Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Quản lý rủi ro công trình xây dựng, sự cố công trình giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 82 trang )

Chuyên đề: QUẢN LÝ RỦI RO CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG

GS.TS.NGND. Nguyễn viết Trung
Đại học Giao thông vận tải

1

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


Contents
Chƣơng 1:.............................................................................................................................3
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN XÂY DỰNG ..........................3
1.1.KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO. ......................................................3
1.2. SƠ ĐỒ KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN . ..........................................................3
1.3. QUÁ TRÌNH VÀ KẾT QUẢ. ..................................................................................4
1.4- NHIỆM VỤ CHÍNH. ................................................................................................ 5
1.5.CÁC BƢỚC QUẢ QUÁ TRÌNH. .............................................................................6
1.5.1.Kế hoạch quản lý rủi ro.......................................................................................6
1.5.2. Nhận dạng rủi ro ................................................................................................ 6
1.5.3. Phân tích định tính các rủi ro: ............................................................................8
1.5.4. Phân tích định lƣợng các rủi ro: .........................................................................9
1.5.4. Kế hoạch ứng phó với rủi ro: ...........................................................................10
1.5.5. Giám sát và điều khiển rủi ro: ..........................................................................12
1.6- MỘT SỐ BIỂU MẪU CHO QUẢN LÝ RỦI RO. .................................................12
Phụ lục A :Mẫu kế hoạch quản lý rủi ro ....................................................................12
Kế hoạch quản lý rủi ro.............................................. Error! Bookmark not defined.
Vai trò và trách nhiệm ............................................................................................... 13
Trách nhiệm tổ dự án bao gồm: .................................................................................13
Các phƣơng pháp nhận dạng rủi ro đƣợc sử dụng .....................................................13


Ngân sách phân bổ cho quản lý rủi ro .......................................................................14
Phụ lục C: Ví dụ danh sách rủi ro .............................................................................14
Rủi ro do thiết kế........................................................................................................15
Các rủi ro bên ngoài ...................................................................................................15
Các rủi ro do môi trƣờng............................................................................................15
Các rủi ro về dải đất dành cho đƣờng ........................................................................16
Các rủi ro xây dựng....................................................................................................16
Các rủi ro dịch vụ kỹ thuật.........................................................................................17
Phụ lục E: Xếp hạng rủi ro .................................................................................................17
Xếp hạng rủi ro bằng xác suất và tác động ................................................................ 18
Chƣơng 2:...........................................................................................................................21
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG XÂY DỰNG CẦU .........................................................21
2.1. CÁC NGUYÊN NHÂN CHUNG GÂY RA RỦI RO ............................................21
2.2 . CÁC NGUYÊN NHÂN ĐẶC THÙ CỦA LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ..............23
2.3. PHÂN TÍCH VÀ THỐNG KÊ CÁC DANH MỤC RỦI RO THEO TRÌNH TỰ,
GIAI ĐOẠN CỦA DỰ ÁN CÔNG TRÌNH CẦU. .......................................................25
II.3.1 Các rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện dự án: ...........................25
II.3.2 Các rủi ro trong giai đoạn khai thác, vận hành ..........................................33
II.4 Phân tích các sự cố kỹ thuật công trình cầu và biện pháp phòng ngừa, xử lý theo
bộ phận kết cấu và công nghệ thi công. .........................................................................33
a) Sự cố nền móng và mố trụ cầu. ..........................................................................34
b) Sự cố kết cấu nhịp ............................................................................................... 50
c) Sự cố kết cấu bản mặt cầu ..................................................................................65
d) Sự cố gối cầu ........................................................................................................67
e) Sự cố đƣờng đầu cầu ...........................................................................................71
f) Sự cố ở công trình phụ tạm và kết cấu phụ tạm ...............................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO : ............................................................................................... 82
2

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”



Chƣơng 1:
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN XÂY DỰNG
1.1.KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO.
Rủi ro dự án là các tình huống hoặc điều kiện không chắc chắn mà nếu nó xảy ra thì có
ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến ít nhất một mục tiêu của dự án. Một rủi ro có thể có một
hoặc nhiều nguyên nhân và nếu nó xảy ra sẻ có một hoặc nhiều ảnh hƣởng.
Quản lý rủi ro là hệ thống quá trình lên kế hoạch về nhận dạng, phân tích, đáp ứng và giám sát
rủi ro dự án. Nó bao gồm các quá trình, các công cụ và các kỹ thuật giúp cho giám đốc dự án làm
tối đa xác xuất và kết quả các tình huống tích cực và giảm thiểu xác xuất và kết quả các tình
huống tiêu cực. Quản lý rủi ro dự án hiệu quả nhất khi thực hiện ngay từ lúc bắt đầu dự án và
kiểm soát liên tục trong vòng đời dự án.
Quá trình quản lý rủi ro vốn dự án là hổ trợ việc quản lý hiệu quả các rủi ro của dự án cho cả
những thách thức và những cơ hội. Giám đốc dự án, nhà tài trợ và các thành viên dự án cùng
tham gia phát triễn một bản kế hoạch để họ nhận dạng, đánh giá, xác định, chuẩn bị đáp ứng,
quan sát và điểu khiển rủi ro vốn dự án.
Hơn nữa Quản lý rủi ro là lên kế hoạch các hành động phản ứng với các rủi ro và tích hợp trong
kế hoạch quản lý rủi ro cần đƣợc thực hiện và giám sát thật hiệu quả. Giám đốc dự án nên
thƣờng xuyên xem xét các rủi ro của dự án và quá trình tạo ra chúng, cần chỉ ra rằng rủi ro ở đâu
đang đƣợc kiểm soát tốt và các hành động bổ sung và tài nguyên cần thiết cho các rủi ro này.
Quá trình quản lý rủi ro dự án giúp cho các nhà tài trợ và các nhân viên dự án ra quyết định hợp
lý để đạt đƣợc các mục tiêu dự án và nâng cao khả năng thành công nhƣ đạt hoặc vƣợt các mục
tiêu quan trọng nhất (ví dụ thời gian) hoặc mục tiêu khác (chi phí). Quản lý rủi ro khuyến khích
đội ngũ dự án đo đạc phù hợp các vấn đề nhƣ: Giảm thiểu các ảnh hƣởng bất lợi tới phạm vi, giá
cả và tiến độ dự án (chất lƣợng là hệ quả); làm tối đa các cơ hội nâng cao các mục tiêu dự án nhƣ
giá thấp, rút ngắn tiến độ, nâng cao phạm vi và chất lƣợng;
Các yếu tố chính dẫn đến thành công là văn hóa tích hợp bao gồm:
 Sự chân thật,thực tế và công khai sự nhận biết của các rủi ro của dự án ngay cả khi họ chỉ
ra các vấn đề với dự án.

 Khuyến khích nói về các nguy cơ thực tế mà không có hình phạt đối với những ngƣời
làm công khai trong quá trình quản lý rủi ro.
 Khuyến khích thảo luận trong một bầu không khí nơi mà không có các sự rủi ro ,không
giới hạn việc thảo luận và không có sự bắt buộc trong hệ thống quan liêu trong các cuộc
họp nơi mà sự xác định các rủi ro và sự đánh giá đƣợc thảo luận.
1.2. SƠ ĐỒ KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN .
Nhóm nghiên cứu dự án hoàn thành kế hoạch quản lý rủi ro và sổ đăng ký rủi ro trƣớc
khi các kết thúc các tài liệu khởi đầu dự án (PID). Cập nhật và đăng ký rủi ro thƣờng xuyên trong
mỗi thành phần chu kỳ tiếp theo và tiếp tục quan sát và kiểm soát rủi ro trong suốt cuộc đời của
dự án.

3

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


Khái niệm về phạm vi(quy mô) dự án (Trách nhiệm của Giám
đốc dự án và nhà tài trợ)

Dự thảo Hồ sơ Khởi tạo dự án (Trách nhiệm của Giám
đốc dự án và Đội dự án)

Dự thảo Kế hoạch hoạt động dự án với đƣờng găng
(Trách nhiệm của Giám đốc dự án và các đơn vị hỗ trợ)

Đánh
giá
rủi
ro
(Trách nhiệm của Giám đốc dự án và Đội dự án)

Đánh
giá
bao
gồm:
(1) Xác định chức năng của các chuyên gia
(2) Lập kế hoạch các cuộc họp nhóm
(3)
Xác
định
các
bên
liên
quan
(4) Sử dụng hỗ trợ khi cần thiết

Dự thảo Kế hoạch làm việc và dự thảo hồ Khởi đầu dự án
(Trách nhiệm của Giám đốc dự án và Đội dự án)

Các ý kiến lƣu thông có thể
chỉ ra các rủi ro khác

Luân chuyển và ứng xử các ý kiến (Trách nhiệm của
Giám đốc dự án và Đội dự án)

Cập nhật giám sát và kiểm soát rủi ro qua các chu kỳ
phân
phối
dự
án
(Trách nhiệm của Giám đốc dự án và Đội dự án)


Hình 1: Sơ đồ khối quá trình

Hoàn thiện tài liệu Khởi đầu dự án và kế hoạch làm việc
(Trách
quản
lýnhiệm
rủi rocủa
dựGiám
án đốc dự án)

1.3. QUÁ TRÌNH VÀ KẾT QUẢ.

Chƣơng trình dự án (Trách nhiệm của Nhà tài trợ dự án)

Ma trận này cho thấy 6 quá trình chính và tất cả các phân phối liên quan đến quản lý rủi ro dự án.
4

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


Quá trình

Kết quả

Lập kế hoạch quản lý rủi ro
Xác định rủi ro

Đăng ký rủi ro


Phân tích rủi ro
định tính

Đăngg ký rủi ro (cập nhật)
Danh sách ƣu tiên phân loại rủi ro là cao,trung bình hay thấp.

Phân tích rủi ro
định lƣợng

Báo cáo phân tích định lƣợng rủi ro.
Phân tích số khả năng đạt đƣợc các mục tiêu dự án.
( Các cập nhật đăng ký rủi ro)

Kế hoạch ứng phó
rủi ro

1.Đăng ký rủi ro (cập nhật)
2.Kế hoạch quản lý dự án (cập nhật)
3.Kế hoạch quản lý rủi ro dự án (cập nhật)
4- Thỏa thuận hợp đồng liên quan
Hậu quả có thể từ một hoặc nhiều yếu tố sau: các rủi ro còn dƣ, các rủi ro
thứ cấp, thay đổi điều khiển, các yếu tố bất ngờ dự trữ.

Theo dõi và kiểm soát
rủi ro

Đăng ký rủi ro (cập nhật)
Hậu quả có thể từ các kế hoạch vòng công việc, hoạt động hiệu chỉnh, yêu cầu
thay đổi chƣơng trình và các cập nhật danh sách kiểm tra nhận dạng rủi ro cho các
dự án tƣơng lai.


1.4- NHIỆM VỤ CHÍNH.
Ma trận này cho thấy sáu quy trình và trách nhiệm của ngƣời quản lý dự án và các bên liên quan.

Quá trình
Các nhiệm vụ

5

Nhà tài trợ Lãnh đạo khu
vực đại diện
,chƣơng trình
và quản
lí dự án

Vai trò
Nhà quản Hỗ trợ quản Đội dự án
Lí dự án Lí dự án,
Cán bộ rủi
ro

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”

Chủ sở hữu
Rủi ro


Kế hoạch
C
C

Quản lý rủi ro
Xác định rủi ro C
C
Phân tích định
tính rủi ro
Phân tích định
Lƣợng rủi ro
(Nếu áp dụng
Đƣợc)
Kế hoạch
C
C
Úng phó rủi ro
Giám sát và
Kiểm soát rủi ro
Legend: (Chú giải)
R = responsible (chịu trách nhiệm)
S= support (hỗ trợ)
A = approve ( phê chuẩn)
C =concur ( nhất trí)

R,A

S

S

R
R


S
S

S
S

R

S

S

R,A

S

S

R

R

S

S

R

1.5.CÁC BƢỚC QUẢ QUÁ TRÌNH.
Có 6 bƣớc quá trình quản lý rủi ro:

1.Kế hoạch quản lý rủi ro
2.Xác định rủi ro
3.Phân tích định tính rủi ro
4.Phân tích định lƣợng rủi ro
5.Kế hoạch ứng phó rủi ro
6.Kiểm soát và giám kiểm rủi ro.
1.5.1.Kế hoạch quản lý rủi ro
Lập kế hoạch cẩn thận và rõ ràng để tăng cƣờng khả năng thành công cho 5 quá trình
quản lý quản lý rủi ro khác. Kế hoạch quản lý rủi ro là quá trình quyết định làm thế nào để tiếp
cận và chỉ đạo các hoạt động quản lý rủi ro cho 1 dự án. Kế hoạch của các quá trình quản lý rủi
ro là quan trọng để đảm bảo rằng mức độ, loại hình và khả năng hiển thị của quản lý rủi ro là
tƣơng ứng với cả sự rủi ro và tầm quan trọng của dự án đến sự tổ chức, để cung cấp các nguồn
lực và thời gian đủ cho các hoạt động quản lý rủi ro,và để thiết lập một thỏa thuận cơ bản đối với
việc đánh giá các rủi ro. Kế hoạch quản lý rủi ro cần đƣợc hoàn thành sớm trong quá trình lập kế
hoạch dự án, vì nó là rất quan trọng để thực hiện thành công các quy trình khác.
Kết quả của kế hoạch quản lý rủi ro là một kế hoạch quản lý rủi ro. Kế hoạch quản lý rủi ro xác
định và thiết lập các hoạt động của quản lý rủi ro cho dự án trong kế hoạch dự án ( RMP).
1.5.2. Nhận dạng rủi ro
Việc nhận dạng các rủi ro bao gồm cả việc nhận dạng các rủi ro tiềm ẩn của dự án. Nhận
dạng rủi ro làm sáng tỏ để đăng ký rủi ro cho công trình nơi các rủi ro đƣợc xác định có thể tác
động đến khả năng của dự án để đạt đƣợc các mục tiêu của nó. Các tài liệu xác định rủi ro, có thể
tác động đến dự án và các đặc điểm của chúng. Đăng kí rủi ro sau đó đƣợc hoàn thiện với các kết
quả từ việc phân tích rủi ro định tính và kế hoạch đối phó rủi ro, và đƣợc xem xét cập nhật trong
suốt dự án.
6

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


Tham gia vào các hoạt động xác định rủi ro có thể bao gồm nhƣ sau: Giám đốc quản lý dự án,

các thành viên trong nhóm dự án, đội ngũ quản lý rủi ro (nếu đƣợc giao), chuyên gia các vấn đề
từ cả trong dự án và từ bên ngoài nhóm dự án, khách hàng, ngƣời dùng cuối, quản lý dự án khác,
các bên liên quan, và các chuyên gia quản lý rủi ro.Trong đó các nhân nàylà nhân sự quan trọng
để nhận dạng rủi ro. Tất cả các nhân viên dự án nên đƣợc khuyến khích để nhận dạng các rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là một quá trình lặp bởi vì những rủi ro mới có thể đƣợc biết đến nhƣ các tiến
triển của dự án qua vòng đời của nó và những rủi ro đƣợc xác định trƣớc đó có thể giảm đi.Tần
số lặp và những ngƣời tham gia vào mỗi vòng đời sẽ thay đổi từ trƣờng hợp này đến trƣờng hợp
khác.Tổ dự án nên đƣợc tham gia vào trong quá trình để cho họ có thể phát triển và duy trì một ý
thức về quyền sở hữu và trách nhiệm về những rủi ro và các hành động đối phó rủi ro có liên
quan.Các bên liên quan bên ngoài tổ dự án có thể cung cấp thêm thông tin khách quan. Quá trình
nhận dạng rủi ro là một yêu cầu đối với quá trình phân tích rủi ro định tính.
Các thành viên đƣợc chỉ định trong nhóm nhận dạng các rủi ro tiềm ẩn ( các nguy cơ và các cơ
hội), sử dụng:
 Cơ cấu phân tích rủi ro , đƣợc chỉnh sửa cho phù hợp với dự án. Một ví dụ về cơ cấu
phân tích rủi ro ở phụ lục B.
 Danh mục rủi ro mẫu đƣợc cung cấp ở phụ lục C
 Kiến thức của họ về dự án hay các dự án tƣơng tự
 Tham khảo ý kiến với những ngƣời có kiến thức tốt về dự án hay môi trƣờng của nó
 Tham khảo ý kiến với những ngƣời mà có kiến thức tốt về các dự án tƣơng tự
 Các công cụ và kỹ thuật khác.
Điều quan trọng là để nhận dạng rủi ro một cách chính xác.Ví dụ, một rủi ro có một nguyên
nhân, nếu nó xảy ra, ảnh hƣởng đến một mục tiêu của dự án. Cấu trúc báo cáo rủi ro cần đƣợc
tuân theo quy định cụ thể về rủi ro là: Bởi vì (điều kiện, nguyên nhân đó là sự thật), (một rủi ro)
có thể xảy ra, dẫn đến một tác động (ở giai đoạn này không phân tích đƣợc) đến mục tiêu XX
trong đó XX là chi phí, thời gian, phạm vi và chất lƣợng.
Cấu trúc này giúp nhận dạng rủi ro một cách chính xác.
Nhƣ một ví dụ về việc sử dụng các cấu trúc mệnh đề rủi ro, thực tế là cây cầu đƣợc xây dựng
trên mặt nƣớc không phải là một sự rủi ro, đó là một nguyên nhân. Rủi ro có thể do không biết
các điều kiện dƣới mặt đất, mà nếu chúng xảy ra có thể dẫn đến việc thiết kế lại các bộ phận mố
chống đở (mố,trụ). Giải pháp giảm nhẹ có thể liên quan đến lấy mẫu lõi ở vị trí chống đỡ và

phân tích kỹ thuật dựa trên kết quả, để giảm xác suất các điều kiện không rõ.
Nhóm dự án cần chú ý đến:
 Các mối đe dọa- một sự rủi ro có thể có tác động tiêu cực đến một mục tiêu dự án nếu nó
xảy ra.
 (những gì xảy ra gây nguy hiểm cho khả năng của dự án để đạt đƣợc các mục tiêu của nó)
 Các cơ hội -Một rủi ro sẽ có thể tác động tích cực đến mục tiêu của dự án nếu nó xảy
ra(những gì có thể xảy ra để cải thiện khả năng của dự án để đạt đƣợc các mục tiêu của
nó)
 Các triệu chứng - Các triệu chứng và các dấu hiệu cảnh báo cho biết một nguy cơ đang
trở thành một sự kiện gần xảy ra và cần đƣợc thực hiện một kế hoạch dự phòng/kế hoạch
đối phó.
7

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


Cũng nên chú ý đến:






Các rủi ro tồn dƣ ( còn dƣ)-Các rủi ro mà vẫn còn, ngay cả sau khi phát triển các biện
pháp đối phó với các rủi ro ban đầu của dự án.Ví dụ nhƣ: Bạn xác định sự gây chậm trễ
bởi các vấn đề chất thải nguy hại là một trong những rủi ro chính của bạn.Nếu bạn có thể
phát triển một biện pháp đối phó để giảm nhẹ chỉ các vấn đề gây ra bởi các thùng nhiên
liệu dƣới đất, bạn vẫn có thể có nguy cơ chất thải nguy hại khác. Mục tiêu của bạn là để
giảm thiểu rủi ro còn lại đến một mức độ chấp nhận đƣợc.
Các rủi ro thứ cấp: Rủi ro thứ cấp đƣợc gây ra bởi các biện pháp đối phó với các rủi ro

ban đầu của dự án. Ví dụ, nếu bạn quyết định thuê trợ giúp bên ngoài nhƣ là một cách để
giảm nhẹ rủi ro dự án, bây giờ bạn có thắc mắc phát sinh nhƣ là kết quả của việc sử dụng
các nhà cung cấp bên ngoài. Sự kịp thời trong công việc của họ và các tranh chấp hợp
đồng tiềm ẩn là những rủi ro mà bạn không có trƣớc khi bạn đã quyết định sử dụng dịch
vụ của họ.
Sự đối tƣơng tác rủi ro: Tính ảnh hƣởng kết hợp của hai hay nhiều rủi ro xảy ra đồng thời
lớn hơn tổng của từng hiệu ứng của từng rủi ro độc lập.

1.5.3. Phân tích định tính các rủi ro:
Phân tích rủi ro định tính bao gồm các phƣơng pháp ƣu tiên nhận dạng rủi ro cho các hoạt
động tiếp theo, chẳng hạn nhƣ phân tích rủi ro định lƣợng hoặc kế hoạch đối phó rủi ro. Các tổ
chức có thể cải thiện hiệu suất của dự án một cách hiệu quả bằng cách tập trung vào các rủi ro ƣu
tiên cao.
Phân tích rủi ro định tính đánh giá sự ƣu tiên các rủi ro đã đƣợc nhận dạng bằng cách sử dụng
các xác suất xảy ra của chúng, tác động tƣơng ứng đến các mục tiêu của dự án nếu
những rủi ro xảy ra, cũng nhƣ các yếu tố khác nhƣ khung thời gian và sai số rủi ro của các ràng
buộc dự án là chi phí, tiến độ, phạm vi và chất lƣợng.
Đôi khi các chuyên gia hoặc các đơn vị chức năng đánh giá rủi ro trong các lĩnh vực tƣơng ứng
của họ và chia sẻ những đánh giá này với tổ dự án. Qua cùng dự án giống nhau, xác định rằng sẻ
dùng các mức độ xác xuất và tác động sẽ giống nhau.
Sự quản lý của tổ chức,khách hàng của dự án hay nhà tài trợ có vai trò quan trọng trong quá trình
phân tích định tính rủi ro.





Nhà tài trợ dự án xác định hƣớng phân tích rủi ro và nhóm dự án định mức các tác tác
động về thời gian, phạm vi, chi phí và chất lƣợng của rủi ro là có một tác động rất
thấp,trung bình thấp,cao hay rất cao đến mỗi mục tiêu dự án.

Nhà tài trợ dự án xác định các tổ hợp của xác suất và tác động của rủi ro ở mức thấp, mức
trung bình và cao đối với mỗi mục tiêu của dự án theo các định nghĩa đã đề cập ở trên.
Một khi các định nghĩa đƣợc đƣa ra, các thành viên trong nhóm đánh giá xác suất rủi ro
và tác động và sau đó đặt chúng thành các loại có nguy cơ cao, trung bình, và thấp cho
mỗi mục tiêu của dự án (thời gian, chi phí, phạm vi, chất lƣợng). Họ xếp hạng rủi ro bằng
mức độ xác suất và tác động bằng cách sử dụng các định nghĩa tại chỗ, bao gồm lý do
đánh giá của họ.

8

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”




Một khi các định nghĩa đƣợc đƣa ra, các thành viên trong nhóm đánh giá xác suất rủi ro
và tác động và sau đó phân chúng thành các loại có nguy cơ cao, trung bình, và thấp cho
mỗi mục tiêu của dự án (thời gian, chi phí, phạm vi, chất lƣợng). Họ xếp hạng rủi ro bằng
mức độ xác suất và tác động bằng cách sử dụng các định nghĩa tại chỗ, bao gồm lý do
đánh giá của họ.
 Thành viên trong nhóm xem xét lại phân tích rủi ro về chất lƣợng trong suốt vòng đời của
dự án. Khi nhóm nghiên cứu lặp đi lặp lại phân tích định tính các rủi ro riêng biệt,các xu
hƣớng có thể xuất hiện trong các kết quả. Những xu hƣớng này có thể cho thấy sự cần
thiết phải hành động quản lý rủi ro nhiều hơn hoặc ít hơn về các rủi ro cụ thể nào đó, hay
một kế hoạch giảm nhẹ rủi ro đang vận hành.
1.5.4. Phân tích định lƣợng các rủi ro:
Phân tích rủi ro định lƣợng là một cách để ƣớc tính bằng số xác suất một dự án sẽ đáp
ứng mục tiêu chi phí và thời gian. Phân tích định lƣợng dựa trên đánh giá đồng thời tác động của
tất cả các rủi ro đã xác định và các rủi ro đã định lƣợng. Kết quả là một sự phân bố xác suất của
chi phí dự án và ngày hoàn thành dựa trên những rủi ro đƣợc xác định trong dự án.

Định lƣợng phân tích rủi ro liên quan đến kỹ thuật thống kê, chủ yếu là mô phỏng Monte Carlo,
đƣợc sử dụng rộng rãi và dễ dàng với các phần mềm chuyên ngành.
Phân tích rủi ro định lƣợng bắt đầu với mô hình của dự án, hoặc là lịch trình của dự án hoặc là
ƣớc tính chi phí của nó tùy thuộc vào mục tiêu. Mức độ không chắc chắn trong từng hoạt động
lịch trình và mỗi yếu tố chi phí dòng mục đại diện bởi một phân bố xác suất. Phân bố xác suất là
thƣờng theo quy định của sự xác định lạc quan, có khả năng nhất và các giá trị bi quan cho hoạt
động hoặc yếu tố chi phí - điều này thƣờng đƣợc gọi là"3 điểm dự toán." Ba điểm này đƣợc ƣớc
tính trong một cuộc phỏng vấn với các chuyên gia ,những ngƣời mà thƣờng tập trung vào tiến độ
hoặc các yếu tố chi phí tại một thời điểm. Những rủi ro mà dẫn đến ba điểm đƣợc ghi lại cho báo
cáo phân tích định lƣợng rủi ro và lập kế hoạch đối phó rủi ro. Đối với từng hoạt động hoặc yếu
tố chi phí một loại xác suất phân phối đƣợc chọn tốt nhất đại diện những rủi ro đƣợc thảo luận
trong cuộc phỏng vấn. Các phân phối điển hình thƣờng bao gồm các hình tam giác, beta, chính
tắc và đơn điệu.
Phân tích rủi ro định lƣợng bắt đầu với mô hình của dự án, hoặc là lịch trình của dự án
hoặc là ƣớc tính chi phí của nó tùy thuộc vào mục tiêu. Mức độ không chắc chắn trong từng hoạt
động lịch trình và mỗi yếu tố hạng mục chi phí đại diện bởi một phân bố xác suất. Phân bố xác
suất là thƣờng theo quy định của sự xác định lạc quan, có khả năng nhất và các giá trị bi quan
cho hoạt động hoặc yếu tố chi phí - điều này thƣờng đƣợc gọi là "ƣớc tính 3 điểm." Ba điểm này
đƣợc ƣớc tính trong một cuộc phỏng vấn với các chuyên gia, những ngƣời mà thƣờng tập trung
vào tiến độ hoặc các yếu tố chi phí tại một thời điểm. Những rủi ro mà dẫn đến ba điểm đƣợc ghi
lại cho báo cáo phân tích định lƣợng rủi ro và lập kế hoạch đối phó rủi ro. Đối với từng hoạt
động hoặc yếu tố chi phí một loại phân bố xác suất đƣợc chọn tốt nhất đại diện những rủi ro
đƣợc thảo luận trong cuộc phỏng vấn. Các phân phối điển hình thƣờng bao gồm các hình tam
giác, beta, phân bố chuẩn và phân bố đồng đều.
Một chƣơng trình phần mềm mô phỏng Monte Carlo chuyên dụng chạy ( lặp lại) tiến độ dự
án hay chi phí dự toán nhiều lần, khoảng thời gian phác thảo hay các giá trị chi phí cho mỗi bƣớc
lặp ngẫu nhiên từ sự phân phối xác suất đƣợc dẫn xuất từ 3 điểm ƣớc tính và các kiểu phân phối
xác suất đƣợc lựa chọn cho mỗi yếu tố. Phần mềm Monte Carlo phát triển từ các kết quả của việc
mô phỏng một sự phân phối xác suất của các ngày hoàn thành có thể và các chi phí dự án. Từ sự
phân phối này có thể trả lời các câu hỏi sau:

9

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”





Kế hoạch hiện tại làm thế nào để đi vào lịch trình hoặc ngân sách?
Bao nhiêu sự dự phòng ngẫu nhiên về thời gian hay tiền bạc là cần thiết để cung cấp cho
cơ quan với một mức độ chắc chắn đủ?
 Sử dụng phân tích độ nhạy,đó là các hoạt động hay các yếu tố dòng chi phí đóng góp
phần lớn đến khả năng của việc vỡ kế hoạch hay các mục tiêu chi phí?
1.5.4. Kế hoạch ứng phó với rủi ro:
Kế hoạch đối phó rủi ro là quá trình phát triển các phƣơng án,và xác định các hoạt động
để tăng cƣờng các cơ hội và giảm các mối đe dọa đối với các mục tiêu của dự án. Nó tập trung
vào các hạng mục có nguy cơ rủi ro cao đƣợc đánh giá trong quá trình phân tích rủi ro định
lƣợng hay định tính.Trong các nhóm kế hoạch đối phó rủi ro đƣợc xác định và đƣợc chỉ định để
nhận trách nhiệm đối với mỗi sự đối phó rủi ro.Quá trình này đảm bảo rằng mỗi rủi ro đòi hỏi
phải có một sự đối phó,có một chủ sở hữu theo dõi những phản hồi,mặc dù có một bên khác có
thể chịu trách nhiệm đối với việc thực thi hoạt động xử lý rủi ro bởi chính nó.
Giám đốc dự án và PDT xác định chiến lƣợc nào là tốt nhất cho mỗi sự rủi ro,và sau đó thiết kế
các hoạt động đặc thù để thực thi chiến lƣợc đó.Các chiến lƣợc cho các rủi ro tiêu cực hay các sự
đe dọa gồm có:
 Phòng tránh .Phòng tránh rủi ro bao gồm sự thay đổi kế hoạch dự án để loại bỏ sự nguy
hiểm hay để bảo vệ các mục tiêu dự án ( thời gian,chi phí,phạm vi,chất lƣợng ) từ tác
động của rủi ro.Nhóm dự án có thể đạt đƣợc điều này bằng cách thay đổi phạm vi,thời
gian bổ sung,hay tài nguyên bổ sung ( liên kết tay ba).Những sự thay đổi này có thể đòi
hỏi một sự yêu cầu thay đổi lập trình ( PCR). Một số sự rủi ro tiêu cực ( các mối đe dọa )
mà bắt nguồn sớm ở dự án có thể đƣợc phòng tránh bằng cách làm rõ ràng các yêu

cầu,thu thập dữ liệu,hoàn thiện thông tin liên lạc,hay trƣng cầu ý kiến chuyên chuyên gia.
 Chuyển giao . Sự chuyển giao rủi ro yêu cầu phải chuyển các tác động tiêu cực của một
sự đe dọa, cùng với quyền sở hữu của sự đối phó,cho bên thứ ba.Một ví dụ sẽ đƣợc nhóm
dự án chuyển sự tác động tài chính của sự rủi ro bằng cách ký hợp đồng ở một số khía
cạnh của công việc. Chuyển giao rủi ro làm giảm nguy cơ nếu nhà thầu là có khả năng
thực hiện các bƣớc để giảm nguy cơ và làm nhƣ vậy. Chuyển giao rủi ro gần nhƣ luôn
luôn liên quan đến việc thanh toán phí bảo hiểm rủi ro cho các bên tham gia vào rủi ro.
Công cụ chuyển giao có thể là khá đa dạng và bao gồm, nhƣng không giới hạn việc sử
dụng: bảo hiểm, trái phiếu hiệu suất, bảo đảm,bảo hành, khuyến khích / không khuyến
khích các điều khoản, A + B hợp đồng, vâng vâng.
 Giảm thiểu . Giảm thiểu rủi ro ngụ ý một giảm khả năng và / hoặc tác động của một sự
kiện rủi ro bất lợi đến một ngƣỡng có thể chấp nhận đƣợc. Hành động sớm để giảm khả
năng và / hoặc tác động của một rủi ro thƣờng hiệu quả hơn là cố gắng để sửa chữa
những thiệt hại sau khi rủi ro đã xảy ra.
 Giảm thiểu rủi ro có thể mất tài nguyên hoặc thời gian và do đó có thể đại diện cho một
sự cân bằng của một mục tiêu khác. Tuy nhiên, nó vẫn có thể thích hợp hơn để đi về phía
trƣớc với một rủi ro không giảm bơt.
 Quan trắc các sản phẩm một cách chặt chẽ, tăng số lƣợng các hoạt động song song trong
lịch trình, sự tham gia sớm của các cơ quan điều tiết trong dự án, sớm và liên tục tiếp cận
với cộng đồng/các nhóm vận động,thực thi các giá trị kỹ thuật,thực hiện các nghiên cứu
hành lang, thông qua quá trình ít phức tạp hơn,tiến hành thêm nhiều thí nghiệm, hoặc lựa
chọn một nhà cung cấp ổn định hơn,..là các ví dụ về các hành động giảm thiểu.
10

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


Các chiến lƣợc cho các rủi ro tích cực hay các cơ hội bao gồm:



Khai thác .Tổ chức mong muốn để đảm bảo rằng đây là cơ hội
hiện thực. Chiến lƣợc này tìm kiếm để loại bỏ sự không chắc chắn liên quan
với một nguy cơ ngƣợc riêng biệt bằng cách làm cho cơ hội chắc chắn
xảy ra. Ví dụ bao gồm việc đảm bảo nguồn lực tài năng mà có thể có
trở nên khả dụng cho dự án.
 Phân chia. Phân bổ quyền sở hữu cho một bên thứ ba là ngƣời tốt nhất có thể
nắm bắt cơ hội vì lợi ích của dự án. Ví dụ bao gồm: hình thành quan hệ đối tác chia sẻ rủi
ro, các đội, làm việc với quan chức đƣợc bầu, các công ty có mục đích đặc biệt, liên
doanh, vv.
 Sự Nâng cao . Chiến lƣợc này điều chỉnh độ lớn của một cơ hội bằng cách tăng xác suất
và/hay các tác động tích cực,và bằng cách nhận dạng và tối đa hóa các trình điều khiển
quan trọng của những rủi ro tác động tích cực này. Tìm kiếm để tạo điều kiện thuận lợi
hoặc tăng cƣờng các nguyên nhân gây ra cơ hội, và chủ động nhắm mục tiêu và củng cố
các điều kiện kích hoạt của nó, có thể làm tăng xác suất. Trình điều khiển tác động cũng
có thể đƣợc nhắm mục tiêu, tìm kiếm để tăng tính nhạy cảm của dự án đến cơ hội.
Chiến lƣợc cho cả các mối đe dọa và các cơ hội:


Chấp nhận. Một chiến lƣợc đƣợc thông qua bởi vì không có khả năng
loại bỏ nguy cơ đó từ một dự án hoặc chi phí trong thời gian hoặc tiền của sự đáp ứng
không đƣợc đảm bảo bởi tầm quan trọng của rủi ro. Khi giám đốc dự án và nhóm dự án
quyết định chấp nhận nguy cơ đã biết, họ không cần phải thay đổi kế hoạch dự án để đối
phó với rủi ro đã biết, hoặc xác định bất kỳ chiến lƣợc đối phó khác hơn là đồng ý để gán
địa chỉ các rủi ro ro nếu và khi nó xảy ra. Một kế hoạch khác có thể đƣợc phát triển cho
tình huống đó.
Có hai kiểu chiến lƣợc chấp nhận:
1.Sự chấp nhận chủ động . Chiến lƣợc chấp nhận chủ động phổ biến nhất là thiết
lập một dự phòng ngẫu nhiên, bao gồm cả số lƣợng thời gian, tiền bạc, hoặc các
nguồn lực để xử lý các mối đe dọa hay cơ hội.
i-Kế hoạch ngẫu nhiên:Một số sự đối phó ( phản ứng ) đƣợc thiết kế để

sử dụng để khi một số sự kiện nhất định xảy ra.Ở trƣờng hợp này,một kế
hoạch đối phó,còn gọi là “kế hoạch ngẫu nhiên”,đƣợc phát triển bởi tổ dự
án mà sẽ chỉ đƣợc thực hiện dƣới các điều kiện đƣợc xác định trƣớc đã
biết thƣờng đƣợc gọi là “phản ứng nhanh”.
2- Sự chấp nhận bị động. Yêu cầu không có bất kỳ hành động nào để lại khỏi
nhóm dự án để đối phó với các mối đe dọa hoặc các cơ hội khi chúng xảy ra.
i. Cách giải quyết khác:
Cách giải quyết khác đƣợc phân biệt với kế hoạch ngẫu nhiên trong đó một cách
giải quyết khác là một kế hoạch phục hồi đó đƣợc thực hiện nếu sự kiện xảy ra,
trong khi một kế hoạch ngẫu nhiên đƣợc thực hiện nếu một sự kiện kích hoạt chỉ
ra rằng rủi ro là rất có khả năng xảy ra.
Với quá trình xác định rủi ro, nhóm dự án cũng nên xem xét các rủi ro còn lại, rủi
ro thứ cấp, và tƣơng tác rủi ro trong quá trình kế hoạch đối phó rủi ro.
11

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


1.5.5. Giám sát và điều khiển rủi ro:
Việc theo dõi và kiểm soát rủi ro là giám sát các rủi ro đã đƣợc nhận dạng, các rủi ro còn
dƣ lại, và những rủi ro mới. Nó cũng giám sát việc thực hiện các chiến lƣợc kế hoạch trên xác
định rủi ro và đánh giá hiệu quả của chúng.
Theo dõi và kiểm soát rủi ro liên tục đối với đời sống của dự án. Danh sách thay đổi rủi ro của
dự án nhƣ dự án đáo hạn, những rủi ro mới phát triển, hoặc rủi ro dự đoán biến mất.
Điển hình là trong quá trình thực hiện dự án cần đƣợc tổ chức thƣờng xuyên các cuộc họp “rủi
ro” và ở đó tất cả hoặc một phần của “Đăng ký rủi ro” đƣợc xem xét lại về ảnh hƣởng của những
rủi ro đã có và những rủi ro mới đƣợc thảo luận và đƣợc giao chủ sở hữu. Định kỳ lặp lại quá
trình
nhận
dạng,

phân
tích

lên
kế
hoạch
ứng
phó
rủi
ro.
Nếu một rủi ro bất ngờ xuất hiện, hoặc tác động của rủi ro là lớn hơn dự kiến, kế hoạch đối phó
có thể không đầy đủ. Quản lý dự án và các PDT phải thực hiện kế hoạch đối phó bổ sung để
kiểm soát rủi ro.
Kiểm soát rủi ro bao gồm:
 Lựa chọn các chiến lƣợc đối phó tƣơng ứng
 Thực thi một kế hoạch ngẫu nhiên
 Thực hiện các hoạt động hiệu chỉnh
 Lập lại kế hoạch dự án,có thể áp dụng
 Cá nhân hoặc một nhóm đƣợc gán cho mỗi rủi ro (sở hữu rủi ro) báo cáo
định kỳ để quản lý dự án và lãnh đạo nhóm rủi ro về tình trạng của rủi ro và hiệu quả của
các kế hoạch ứng phó. Chủ sở hữu rủi ro cũng báo cáo về các hiệu ứng bất ngờ bất kỳ
nào, và sự hiệu chỉnh giữa quá trình mà PDT phải xem xét để giảm thiểu rủi ro.
1.6- MỘT SỐ BIỂU MẪU CHO QUẢN LÝ RỦI RO.
Phụ lục A :Mẫu kế hoạch quản lý rủi ro

___
Phƣờng________ Đƣờng:_________PM________
Mục đích
Tài liệu này mô tả làm thế quản lý rủi ro sẽ đƣợc tổ chức nhƣ thế nào và thực hiện cho dự án này.
Kế hoạch quản lý rủi ro bao gồm các phƣơng pháp luận, vai trò và trách nhiệm, ngân sách, thời

gian, các loại rủi ro, định nghĩa xác suất rủi ro và tác động, xác suất và ma trận tác động, mẫu
báo cáo, và theo dõi. Sổ tay Quản lý rủi ro dự án của Caltrans1 sẽ đƣợc sử dụng nhƣ là tài liệu
tham khảo chính và hƣớng dẫn.
Phê duyệt bởi:
___________________
12

________________

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


Giám đốc dự án

Ngày

1

Vai trò và trách nhiệm
Trách nhiệm giám đốc dự án bao gồm:
♦ Kết hợp các nguồn lực và thời gian cần thiết để thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro trong
ngân sách dự án và tiến độ
♦ Phát triển, phân phối và thực hiện các kế hoạch quản lý rủi ro
♦ Phát triễn và cập nhật “Đăng ký rủi ro” với sự hỗ trợ của Nhóm Dự án và kết hợp nó
vào kế hoạch làm việc
♦Phối hợp với các chủ sở hữu rủi ro để giám sát rủi ro và thực hiện các chiến lƣợc ứng
phó rủi ro.
Trợ lý giám đốc dự án hoặc nhân viên rủi ro có trách nhiệm :
♦Hỗ trợ giám đốc dự án trong việc phát triển và cập nhật các kế hoạch quản lý và đăng ký
rủi ro

♦Duy trì việc cập nhật kế hoạch quản lý rủi ro và đăng ký rủi ro
♦Duy trì một danh sách rủi ro và các chiến lƣợc ứng phó cho tất cả các dự án trong khu
vực.
♦ Cập nhật danh sách mẫu rủi ro và cơ sở dữ liệu các bài học kinh nghiệm
Trách nhiệm tổ dự án bao gồm:
Trách nhiệm ngƣời chủ rủi ro bao gồm:
♦ Phát triển và cập nhật chiến lƣợc ứng phó rủi ro đƣợc giao
♦ Giám sát rủi ro đƣợc giao và thông tin cho giám đốc dự án bất kỳ các mối đe dọa hay
các cơ hội cho dự án. Điều này bao gồm việc giám sát sự khởi động rủi ro và báo cáo cho
giám đốc dự án nếu rủi ro thực sự trở thành một sự kiện.
Hồ sơ đăng ký rủi ro các rủi ro đã đƣợc xác định, đánh giá các nguyên nhân gốc rễ của
chúng, các khu vực của dự án bị ảnh hƣởng, các phân tích về khả năng xảy ra và tác động
nếu chúng xảy ra và các tiêu chuẩn đƣợc sử dụng để đƣa ra những đánh giá đó và đánh
giá tổng thể rủi ro của từng rủi ro đƣợc nhận dạng theo mục tiêu (ví dụ nhƣ chi phí, thời
gian,phạm vi và chất lƣợng). Quan trọng hơn, nó bao gồm các cảnh báo rủi ro, chiến lƣợc
ứng phó cho những rủi ro ƣu tiên cao, và giao nhiệm vụ cho ngƣời quan sát rủi ro.
Các phƣơng pháp nhận dạng rủi ro đƣợc sử dụng
Cấu trúc phân tích thống kê rủi ro (Phụ lục B, sổ tay quản lý rủi ro) và Danh mục rủi ro
mẫu.(Phụ lục C, sổ tay quản lý rủi ro) sẽ đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ tham khảo để
giúp nhận dạng và phân loại rủi ro.
Phân tích rủi ro định lƣợng nỗ lực để ƣớc tính nguy cơ và các giai đoạn của dự án sẽ hoàn
thành trong vòng mục tiêu có tính đến tất cả các rủi ro đƣợc xác định và định lƣợng, ƣớc
tính dự phòng cần thiết cho chi phí và lịch trình và xác định các quyết định tốt nhất bằng

1

Sở giao thông bang California- Hoa kỳ

13


| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


cách sử dụng phân tích biểu đồ quyết định dạng cây. (Xem Handbook Quản lý rủi ro Dự
án cho thông tin bổ sung và khi sử dụng phân tích rủi ro định lƣợng).
Dự án này sẽ____ không____ sử dụng phân tích định lƣợng rủi ro chi phí
Dự án này sẽ____ không ____sử dụng phân tích định lƣợng rủi ro tiến độ
Dự án này sẽ____ sẽ không____ sử dụng phân tích cây quyết định
Dự án này sẽ ____sẽ không_____ sử dụng các phƣơng pháp định lƣợng khác
Các cuộc họp với mục đích thảo luận và đƣa ra quyết định trên rủi ro dự án sẽ đƣợc tổ
chức:
Hàng tuần ______ Cách hai tuần _______ hàng tháng ______ thời gian khác___
Việc xác định quản lý rủi ro, phân tích và quá trình lập kế hoạch ứng phó sẽ xảy ra trong
suốt hồ sơ khởi đầu dự án (PID). Một đánh giá đầy đủ và cập nhật đăng ký rủi ro sẽ xảy
ra vào lúc bắt đầu của mỗi giai đoạn tiếp theo của dự án.
Ngân sách phân bổ cho quản lý rủi ro
Bố trí nhân viên và phân công cho các hoạt động quản lý rủi ro bao gồm:
Trƣởng đơn vị (PMSU Chief)
@____ Hrs
Nhân viên rủi ro (Risk Officer)
@____ Hrs
Quản lý dự án (PM)
@____ Hrs
Môi trƣờng (Environmental)
@____ Hrs
Thiết kế (Design)
@____ Hrs
Soát xét (R/W)
@____ Hrs
Thiết kế/kết cấu (DES/Structure)

@____ Hrs
Const.
@____ Hrs
Hoạt động đi lại (Traffic Operations)
@____ Hrs
Bảo trì (Maintenance)
@____ Hrs
@____ Hrs
Tổng (Total):
____ Hrs
___Hrs. ×$ __ /Hr =
Một tổng số $ ______ đƣợc phân bổ cho quản lý rủi ro trong dự án này.

Phụ lục C: Ví dụ danh sách rủi ro
Quá trình xác định rủi ro tạo ra một danh sách rủi ro dự án. Nhóm dự án sau đó
đặt những rủi ro vào các mục và gán cho mỗi rủi ro đối với một thành viên trong nhóm.
Các thành viên trong nhóm dự án có thể sử dụng danh sách kiểm tra rủi ro mẫu để giúp đỡ trong
việc phát triển một danh sách rủi ro dự án cụ thể. Danh sách này không có nghĩa là bao gồm tất
cả, nó chỉ là một hƣớng dẫn. Sự bảo quản cần đƣợc thực hiện để khám phá các mục mà không
xuất hiện trên danh sách kiểm tra này. Thành viên trong nhóm thêm các khu vực có nguy cơ
khác từ các kết quả của dự án trƣớc đó và khi chúng phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
Những nguồn nhƣ thế có thể bao gồm:
Các báo cáo dự án cuối cùng
Các kế hoạch ứng phó rủi ro
Tổ chức các bài học kinh nghiệm
Kinh nghiệm của các bên tham gia dự án hoặc những ngƣời khác trong tổ chức
Các thông tin đã đăng tải nhƣ cơ sở dữ liệu thƣơng mại hoặc các nghiên cứu học thuật.
14

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”



Rủi ro do thiết kế
Thiết kế chƣa hoàn chỉnh
Các vấn đề địa kỹ thuật hoặc nƣớc ngầm không mong muốn
Những giả định không chính xác về các vấn đề kỹ thuật trong giai đoạn lập kế hoạch
Khảo sát chƣa hoàn chỉnh
Thay đổi về vật liệu/địa kỹ thuật/nền móng
Dữ liệu hiện trƣờng cầu chƣa hoàn chỉnh cho thiết kế
Phân tích các chất thải độc hại tiềm ẩn ở hiện trƣờng chƣa hoàn chỉnh
Chƣa lƣờng hết các ngoại lệ của thiết kế
Tƣ vấn thiết kế không đạt tiêu chuẩn của Bộ giao thông.
Chƣa giải quyết đƣợc khả năng thi công các hạng mục
Các đặc tính thủy lực phức tạp
Dự án trong một khu vực thiếu nƣớc và chƣa có thỏa thuận nguồn nƣớc.
Dự toán số lƣợng chƣa hoàn chỉnh
Tiêu chuẩn thiết kế mới hoặc đƣợc sửa đổi, bổ sung
Xây dựng giàn giáo phức tạp hơn dự kiến
Các rủi ro bên ngoài
Chủ đất không sẵn lòng bán
Cộng đồng địa phƣơng gây ra sự phản đối
Kỳ vọng cao bất hợp lý của các bên lien quan
Các yếu tố chính trị hoặc hỗ trợ cho dự án thay đổi
Các bên liên quan có yêu cầu thay đổi muộn
Các bên liên quan mới mới có yêu cầu các thay đổi
Sự đe dọa của các vụ kiện tụng
Tăng chi phí nguyên liệu do áp lực của thị trƣờng
Sự thay đổi những quy định về chất lƣợng nƣớc
Yêu cầu cấp phép mới hoặc bổ sung các thông tin
Cơ quan thẩm tra yêu cầu thời gian thẩm tra dài hơn dự kiến

Các sự thay đổi các yêu cầu nƣớc mƣa
Giấy phép hoặc các hoạt động của cơ quan trì hoãn hoặc mất nhiều thời gian hơn so với
dự kiến
Thông tin mới yêu cầu cấp giấy phép
Sự thay đổi các quy định về môi trƣờng
Cuộc tranh cãi trên cơ sở môi trƣờng dự kiến
Áp lực để giải phóng dự án với sự gia tăng nhanh tiến độ
Thiếu lao động hoặc đình công
Xây dựng hoặc đóng cọc gây tiếng ồn và rung động tác động đến các doanh nghiệp liền
kề hoặc cƣ dân
Các rủi ro do môi trƣờng
Phân tích môi trƣờng chƣa hoàn chỉnh
Các dữ liệu có sẵn và bản đồ lúc bắt đầu nghiên cứu môi trƣờng không phù hợp.
Thông tin mới sau khi tài liệu môi trƣờng đƣợc hoàn thành có thể yêu cầu đánh giá lại
hoặc một tài liệu mới.
15

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


Sự giải phóng mặt bằng để lắp giàn giáo hoặc mƣợn các hiện trƣờng (khu đất) đƣợc yêu
cầu
Lịch sử nơi xây dựng, loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng, các khu vực ven sông, vùng
đất ngập nƣớc và / hoặc công viên công cộng hiện tại
Thay đổi thiết kế yêu cầu bổ sung phân tích môi trƣờng
Các nguồn tài nguyên mục bị tác động không lƣờng trƣớc
Dự án có thể xâm phạm vào vùng ven biển
Dự án có thể xâm phạm vào một thắng cảnh
Không lƣờng trƣớc đƣợc tác động tiếng ồn
Dự án gây ra một rào cản bất ngờ tới động vật hoang dã

Dự án có thể xâm phạm vào vùng đồng bằng ngập lũ hoặc một dòng tháo lũ quy định.
Dự án không phù hợp với kế hoạch thực hiện đối với chất lƣợng không khí ở cấp chƣơng
trình và kế hoạch
Các vấn đề tác động tích lũy không lƣờng trƣớc
Các rủi ro về dải đất dành cho đƣờng
Sự định vị lại các tiện ích công cộng cần nhiều thời gian hơn dự định
Không biết trƣớc đƣợc sự tham gia của đƣờng sắt
Giải quyết các kháng nghị về sự giám định đất dành cho đƣờng tốn nhiều thời gian và
tiền bạc
Thông số kỹ thuật đất dành cho đƣờng không hoàn chỉnh hoặc chƣa dự tính.
Sự cần thiết đối với “ giấy phép để truy nhập” không đƣợc xem xét trong tiến độ dự án.
Quá trình tranh chấp mất nhiều thời gian hơn dự kiến
Mua lại những lô đất đƣợc kiểm soát bởi một cơ quan Nhà nƣớc mất nhiều thời gian hơn
dự đoán
Sự phát hiện các chất độc hại trong dãi đất dành cho đƣờng
Các nhu cầu theo mùa trong quá trình định vị lại các tiện ích
Khối lƣợng công việc tiện ích của công ty, điều kiện tài chính hoặc thời gian
Giấy phép xây dựng công trình tạm hết hạn
Các rủi ro xây dựng
Ƣớc tính thời gian hợp đồng không chính xác
Cấp phép thời gian làm việc không phù hợp
Thay đổi yêu cầu do các điều kiện công trƣờng xây dựng khác nhau
Đào đất tạm và thiết kế hệ thống chống đỡ không phù hợp
Sự thiết kế coppha ( ván khuôn) là không phù hợp
Các tiện ích không nhận dạng đƣợc
Các đối tƣợng nhân tạo vùi lấp/ chƣa xác định chất thải tiềm ẩn.
Việc thay đổi mực nƣớc ngầm
Hết hạn xây dựng công trình phụ.
Các tuyến đƣờng dây điện không nhìn thấy đƣợc và gây xung đột với công trình.
Diện tích xây dựng hay giàn giáo bị hạn chế hoặc không đủ

Các thay đổi trong quá trình xây dựng đòi hỏi phải phối hợp thêm với các cơ quan tài
nguyên
Sự phát hiện trễ của dây dẫn trên không
Thử nghiệm hoặc nghiên cứu các tính năng kết hợp
Những phát hiện cổ sinh vật học bất ngờ
16

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


Chậm trễ trong việc phá dỡ do các yêu cầu môi trƣờng sống nhạy cảm hoặc các lý do
khác
Tiến độ kéo dài đối với các tiện ích gây ra bởi việc thiết kế và sản xuất của các cấu kiện
đặc biệt (các ngọn tháp bằng thép hay các ống dẫn đặc biệt)
Các rủi ro dịch vụ kỹ thuật
Các loại móng sử dụng cọc khoan nhồi hay cọc thép nhồi bê tông mà có đƣờng kính 100
cm hoặc lớn hơn có thể yêu cầu các điều khoản sự đào đƣờng hầm và khai khoáng trong
các hồ sơ hợp đồng và sự thông báo sớm của cơ quan quản lý an toàn.
Các cầu đƣợc chui có thể đòi hỏi các điều khoản về đào đƣờng hầm và khai khoáng trong
các hồ sơ hợp đồng và sự thông báo sớm của cơ quan quản lý an toàn.
Vật liệu nguy hại trong kết cấu hiện tại hoặc đất xung quanh nhƣ: sơn có chì, đất bị
nhiễm bẩn, ống amiăng, vòng bi amiăng .
Cọc đóng vào môi trƣờng sống của cá có thể yêu cầu sự giảm bớt tiếng ồn đặc biệt để
bảo vệ các loài sinh vật biển
Các yêu cầu đƣờng sắt đặc biệt là cần thiết bao gồm một báo cáo địa kỹ thuật mở rộng
cho hệ thống cột chống tạm thời tiếp giáp với các ray
Tiếp cận đến công trình gần kề là cần thiết để giải quyết các yêu cầu khả năng thi công
Lên kế hoạch cho kết cấu hiện tại để điều chỉnh; chƣa đánh giá đối với động đất, khả
năng xói lở cấu trúc tiềm ẩn.
Các công việc địa kỹ thuật và móng (Móng cọc khoan và thí nghiệm vật liệu) chƣa xác

định và chƣa có trong kế hoạch làm việc dự án.
Chƣa hiểu biết điều kiện làm việc của bản mặt cầu.
Kiểm tra các hạn chế theo mùa và yêu cầu cấp phép đã đƣợc xác định và tích hợp vào
tiến độ dự án.
Thiết kế thủy văn kết cấu phức tạp yêu cầu sự khảo sát và lập kế hoạch kỹ.
Sự thay đổi thiết kế tuyến, trắc dọc, cắt ngang điển hình,giai đoạn thi công giữa nghiên
cứu khả thi và tài liệu đệ trình hiện trƣờng cầu.
Các hạn chế môi trƣờng không mong đợi mà tác động đến việc xây dựng cầu
Các yêu cầu về mỹ học chƣa lƣờng trƣớc.
Sự chậm trể do giấy phép hoặc thỏa thuận từ cơ quan Bộ hoặc các cơ quan địa phƣơng
để khảo sát địa kỹ thuật.
Chậm trễ do sự quản lý giao thông và đóng kín tuyến đƣờng đối với sự khảo sát địa kỹ
thuật.

Phụ lục E: Xếp hạng rủi ro
Sử dụng các phƣơng pháp thiết lập và các dụng cụ phân tích rủi ro định lƣợng đánh giá
xác suất và tác động của mỗi rủi ro đã nhận dạng để xác định tầm quan trọng tổng thể của
nó. Sử dụng các công cụ đó giúp điều chỉnh các chênh lệch mà thƣờng xuất hiện trong
một kế hoạch dự án. Đặc biệt cần cẩn thận xác định các mục tiêu và các mức độ xác suất
tác động khác nhau là chìa khóa dẫn đến độ tin cậy của các kết quả.

17

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


Xếp hạng rủi ro bằng xác suất và tác động
Bƣớc 1: Thiết lập một ma trận để khớp với một tỷ lệ phần trăm (xác suất rủi ro) với một
con số xếp hạng. Bộ phận quản lý dự án thƣờng sử dụng ma trận hiển thị dƣới đây, nhƣng
họ có thể thiết lập một ma trận khác nếu nó tốt hơn sẽ phù hợp với dự án.

Xếp hạng xác suất rủi ro
Xếp hạng
Xác suất của sự kiện rủi ro
ro
5
60-99%
4
40-59%
3
20-39%
2
10-19%
1
1-9%
Bƣớc 2: Cài đặt một ma trận để khớp mục tiêu (thời gian, chi phí, phạm vi, chất lƣợng)
với tác động đã đƣợc xác định. Bộ phận quản lý dự án có thể sử dụng các đánh giá tác
động thể hiện trong các ma trận sau đây cho những rủi ro, nhƣng họ có thể chọn các giá
trị khác hơn so với những hiển thị dƣới đây nếu nhà tài trợ và PM nghĩ rằng nó tốt hơn sẽ
phù hợp với dự án.
Đánh giá tác động của một mối đe dọa Trên Mục tiêu dự án chính
Tác động

Rất nhỏ

Nhỏ

Trung bình

Sự chậm trễ
mốc kế hoạch

cung cấp trong
vòng 1 quý

Sự chậm trễ
mốc kế hoạch
cung cấp
của 1 quý

Sự chậm trễ
mốc kế hoạch
cung cấp hơn
1 quý

Sự chậm trễ
mốc kế hoạch
cung cấp bên
ngoài năm tài
chính

Gia tăng chi
Phí không
Đáng kể

<5% chi phí
gia tăng

5-10%
Gia tăng
Chi phí


10-20%
Gia tăng
Chi phí

>20%
Gia tăng
Chi phí

Sự giảm
Quy mô
Không đáng
Kể

Các thay đổi
Trong các giới
Hạn dự án hay
Các đặc điểm
Với <5%tăng
Chi phí

Các thay đổi
Trong các giới
Hạn dự án hay
Các đặc điểm
Với 5-10%tăng
Chi phí

Nhà tài trợ
Không đồng
Ý rằng quy mô

Đáp ứng đƣợc
Mục đích và
Sự cần thiết

quy mô không
Đáp ứng đƣợc
Mục đích và
Sự cần thiết

Sự trƣợt
kế hoạch
Thời gian
không đáng
kể

Mục tiêu

Chi phí

Quy mô

Chất lƣợng

Sự suy giảm
Chất lƣợng
Không đáng
Kể

Không có các
Yếu tố an toàn

,các thiếu hụt
C,O,M đƣợc phê
chuẩn Bởi nhóm
dự án

Cao

Không có các
Yếu tố an toàn
,các thiếu hụt
C,O,M cần sự
Chấp thuận của
Quản lý vùng

Chất lƣợng
Có thể chấp
Nhận đƣợc
Thông qua
Sự giảm nhẹ
Hay thỏa thuận

Đánh giá tác động của một mối đe dọa Trên Mục tiêu dự án chính
18

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”

Rất cao

Chất lƣợng
Không đáp ứng

Đƣợc một hay
Tất cả các yếu
Tố nhƣ sự an toàn
C,O và M


Mục tiêu

Tác độngRất nhỏ
Thời gian
Sự trƣợt
kế hoạch
không đáng
kể
Chi phí
Gia tăng chi
Phí không
Đáng kể
Quy mô
Sự giảm
Quy mô
Không đáng
Kể
Chất lƣợng
Sự suy giảm
Chất lƣợng
Không đáng
Kể

Nhỏ

Sự chậm trễ
mốc kế hoạch
cung cấp trong
vòng 1 quý

Trung bình
Sự chậm trễ
mốc kế hoạch
cung cấp
của 1 quý

Cao
Sự chậm trễ
mốc kế hoạch
cung cấp hơn
1 quý

<5% chi phí
gia tăng

5-10%
Gia tăng
Chi phí
Các thay đổi
Trong các giới
Hạn dự án hay
Các đặc điểm
Với 5-10%tăng
Chi phí
Không có các

Yếu tố an toàn
,các thiếu hụt
C,O,M cần sự
Chấp thuận của
Quản lý vùng

10-20%
Gia tăng
Chi phí
Nhà tài trợ
Không đồng
Ý rằng quy mô
Đáp ứng đƣợc
Mục đích và
Sự cần thiết
Chất lƣợng
Có thể chấp
Nhận đƣợc
Thông qua
Sự giảm nhẹ
Hay thỏa thuận

Các thay đổi
Trong các giới
Hạn dự án hay
Các đặc điểm
Với <5%tăng
Chi phí
Không có các
Yếu tố an toàn

,các thiếu hụt
C,O,M đƣợc phê
chuẩn Bởi nhóm
dự án

Rất cao
Sự chậm trễ
mốc kế hoạch
cung cấp bên
ngoài năm tài
chính
>20%
Gia tăng
Chi phí
quy mô không
Đáp ứng đƣợc
Mục đích và
Sự cần thiết
Chất lƣợng
Không đáp ứng
Đƣợc một hay
Tất cả các yếu
Tố nhƣ sự an toàn
C,O và M

Chú thích: C_Khả năng thi công, O_khả năng khai thác ,M_khả năng bảo trì
Bƣớc 3:Mỗi rủi ro đã nhận dạng đƣợc đánh giá dựa trên bản thân của nó:
•Xác suất xảy ra, đƣợc đánh giá từ1đến 5 dựa trên bảng Xếp hạng các xác suất rủi ro.
Xác suất vẫn là giống nhau cho tất cả bốn mục tiêu (chi phí, thời gian, phạm vi và chất
lƣợng) của một rủi ro.

•Tác động nếu nó không xảy ra, và đƣợc đánh giá một cách riêng biệt cho từng mục tiêu
(chi phí, thời gian, phạm vi và chất lƣợng) dựa trên Đánh giá tác động của rủi ro (mối đe
dọa hoặc cơ hội) trên các mục tiêu dự án chính.
Bƣớc 4: Tạo Ma trận xác suất và tác động và chọn bố trí ma trận thích hợp cho từng mục
tiêu.
Kết quả đầu ra từ bƣớc 3 đƣợc kết hợp để xác định xem hoạt động này là nguy cơ cao (đỏ), nguy
cơ trung bình (vàng) hoặc nguy cơ thấp (xanh lá cây) cho từng mục tiêu. Thiết lập một ma trận
PxI cho từng mục tiêu chính mà phản ánh quan điểm của các bên tham
Điểm số tác động
Mức độ tập trung vào rủi ro với
các tác động cao và rất cao
Đáng kể
Vừa phải
(không tuyến tính) (tuyến tính)
Rất cao
16
5
Cao
8
4
Trung bình
4
3
Thấp
2
2
Rất thấp
1
1
Đội dự án sử dụng một ma trận PxI kết hợp mỗi xác suất và tác động của rủi ro.Các ma

trận đó thiết lập xem liệu một nguy cơ với sự kết hợp nhất định của xác suất và tác động
19

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


nhất định là ƣu tiên cao, trung bình, hay thấp đối với mục tiêu đó, dựa trên các sự kết hợp
của các xác suất và tác động nhƣ đã đƣợc thiết lập bởi quản lý dự án và các bên liên quan
khác. Có khả năng có 4 ma trận nhƣ vậy, một ma trận cho mỗi mục tiêu, mặc dù trong
thực tiễn các mẫu của màu đỏ, màu vàng và màu xanh lá cây có thể là tƣơng tự cho một
số hoặc tất cả các mục tiêu. Hai ma trận đại điện cho các mối đe dọa và hai cho các cơ
hội, bằng cách sử dụng tỉ số tác động phi tuyến và tuyến tính, đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Chọn 1: Ma trận PxI cho cho các tác động quan trọng cao và
rất cao (điểm tác động phi tuyến)
Xác xuất
5
4
3
2
1

Cơ hội
10
20
40
8
16
32
6
12

24
4
8
16
2
4
8
2
4
8
Tác động đến mục tiêu đã chọn

5
4
3
2
1
1

80
64
48
32
16
16

Chọn 1: Ma trận PxI cho cho các tác động quan trọng cao và rất
cao (điểm tác động tuyến tính)
Xác xuất
5

4
3
2
1

5
4
3
2
1
1

Cơ hội
10
15
20
8
12
16
6
9
12
4
6
8
2
3
4
2
4

8
Tác động đến mục tiêu đã chọn

25
20
15
10
5
16

Chuyển sang điểm
khoảng rủi ro
Điểm
1-6
7-14
15-++

rủi ro
Thấp
Trung bình
Cao

Các điểm số nguy cơ đƣợc hiển thị trong Đăng kí rủi ro cho từng mục tiêu phản ánh ma
trận PxI đƣợc lựa chọn cho tác động trên mục tiêu riêng biệt đó.Trong Đăng ký rủi ro
các rủi ro có thể sau đó đƣợc hiển thị bằng các nhóm cao, trung bình, và thấp cho một
trong số bốn mục tiêu (thời gian,chi phí, phạm vi, chất lƣợng) và cho các mối đe dọa
cũng nhƣ các cơ hội. Bộ phận quản lý dự án thƣờng sử dụng các ma trận PxI hiển thị ở
trên, nhƣng họ có thể thiết lập một ma trận khác nhau và gán các điểm khác nhau nếu nó
tốt hơn sẽ phù hợp với dự án.


20

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


Chƣơng 2:
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG XÂY DỰNG CẦU
Quản lý rủi ro phải đƣợc xem xét đầy đủ trong cả quá trình. Quản lý rủi ro là tăng sự
nhận thức liên quan đến cả ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của rủi ro. Trong lĩnh vực an toàn, rủi
ro thƣờng đƣợc nhận ra kết quả là tiêu cực, vì vậy quản lý về rủi ro an toàn là dựa trên việc ngăn
ngừa và giảm nhẹ hậu quả. Để có thể phòng tránh rủi ro hay giảm thiểu tác hại của rủi ro thì ta
phải hiểu rõ về nó. Do vậy, trƣớc hết ta phải phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro và phải đặc
biệt lƣu ý những nguyên nhân có yếu tố từ bản thân con ngƣời, những nguyên nhân mà con
ngƣời hoàn toàn có thể chế ngự nó. Và cũng cần phân tích khả năng xẩy ra rủi ro và tầm mức
ảnh hƣởng của nó, để có thể dành sự quan tâm, và huy động các nguồn lực hiệu quả để phòng và
ngừa rủi ro trƣớc khi nó xảy ra.
2.1. CÁC NGUYÊN NHÂN CHUNG GÂY RA RỦI RO
Xét về nguyên nhân chung của tất cả các rủi ro trong mọi lĩnh vực .
Theo sơ đồ Taxanomy[2] về phân loại nguyên nhân rủi ro, chúng ta có 10 loại nguyên nhân của
bất kỳ loại rủi ro nào trên thế giới đó là :
(1) Thiếu hiểu biết :
Nguyên nhân rủi ro do thiếu nghiên cứu. Trong trƣờng hợp này, phòng tránh hay giải quyết
rủi ro là thực tế có thể công khai.
Giải pháp để tránh loại rủi ro này là nghiên cứu. Tuy nhiên, nếu chúng ta bộc lộ nỗ lực của
mình trong nghiên cứu, học tập để tìm ra nguyên nhân gây rủi ro bởi sự thiếu hiểu biết, chúng ta
có thể mất thời gian và quan tâm nhiều hơn sự mất mát từ rủi ro. Điều này cần đƣợc đánh giá
trên các phƣơng diện tùy theo mục đích của nghiên cứu.
(2) Sự cẩu thả :
Đó là rủi ro mà có thể tránh đƣợc nếu chúng ta có đủ sự chú ý. Các trƣờng hợp này gây ra bởi sự
thiếu thông tin do điều kiện ngoại cảnh không tốt, sự mệt mỏi quá sức hay khi chúng ta đang bận

rộn hoặc đang phải chịu áp lực lớn.
Bài học là nếu công việc có thể đƣa tới một rủi ro thảm họa, chúng ta nên dừng công việc
hoàn toàn để tránh rủi ro do thiếu cẩn thận.
(3) Thay đổi thủ tục, cách quản lý
Đó là rủi ro do không thiết lập trƣớc các quy tắc. Hoạt động bản thân do cá nhân mà bỏ qua các
quy tắc thƣờng dẫn tới rủi ro, đặc biệt trong hoạt động nhóm. Vì khi thay đổi các quy tắc quản lý
phần nào đã chứng tỏ công tác lập kế hoạch chƣa chính xác, thiếu điều tra cần thiết.
Để ngăn ngừa rủi ro này công ty đƣa ra sách hƣớng dẫn để bất cứ ngƣời nào có thể thực hiện
những hoạt động tƣơng tự đều có thể tránh đƣợc rủi ro. Chúng ta nên nhận thức những điều thiếu
sót, đó là quá trình công thức với phƣơng pháp quản lý đƣa những ngƣời thực hiện tin tƣởng
rằng : « Tất cả chúng ta phải làm theo hƣớng dẫn » và họ không thể đƣa ra cách đúng trong trong
trƣờng hợp tình huống không mong đợi hoặc các tai nạn.
21

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


(4) Sai sót trong đánh giá vấn đề
Sự hiểu biết không đúng về tình huống hay sự đánh giá sai sót dẫn tới rủi ro thậm chí khi những
vấn đề có liên quan đến tình huống đƣợc hiểu đúng. Trong một số trƣờng hợp, căn cứ của đánh
giá, hay quá trình dẫn tới quyết định có thể là sai lầm. Nó gọi là « Sự thiếu suy nghĩ » hay « sự
sơ suất ».
Để phòng các loại rủi ro này, chúng ta nên kiểm soát các bài tập đúng, và thừa nhận tất cả các
trƣờng hợp có thể về kết quả phỏng đoán.
(5) Thiếu sót trong nghiên cứu và điều tra
Tức là sự rủi ro xảy ra khi các quyết định có phần dựa trên «Sự võ đoán ». Giai đoạn điều tra,
nghiên cứu sẽ cung cấp đầu vào cho các giai đoạn sau do đó có thể dẫn tới những sai sót hệ
thống. Và nhƣ thế hậu quả rủi ro có thể là rất lớn vì không những phải tiến hành điều tra lại mà
còn phải chi phí để khắc phục hay loại bỏ những sản phẩm hỏng hoặc không đạt chất lƣợng.
Để phòng tránh những rủi ro kiểu này, chúng ta nên có sự quan tâm đến các yếu tố mà điều

tra thu thập đƣợc là đã đủ hay chƣa ? Có thiếu sót ở đâu ? để lập kế hoạch bổ sung và dự phòng
các nguồn lực đối phó khi tình huống xấu xảy ra.
(6) Điều kiện thay đổi
Khi chúng ta sáng tạo hay bán một vài thứ mới, đầu tiên chúng ta cho rằng thiết lập các hệ thống
chặt chẽ. Nếu những các sự việc hay điều kiện không mong muốn bất ngờ xảy ra, những điều
này khác với giả định lúc đầu. Đó là rủi ro xảy ra khi có sự thay đổi điều kiện.
Điều này có thể dễ thấy ở Việt Nam khi khung pháp lý thay đổi, hay có những biến động của
các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế : nhƣ tỉ lệ lạm phát, sự biến động tỷ giá…
Để phòng ngừa những rủi ro này chúng ta phải học hỏi, quan sát xem xét những việc trong
quá khứ có thể là ở nƣớc ngoài hay ở những miền, vùng có những điểm tƣơng đồng với điều
kiên của ta để có những kế hoạch đối phó tốt. Nhƣng khi chúng ta là ngƣời đi tiên phong thì
sao ? Sẽ phải phân tích tỉ mỉ và giả định trƣớc những thay đổi của điều kiện dựa vào sự lô gic
trong phân tích của chúng ta, và rất cần sự phản biện, thẩm tra của những chuyên gia giàu kinh
nghiệm và có sự hiểu biết sâu, rộng. Đây là những công việc hết sức khó khăn, có khi vƣợt
« tầm » của chúng ta bởi những sự thay đổi này mang nhiều tính khách quan, đột xuất, không có
tiền lệ, không theo quy luật nào cả…
(7) Sai sót khi lập kế hoạch sản xuất
Đó là rủi ro xảy ra do các vấn đề với thị trƣờng, hay kế hoach của nó. Các tổ chức có các nhóm
điển hình có vai trò khác biệt luôn có những ngƣời báo cáo với ngƣời lập kế hoạch. Cơ cấu này
có thể dẫn tới sai sót trong kế hoạch. Kết quả của nó là những ngƣời thực hiện không phải chịu
trách nhiệm và có sự trách móc, đánh giá ngƣợc lại với bộ phận lập kế hoạch khi hệ thống hoạt
động không năng suất hay không đảm bảo tính hiệu quả. Bởi vì ngay công tác lập kế hoạch luôn
bao gồm việc xác định các mục tiêu, mục đích, sự chuẩn bị các nguồn lực trong khi thực hiện sản
xuất cũng nhƣ cách thức sản xuất. Chúng có thể đƣa chúng ta đến tình huống « Ứ nguồn lực »
hay « Thiếu nguồn lực » để sản xuất hoặc tệ hơn là những mục tiêu sai dẫn đến tính không hiệu
quả của sản xuất.
Để phòng tránh rủi ro này thì ngoài việc phải có trình độ phù hợp, cán bộ lập kế hoạch cần
phải có những thông tin cụ thể hay đã đƣợc phân tích, xử lý kỹ lƣỡng.
22


| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


(8) Sai sót khi đánh giá giá trị
Đó là rủi ro xảy ra do sự không nhất quán giữa bạn, tổ chức của bạn và môi trƣờng. Tất cả sự
tín nhiệm qua các kinh nghiệm thành công trong quá khứ hay quyền lực tổ chức làm cản trở giá
trị thông thƣờng từ kinh tế, luật lệ hay lập trƣờng, văn hóa dẫn tới loại này.
Để đề phòng điều này thì sự giáo dục ý thức và sự tổng kết đánh giá những rủi ro đã xảy ra
trong thực tiễn là việc nên làm.
(9) Sai sót khi thực hiện
Rủi ro này có nguyên nhân do bản thân tổ chức thiếu khả năng di chuyển mọi thứ về phía trƣớc.
Ngƣời đứng đầu tổ chức bỏ qua các quyết định đúng để điều chỉnh sự quản lý của tổ chức.
Giải pháp ở đây là những ngƣời quản lý phải thực hiện đúng trách nhiệm của mình và vận
dụng tốt khoa học về quản lý trong việc tổ chức, kiểm tra, lãnh đạo của mình.
(10) Sự không hiểu biết
Một vài rủi ro xảy ra mà không ai trên thế giới biết về hiện tƣợng và nguyên nhân dẫn đến nó.
Để giảm thiểu tác hại trong trƣờng hợp này thì cần có sự linh hoạt trong ứng biến của hệ
thống, tổ chức và của xã hội, chính phủ.

2.2 . CÁC NGUYÊN NHÂN ĐẶC THÙ CỦA LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Có thể chia thành 10 nguyên nhân nhƣ sau :
Vi phạm trình tự xây dựng cơ bản
Trong dự án đầu tƣ xây dựng công trình thì trình tự xây dựng nhƣ là một quá trình để có
những đánh giá chín muồi, phản ánh khách quan điều kiện thực tế. Tức là, mỗi giai đoạn đều có
một chức năng nhất định, và một dự án đầu tƣ xây dựng phải liên quan đến rất nhiều các bên, các
ban ngành và phải sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau nên để có sự thống nhất, đồng bộ trên hệ
thống tổng thể thì việc làm theo trình tự là bắt buộc. Việc thay đổi trình tự xây dựng cơ bản có
thể gây ra hiện tƣợng không ăn khớp trong phối hợp giữa các bộ phận, đơn vị, giữa các ban
ngành có liên quan, hay là cách bố trí của các nguồn lực không hợp lí « khi có lại chƣa cần hay
khi cần thì lại chƣa có » hoặc « chỗ không cần thì lại có, chỗ cần thì không lại có ».

(1)

Có rất nhiều ví dụ cho vấn đề này, chẳng hạn do muốn đẩy nhanh tiến độ mà việc thiết kế
BVTC nhiều khi còn chƣa đƣợc thẩm tra xong thì trên công trƣờng đã thi công rồi, hay nhiều khi
làm trƣớc rồi hoàn thiện các thủ tục pháp lí sau và « Sự lãng quên » thử tải thiết bị phụ tạm trƣớc
khi đem ra thi công (Ví dụ sự cố cầu Cần Thơ)...vv. Ngƣợc lại cả sự trì hoãn vô cớ ở một khâu
nào đó ( chẳng hạn ở khâu tạm ứng, thanh toán) của quá trình thực hiện dự án cũng dẫn đến « Sự
tắc nghẽn » làm giảm hiệu quả của dự án.
(2)

Có vấn đề trong khảo sát địa chất công trình
23

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


Nhƣ tiến hành khảo sát địa chất không cẩn thận, xác định tùy tiện sức chịu tải của nền, khảo sát
địa chất công trình không đầy đủ, không tỉ mỉ , không tuân thủ các quy phạm, các tiêu chuẩn
chuyên nghành; đặc biệt là lỗi cố ý nhƣ «sự phê số liệu»…vv. Tất cả những điều này sẽ đƣa đến
những sai lầm có tính hệ thống trong thiết kế và thi công nền móng cũng nhƣ các bƣớc còn lại.
(ví dụ sự cố sụt lở đƣờng đầu cầu Hàm Rồng trên nền đất yếu)
(3)
Có vấn đề trong tính toán, thiết kế
Nhƣ phƣơng pháp tính toán không đúng, sơ đồ tính không phù hợp với thực tế, tính sai, tổ hợp
tải trọng sai, không kiểm tra ổn định của kết cấu theo quy phạm, tiêu chuẩn vi phạm quy định
cấu tạo của kết cấu, cùng những sai sót trong tính toán. (ví dụ việc xét tải trọng gió chƣa đầy đủ
trong thiết kế ban đầu của cầu Bãi Cháy).
(4) Chất lƣợng vật liệu và chế phẩm xây dựng kém
Nhƣ tính năng cơ học của vật liệu và chế phẩm xây dựng không đạt yêu cầu hoặc đạt yêu cầu
trƣớc mắt nhƣng độ bền theo thời gian lại không đảm bảo. Điều này gây rủi ro về an toàn khi thi

công, khai thác hoặc là những công việc sửa chữa sau này diễn ra ngoài kế hoạch. (ví dụ sự cố
tụt cáp neo Cầu treo Easup dẫn đến sập cầu)
Sự vội vã khi ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới .
Về mặt nghiên cứu khoa học còn có những vấn đề tồn tại hoặc chƣa làm chủ đƣợc công nghệ
mới, chƣa nắm trọn vẹn đặc tính kỹ thuật và tính chất cơ lý cũng nhƣ tính năng của vật liệu mới
đã đem ra áp dụng vào công trình. Và sự không đồng bộ giữa các bộ phận, kết cấu sử dụng công
nghệ mới và vật liệu mới cũng tiềm ẩn hoặc có thể gây ra các sự cố đáng tiếc.
(5)

Đây cũng là một trong những sự cố khá phổ biến ở nƣớc ta. Do khoa học kỹ thuật, các công
nghệ mới, vật liệu mới đƣợc du nhập vào từ các nƣớc phát triển, tính năng của vật liệu nhập
ngoại chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ dẫn đến sự cố (ví dụ sự cố hỏng hàng loạt khe biến dạng
mua từ Trung quốc trên các tuyến đƣờng bộ mới hiện nay).
(6) Trong thi công xem nhẹ lý thuyết kết cấu
Nhƣ không để ý đến nguyên lí cơ bản của cơ học đất, xem nhẹ tính ổn định của kết cấu. Hiểu
biết không đầy đủ về cƣờng độ, độ cứng hay tính ổn định trong giai đoạn thi công ; bố trí ván
khuôn, đà giáo không hợp lí gây nên sự thay đổi cách truyền lực hoặc tính chất của nội lực. (ví
dụ sự cố nứt dầm cầu đƣờng sắt bằng BTCT nhịp giản đơn ở Quảng Ngãi do kê thêm trụ tạm vào
giữa nhịp khiến xuất hiện mô men âm ở nơi không dự kiến trong thiết kế)
Công nghệ thi công không thỏa đáng
Nhƣ sự tháo ván khuôn quá sớm gây nứt hoặc sập công trình, hay không có biện pháp
bảo dƣỡng đúng quy trình. (ví dụ sự cố hỏng hơn 100 cọc khoan nhồi ở cầu Thanh Trì)
(7)

(8)

Quản lý thi công không tốt
Ở đây là bao gồm các hoạt động quản lý của các bên khác nhau : Sự quản lý của chủ đầu tƣ,
sự quản lý của nhà thầu thi công, sự quản lý của nhà thầu thiết kế(giám sát tác giả). Mà các lợi
24


| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


ích của các bên là khác nhau. Nhà thầu thiết kế thƣờng muốn tránh việc này, Nhà thầu thi công
muốn tối đa lợi nhuận nên có thể họ sẽ thi công không đúng quy trình hoặc tìm cách « Rút ruột »
công trình bằng các xảo thuật hay sự mua chuộc các cán bộ quản lý và cả những sự « che dấu »
sự cố …vv. Và đôi khi những thành công trong qua khứ cũng dẫn tới sự chủ quan của những cán
bộ quản lý, đây cũng là những lỗi mà những nƣớc tiên tiến, có bề dày kinh nghiệm thƣờng gặp
phải.
(9)
Sử dụng công trình không thỏa đáng ở giai đoạn khai thác.
Công trình bị khai thác quá mức cho phép mà không có sự nâng cấp hợp lí, không tiến hành duy
tu bảo dƣỡng cần thiết.
(10) Các sự cố bất khả kháng
Các sự cố mà nó vƣợt khỏi tầm dự tính của con ngƣời nhƣ động đất, sóng thần, khủng bố và các
sự cố bất khả kháng khác…vv

2.3. PHÂN TÍCH VÀ THỐNG KÊ CÁC DANH MỤC RỦI RO THEO TRÌNH TỰ, GIAI
ĐOẠN CỦA DỰ ÁN CÔNG TRÌNH CẦU.
Rủi ro đƣợc quan tâm theo từng chủ thể khác nhau nhƣng ở đây ta sẽ đứng trên quan điểm lợi
ích quốc gia, lợi ích xã hội để phân tích. Mặc dù phạm vi của đề tài là nghiên cứu về rủi ro kỹ
thuật nhƣng do giữa các rủi ro có sự tƣơng tác lẫn nhau. Các rủi ro khác xảy ra thƣờng làm chậm
tiến độ của dự án, nó tạo áp lực phải đẩy nhanh tiến độ của dự án vào những thời điểm sau đó.
Chính điều này là tác nhân đẩy cao xác suất xảy ra những rủi ro về măt kỹ thuật. Vì vậy đề tài
vẫn thống kê các nguyên nhân cũng nhƣ các loại rủi ro khác (chỉ tóm lƣợc) để có biện pháp
hoạch định phòng ngừa từ xa và xử lý thích đáng để làm giảm áp lực xảy ra rủi ro kỹ thuật. Xét
theo các giai đoạn của dự án có :
II.3.1 Các rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện dự án:
1) Lập, thẩm định, phê duyệt dự án.

Liên quan đến quá trình này ta có bảng danh mục rủi ro có thể sau :
Bảng 1
Ký hiệu

Nội dung

R-DA1

Thiếu thông tin trong xác định điều kiện nguồn vốn

R-DA2

Thông tin sai lệch trong quy hoạch, chính sách vĩ mô

R-DA3

Xác định phạm vi dự án không phù hợp, không đầy đủ

R-DA4

Mục tiêu dự án không đƣợc xác định rõ ràng và chính xác

R-DA5

Đánh giá sai tính cấp thiết của dự án

R-DA6

Đầu tƣ tràn lan


R-DA7

Chủ đầu tƣ chƣa xác định rõ phân kỳ đầu tƣ, kế hoạch không phù hợp

25

| “ Báo cáo chuyên đề quản lý rủi ro xây dựng”


×