Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THỜI KỲ 1991 - 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.66 KB, 32 trang )

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG VÀ QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THỜI KỲ 1991 - 2000
I. KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG
A. VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
Vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) bao gồm 11 tỉnh, thành phố: thành phố Hà
Nội, Hải Phòng và các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà
Nam, Nam Định, Thái Bình. Toàn vùng có diện tích tự nhiên là 1.487.144 ha.
1. Vị trí địa lý
ĐBSH có phía Bắc giáp vùng Đông Bắc, phía Nam giáp Bắc Trung Bộ, phía Tây
giáp Tây Bắc, phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ và có khu nhân là Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ có lịch sử phát triển lâu đời. Với vị trí như vậy, ĐBSH là trung tâm kinh tế - xã
hội của khu vực phía Bắc Việt Nam.
2. Địa hình
Địa hình được phân chia làm 2 tiểu vùng:
- Tiểu vùng có địa hình cao trên 2m, chiếm khoảng 45% diện tích toàn vùng, có
núi cao tới 1.435m (núi Đạo Trù - Tam Đảo). Tiểu vùng này nằm chủ yếu ở phía Tây
và Tây Bắc.
- Tiểu vùng có địa hình thấp dưới 2m, chiếm khoảng 55% diện tích toàn vùng,
nằm chủ yếu ở phía Đông và Đông Nam, có chỗ thấp hơn mực nước biển từ 0,2m đến
0,5m.
Vùng ĐBSH là một vùng tương đối đặc trưng về địa hình vùng châu thổ đồng
bằng nhưng vẫn có tiểu vùng đồi núi thấp, thuận tiện cho phát triển kinh tế toàn diện.
3. Khí hậu
-

ĐBSH thuộc khí hậu á nhiệt đới, có mùa đông.

-

Nhiệt độ bình quân mùa hè nhiều năm dao động từ 250C - 280C



-

Nhiệt độ bình quân mùa đông nhiều năm dao động từ 170C - 220C

Lượng mưa nhiều năm dao động từ 1514mm đến 2530mm, tập trung vào
các tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, thường có mưa lớn và bão vào mùa mưa.
-

Tổng tính ôn 87500C - 87700C/năm.

-

Tổng số giờ nắng trong năm từ 1410 - 1680 giờ/năm.

4. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt của ĐBSH được cung cấp bởi hệ thống sông Hồng và sông
Thái Bình có dung tích trung bình hàng năm khoảng 139 tỷ m3 (trong đó hệ thống
sông Hồng là 129 tỷ m3, hệ thống sông Thái Bình là 10 tỷ m3). Lưu lượng trung bình
hàng năm là 4340 m3/s. Chất lượng nước được đánh giá là rất tốt cho phát triển nông
1


nghiệp (độ phù sa dao động từ 1,1 - 1,9 kg/m3). Tuy nhiên, chất lượng nước đánh giá
cho hộ dùng nước: công nghiệp và sinh hoạt thì kết quả nghiên cứu của đề tài KH 07 04 cho biết đã đến mức cần báo động thông qua các chỉ tiêu: BOD, COD, DO, hàm
lượng NO2-, NH4+ và kim loại nặng, các chỉ tiêu này đã vượt quá giới hạn cho phép
của TCVN chất lượng nước - 1995.
- Nước ngầm của vùng ĐBSH chủ yếu được cung cấp bởi tầng chứa nước Vĩnh
Phúc - Hà Nội, đó là tầng chứa nước vỉa - lỗ hổng trầm tích sông tuổi Pleistocene. Số
liệu điều tra của dự án VIE 89-034 cho biết tổng trữ lượng khoảng 1 tỷ m3, tức là lưu

lượng khoảng 27,1 m3/s. Hiện trạng cho đến năm 1999 đã khai thác khoảng 37 - 38%
trữ lượng nói trên. Nguồn nước được đánh giá về khối lượng là tương đối lớn đủ nhu
cầu đáp ứng cho phát triển bền vững đến năm 2010. Những năm sau 2010 phải tính
đến việc khai thác nước mặt cho phát triển công nghiệp và sinh hoạt. Chất lượng nước
ngầm của vùng ĐBSH được đánh giá là còn tốt mặc dù có hạn chế do bản chất của địa
chất là hàm lượng Fe trong nước ngầm ở toàn vùng là cao, bắt đầu đã có sự ô nhiễm
NO3- và một vài chỉ tiêu khác như dư lượng hoá chất và thuốc bảo vệ thực vật.
- Đánh giá tổng quát tài nguyên nước của vùng ĐBSH là thuận lợi hơn so với
các vùng khác của miền Bắc Việt Nam. Đủ về mặt số lượng và tương đối đạt về mặt
chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội ở mức độ bền vững.
5. Tài nguyên đất
- Năm 1999, tổng diện tích tự nhiên: 1.487.144ha, trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 837.862ha, chiếm 56,34% diện tích tự nhiên
+ Đất lâm nghiệp: 98.928ha, chiếm 6,65% diện tích tự nhiên
+ Đất chuyên dùng: 222.567ha, chiếm 14,6% diện tích tự nhiên
+ Đất thổ cư nông thôn và đô thị:87.765ha, chiếm 5,90% diện tích tự nhiên
+ Đất chưa sử dụng:234.658ha, chiếm 16,15% diện tích tự nhiên
+ Diện tích đất nông nghiệp/khẩu nông nghiệp:0,061ha = 1,65 sào
Hiện nay, bình quân 1 lao động nông nghiệp được khoảng 1.100 - 1.200 m2, nghĩa
là trong 1 năm trung bình 1 lao động sản xuất ra giá trị trồng trọt - thuỷ sản khoảng 1,5
- 1,6 triệu đồng.
- Tài nguyên đất phân theo loại đất:
Đất vùng ĐBSH, phân theo nguồn gốc phát sinh, được chia ra làm 10 nhóm đất:
+ Đất phù sa được bồi hàng năm:40.232ha, chiếm 2,72% diện tích tự nhiên
+ Đất phù sa không được bồi hàng năm: 625.556ha, chiếm 42,22% DT tự nhiên
+ Đất cát:11.331ha, chiếm 0,76% diện tích tự nhiên
+ Đất mặn: 74.714ha, chiếm 5,04% diện tích tự nhiên
+ Đất phèn: 44.150ha, chiếm 2,98% diện tích tự nhiên
+ Đất bạc màu: 62.371ha, chiếm 4,21% diện tích tự nhiên
+ Đất đỏ trên đá vôi: 12.586ha, chiếm 0,85% diện tích tự nhiên

2


+ Đất đỏ vàng trên phù sa cổ: 71.286ha, chiếm 4,81% diện tích tự nhiên
+ Đất vàng đỏ trên núi cao: 1.470ha, chiếm 0,09% diện tích tự nhiên
+ Đất sói mòn trơ sỏi đá: 17.869ha, chiếm 1,21% diện tích tự nhiên
ĐBSH có nhóm đất phù sa thích hợp cho trồng lúa, màu và cây ăn quả. Nhóm đất phù
sa này phù hợp với phát triển cây vụ đông, bao gồm: ngô, khoai, rau vụ đông, làm tăng
thêm hệ số sử dụng đất. Nhóm đất bạc màu thích hợp cho phát triển cây công nghiệp ngắn
ngày, cây màu và cây ăn quả. Nhóm đất đồi phù hợp cho phát triển cây ăn quả, chủ yếu là
nhãn, vải. Quỹ đất của ĐBSH phù hợp cho phát triển công nghiệp và đô thị (các chỉ tiêu
về địa hình, cơ lý đất đều thuận lợi hơn đồng bằng sông Cửu Long và một vài vùng khác).
6. Tài nguyên biển và vùng dải đất ven biển
- Vùng ĐBSH nằm kề với biển Bắc Bộ, giàu tiềm năng hải sản. Các nhà nghiên
cứu hải sản cho thấy vùng này hiện nay có khoảng 393 loài cá, 45 loài tôm trong đó có
9 loại tôm có giá trị kinh tế cao (tôm he, tôm rảo, tôm sú...), 20 loài mực, với trữ lượng
khoảng 157.424 tấn.
- Tài nguyên được đánh giá cao nhưng hiện nay chúng ta chưa thực sự đầu tư
khai thác, đó là tiềm năng đất đai dải ven biển cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản với
khoảng 96.652ha đất bãi triều ngập nước, trong đó có khoảng 40 - 50 ngàn ha có thể
sử dụng cho trồng rừng ngập mặn, còn khoảng 44 ngàn ha rất phù hợp cho cho nuôi
trồng thuỷ sản. Theo dự báo của các nhà thuỷ sản, khả năng nuôi trồng thuỷ sản có thể
đạt năng suất trung bình 2,0 - 2,5 tấn/ha/năm, chúng ta có thể khai thác được ở vùng
này hàng năm khoảng 85 - 110 ngàn tấn hải sản, cho ra giá trị khoảng 8.400 tỷ đến
10.000 tỷ đồng, tương đương với 600 - 720 triệu USD/năm. Nếu được đầu tư theo
chiều sâu, cùng với áp dụng công nghệ tiên tiến nhưng phù hợp với nuôi trồng thuỷ
sản, thì con số giá trị còn có thể tăng gấp 1,3 - 1,5 lần, nghĩa là dải ven biển có thể xuất
khẩu hải sản hàng năm khoảng 1 tỷ USD.
7. Thuận lợi về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ
Vùng ĐBSH được đánh giá là rất thuận lợi về giao thông từ trung tâm (Hà Nội) đi

các tỉnh trong vùng cũng như giữa các tỉnh trong vùng với nhau. Thuận lợi cả về giao thông
đi ngoài vùng: nối với các tỉnh miền núi phía Bắc và các tỉnh miền Trung và miền Nam.
Tiêu biểu cho các trục giao thông đó là:
+ Đường quốc lộ số 1 đi qua các tỉnh Bắc Ninh - Hà Nội - Hà Nam - Ninh Bình
với chiều dài 150km: tuyến này là trục chính, có cả đường sắt và đường bộ, hiện trạng
đã và đang được nâng cấp thành đường cấp III nền 12m, mặt đường cho 2 làn xe cơ
giới và có 2 dải cho xe thô sơ, lưu lượng hiện tại khoảng 4.500 xe/ngày đêm (đoạn Hà
Nội - Bắc Ninh), đạt 7000 - 7500 xe (đoạn Hà Nội - Ninh Bình).
+ Đường quốc lộ số 5 nối các tỉnh phía đông với thủ đô Hà Nội có chiều dài
110km, hiện trạng là đường cấp I, 4 làn xe và có 2 làn dành cho xe thô sơ. Lưu lượng
hiện tại đạt 10.000 xe/ngày đêm. Song song với quốc lộ 5 có tuyến đường sắt Hà Nội -

3


Hải Phòng, đường quốc lộ và đường sắt đi qua 4 tỉnh Hà Nội - Hưng Yên - Hải Dương
- Hải Phòng. Dọc đường này đã tạo thành hành lang phát triển kinh tế - xã hội.
+ Quốc lộ số 10 chạy dọc dải ven biển bao gồm Ninh Bình - Nam Định - Thái
Bình - Hải Phòng với chiều dài 225km. Hiện tại đã có dự án nâng cấp đường 10 bằng
các hạng mục như: xây dựng cầu Tân Đệ, đã xây dựng song cầu Tiên Cựu, cầu Quý
Cao, nâng cấp đường 10 thành đường quốc lộ cấp III đồng bằng.
+ Ngoài 3 đường chính trên còn có hàng chục đường quốc lộ đi qua các tỉnh
trong vùng và đi ra ngoài vùng. Đường liên huyện và giao thông nông thôn được đánh
giá là thuận lợi nhất toàn quốc
+ Hệ thống giao thông đường thuỷ rất thuận lợi theo mạng hệ thống sông Hồng
và sông Thái Bình, có khả năng giao thông cả mùa cạn lẫn mùa lũ.
+ Có cụm cảng Hải Phòng là nơi tiếp nhận hàng xuất nhập khẩu của cả vùng
cũng như cả nước với công suất hiện tại khoảng 5,5 - 5,8 triệu tấn/năm, tầu có trọng tải
1 vạn tấn khi mức nước cao đã cập bến được. Dự báo cụm cảng Hải Phòng đến năm
2010 sẽ có công suất 13 - 15 triệu tấn/năm. Ngoài cụm cảng Hải Phòng thì trong vùng

còn có một số cảng nhỏ như: Diêm Điền, Hải Thịnh, cảng sông Ninh Phúc, cảng sông
Hà Nội, có tổng công suất khoảng chục triệu tấn/năm.
+ Mạng lưới đường sắt đã có nhiều tuyến từ Hà Nội đi Lào Cai, Hà Nội đi Hải
Phòng và đi các tỉnh phía Nam tới thành phố Hồ Chí Minh.
+ Vùng ĐBSH đã có sân bay quốc tế Nội Bài và các sân bay nội địa Cát Bi, Gia
Lâm. Ngoài ra còn một số sân bay TAXI và sân bay trực thăng của quân đội.
Nhận xét tổng quát về hệ thống giao thông vùng ĐBSH được đánh giá là thuận lợi
cho phát triển kinh tế - xã hội và càng thuận lợi hơn khi các dự án giao thông nâng cấp
được thực hiện.
B. KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHÍNH VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Khái quát lịch sử, dân số, lao động
Vùng ĐBSH là cái nôi của nền văn minh lúa nước. Trước đây, hiện nay và
tương lai vẫn là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của cả nước. Là vùng tập trung
nhiều trường đại học, cao đẳng và trung tâm nghiên cứu khoa học của toàn quốc, là nơi
hội tụ các giá trị khoa học - văn hoá - xã hội của quốc gia.
- Dân số tính đến năm 1999 toàn vùng là 17.050.000 người, chiếm 21,8% dân số
cả nước. Trong đó dân số đô thị là 3.239.500 người, chiếm 19% toàn vùng, dân số khu
vực nông thôn là 13.810.500 người, chiếm 81% toàn vùng.
- Lực lượng lao động (tính từ tuổi 15 đến 60) là: 8.735.893 người chiếm 51,2%
tổng dân số (lao động thành thị chiếm 17,38%, lao động nông thôn chiếm 82,62% tổng
lao động toàn vùng)
- Trình độ lao động: Lao động chưa biết chữ là 0,68% (trong đó cả nước là
3,16%). Lao động có trình độ tốt nghiệp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học đạt
74,19% (trong đó cả nước là 45,53%). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 16,65% (trong
4


đó cả nước là 13,3%). Lao động có trình độ cao đẳng và đại học, trên đại học toàn
vùng là 376.172 người, chiếm 33% so toàn quốc (số liệu 1998). Tỷ lệ thất nghiệp của
khu vực thành thị tương đối cao: 7,85%, cao nhất toàn quốc. Tỷ lệ thời gian lao động

của vùng nông thôn thấp, chỉ đạt 70,36%, trong khi đó các vùng khác đạt tới trên 75%
thời gian.
2. Quá trình hình thành vùng gắn liền với công cuộc phát triển công nghiệp,
đô thị
- Vùng ĐBSH là vùng tiếp cận sớm với công nghiệp. Khi sang xâm chiếm nước
ta, người Pháp đã phát triển công nghiệp ở vùng này tương đối sớm tại các thành phố,
thị xã: Hải Phòng - Hà Nội - Nam Định - Hải Dương. Vùng ĐBSH đã có công nghiệp
ngay từ cuối thế kỷ 19: dệt Nam Định - cảng Hải Phòng, Nhà điện Hà Nội, cơ khí,
đóng tầu ở Hải Phòng,v.v... Người dân vùng ĐBSH đã tiếp cận với nền công nghiệp
khai thác mỏ: than Quảng Ninh, apatit Lao Cai từ cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Ở
ĐBSH đã hình thành giai cấp công nhân vào loại tương đối sớm.
- Từ sau khi hoà bình lập lại, vùng ĐBSH được đặt vào vị trí quan trọng số 1
cho phát triển công nghiệp XHCN, phục vụ cho xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
và đấu tranh giải phóng miền Nam. Thời kỳ này đã hình thành một loạt các khu công
nghiệp ở thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định. Một vài nhà máy chế biến lương
thực nằm rải rác ở các tỉnh, một vài nhà máy điện, nhà máy nước phục vụ sản xuất và
dân sinh. Đó là điều kiện thuận lợi để tiếp cận với dạng hình khu công nghiệp tập
trung như quy hoạch hiện nay.
- Vùng ĐBSH là vùng sớm hình thành các khu đô thị từ hàng ngàn năm trước
đây: Cổ Loa, Kinh Bắc, Đông Đô - Thăng Long, Phố Hiến, trấn Nam Định, trấn Hải
Dương, trấn Hà Đông v.v… Những năm cuối thế kỷ 19 và trong thế kỷ 20, hàng loạt
đô thị từ thành phố trực thuộc trung ương đến thị xã, thị trấn hình thành và phát triển
sầm uất, trong đó đáng kể là 2 thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội và Hải
Phòng).
Trong quá trình hình thành đô thị, khu công nghiệp đã có một bộ phận nông
dân chuyển sang công nghiệp và thương mại. Nghĩa là sự phân chia người lao động ra
làm ba ngành rất rõ nét ở ngay từ những năm cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, chỉ có
khác là ngày nay sự phân chia đó được rõ rệt hơn. Từ lịch sử hình thành đó, chứng tỏ
rằng vùng ĐBSH đã sớm phân chia khái niệm kinh tế ra làm 3 lĩnh vực: Nông lâm,
Công nghiệp - Xây dựng và Dịch vụ.

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN
1. Một số mục tiêu chủ yếu trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt (tại Quyết định số 559/TTg ngày 06/8/1996)

5


Thời kỳ
1996 - 2000

Thời kỳ
2001 - 2005

Thời kỳ
2006 - 2010

1- Mức độ tăng trưởng GDP (%)
a. Tăng trưởng GDP công nghiệp
b. Tăng trưởng GDP xây dựng
c. Tăngtrưởng GDP nông nghiệp
d. Tăng trưởng GDP dịch vụ
2- GDP/đầu người (103 đồng - giá 1994)
của năm cuối giai đoạn
3- Kim ngạch xuất khẩu (106 USD)
4- Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu (%)
5- Giảm tỷ lệ đói nghèo (%)
6- Tốc độ tăng dân số
7- Tỷ lệ thất nghiệp


11,45
15,90
15,91
3,93
11,95

12,95
16,30
15,97
3,81
13,36

13,87
17,11
16,12
3,57
13,4

4.309
2.690
29,1
1,74
6,68

7.321
6.725
20,1
1,59
5,5


13.138
16.812
20,1
1,30
4,0

Năm mốc

2000

2005

2010

100
19,45
13,64
15,87
51,04

100
22,5
15,56
10,40
51,54

100
25,89
17,16
6,48

50,47

13.074
9.169
10.665
34.312
391

28.717
19.233
12.887
63.668
665

61.253
40.589
15.323
119.390
1194

Mục tiêu

8- Cơ cấu GDP (%)
GDP công nghiệp
GDP xây dựng
GDP nông nghiệp
GDP dịch vụ
9- GDP (tỷ đồng - giá 1994)
Công nghiệp
Xây dựng

Nông nghiệp
Dịch vụ
10- GDP/đầu người (USD)
2. Tình hình thực hiện quy hoạch

Các ngành, các địa phương tích cực triển khai thực hiện quy hoạch. Đối với
ĐBSH, các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vai trò quan trọng đối với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng ĐBSH (xem Báo cáo tóm tắt Tổng kết
việc thực hiện các chủ trương về phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ thời kỳ 1991 - 2000, trang 37).
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu quy hoạch đưa ra
- Mức tăng GDP đề ra 11,45%, thực tế thời kỳ 1996 - 1999 đạt 6,73%, mới đạt
58,8% mục tiêu. Có 3 nguyên nhân cơ bản dẫn đến không đạt mục tiêu quy hoạch đề
ra:
Mục tiêu đề ra tương đối cao so với thực lực của vùng; các dự báo
chưa tính hết và đầy đủ các yếu tố tác động và các điều kiện đảm bảo.
6


Nguyên nhân thứ hai là do tác động của khủng hoảng kinh tế châu
Á thời kỳ 1997 - 1998 đến các nước trong khu vực cũng như Việt Nam,
trong đó có vùng ĐBSH.

-

Vùng ĐBSH chưa thực sự phát huy có hiệu quả nội lực của vùng,
vẫn còn xu thế chờ trung ương và chờ đầu tư nước ngoài. Tất nhiên, cũng
phải kể đến hệ thống cơ chế chính sách của ta chưa thực sự thông thoáng,
chưa tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tư nhân phát triển;
nguồn nhân lực bất cập, chưa thực sự phù hợp với kinh tế thị trường.

Cơ cấu GDP:
1999

Tổng GDP
GDP Công nghiệp - xây dựng
GDP Nông nghiệp
GDP Dịch vụ

100,00
34,64
21,08
44,28

Mục tiêu
2000
100,00
33,10
15,87
51,04

Tăng giảm so
với mục tiêu
+1,5
+5,2
-6,76

+ GDP công nghiệp chuyển đổi nhanh hơn so với mục tiêu đặt ra, nguyên nhân đạt
được thành tựu trên là do các khu công nghiệp (KCN) của ĐBSH những năm vừa qua
được đánh giá là tương đối phát triển, sản phẩm công nghiệp của vùng sản xuất tương
đối tương ứng với nhu cầu thị trường, các cơ sở sản xuất đã nhạy bén với thị trường.

Phải nói đến vùng ĐBSH là vùng có truyền thống, kinh nghiệm trong phát triển công
nghiệp là yếu tố được đánh giá là quan trọng nhất trong thành tựu chuyển đổi cơ cấu
công nghiệp.
+ GDP nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao, giữ vai trò chủ đạo trong toàn nền
kinh tế cho nên không thể giảm tỷ trọng nông nghiệp một cách nhanh như mục tiêu
quy hoạch năm 1996 đã vạch ra, nhưng đã vượt quy hoạch bổ sung tháng 7/1999 GDP
nông nghiệp chiếm 24,61% trong tổng GDP vào năm 2000.
+ GDP xây dựng và GDP dịch vụ cũng không đạt được mục tiêu chuyển dịch của
quy hoạch 1996. Bổ sung quy hoạch 1999, GDP xây dựng chiếm 8,23%, GDP dịch vụ
chiếm 44,46% trong tổng GDP vào năm 2000.
- Tốc độ tăng trưởng của các ngành thời kỳ 1996 - 1999 phần lớn không đạt:
của công nghiệp và xây dựng mục tiêu đề ra 15,9%, thực tế chỉ đạt tốc độ tăng
10,88%, bằng 68,42% so với quy hoạch; của nông nghiệp mục tiêu đề ra 3,93%, thực
tế tăng 3,69%, tức là đã gần đạt so với quy hoạch; của khối dịch vụ mục tiêu đặt ra
tăng 11,95%, thực tế đạt 5,54%, bằng 46,35% so với quy hoạch (chủ yếu là do tác
động của yếu tố khủng hoảng kinh tế châu Á và yếu tố nội lực chưa được phát huy,
cộng với việc kiểm soát thị trường chưa tốt).
- GDP/người mục tiêu đặt ra đạt 4.309.000 đồng, thực tế đạt 3.280.000 đồng,
đạt 76,7% so với mục tiêu quy hoạch.
7


- Kim ngạch xuất khẩu mục tiêu đề ra đạt 2.690 triệu USD, thực tế đến năm
1999 đạt xuất khẩu trên toàn địa bàn khoảng 1.700 triệu USD đạt 63,2% so với mục
tiêu (riêng Hà Nội đạt 1.375 triệu USD), xuất khẩu trực tiếp đạt 602 triệu USD.
Nguyên nhân chính là do mục tiêu quy hoạch đề ra tương đối cao, tại thời điểm dự báo
lại thiếu những thông tin thị trường quốc tế. Yếu tố quyết định hơn cả là do tác động
của khủng hoảng tiền tệ châu Á 1997 - 1998, hơn nữa hàng xuất khẩu của vùng ĐBSH
thực sự chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe về chất lượng, chủng loại, mẫu mã của
thị trường thế giới.

- Tốc độ tăng dân số: mục tiêu đặt ra là 1,74%, nhưng thực tế đã đạt được
1,40%, giảm được 0,34% so với mục tiêu. Thành tích đã đạt được chủ yếu là do các
tỉnh trong vùng ĐBSH làm tốt công tác kế hoạch hoá gia đình, làm tốt công tác vận
động tuyên truyền, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành từ trung ương đến địa
phương cấp tỉnh, huyện, xã.
- Tỷ lệ thất nghiệp: Mục tiêu đặt ra là 6,68% vào năm 2000. Hiện trạng tính đến
năm 1999 số đó là 6,80%, dự báo vào năm 2000 số này sẽ là 6,70%, tức là đạt mục
tiêu quy hoạch. Thành tích này đạt được như vậy có một nguyên nhân quan trọng là
trong những năm vừa qua, lao động nông thôn vùng ĐBSH đã tham gia trong lĩnh vực
xây dựng ở các thành phố lớn trong khu vực như Hà Nội, Hải Phòng, nhờ đó họ có
thêm thu nhập. Ngoài ra, lao động vùng nông thôn ĐBSH còn tham gia hoạt động sản
xuất ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Quảng Ninh, Lào Cai, Việt Trì, Sơn La, Lai
Châu, v.v... Tỷ lệ lao động thất nghiệp tuy có giảm, nhưng thời gian lao động chỉ đạt
70 - 75% (quy đổi theo lao động 8h/ngày, 5 ngày trong tuần).
2.2.Tình hình thực hiện đầu tư vùng ĐBSH
Nhu cầu vốn đầu tư cho quy hoạch
Đơn vị: tỷ đồng
Nhu cầu vốn giai
đoạn 1995 - 2000

Nhu cầu vốn giai
đoạn 2001 - 2010

Nhu cầu vốn giai
đoạn 1995 - 2010

Tổng số

103566


566821

670298

Công nghiệp

24576

158987

183772

Xây dựng

14655

87976

102694

4404

9136

13720

59931

310542


370122

Nông nghiệp
Dịch vụ

Cơ cấu vốn đầu tư
Hạng mục

Tổng số

1996 - 2000

2001 - 2010

100,00

100,00
8

Cả thời kỳ
1996 - 2000

100,00


- Công nghiệp

25,85

27,91


27,59

- Xây dựng

15,07

12,09

12,55

5,25

1,76

2,31

53,83

58,24

57,55

- Nông - Lâm
- Dịch vụ

Khái quát tình hình thực hiện đầu tư so sánh với tính toán quy hoạch
Đơn vị tính: tỷ đồng, triệu USD theo giá cố định
Hạng mục
Tổng vốn đầu tư:

1 - Vốn trong nước
2 - Vốn ngoài nước
+ ODA
+ FDI

Theo quy hoạch
VNĐ
USD
103.566
9414
50.154
4559
53.412
4855
21.319
1.938
32.093
2.917

Thực hiện đến 1999
VNĐ
USD
79.386
7.217
37.420
3.402
41.961
3.815
6.554
596

35.407
3.219

% so với
quy hoạch
76,6
74,6
78,6
30,7
110,3

Như vậy, số vốn đầu tư tính đến năm 1999 mới đạt 74,6% so với nhu cầu quy
hoạch tính cho thời kỳ 1996 - 2000, trong đó vốn nước ngoài đạt 78,6% so với mức dự
kiến thu hút. Nguyên nhân chưa đạt nguồn vốn theo quy hoạch chủ yếu là do:
- Chưa huy động hết nguồn vốn trong nước, trong đó 2 nguồn quan trọng là vốn
từ dân và các doanh nghiệp. Theo kết quả điều tra, tính toán, kết hợp với qua các
nguồn thông tin khác nhau: về mức sống dân cư, thông tin của các nhà kinh tế thế giới
đánh giá, thông tin từ cơ quan kho bạc, ngân hàng thì nguồn vốn trong dân của vùng
ĐBSH tính đến cuối năm 1999 đã lên con số khoảng 20.000 tỷ đồng (bằng khoảng
40% tổng vốn đầu tư trong nước thời kỳ 1996 - 2000 vừa qua của ĐBSH). Cần phải
đưa ra cơ chế chính sách khuyến khích hợp lý cho việc khai thác nguồn vốn to lớn
trong dân, các cơ chế chính sách về đầu tư và bảo hộ đầu tư trong nước, về bao tiêu
sản phẩm cho các doanh nghiệp sản xuất.v.v…
Cần có cơ chế chính sách thông thoáng hơn nữa để huy động vốn ngoài nước:
chính sách về giá đất cho thuê, chính sách đầu tư. Tăng cường đầu tư để nâng cấp kết
cấu hạ tầng nhất là giao thông trong vùng.
Tổng hợp các dự án quan trọng ưu tiên đầu tư theo quy hoạch
S
T
T


Tên dự án

Loại dự
án

Tổng
kinh
phí
(triệu
USD)

Thời
gian
thực
hiện

100 -

2000 -

I. Các dự án về tài nguyên nước
1 Phát triển các dự án hồ Vay vốn
9

Nguồn vốn đầu tư
(triệu USD)
Vay
Ngân
tín

ODA
sách
dụng
200


chứa đa chức năng có
đầu tư
kích thước trung bình ở
lưu vực sông Lô
(chương trình 8)
2 Xây dựng hồ chứa đa Vay vốn
chức năng kích thước
đầu tư
lớn (chương trình 8)
3 Tu bổ nâng cấp các Vay vốn
đoạn đê sông và đê
đầu tư
biển xung yếu (chương
trình 8)
4 Nâng cao hiệu quả Vay vốn
quản lý và khai thác
đầu tư
các công trình thuỷ
nông phục vụ đa dạng
hoá cây trồng và
chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp
II. Các dự án về đường bộ
5 Làm mới đường cao Đầu tư

tốc Hà Nội - ĐHQG
(chương trình 2)
6 Nâng cấp đường quốc Thực hiện
lộ 1 và quốc lộ 21
(chương trình 2)
7

8

Nâng cấp quốc lộ 5 Thực hiện
(chương trình 2)

Nâng cấp quốc lộ 10 Thực hiện
(chương trình 2)
9 Nâng cấp quốc lộ 18 và Thực hiện
quốc lộ 183 (chương
trình 2)
10 Nâng cấp:
Thực hiện
- Quốc lộ 2. Phù Lỗ Việt Trì 60 km, 2 làn
- Quốc lộ 3. Yên Viên Phủ Lỗ 18 km, 4 làn
- Quốc lỗ 6. Thị xã Hà
Đông 3km, 4 làn. Hà
Đông - Xuân Mai
27km, 2 làn
- Quốc lộ 32. Thành
phố Hà Nội 12km, 4
làn: Hà Nội - Sơn Tây

400


2005

4000 5000

2005 2010

4000

5,0 10,0

1996 2000
2000 2005
1996 2000
2000 2005

2,0

1,0

3,0

1,10

70,0

10,0

50,0


20,0

32,0

150,0

64,0

2000 2005

32,0

224,2

1996 2000
2000 2005
1996 2000
2000 2005
1996 2000
1996 2000

174,2

250,0

154,2
88,8
128,8

10


1996 2000
2000 2005

1000

50,2
150
100
104,2

50,0

50,0

38,8

40

38,2

30

20,0


30km, 2 làn (chương
trình 2)
III. Các dự án phát triển đô thị và nông thôn
11 Cấp nước và vệ sinh Đầu tư

75,8
nông thôn (chương
trình 4)
12 Phát triển viễn thông Đầu tư
23,0
nông thôn (chương
trình 2)
13 Phát triển đô thị cấp 2, Đầu tư
74,0
làm thí điểm tại thành
phố
Nam
Định
(chương trình 1)
14 Phát triển tín dụng, hỗ Đầu tư
18,0
trợ phát triển các ngành
nghề mới tạo việc làm,
xoá đói giảm nghèo
(chương trình 3)
15 Phát triển trung tâm Đầu tư
33,2
thương mại - dịch vụ
tổng hợp lớn ở Hà Nội
và Hải Phòng (chương
trình 1)
IV. Các dự án du lịch
16 Phát triển cơ sở hạ tầng Đầu tư
250,0
mạng du lịch ở Hà Nội,

song
Hải Phòng, Quảng phương,
Ninh với các tỉnh
đa
ĐBSH (chương trình 9) phương
V. Các dự án về khoa học, giáo dục, đào tạo
17 Tăng cường các triển Đầu tư
33,0
khai công nghệ thích
hợp ở vùng ĐBSH
(chương trình 1)
18 Phát triển công nghệ Đầu tư
27,0
thông tin và cung cấp
tư liệu cho các hoạt
động kinh tế - xã hội
(chương trình 1)
19 Phát triển hệ thống Đầu tư
32,0
giáo dục phổ thông
chất lượng cao (chương
trình 10)
20 Nâng cấp một số trung Đầu tư
45,0
tâm hướng nghiệp và
dạy nghề trọng điểm
11

1996 2000
2000 2005

2005 2010
1996 2000

50,0

50,0

1996 2000
2000 2005
1996 2000

1996 2000
2000 2005

5,8

20,0

1,0

11,0

1,0

10,0

24,0

0,5


10,0

0,5

7,0

1,2

32,0

50,0

50,0

100,0

50,0

20,0

70,0

1996 2000

15,0

7,0

2000 2005
2005 -


25,0

5,0

10,0

5,0

1996 2000
2000 2005
1996 2000


đào tạo nguồn nhân lực
cho ĐBSH và cả nước
(chương trình 10)
VI. Các dự án bảo vệ môi trường
21 Bảo vệ bờ biển của Đầu tư
ĐBSH (chương trình 4)
22 Chống phong hoá đất Đầu tư
và cải tạo đất cằn cỗi ở
ĐBSH (chương trình 4)
23 Cơ sở hạ tầng môi Đầu tư
trường đô thị (chương
trình 2)

2010

40,0

13,0
80,0

2000 2005
2000 2005

40

2000 2005

60,0

2,5
20,0

2.3.Tình hình thực hiện phát triển công nghiệp, khu công nghiệp tập trung,
công nghiệp nông thôn
2.3.1. Tình hình phát triển công nghiệp
Chính phủ đã có nhiều chính sách để phát triển công nghiệp chung cho cả nước
cũng như cho vùng ĐBSH như: vốn hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, khuyến
khích sản xuất hàng xuất khẩu, sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nước, v.v... Cho đến nay, đại bộ phận xí nghiệp có trang thiết bị cũ, lạc
hậu (ngoài các xí nghiệp do nước ngoài đầu tư, các xí nghiệp công nghiệp của các tỉnh
trong vùng chỉ có khoảng 1/3 được coi là có trang thiết bị vào loại tương đối tiên tiến);
tốc độ đổi mới thiết bị công nghệ còn khiêm tốn, khoảng 10 -11%, do đó vị trí vai trò
công nghiệp trong cơ cấu kinh tế chưa đủ mạnh; chưa có tác dụng nhiều đối với thúc
đẩy nông, lâm, ngư nghiệp phát triển. Do có đầu tư nước ngoài nên cơ cấu sản xuất có
thay đổi, tuy nhiên chưa đạt được như quy hoạch,... Công nghiệp chế tạo chưa phát
triển mạnh (chỉ chiếm khoảng 17%), công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản chưa
phát triển nhiều (chiếm khoảng 21%), các ngành công nghiệp mới, hiện đại (như công

nghiệp điện tử, phần mềm) còn rất ít (chiếm 3 - 4% giá trị sản xuất công nghiệp).
Việc chuẩn bị thực hiện theo lộ trình hội nhập AFTA và tham gia WTO của các
doanh nghiệp rất chậm, nguy cơ bị động là rất rõ.
a) Một số ngành sản phẩm chủ yếu
+ Sản xuất điện:
Sản xuất điện của vùng ĐBSH cũng đóng vai trò quan trọng. Nó không chỉ có ý
nghĩa góp phần cung cấp điện cho bản thân vùng mà nó còn có vai trò góp phần cân bằng
giữa thuỷ điện và nhiệt điện cho mạng điện của cả nước.
Hiện nay, ở địa bàn vùng ĐBSH có 2 nhà máy nhiệt điện lớn, đó là:
- Nhà máy nhiệt điện Phả Lại hiện có công suất 400 MW, thiết bị hiện đại, đang
thực hiện giai đoạn nâng cấp lên gấp đôi. Năm 1999 đã sản xuất được 2.246 triệu
KWh.
12


- Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình có công suất 100MW đã được nâng cấp công
suất lên gấp đôi
Năm 1999, toàn vùng ĐBSH sản xuất được khoảng 2,7 - 2,8 tỷ KWh (chiếm
khoảng hơn 13% so với cả nước).
+ Sản xuất xi măng:
Thực tế cho đến nay đã có ba nhà máy xi măng lò quay lớn đang hoạt động với
tổng công suất khoảng 4,2 triệu tấn (ở Hải Phòng 02 nhà máy, công suất 1,7 triệu tấn,
ở Hải Dương 01 nhà máy có công suất 2,5 triệu tấn), 06 nhà máy xi măng lò đứng ở
Ninh Bình, Hải Dương (có công suất khoảng 20 vạn tấn) đang hoạt động cho tổng sản
lượng khoảng 4,0 triệu tấn (bằng khoảng 86,6% công suất thiết kế và chiếm khoảng
33% so với sản lượng xi măng của cả nước).
Tình hình sản xuất xi măng

Toàn vùng
1. Hải Dương

2. Hải Phòng
3. Ninh Bình
4. Hà Tây

Công suất
thiết kế
(1000 tấn)
4.618
2.508
1.740
220
150

Thực hiện
Tình trạng
năm 1999
thiết bị
(1000 tấn)
3.946
1.845 hiện đại
1.931 hiện đại
70
100

Tình trạng
tiêu thụ sản
phẩm
tiêu thụ tốt
tiêu thụ tốt
Bình thường

Chậm

Đối với sản xuất xi măng, có mấy vấn đề cần xem xét:
+ Ở Hải Phòng, nhà máy xi măng Ching Phong đã có ý định sản xuất 2,8 - 3 triệu
tấn. Hiện có nhà máy sản xuất 1,4 triệu tấn. Nếu mở rộng nhà máy này thì rẻ hơn là
xây dựng nhà máy mới và chắc chắn ít tốn chi phí tiền lương từ ngân sách nhà nước
hơn.
+ Nhà máy xi măng Phúc Sơn đã được cấp giấy phép với công suất khoảng 1,8
triệu tấn/năm. Trong khi nhà máy xi măng Hoàng Thạch gần đó đang hoạt động tốt, vì
thế cũng nên xem xét thêm về khả năng thị trường và hiệu quả đầu tư để quyết khi xây
dựng khi cần thiết.
+ Sản xuất thép:
Trước năm 1995, ở vùng ĐBSH chỉ có 2 cơ sở sản xuất thép quy mô nhỏ là Cơ khí
Hà Nội và Cơ khí Duyên Hải (Hải Phòng), với tổng sản lượng hàng năm khoảng
10.000 tấn. Theo quy hoạch dự kiến sẽ có sản lượng khoảng trên 1,25 triệu tấn vào
năm 2010 (ở Hải Phòng 1,32 triệu tấn, ở Hà Nội 15 vạn tấn). Đến nay, mới có Hải
Phòng liên doanh với nước ngoài phát triển sản xuất thép (trong đó VPS có công suất
20 vạn tấn/năm, Vinausteel công suất 18 vạn tấn/năm và Vinapipe sản xuất thép ống
quy mô trên 1 vạn tấn/năm). Ở Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh có các cơ sở quy mô nhỏ.
+ Công nghiệp cơ khí:
13


Vẫn gặp nhiều khó khăn; định hướng sản phẩm và chính sách phát triển chưa rõ;
năng lực thiết bị và lực lượng công nhân lành nghề có hạn và giảm sút nhiều.
Các ngành sản xuất lớn là: cơ khí chế tạo động cơ, đóng tầu biển và sản xuất
máy biến thế.
- Công nghiệp cơ khí chế tạo động cơ chủ yếu là sản xuất động cơ điện và động
cơ máy bơm nước. Sản lượng đạt khoảng 3 - 4 vạn cái mỗi năm. Trang thiết bị của các
cơ sở sản xuất cũ, lạc hậu. Khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập rất khó. Năng lực

sản xuất hiện có còn thấp xa so yêu cầu thị trường trong nước cũng như thị trường của
vùng ĐBSH.
- Công nghiệp sản xuất máy biến thế và thiết bị điện cũng rất nhỏ bé. Nhu cầu
thị trường thì có nhưng khả năng sản xuất thì hạn chế nhưng chưa được Nhà nước
cũng như các nhà đầu tư quan tâm.
- Công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ cũng được các dự án quy hoạch
xác định sẽ phát triển mạnh, sẽ đóng mới được tàu biển cỡ 01 vạn tấn trở lên, nhưng
chưa tính toán hết các điều kiện, nhất là yếu tố cạnh tranh của các nước xung quanh
cho nên đến nay ngành công nghiệp này còn rất khiêm tốn, chủ yếu đóng mới tàu nhỏ,
loại lớn nhất mới được cỡ 6.500 tấn; động cơ và thiết bị quan trọng đều phải nhập
ngoại. Hiện nay các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ như Phà Rừng, Bạch
Đằng, Bến Kiền, Sông Cấm đều gặp khó khăn (thiếu vốn và khách hàng).
- Cơ khí tiêu dùng, nhất là cơ khí điện lạnh dân dụng, chưa được chú ý phát
triển. Năng lực sản xuất nhỏ bé, trang thiết bị rất lạc hậu. Thị trường sẽ tăng nhanh. Do
đó cần được đầu tư phát triển mạnh hơn nữa.
+ Công nghiệp điện tử và sản xuất đồ điện dân dụng:
Công nghiệp điện tử và sản xuất đồ điện dân dụng được xác định là mũi nhọn trong
quy hoạch với các sản phẩm chính như ti vi, chi tiết kim loại, bóng đèn hình ti vi; rađiô,
catsét, sản phẩm nghe nhìn, máy vi tính, nồi cơm điện,.... Mấy năm vừa qua một số địa
phương mở rộng liên doanh với nước ngoài đã làm được một số sản phẩm, nhưng đến nay
sự phát triển còn chưa mạnh.
Danh mục dự án hiện có

Tên dự án

Công suất thiết kế

1. Công ty Insytek 1
2. Công ty Singer Việt Nam
3. XNLD sản xuất chi tiết điện tử bằng

nhựa
4. CtyLD nhựa Daewoo VT Đống Đa

1,15 triệu vi mạch
240000 ti vi
240 tấn/năm

276,9
17368
1156

Thời
gian
xây
dựng
1992
1991
1992

97000 sản
phẩm/năm

2663

1993

14

Vốn
(nghìn

USD)


5. Công ty Viesre Star
6. Công ty Sony Việt Nam
7. Công ty linh kiện điện tử Daewoo
8. Công ty điện tử Samsung Vina
9. Công ty linh kiện Daewoo
10. Công ty điện tử Goldstar Sel
11. Công ty JVC Việt Nam
12. Công ty điện tử Daewoo - Hanel
13. Công ty Fujitsu Việt Nam
14. Công ty Toshiba

7 triệu Starter
400000 ti vi
789 triệu tụ
400000 ti vi
2 triệu sản
phẩm/năm
150 ti vi,
3 triệu tuner
200000 ti vi
200000 ti vi
78 triệu mạch in
88000 ti vi

856,6
2000
18950

7692
3000

1993
1994
1994
1995
1995

16823

1995

10000
67000
198000
2000

1996
1994
1995
1996

Đến năm 1999, công suất thiết kế của những sản phẩm chủ yếu như sau:
1.528.000 ti vi, 78 triệu mạch in, 3 triệu tuner, 789 triệu tụ, 7 triệu starter,... Hầu hết
các xí nghiệp điện tử đều đã phát huy tốt công suất hiện có.
Năm 1999, kết quả sản xuất chủ yếu là ti vi lắp ráp (400 nghìn chiếc), bóng đèn
hình (1.600 nghìn chiếc), chi tiết nhựa (60 nghìn cái), chi tiết kim loại (1.500 nghìn
cái). Bước đầu lắp ráp đầu VIDEO, rađiô-cassettee,... Đồ điện dân dụng chủ yếu là
quạt điện, nồi cơm điện, ấm điện,... chủng loại chưa phong phú, chất lượng chưa cao,

giá thành đắt cho nên khó cạnh tranh được với hàng nhập ngoại, ngay cả với hàng
Trung Quốc.
+ Lắp ráp ô tô, xe máy được phát triển nhanh
Trên lãnh thổ của vùng ĐBSH đã có 3 cơ sở liên doanh lắp ráp ô tô, với tổng công
suất khoảng 87 nghìn xe/năm (chiếm khoảng 65 - 66% so với cả nước). Đó là công ty
VMC (ở Hà Nội) và công ty Ford (ở Hải Dương), công ty Toyota ở Vĩnh Phúc đang
hoạt động, nhưng các xí nghiệp đang gặp khó khăn vì khó tiêu thụ sản phẩm. Các liên
doanh lắp ráp ô tô mới huy động được khoảng 1,2% công suất và lắp ráp được khoảng
1.000 cái.
Các công ty lắp ráp xe máy có công suất thiết kế khoảng 1,1 triệu xe/năm, hiện
mới huy động được khoảng 3% năng lực,
Trong những năm tới không nên phát triển mới các xí nghiệp lắp ráp ô tô, xe máy;
nên khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở chế tạo phụ tùng.
+ Các ngành sản xuất bia, nước giải khát:
Lĩnh vực này được phát triển ở tất cả các tỉnh trong vùng ĐBSH nên đang có tình
trạng khó tiêu thụ sản phẩm.
- Về sản xuất bia, hầu hết ở địa phương nào cũng có. Ngoài xí nghiệp quốc doanh
bia Hà Nội, liên doanh Halida,... có công nghệ tốt, hoạt động có hiệu quả, còn các
quốc doanh bia địa phương hầu hết công nghệ không cao, chất lượng bia thấp. Nhìn
chung, các xí nghiệp bia mới huy động được 50 - 60% công suất nhưng sản phẩm đã
15


rất khó tiêu thụ. Sản lượng bia năm 1999 ước đạt khoảng hơn 200 triệu lít (riêng Hà
Nội khoảng 145 triệu lít). Trong một vài năm tới chủ yếu đầu tư chiều sâu đối với các
xí nghiệp hiện có chưa nên xây dựng nhà máy bia mới.
- Công nghiệp sản xuất nước giải khát đã được chú ý phát triển và chủ yếu là
nước ngọt pha chế, nước khoáng và nước tinh lọc. Năm 1999 sản lượng đạt khoảng 50
triệu lít (riêng Hà Nội khoảng 39 triệu lít). Hà Tây có liên doanh Coca Cola Ngọc Hồi,
các cơ sở ở Ninh Bình, Bắc Ninh và Hải Dương có quy mô rất nhỏ. Trong những năm

tới chưa nên xây dựng mới.
+ Công nghiệp may mặc, dệt và da, giầy:
Lĩnh vực này được xác định là mũi nhọn của các tỉnh, nhất là ở Hà Nội, Nam
Định, Hải Phòng và Hưng Yên. Tuy vẫn còn mức tăng trưởng tương đối khá (khoảng
10%) nhưng đang gặp khó khăn về thị trường nên không thể thực hiện theo quy hoạch
dự kiến.
- Về dệt: ở vùng ĐBSH chỉ có hai cơ sở dệt vải do Trung ương quản lý (ở Hà Nội,
Nam Định). Các doanh nghiệp địa phương quản lý đều có quy mô nhỏ, chủ yếu dệt vải
bạt, hàng dệt kim, bít tất, khăn bông. Năm 1999 tổng năng lực sản xuất khoảng 120
triệu mét vải, chiếm khoảng 35 - 40% so với cả nước. Năm 1999 đạt khoảng 14 triệu
mét vải lụa các loại (chỉ có ở Hà Nội, Nam Định). Trong những năm tới nên mở rộng
dệt kim.
- Về sản xuất hàng may mặc: ở tất cả các tỉnh đều có doanh nghiệp sản xuất hàng
may mặc. Năm 1999, năng lực sản xuất hàng may mặc của vùng ĐBSH đạt khoảng
150 triệu sản phẩm (chiếm khoảng 30% so cả nước), nhưng sản lượng chỉ đạt khoảng
70 triệu sản phẩm, bằng khoảng hơn 46% năng lực hiện có và chỉ chiếm khoảng 20%
so sản lượng của cả nước.
- Về sản xuất da, giầy: phát triển mạnh ở hai thành phố Hà Nội và Hải Phòng. Năm
1999, giá trị sản xuất của riêng hai thành phố này đã đạt tới khoảng 2000 tỷ đồng (Hà
Nội chiếm 25%, Hải Phòng chiếm 75%). Các tỉnh còn lại có tỷ trọng không đáng kể.
b) Nhận xét chung về phát triển công nghiệp:
Qua phân tích ở trên, cho phép rút ra một số nhận định tổng quát:
- Thực tế cho thấy, tại địa bàn vùng ĐBSH, chủ trương phát triển các sản phẩm
chủ lực có ưu thế cạnh tranh chưa rõ (chưa rõ cả về chủng loại sản phẩm, khối lượng
và chất lượng sản phẩm); do đó đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực của vùng
ĐBSH còn ít.
- Cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSH chưa phát huy được lợi thế về lao động, về
truyền thống phát triển công nghiệp, về lợi thế hơn hẳn về phát triển đô thị và kết cấu
hạ tầng.
- Cơ cấu kinh tế chưa thực sự hướng mạnh về xuất khẩu. Các thành phần kinh

tế chưa được huy động cao độ vào sản xuất hàng xuất khẩu.

16


- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm, cơ cấu kinh tế chưa có hiệu quả cao
và khả năng cạnh tranh kém; không tạo được nhiều việc làm cho người lao động.
2.3.2. Khu công nghiệp tập trung
Theo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vùng ĐBSH đến năm 2000 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 559/TTg ngày 06/8/1996, và các tỉnh đề
nghị đã được Chính phủ cho phép thì vùng ĐBSH có 18 khu quy hoạch đến năm 2010
bao gồm:
Hà Nội: Đông bắc Hà Nội; Nam Thăng Long; Bắc Thăng Long; Sóc Sơn;
Nội Bài; Đông Anh.
-

Hải Phòng: Đồ Sơn; Nomura; Đình Vũ; Minh Đức.

-

Hải Dương: Phả Lại, Chí Linh.

-

Hà Tây: Hoà Lạc 1 (khu công nghệ cao); Hoà Lạc 2; Xuân Mai

-

Vĩnh Phúc: 1 khu.


-

Bắc Ninh: 1 khu (tỉnh đề nghị 2).

Trong đó có 9 khu công nghiệp ưu tiên đến năm 2000 có tổng diện tích theo quy
hoạch là 1029 ha, đó là: Khu Đông Bắc Hà Nội; Khu Nam Thăng Long; Khu Bắc
Thăng Long; Khu Sóc Sơn; (Nội Bài); Khu Hoà Lạc (khu công nghệ cao); Khu CN Đồ
Sơn; Khu Nomura - Hải Phòng; Khu Đình Vũ; Khu Minh Đức. Đến nay, đã triển khai
được 10 khu công nghiệp. Đến cuối năm 1999, một số khu cụ thể như sau:
(1). Khu vực Đông Bắc Hà Nội: Đã triển khai 3 Khu công nghiệp là:
- KCN Sài Đồng B, được cấp phép năm 1996. Diện tích quy hoạch 97ha - Liên
doanh với Hàn Quốc - Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng dự tính là 120 tỷ đồng Việt Nam, đã
thực hiện 5 triệu USD đầu tư hạ tầng.
Hiện nay đã có 13 dự án công nghiệp đầu tư vào KCN Sài Đồng với vốn đầu tư
là 280 triệu USD, đã thực hiện 260 triệu USD. Diện tích đất đã đăng ký phát triển công
nghiệp là 30ha (chiếm 41% đất quy hoạch - lấp đầy giai đoạn 1). Sản phẩm đặc trưng
trong khu là các sản phẩm linh kiện điện tử. Xí nghiệp lớn nhất là xí nghiệp sản xuất
bóng đèn hình, đã xuất khẩu trên 90% sản phẩm.
- Khu công nghiệp Đài Tư: Được cấp phép năm 1996, do phía Đài Loan đầu tư
100% vốn vào hạ tầng KCN. Diện tích quy hoạch là 40ha. Vốn đầu tư hạ tầng KCN dự
tính là 12 triệu USD, đã thực hiện được 3 triệu USD. Đang tiếp tục san nền và đầu tư.
- Khu công nghiệp Daewoo - Hanel: Cấp phép năm 1996, liên doanh với Hàn
Quốc. Diện tích quy hoạch 197ha. Vốn đầu tư hạ tầng dự tính 152 triệu USD, đã thực
hiện 2 triệu USD. Do chủ đầu tư khó khăn về vốn nên triển khai chậm.
(2). Khu công nghiệp Nội Bài (Sóc Sơn): Cấp phép từ năm 1994, ban đầu đăng ký
làm khu chế xuất, nay chuyển thành khu công nghiệp. Liên doanh với Malaixia. Diện
tích quy hoạch là 100 ha. Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng KCN dự tính 30 triệu USD, đã
thực hiện xong giai đoạn 1 với số vốn là 20 triệu USD. Diện tích đã đăng ký cho thuê
là 7ha (chiếm 9,3% đất quy hoạch cho phát triển công nghiệp). Số dự án đầu tư nước
17



ngoài đăng ký vào khu là 5 dự án, với số vốn đầu tư 35,4 triệu USD, đã thực hiện được
5 triệu USD, chưa có dự án nào đi vào sản xuất.
(3). Khu công nghiệp Bắc Thăng Long: Cấp phép năm 1997, liên doanh với Nhật
Bản. Diện tích quy hoạch 128ha với vốn đầu tư hạ tầng KCN dự tính là 53,2 triệu
USD, đã thực hiện 12 triệu USD. Công việc chủ yếu hiện nay là đang san nền, chưa có
xí nghiệp nào đăng ký xây dựng.
(4). Khu công nghiệp Nomura - Hải Phòng: Cấp phép năm 1994, liên doanh với
Nhật Bản. Diện tích quy hoạch là 153ha với vốn đầu tư xây dựng hạ tầng khu dự tính
là 163,5 triệu USD, đã hoàn thành với số vốn thực hiện là 166,6 triệu USD. Hiện có 8
dự án đầu tư với số vốn đầu tư là 58,13 triệu và đã thực hiện 32,2 triệu USD. Diện tích
đã đăng ký cho thuê 4,5ha (chiếm 3,65% diện tích dành cho phát triển công nghiệp).
Đã thu hút được 622 lao động vào làm việc trong khu. Việc thu hút đầu tư vào trong
khu được đánh giá là chậm, mặc dầu đã giảm giá cho thuê đất.
(5). Khu công nghiệp Đình Vũ - Hải Phòng: Cấp phép năm 1997, liên doanh với
Mỹ, Bỉ, Thái Lan. Diện tích quy hoạch 164ha với vốn đầu tư hạ tầng dự tính 79,63
triệu USD, đã thực hiện 14,57 triệu USD. Do khó khăn về vốn nên tiến độ chậm. Hiện
nay đã có 1 dự án công nghiệp vốn đầu tư 14,93 triệu USD, thực hiện 4,2 triệu USD.
Diện tích đất cho thuê 3ha (chiếm 2,4% đất quy hoạch), thu hút được 78 lao động làm
việc trong khu.
(6). Khu công nghiệp Đồ Sơn: Cấp phép lại năm 1997, liên doanh với Hồng Kông.
Diện tích quy hoạch 150ha với vốn đầu tư xây dựng hạ tầng dự tính 75 triệu USD, mới
thực hiện được 0,2 triệu USD, do khó khăn về vốn nên đang dừng lại.
(7). Khu công nghệ cao Hoà Lạc: Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt việc phát
triển khu công nghệ cao Hoà Lạc vào tháng 10 năm 1998, giai đoạn đầu tiên 200ha,
hoàn thành vào năm 2003. Đã được các chuyên gia JICA - Nhật Bản nghiên cứu và Bộ
KHCN và MT đang nghiên cứu luận chứng tiền khả thi. Các nghiên cứu đã kết luận
khu công nghệ cao Hoà Lạc phải được thiết lập như một khu vực khép kín có trí tuệ
cao, bao gồm 6 chức năng: nghiên cứu và triển khai; đô thị và thương mại; nhà ở; công

nghiệp công nghệ cao; giáo dục và đào tạo; thể thao và giải trí. Quy hoạch này sẽ được
gắn kết với quy hoạch dải hành lang đô thị Hoà Lạc - Xuân Mai, trong mối liên hệ
tương tác với trường ĐHQG và Trung tâm đô thị. Mục đích cơ bản của phát triển hành
lang này là:
Giữ vai trò là một trung tâm quốc gia về phát triển nguồn nhân lực và khoa
học công nghệ.
Đảm đương các chức năng dẫn đầu trong việc ươm tạo công nghệ cao cho
đất nước.
-

Chia sẻ các chức năng đô thị với khu vực Hà Nội.

-

Hấp thụ áp lực dân số ngày càng tăng của khu vực Hà Nội.

18


(8). Khu công nghiệp Tiên Sơn (Bắc Ninh): Được cấp giấy phép từ năm 1998, với
tổng diện tích quy hoạch là 135ha. Khu công nghiệp này đầu tư hoàn toàn bằng nguồn
vốn trong nước với tổng kinh phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng là 267,5 tỷ đồng.
(9). Khu công nghiệp Kim Hoa (Vĩnh Phúc): Được cấp giấy phép đầu tư năm
1998, với tổng kinh phí đầu tư cho cơ sơ hạ tầng là 95 tỷ đồng bằng nguồn vốn trong
nước. Khu CN này được quy hoạch với tổng diện tích 50ha.
(10). Khu công nghiệp Khai Quang: Được cấp giấy phép năm 1998 với tổng diện
tích quy hoạch là 58 ha.
(11). Khu công nghiệp Quế Võ: Được cấp giấy phép năm 1998. Tổng diện tích khu
được quy hoạch là 300 ha.
Nhận xét:

Việc triển khai xây dựng các khu công nghiệp đang được thực hiện theo đúng
quy hoạch. Hầu hết đang trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong tổng diện tích
(1029 ha) đã quy hoạch tính đến cuối năm 1999 diện tích đất có thể cho thuê là 780 ha
(bằng 76%), diện tích đất đã đăng ký thuê là 44,5 ha (bằng 5,6% đất có thể cho thuê),
tuy nhiên cũng đã có một số công trình công nghiệp được đầu tư, thu hút vốn đầu tư
trực tiếp của nước ngoài. Bước đầu đã thu hút được những công nghệ mới trong lĩnh
vực điện tử và công nghệ thông tin, công nghiệp lắp ráp tivi, thiết bị nghe nhìn... Bước
đầu có ý nghĩa và tác động đến phát triển công nghiệp trong vùng, đặc biệt trong lĩnh
vực sản xuất phụ tùng linh kiện, tạo thành các chùm công nghiệp, đã có xí nghiệp có
đóng góp vào xuất khẩu như nhà máy sản xuất bóng đèn hình trong khu công nghiệp
Sài Đồng. Tuy nhiên, cần khẳng định cho đến nay kết quả đạt được mới chỉ là bước
đầu.
Cùng với việc xây dựng các khu công nghiệp, các công trình kết cấu hạ tầng đồng
bộ cũng được triển khai tích cực, đặc biệt là hệ thống giao thông, đó là:
(l). Quốc lộ số 5 được cải tạo thành đường đạt tiêu chuẩn cấp l với 4 làn xe.
(2). Nâng cấp quốc lộ l8 đoạn Chí Linh - Bãi Cháy và quốc lộ 183 Chí Linh - Hải
Dương qua cầu Bình đạt tiêu chuẩn cấp 3.
(3). Xây dựng mới đường cao tốc từ Trung Kính (Hà Nội) đi Hoà Lạc, gắn với việc
xây dựng đường vành đai Hà Nội.
(4). Mở rộng sân bay Nội Bài, làm thêm đường băng mới, sân đỗ, nâng cấp và làm
thêm nhà ga T1 đạt tiêu chuẩn quốc tế.
(5). Nâng cao năng lực cảng Hải Phòng và xây dựng mới cảng Cái Lân, năm 2000
năng lực cảng đạt 2-3 triệu tấn/năm. Các dự án hạ tầng đều được triển khai và có dự án
đã hoàn thành như dự án quốc lộ số 5.
2.3.3. Chủ trương phát triển công nghiệp nông thôn:
Chủ trương của Đảng và Nhà nước chú trọng phát triển công nghiệp nông thôn
là hoàn toàn đúng đắn, nhưng thực tế cho đến nay và tương lai một vài năm tới thì việc
tổ chức thực hiện chủ trương này vẫn gặp khó khăn.
19



+ Công nghiệp chế biến: chủ trương của Đảng và Nhà nước cho phát triển công
nghiệp chế biến vào loại sớm nhưng thực tế đến nay công nghiệp chế biến nông thôn
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế nông thôn chỉ đạt khoảng dưới 10%. Lý
do chủ yếu bao gồm: không có vùng nguyên liệu tập trung, chất lượng nông sản,
nguyên liệu cho chế biến không đảm bảo yêu cầu cho chế biến, thiếu vốn, thiếu công
nghệ, thiếu người có khả năng quản lý xí nghiệp, hợp tác xã chế biến, quan trọng hơn
cả là không có thị trường đầu ra.
+ Làng nghề: Vùng ĐBSH hiện nay có hàng trăm làng nghề thuộc các lĩnh vực:
nghề gốm, nghề mộc, nghề dệt, nghề kim khí (đúc đồng, chạm bạc...), nghề dệt thảm,
dệt chiếu.v.v... Các tỉnh đều có chủ trương và đã hình thành các dự án xây dựng làng
nghề, khôi phục làng nghề, mở rộng làng nghề sang các làng chưa có nghề. Thực tế
qua khảo sát nhiều năm gần đây cho thấy:
Truyền thống làng nghề khó có thể nhân rộng ra, mỗi làng nghề đều giữ bí
quyết của làng mình.
Làng nghề là sản phẩm thủ công do đó sản phẩm khó cạnh tranh đối với sản
phẩm sản xuất bằng máy móc.
Thị trường hầu như hẹp (sản phẩm chủ yếu chỉ bán cho người nước ngoài và
các hộ dân có mức thu nhập cao mà tỷ lệ hộ này lại nhỏ), ngoại trừ một số sản phẩm
như dệt thủ công, thảm, chiếu, gốm thì thị trường còn tương đối rộng.
+ Công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp: Công nghiệp này phát triển cũng
không mạnh, mới tập trung vào các lĩnh vực: máy làm đất, máy tuốt lúa, máy xay xát,
máy bơm nước. Khả năng thì có nhưng thực tế do nhu cầu thị trường tiêu thụ chậm
nên sản xuất với số lượng nhỏ.
2.4. Tình hình phát triển nông lâm nghiệp đến năm 1999
a) Tình hình thực hiện quy hoạch đến năm 1999 như sau:

Mục tiêu
Hạng mục


2000

20

2010

Đã đạt
được
đến
năm
1999

% so
với quy
hoạch
năm
2000


1. Sản lượng lương thực quy thóc (103 tấn)
2. Sản lượng rau (103 tấn)
3. Sản lượng lạc (103 tấn)
4. Sản lượng đậu tương (103 tấn)
5. Tổng sản lượng quả (103 tấn)
6. Sản lượng thịt hơi các loại (103 tấn)
7. Tổng sản lượng thuỷ sản (103 tấn)
8. Một số chỉ tiêu bình quân đầu
người
(Dự báo dân số: 103 người)
- Lương thực (thóc): kg

- Lượng rau xanh: kg
- Quả: kg
- Thịt hơi: kg
9. Giá trị, hàng hoá xuất khẩu nông
sản (106 USD)

6.500
2.500
80
35
526,5
600
177

7.500-8.000
4.000
100
50
812
800
412

6.088
1.688
44,13
32,7
516
477,3
158,0


93,6
67,5
55,1
93,4
98,0
79,5
89,2

15.600
416
160
30
38,5
1.092

18.005
-

353
97,3
29,5
27,5
588

100
-

Trong ba lĩnh vực kinh tế: Công nghiệp - Xây dựng, Nông - Lâm - Thuỷ sản,
Dịch vụ thì ngành nông - lâm - thuẩnn được đánh giá là tương đối phát triển, điều đó
thể hiện ở những điểm khái quát như sau:

- Hầu hết các chỉ tiêu mà quy hoạch đặt ra, tính đến năm 1999 đã đạt mức dao
động khoảng 70 - 93%. Dự báo đến năm 2000 thì đạt khoảng 80 - 95% chỉ tiêu đặt ra,
riêng sản xuất lương thực chắc chắn sẽ đạt chỉ tiêu đặt ra. Sản phẩm thứ hai có thể đạt
chỉ tiêu đó là sản lượng thịt hơi. Còn các sản phẩm khác chỉ đạt mức 70 - 80% vào
năm 2000.
- Về xuất khẩu nông sản vùng ĐBSH: Mục tiêu quy hoạch năm 1996 đề ra bình
quân giá trị xuất khẩu đạt 70 USD/người, nghĩa là đạt 1,092 tỷ USD, mục tiêu quy
hoạch đặt ra tương đối cao so với thực lực. Vùng ĐBSH (11 tỉnh), tính đến năm 1999
đã đạt 588 triệu USD. Nếu khai thác triệt để tài nguyên dải ven biển và vùng úng trũng
cho mục tiêu phát triển thuỷ sản, thì đến năm 2010, riêng giá trị xuất khẩu thuỷ sản đạt
khoảng 0,8 - 1 tỷ USD. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng dự án
phát triển vùng lúa xuất khẩu của vùng ĐBSH với số lượng 300 ngàn tấn/năm. Chủ
trương này đến nay vẫn chưa thực hiện được với lý do chất lượng gạo, chủng loại gạo
không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Nếu xét về số lượng thì ĐBSH có khả năng. Muốn
thực hiện được chủ trương này trong những năm tới, cần đẩy mạnh khâu quy hoạch chi
tiết vùng sản xuất, tổ chức sản xuất, thúc đẩy việc áp dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất lúa bao gồm: chọn giống, kỹ thuật chăm bón, chế biến và có cơ chế, chính
sách phù hợp.
- Chủ trương về cải tạo vườn tạp, nạc hoá đàn lợn, phát triển bò sữa được đặt ra
ở tất cả các tỉnh nhưng thực tế 3 lĩnh vực này hầu như khó thực hiện:
+ Cải tạo vườn tạp: khó khăn về vốn, thị trường, kỹ thuật canh tác, giống và cơ
cấu cây trồng.
21


+ Nạc hoá đàn lợn và phát triển bò sữa gặp khó khăn ở lĩnh vực chuyển giao
công nghệ từ các viện nghiên cứu, trạm trại đến hộ chăn nuôi, thiếu vốn, thị trường
tiêu thụ sữa khó khăn.
b) Nguyên nhân chủ yếu của việc thực hiện quy hoạch nông, lâm nghiệp:
- Nguyên nhân thứ nhất: Vùng ĐBSH đã mạnh dạn đưa giống mới và cải tiến kỹ

thuật canh tác - kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Hầu hết các giống cây trồng vật nuôi là
giống mới cho năng suất cao nhất là giống lúa lai đã được đưa vào gieo trồng ở vùng
ĐBSH với tỷ lệ tương đối cao. Các tỉnh có tỷ lệ gieo trồng lúa lai cao là Ninh Bình,
Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng. Riêng Ninh Bình đạt tới trên 60% trong cơ cấu
giống, có xã tỷ lệ đó đã lên con số xấp xỉ 80%. Hàng loạt các giống vật nuôi mới như
lợn lai, gà vịt siêu thịt, siêu trứng đã được đưa vào chăn nuôi dưới dạng chăn nuôi
công nghiệp và bán công nghiệp ở quy mô trang trại. Thức ăn gia súc dạng chế biến đã
được sử dụng ở khắp các tỉnh thông qua hệ thống dịch vụ nông nghiệp. Công tác bảo
hộ thực vật và thú y được đồng loạt tiến hành và tiến hành thường xuyên ở các tỉnh.
- Nguyên nhân thứ hai phải kể đến là những năm vừa qua điều kiện khí hậu, thời
tiết tương đối thuận lợi.
- Nguyên nhân thứ ba: Yếu tố vầ kết cấu hạ tầng cho phát triển nông nghiệp như
thuỷ lợi, đường giao thông nông thôn, điện, cơ sở chế biến nông sản được đánh giá là
thuận lợi nhất trong 8 vùng kinh tế của toàn quốc.
- Nguyên nhân thứ tư: Với cơ chế chính sách tương đối thông thoáng, cùng với
truyền thống nhà nông của nông dân vùng ĐBSH đã có từ ngàn đời nay tạo đà cho
nông nghiệp trong vùng phát triển.
- Khuyến cáo: Để tạo đà cho phát triển nông - lâm nghiệp trong thời kỳ 2000 2010 vùng ĐBSH cần có những giải pháp cụ thể và mạnh mẽ trong các lĩnh vực:
+ Tìm kiếm thị trường cho tiêu thụ nông sản hàng hóa;
+ Phát triển mạnh nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
+ Khai thác triệt để nhưng bền vững dải đất ven biển và vùng úng trũng nội đồng
trong đó chú trọng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt phục vụ xuất
khẩu.
2.5. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông
- Mạng lưới giao thông của vùng ĐBSH được đánh giá là tương đối thuận tiện có
đầy đủ loại hình: giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không. Tính đến
năm 1999 và đầu năm 2000, hàng loạt các dự án giao thông đã được triển khai.
- Hiện trạng giao thông đường bộ:
+ Quốc lộ:


1033,6 km

+ Tỉnh lộ:

2117,9 km

+ Huyện lộ:

3609,8 km

+ Đường đô thị:

657,1 km
22


+ Giao thông nông thôn: 26.835,9 km
Tổng cộng:

34.194,3 km

+ Quốc lộ 5 đã được nâng cấp và đưa vào sử dụng theo tiêu chuẩn cấp I, 4 làn
xe nền rộng 23 km.
+ Quốc lộ 10 đã có dự án nâng cấp được phê duyệt. Đã thực hiện các hạng mục
như làm cầu Quý Cao và Tiên Cựu, đang thi công cầu Tân Đệ và cầu Bính.
+ Quốc lộ 18 đang thi công đoạn Sao Đỏ - Bắc Ninh. Thông số kỹ thuật đạt tiêu
chuẩn cấp III.
+ Quốc lộ 1A: Đoạn Hà Nội - Bắc Ninh đang nâng cấp thành đường cấp I.
Đoạn Bắc Ninh - Bắc Giang đang nâng cấp thành đường cấp III. Đoạn Hà Nội Thường Tín đang nâng cấp thành cấp I.
+ Đường Láng - Hoà Lạc dài 30 km tiêu chuẩn cấp III đã thi công xong và đưa

vào sử dụng, việc xây dựng đường cao tốc phải lùi tiến độ.
+ Đường quốc lộ 32 đang nâng cấp thành đường tiêu chuẩn cấp III.
- Đường sắt: đã được sửa chữa và nâng cấp đường ray, đảm bảo an toàn khi chạy
tầu.
- Đường biển: Nâng cấp cảng Hải Phòng giai đoạn II và các cảng nhỏ thuộc tỉnh
Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.
Phương án xây dựng cảng biển Bắc Bộ đến năm 2010

Số
TT

Tên cảng

Trọng
Công
tải tầu
Nội dung xây
suất (triệu
và cảng
dựng
tấn/năm)
(DWT)

1 Cửa Cấm
Phòng)

0,8 - 0,9

3.000


265

2

0,5 - 0,6

3.000

2 bến

17,2

-

1.000

3 bến

12,0

-

2,4 - 2,8

5.000

540

17,0


4,0

0,2 - 0,3

600

148

1,5

1,0

0,5 - 0,6

<1.000

494

6,

4,0

3
4
5
6

(Hải Cảng
địa
phương

Hải
Phòng
Duy trì năng
lực
Cảng Thượng Lý Xăng dầu khu
(Hải Phòng)
vực
Duy trì năng
lực
Cảng ga, xăng Duy trì năng
dầu Hải Phòng
lực
Cảng xi măng Mở rộng theo
Ching phong (Hải quy mô nhà
Phòng)
máy
Cảng Diêm Điền Duy trì năng
(Thái Bình)
lực
Cảng Hải Thịnh Duy trì năng

Cầu
cảng
(m)

Diện
Vốn
tích
đầu tư
chiếm

(triệu
đất
USD)
(ha)
28,0
6,5

23


(Nam Định)
7 Cảng Ninh Phúc
(Ninh Bình)
8 Cảng Đinh Vũ
(Hải Phòng)

lực
Duy trì năng
lực
Phục vụ KCN
tập trung. Xăng
dầu
9 Cảng Bến Bính - Cảng
trọng
Chùa Vẽ (Hải điểm
Phòng)
Thưong cảng
tổng hợp
10 Cảng mới chuyển
tải

- Cát Bà, Cống Cảng chuyển tải
Dùi
Cảng chuyển tải
- Hòn Nét, Con
Ong
Cảng chuyển tải
- Vạn Gia, Mũi
Chùa, Mũi Ngọc

1,6 - 2,0

<1.000

339

15,6

4,5

2,0 - 3,0

30.000

4 bến

12,0

876,5

7,0 - 8,0


10.000

224,5

68,1

0,5 - 0,6

10.000

2338
và 5
bến
phao
6-8
bến

1,0

1,2

- Đường thuỷ nội địa:
Tuyến Quảng Ninh - Phả Lại - Bắc Ninh - Bắc Giang, đi qua các sông Chanh,
Đá Bạch, Mạo Khê, Kinh Thầy, Thái Bình, Sông Cầu, Sông Thương. Hiện tại từng
đoạn đang ở cấp 2, 3, 4 sẽ được cải tạo, nạo vét đưa lên cấp 1, 2 toàn tuyến. Trọng tâm
cải tạo là đoạn sông Mạo Khê dài 18,5km từ bến Đun đến bến Triều; đoạn sông Kinh
Thầy dài 33,5km từ Lấu Khê đến bến Triều. Sau khi cải tạo, phương tiện 1000 tấn vào
được cảng nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Các phương tiện có mớn nước 2,0 - 2,5m
có thể đi lại suốt ngày đêm từ Quảng Ninh tới Phả Lại. Cải tạo luồng và biển báo từ

Phả Lại đi Bắc Ninh trên sông Cầu, để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc
Ninh.
Tuyến Quảng Ninh - Hải Phòng - Hà Nội - Việt Trì qua sông Đuống:
Cải tạo sông Đuống đoạn từ Cửa Dâu đến bến Hồ (36km) hiện đang ở cấp 5 (có độ
sâu chạy tầu dưới 1,2m) thành cấp 3. Kết hợp nạo vét với xây dựng các kè hướng dòng
tại Đông Trù, Vòng, Đông Xuyên, Keo, Trung Mầu, Dền, Nghã Phủ, Đào Viên, Than.
Tuyến này được phát triển lên đến Việt Trì, phục vụ cả cho việc phát triển kinh tế hai
tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ.
Tuyến Quảng Ninh - Hải Phòng - Ninh Bình: đi qua các sông Cấm, sông Đào
(nội thành Hải Phòng), sông Lạch Tray, sông Văn Úc, sông Thái Bình, sông Luộc,
sông Hồng, sông Nam Định, sông Đáy.
Sông Đào chảy qua nội thành Hải Phòng hẹp, vướng tầu thuyền, có nơi chỉ rộng 20
m, hiện đang cấp 4. Sông Lạch Tray từ Kiến An đến kênh Đồng (26 km), sông Luộc từ
cửa Phương Trà đến Bến Hiệp (39 km) có nhiều đoạn cạn, cong gấp rất trở ngại cho
các phương tiện có mớn nước từ 1,5m trở lên. Cần tiến hành cải tạo các đoạn sông này
24


nâng cấp từ cấp 4 lên cấp 1, 2 đáp ứng yêu cầu vận tải 3,5 triệu tấn hàng hoá (năm
2000) và 5,5 đến 6,5 triệu tấn (năm 2010).
Nghiên cứu việc mở luồng ven biển từ Quảng Ninh, Hải Phòng qua Cửa Đáy đến
Ninh Bình. Sông Đáy từ Cửa Đáy đến Ninh Bình dài 59 km rộng 150 – 250 m, sâu
trên 2,5 m, ở tiêu chuẩn sông cấp I. Chỉ cần thả neo định vị sau đó nạo vét Cửa Đáy,
có thể các phương tiện pha sông biển đến 1000 tấn vào đến Ninh Bình dễ dàng.
Củng cố và nâng cấp hệ thống cảng sông. Đặc biệt nhanh chóng nâng cấp các cảng
đầu mối: Ninh Phúc, Hà Nội, Việt Trì.
Tăng cường quản lý luồng lạch. Đảm bảo 1 năm có thể nạo vét được 2 - 3 triệu m3
trên các tuyến sông.
Trang bị thêm các phương tiện đo đạc, khảo sát, thông tin liên lạc và đi lại kiểm tra
trên sông. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo hiệu trên sông đúng tiêu chuẩn kỹ

thuật. Trang bị lại hệ thống đèn hiệu dẫn luồng ban đêm.
Vùng ĐBSH cũng cần chú trọng củng cố phát triển các tuyến vận tải ra đảo, vận
tải ven biển và pha sông biển, vận tải sông lên vùng cao, vận tải sông quốc tế.
- Hàng không:
Hiện đại hoá hệ thống cảng hàng không Nội Bài. Hiện đại hoá các đội bay, hiện
đại hoá công tác điều hành quản lý, kiểm soát bay, đảm bảo phục vụ tốt tiêu chuẩn do
ICAO đề ra.
Xây dựng công nghiệp sửa chữa, lắp ráp máy bay.
Phướng án hàng không vận chuyển hành khách và hàng hoá như sau:
Hành khách

Hàng hoá

Năm 2000

3,5 - 4,0 triệu người/năm

40.000 tấn/năm

Năm 2005

5,5 - 6,0 triệu người/năm

70.000 tấn/năm

Năm 2010

9 - 10 triệu người/năm

100.000 tấn/năm


Năm 2020

15 - 20 triệu người/năm

200.000 tấn/năm

2.6. Tình hình phát triển thuỷ lợi
- Vùng ĐBSH có 25 hệ thống thuỷ nông: Bắc Nam Hà, Sông Nhuệ, Bắc - Hưng
- Hải, An - Kim - Hải, Bắc Thái Bình, Nam Thái Bình, Phù Sa - Đồng Mô, Đa Độ, Ba
Vì, Nam Ninh, Xuân Thuỷ, Hải Hậu, Sóc Sơn, Chí Linh, Nam Thanh, Kim Môn, Vĩnh
Bảo, Tiên Lãng, Thuỷ Nguyên, Mỹ Đức, Nghĩa Hưng, Bắc Ninh Bình, Nam Ninh
Bình, Bắc - Nam Hồng, Trương Mỹ có khả năng tưới cho khoảng 500.000 ha, tiêu
450.000 ha.
Các hệ thống này đã được xây dựng từ những năm 1960. Hạn chế chủ yếu
thuộc các công trình nội đồng, những năm gần đây Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực nâng cấp và xây dựng hệ thống tưới tiêu đầu mối
25


×