kiểm tra mặt nớc phía dới.
Hạ bè, khi biển động thì giật dây cho cơ cấu móc an toàn hoạt động khi bè
hạ gần mặt nớc.
Móc sẽ tự động rời khi bè chạm nớc.
Các dây cô và dây giữ phải đợc đa vào bên trong trớc khi hạ vì nó có thể làm
rách bè và không sử dụng đợc.
Thiết bị nhả móc tự động đợc thiết kế một dây khởi động, để tránh tai nạn
ngời ta khởi động nó khi xuồng đợc hạ xuống cách mặt nớc khoảng 1m.

Câu 146: Trình bày việc kiểm tra, bảo dỡng các trang thiết bị cứu hỏa xách
tay (Bình bột, bình CO2, bình AB).
Các trang thiết bị này phải có các chỉ dẫn cụ thể về cách sủ dụng (thờng ở

dạng hình vẽ), chúng luôn ở vị trí và trong tình trạng sẵn sàng làm việc.
Với bình bọt thì phải kiểm tra mức khí lỏng trong các bình khí nén, kiểm
tra hóa chất tạo bọt có đủ không và hệ số giãn nở có thích hợp không khi cho
thêm nớc vào.
Với bình CO2 và bình bột thì kiểm tra trọng lợng và áp suất của bình.
Với các thiết bị cứu hỏa di động và sách tay sau khi vừa đợc xả thì cần phải
đợc chuẩn bị cho lần tiếp theo nh sau:
+ Đảm bảo đã xả hết áp xuất trong thiết bị
+ Tháo nắp bình và ruột bình.
+ Vệ sinh và kiểm tra bên trong xem có bị ăn mòn không.
+ Thử áp lực bình (công việc này thờng đợc làm bởi các nhà cung cấp)
+ Đảm bảo đàu phun và voi phun sạch sẽ.
+ Kiểm tra sự hoạt động và kín các van khác nếu có.
+ Nắp chất chống cháy vào bình.
+ Đặt vào vị trí ban đầu hoặc cất giữ trong kho theo yêu cầu của đại phó
Lu ý:
Những bình cứu hỏa sách tay đã dùng dở hoặc đã dùng hết thì không đợc đặt vào vị trí cũ trớc khi nó đợc nạp đầy và để riêng ra một chỗ.
Việc kiểm tra bảo dỡng phải đợc tiến hành hàng tháng, sau khi kiểm tra
và bảo dỡng xong thì cần phải ghi vào nhật ký bảo dỡng trang thiết bị cứu hỏa.
Câu 147: Trình bày việc kiểm tra, bảo dỡng đối với hệ thống cứu hỏa dùng
nớc (bơm cứu hỏa chính, bơm cứu hỏa sự cố, hệ thống rồng, vòi phun, bích
nối quốc tế ).
xtpro - 2009

2


cứu sinh, cứu hỏa, An ton
Kiểm tra bảo dỡng bơm cứu hỏa chính và các bơm cứu hỏa sự cố
+ Kiểm tra sự dò rỉ của hệ thống và sự ăn mòn xẩy ra trong đừơng ống,

khớp nối của hệ thống.
+ Các đàu nối ống, bích phải làm nhẹ nhàng (Nối bích quốc tế trên tàu và
bờ)
+ Có khả năng thay thế khi đóng hay thay các phần của hệ thống
+ Kiểm tra và bảo dỡng các van giảm áp
Giữ lấy các phụ tùng của tay van, trục van, gioăng, long đen và các van.
Kiểm tra, bảo dỡng hệ thống rồng cứu hỏa và vòi phun, bích nối quốc tế:
+ Kiểm tra áp lực của ống rồng
+ Kiểm tra tầm hoạt động của đầu phun
+ Các đầu nối phải hoạt động dễ ràng
+ Kiểm tra các phụ ting dự trữ của vòi rồng, bích nối long đen và các đầu
phun.
+ Dùng bơm và đóng các van theo yêu cầu
+ Xả hết nớc trong đờng ống
+ Đảm bảo rằng trong hệ thống cứu hỏa chính không còn nớc.
Vấn đề cần lu ý là việc mở một vài van ở khớp nối trên đờng ống không thể
ngăn ngừa đợc sự đóng băng trong hệ thống khi gặp thời tiết lạnh.
Câu 148: Trình bày công tác phòng cháy cho từng khu vực trên tàu. Phân
loại đám cháy, cách sử dụng dụng cụ, công chất dập cháy phù hợp.
I. Cụng tỏc phũng chỏy cho tng khu vc trờn tu.
a. Bung mỏy.
Bung mỏy l ni d xy ra cỏc ỏm chỏy t du vỡ trong bung mỏy luụn bao
hm cỏc yu t:
Cha ng cỏc cht lng d chỏy: nhiờn liu, du nhn
Do cú du rũ r.
Cỏc b mt núng nh ng x hay cỏc b phn mỏy múc.
S khụng hon ho ca cỏc ng bc cỏch nhit.
Cỏc cụng vic gõy núng nh: hn, ct.
Do tớnh t bc chỏy ca du trờn b mt núng.
b. Nh bp.

Cú cha cỏc cht lng d chỏy nh du n, m.
Cỏc b mt núng nh cho rỏn, bp, ng khúi.
Cỏc mi ni in v cỏc thit b in b h hng, ni lng.
c. Bung .
Cú cỏc vt d chỏy nh c cỏ nhõn.
Hỳt thuc lỏ do vy khụng nờn hỳt thuc trong bung , ch nờn hỳt thuc
nhng ni quy nh.
Cỏc mi ni in v cỏc thit b in b h hng, ni lng. Vỡ vy nờn tt
in khi ra khi phũng.
d. Hm hng.
Hng húa b núng lờn v t bc chỏy.
Tn ti cỏc khớ d chỏy.
Hng húa nguy him.
Do vy cn phi lu ý n vic thụng giú hm hng.
Ngoi ra, cỏc kho cha, bung radio, bung ỏc qui v cỏc thit b khỏc
cng l nhng ni d xy ra chỏy.
II. Phõn loi ỏm chỏy.
xtpro - 2009

3


cøu sinh, cøu háa, An toàn
1. Đám cháy loại A.
Sinh ra từ chất rắn dễ cháy như: gỗ, giấy, vải, cao su... và các loại nhựa nói
chung tương tự như than.
Trong điều kiện nhiệt độ bình thường chất cháy loại A không sản sinh ra
khí có khả năng bốc cháy. Tuy vậy, các chất liệu này có điểm bắt cháy tương đối
thấp và sẽ bốc cháy nếu tại đó có một nguồn nhiệt gây ra. Tuy nhiên chúng rất dễ
được làm nguội đến nhiệt độ thấp hơn điểm bắt cháy để chấm dứt sự cháy. Vì

vậy, cách dập tốt nhất đối với đám cháy loại A là phun nước dưới dạng sương.
Nước là công chất làm lạnh thông dụng nhất. Bởi vì nước có khả năng hấp
thụ nhiệt rất tốt và sẵn có. Dùng nước để chữa cháy trong trường hợp này rất có
hiệu quả. Nước được phun ra thành tia hoặc dưới dạng sương có thể được sử
dụng có hiệu quả để dập tắt các đám cháy và tạo ra được một màn chắn như một
bức tường nước giữa người chữa cháy và đám cháy.
Lưu ý: đối với đám cháy là than thì không được phun nước trực tiếp vào vị
trí cháy lớn nhất sẽ gây nguy hiểm.
2. Đám cháy loại B.
Sinh ra từ chất lỏng dễ cháy như: xăng, dầu, mỡ, dầu pha sơn và những dầu
khác hay chất rắn mà điểm bốc cháy cũng là điểm hóa lỏng như nhựa đường và
các chất khí dễ cháy. Những chất này chỉ cháy trên mặt nơi có tiếp xúc với ôxy
không khí.
Việc dập tắt đám cháy loại này bằng cách phun nước dưới dạng sương rất
khó khăn. Việc dập tắt đám cháy dầu bằng cách phủ kín lên đó một lớp bọt được
xem là phương pháp tốt nhất.
Bọt là sự tập hợp những bong bóng nhỏ có tỷ trọng thấp hơn dầu và nước,
nó nổi trên bề mặt của chất lỏng đang bị cháy và tạo ra được một lớp ngăn. Bọt
cũng làm giảm được một phần nhiệt độ của bề mặt cháy bằng cách hấp thụ một
phần nhiệt. Việc chữa một đám cháy dầu bằng bọt không có tác dụng rõ rệt trong
việc thu hẹp ngay lập tức khu vực cháy. Vì vậy, người chữa cháy phải kiên trì
cùng với việc đảm bảo một sự cung cấp liên tục nguồn bọt chữa cháy.
Nếu muốn dập tắt thành công một đám cháy bằng bọt điều quan trọng là sử
dụng bọt một cách liên tục. Nếu việc cung cấp bọt bị gián đoạn thì có nguy cơ lớp
bọt phủ bị đông cứng thành từng đám và tạo ra các khe nứt cho phép ôxy tiếp xúc
với chất cháy. Lưu ý không được phun bọt thành dòng thẳng vào đám cháy dầu vì
điều này chỉ làm cho đám cháy lan truyền rộng thêm.
Không sử dụng bọt để chữa các đám cháy điện.
Khả năng tạo bọt của chất tạo bọt sẽ bị xấu đi theo thời gian và phụ thuộc
vào điều kiện cẩt giữ. Chất tạo bọt được chứa trong các khu vực có nhiệt độ cao

và tiếp xúc không khí sẽ tạo ra cặn. Điều đó làm ảnh hưởng tới khả năng chữa
cháy của bọt. Do đó mẫu bọt cần định kỳ kiểm tra.
Bột hóa học khô có tác dụng hiệu quả trong việc chữa cháy ban đầu những
đám cháy của dầu tràn trên boong tàu của tàu dầu, nhưng cũng có thể được sử
dụng trong những khu vực giới hạn. Nó có tác dụng chữa cháy hiệu quả với
những đám cháy của chất lỏng dễ cháy thoát ra từ những đường ống và khớp nối
rò rỉ.
xtpro - 2009

4


cøu sinh, cøu háa, An toàn
Bột hóa học khô có hiệu quả làm lạnh không đáng kể và không có khả
năng ngăn ngừa sự cháy trở lại. Các dạng bột hóa học khô có thể làm vỡ các
màng bọt và chỉ những loại bột được kí hiệu “Kết hợp với bọt” thì mới được sử
dụng cùng với bọt.
3. Đám cháy loại C.
Liên quan đến thiết bị điện. Đám cháy điện thường phát sinh từ một dòng
điện đoản mạch khi nguồn năng lượng điện không được tiếp mát. Hành động chủ
yếu phải làm trong trường hợp xảy ra đám cháy điện là cắt ngay nguồn điện cung
cấp điện tới nơi bị đoản mạch. Điều này không phải bao giờ cũng thực hiện được.
Để tránh sự lan truyền của ngọn lửa phải tiến hành chữa cháy trước khi
nguồn cung cấp điện được cắt. Vì vậy, chất chữa cháy phải là chất không dẫn
điện. Khí CO2 không dẫn điện và không làm hỏng các thiết bị máy móc nên được
sử dụng an toàn trong các khu vực có điện. Bởi vậy, nó là chất chữa cháy thích
hợp nhất để chữa các đám cháy điện theo nguyên lý làm đói ngọn lửa bằng cách
loại trừ ôxy ra khỏi vùng cháy, đặc biệt là trong các khu vực đã được cô lập. Khí
CO2 có tác dụng hiệu quả trong các khu vực kín như: các khoang máy móc,
buồng bơm, buồng điện là những nơi mà nó có thể xâm nhập vào mà các công

chất khác không có được. Khí CO 2 nặng hơn không khí 1,5 lần, nó cũng khuyếch
tán dễ dạng nếu không khí ở gần khu vực đám cháy bị nhiễu loạn.
Việc dùng CO2 để dập tắt một đám cháy ít có hiệu quả nếu đám cháy ở
phía dưới có mở cửa thông. Vì khả năng tạo tĩnh điện nên CO 2 không được phun
vào bất kỳ khu vực nào chứa đựng khí dễ cháy. Khí CO2 gây ngạt và không thể
phát hiện bằng cách nhìn, ngửi vì vậy không được vào trong các khu vực có khí
CO2 mà chưa được làm sạch khi không có thết bị thở.
Một công chất chữa cháy nữa được sử dụng để chữa các đám cháy điện là
bột khô, nó không dẫn điện và có thể được đưa vào tận chỗ bắt nguồn của ngọn
lửa, bột khô có tác dụng tương tự như CO 2. Trong các khu vực quá hẹp nơi không
có điều kiện phóng được bột khô trực tiếp vào ngọn lửa thì tốt hơn là dùng CO 2.
Bột hóa học khô được phun xả ra từ thiết bị chữa cháy như những đám bụi tự do,
nó có tác dụng phủ chủ yếu trong việc chữa cháy ban đầu. Tuy nhiên, cả CO 2 và
bột khô đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của chúng.
Bình chữa cháy bằng bột khô có thể được nạp lại ở trên tàu trong khi việc
nạp lại một bình CO2 phải được thực hiện ở trên bờ. Đặc biệt nguy hiểm do áp
suất của bình chứa rất cao (180 kg/cm 2) khi nhiệt độ môi trường xung quanh cao.
Vì vậy cần phải được kiểm tra thường xuyên.
Khi các thiết bị điện đã được cắt điện thì các loại công chất chữa cháy cho
các đám cháy loại A, B cũng có thể được sử dụng an toàn, kể cả nước.
4. Đám cháy loại D.
Thường xuất phát từ các kim loại dễ cháy như: Magie, Natri, Kaly,
Lithium, Zirconium... Nói chung, đám cháy loại này xảy ra tương đối ít song đòi
hỏi có những phương pháp chữa cháy đặc biệt.
Không nên dùng nước với khối lượng lớn để chữa cháy loại này.
III. Công chất dập cháy.
1. Sử dụng nước làm công chất chữa cháy.
xtpro - 2009

5



cøu sinh, cøu háa, An toàn
Nước là một công chất sẵn có và rất dồi dào trong tự nhiên. Nước khi được
sử dụng làm công chất chữa cháy sẽ có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của đám cháy
dưới nhiệt độ bén lửa.
Nước có tác dụng làm ngạt, làm cho đám cháy thiếu ôxy, hơi nước bốc lên
cũng có tác dụng làm ngạt đám cháy, làm cho đám cháy thiếu ôxy.
* Sự nguy hiểm của nước trong các trường hợp sau khi dùng nước làm
công chất chữa cháy.
Việc dùng nước để làm công chất chữa cháy cũng có thể làm hư hại đến
một số hàng hóa và một vấn đề nghiêm trọng hơn nữa là có thể làm ảnh hưởng
đến tính ổn định của con tàu mà mọi người tham gia chữa cháy cần phải nắm
được điều này.
Không dùng nước để chữa các đám cháy có liên quan đến hệ thống điện.
Không dùng nước để chữa cháy các loại hàng hóa mà khi bị ướt có thể làm
bốc lên các khí có thể cháy: axêtylen...
Không dùng nước để chữa các đám cháy kim loại kiềm.
2. Sử dụng CO2 làm công chất chữa cháy.
CO2 khi được sử dụng làm công chất chữa cháy sẽ có tác dụng làm ngạt
bằng cách chiếm chỗ ôxy.
Chỉ sử dụng CO2 làm công chất chữa cháy của các đám cháy trong các khu
vực kín thì mới có hiệu quả cao.
CO2 chỉ được trang bị một số lượng có hạn ở trên tàu.
CO2 không có tác dụng đáng kể trong việc làm lạnh đám cháy.
Khi dùng CO2 để chữa cháy thì phải đảm bảo rằng không có bất kỳ một
người nào có ỏ trong khu vực mà nó được làm ngập bởi CO2.
Sau khi dập cháy bằng CO2 cần phải duy trì tình trạng cô lập khu vực bị
cháy trong một thời gian dài cho đến khi nhiệt độ khu vực cháy giảm xuống đến
mức an toàn. Thể tích khí CO2 để dập cháy một số khu vực: lượng CO2 chiếm

30% Vhầm hàng; 35 - 40% Vbuồng máy. Việc thồng gió quá sớm có thể gây nên tình
trạng cháy trở lại do lượng CO2 thoát ra ngoài và ôxy thâm nhập kết hợp với chất
cháy đang có nhiệt độ cao làm cho đám cháy bùng phát trở lại.
3. Sử dụng khí Halon.
Khí Halon có tác dụng kiềm chế bằng cách chặn đứng phản ứng dây
chuyền. Khí Halon chỉ dùng để chửa các đám cháy trong khu vực kín.
Khí Halon chỉ có số lượng giới hạn ở trên tàu.
Không có tác hại nguy hiểm trực tiếp cho người khi chữa cháy. Khi bị
phân hủy ở nhiệt độ cao có thể bị phân tán thành các khí độc.
4. Bọt.
Bọt có tác dụng làm ngạt bằng cách bao phủ đám cháy. Đồng thời do trong
thành phần của bọt có một hàm lượng nước do đó nó có tác dụng làm mát rất lớn.
khi dùng bọt làm công chất chữa cháy cần lưu ý:
- Cách đưa bọt vào đám cháy: tránh phun trực tiếp bọt vào đám cháy nhất
là đám cháy chất lỏng vì nó có thể làm phát tán đám cháy mạnh hơn. Cần phun
lên cao hay vách chắn để bọt tự rơi xuống bề mặt và phun xung quanh để bao vây
đám cháy.
xtpro - 2009

6


cứu sinh, cứu hỏa, An ton
- Phi bit rừ bn cht ca ỏm chỏy, cỏc ỏm chỏy in s dng bt s rt
nguy him. Vi cỏc ỏm chỏy cht rn khi s dng bt s to thnh mt lp mng
che ph phỏi trờn khụng cho ụxy tip tc thm xung phớa di nhng vn cũn
hin tng chỏy õm bờn trong, bt khụng xõm nhpvo bờn trong lũng cht rn.
Khi mng bt bờn trờn mt tỏc dng ỏm chỏy cú th bựng phỏt tr li.
- S lng bt trờn tu cú hn, cht lng to bt s gim dn theo thi
gian, vỡ vy cn phi thng xuyờn kim tra thi hn s dng.

- Bt nh ch s dng trong cỏc khu vc kớn. Loi ny cú h s gión n
cao.
- Vic s dng bt lm cụng cht cha chỏy khụng cú kh nng dp tt
ngay ỏm chỏy m thu nh dn ỏm chỏy. Vỡ vy khi cha chỏy bng bt ngi
cha chỏy cn phi kiờn trỡ v bt phi c cp liờn tc.
5. Bt húa hc.
Khi phun ri lờn ỏm chỏy s ngn chn s tip xỳc ca ụxy vi cht chỏy,
cú tỏc dng kim ch bng cỏch chn ng phn ng dõy chuyn.
Bt húa hc l loi bt nh, mn, s lng cú hn trờn tu, khụng lm h
hi n thit b in v in t trng thỏi khụ.
Câu 149: EEBD và Immersion suit là gì? Yêu cầu trang bị theo yêu cầu của
Solas.
EEBD (Emergency Escape Breathing Device): chỉ đợc dùng trong trờng hợp thoát
hiểm khẩn cấp, không sử dụng để chống cháy.
Theo quy định của Solas74 thì mỗi tàu phải trang bị tối thiểu 2 bộ.
Theo Solas chơng II-2 ghi rõ về việc trang bị EEBD:
i. Đối với tàu hàng: tối thiểu là 2 bộ.
ii. Đối với tàu khách: tối thiểu 2 bộ cho mỗi khu vực boong chính.
iii. Đối với tàu khách chở trên 36 ngời: ngoài số lợng đã quy định trong
khoản ii thì còn phải mang thêm tối thiểu 2 bộ cho mỗi khu vực boong chính.
Các tàu còn phải mang thêm các bộ EEBD dự trữ tại các trạm điều khiển:
i. Đối với tàu hàng: 50% số lợng nhng tối thiểu phải là 4.
ii. Đối với tàu khách: 100% số lợng tại 1 khu vực boong chính nhng tối
thiểu là 2.
Ngoài ra các tàu còn phải mang thêm 1 bộ EEBD đợc ký hiệu rõ ràng để dùng
cho việc luyện tập.
Immersion suit là bộ quần áo chống mất nhiệt.
Tàu hàng phải trang bị tối thiểu là 3 bộ.
Tuy nhiên miễn trừ cho các tàu nếu:
Tàu trang bị cả hai mạn xuồng cứu sinh có mái che toàn phần và tổng sức

chứa toàn bộ số ngời trên tàu.
Tàu thờng xuyên chạy ở vùng nóng mà theo quan điểm của chính phủ hiện
hành là không cần thiết phải trang bị.
Câu 150: Fireman outfir là gì? Trình bày cách sử dụng và yêu cầu kiểm tra
bảo dỡng.
Fireman outfit là bộ đồ cứu hỏa hay còn gọi là bộ quần áo chống cháy dùng
trang bị cho ngời trực tiếp cứu hỏa trên tàu. Theo yêu cầu của Solas thì một tàu
phải đợc trang bị tối thiểu là 2 bộ.
Một bộ Fireman outfit gồm có: mặt nạ, quần áo, găng tay, ủng, bộ thiết bị
thở, đồng hồ kiểm tra áp suất của bình oxi, còi (gắn liền với đồng hồ kiểm tra áp
suất), rìu, đèn pin chống cháy nổ, dây an toàn và các vật dụng khác.
* Cách sử dụng:
Mặc quần áo, đi ủng, đeo rìu.
xtpro - 2009

7


cứu sinh, cứu hỏa, An ton
Đeo bộ thiết bị thở trên lng, và mặt nạ vào mặt sau đó mở van xả oxi, cần
đảm bảo là khi mở van xả oxi thì van thoát khí trên mặt nạ đã đợc đóng. Khi oxi
bắt đầu đợc xả ra thì có tiếng còi kêu chứng tỏ đã có oxi vào mặt nạ, sau đó tiếng
còi sẽ dứt. Khi oxi trong bình gần hết thì còi này lại kêu báo hiệu cho ngời sử
dụng biết để thoát ra trớc khi hết oxi.
Sau đó mang găng tay, đèn pin và đeo dây an toàn. Cần có một ngời thứ 2
đứng bên ngoài khu vực có đám cháy để cầm dây an toàn này, ngời chữa cháy và
ngời trợ giúp này cần có những tín hiệu thông tin liên lạc thống nhất với nhau. Ví
dụ khi ngời trợ giúp dật dây 1 lần có nghĩa là muốn hỏi ngời kia là Anh có ổn
không?, hay khi ngời chữa cháy dật dây 2 lần là muốn nói với ngời trợ giúp rằng
Tôi cần thêm dây.

* Yêu cầu về kiểm tra bảo dỡng.
Cần kiểm tra và đảm bảo tất cả các thiết bị đều trong tình trạng tốt.
Đặc biệt là bộ thiết bị thở, cần đảm bảo rằng bình oxi phải luôn đủ oxi và
luôn trong tình trạng tốt, khi áp suất trong bình xuống thấp hoặc khi bình đã quá
hạn sử dụng thì không đợc dùng nữa mà phải đa lên bờ để giám định và nạp lại
oxi. Cần kiểm tra mặt nạ xem có bị vỡ hay dò khí hay không, còi có hoạt động tốt
hay không.

xtpro - 2009

8



×