Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
Contents
1
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
1. Phân tích lượng giá trị hàng hóa và những nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị hàng hóa?
1.1.
Lượng giá trị hàng hóa
Lượng giá trị của hàng hóa là số lao động của người sản xuất kết tinh
trong hàng hóa và được đo bằng thời gian lao động hao phí để sản xuất
hàng hóa bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động.
mỗi chủ thể kinh tế có một lượng hao phí lao động thực tế nhất định
trong qua trình sản xuất hàng hóa, đó là thời gian lao động cá biệt. Thời
gian này xác định giá trị cá biệt của hàng hóa. Trên thị trường không thể
dựa vào giá trị cá biệt của hàng hóa để trao đổi, mà phải dựa vào giá trị
xã hội của hàng hóa. Giá trị xã hội của hàng hóa được tính bằng thời gian
lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa. Thời gian lao động xã hội
cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất hàng hóa trong điều kiện
trung bình của xã hội với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ tay nghề
trung bình và cường độ lao động trung bình. Thông thường, thời gian lao
động xã hội cần thiết được xác định theo thời gian lao động cá biệt của
những người sản xuất và cung ứng tuyệt đại bộ phận loại hàng hóa đó
trên thị trường.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Một là năng suất lao động: Năng suất lao động được đo bằng số lượng
thời gian hao phí để chế tạo ra một sản phẩm. Giá trị hàng hóa thay đổi tỷ
lệ nghịch với năng suất lao động. Còn năng suất lao động lại phụ thuộc
vào trình độ kỹ thuật của người lao động, vào mức độ trang bị kỹ thuật
cho lao động và phụ thuộc vào phương pháp tổ chức lao động cũng như
các điều kiện tự nhiên.
Khi năng suất lao động tăng lên thì thời gian lao động để sản xuất ra một
đơn vị hàng hóa giảm xuống, do đó giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm
xuống.
- Hai là cường độ lao động: Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức
độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động. Khi tăng
cường độ lao động thì số lượng sản phẩm được sản xuất ra trên một đơn
vị thời gian tăng lên, hao phí sức lao động cũng tăng lên cùng tỷ lệ, do đó
tổng giá trị hàng hóa tăng lên, nhưng lượng giá trị của một hàng hóa
1.2.
2
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
không thay đổi.
- Ba là mức độ phức tạp của lao động: Để sản xuất một hàng hóa có các
loại lao động khác nhau tạo ra các loại hàng hóa có giá trị khác nhau. Lao
động giản đơn là lao động mà bất cứ một người bình thường có thể thực
hiện được. Lao động phức tạp à lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn
luyện thành lao động chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao
động giản đơn. Tuy nhiên, để tiến hành trao đổi hàng hóa, mọi lao động
phức tạp đều được quy thành lao động giản đơn trung bình trên cơ sở lao
động phức tạp bằng bội số của lao động giản đơn hay bằng lao động đơn
nhân bội lên.
Như vậy, lượng của giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã
hội cần thiết, giản đơn trung bình.
2. Phân tích bản chất và chức năng của tiền tệ? Vì sao tiền tệ là một
loại hàng hóa đặc biệt?
2.1.
Bản chất và chức năng của tiền tệ:
Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hóa, lá sản phẩm của quá trình
phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Về mặt bản chất: Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang
giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội
và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Về chức năng: Tiền tệ có năm chức năng
- Thước đo giá trị: Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng
hóa. Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải
có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng.
+ Đo lường giá trị hàng hóa không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ
cần một lượng tiền vàng trong ý tưởng.
+ Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
Giá cả của hàng hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố: giá trị hàng hóa –
giá trị của tiền – quan hệ cung-cầu về hàng hóa. Trong đó giá trị vẫn là
nhân tố quyết định giá cả.
+ Để làm chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải
được đo lường. Do đó, phải có đơn vị đo lường tiền tệ. Đơn vị đó là một
trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi nước, đơn vị
3
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
tiền tệ này có tên gọi khác nhau. Đơn vị tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó
là tiêu chuẩn giá cả. Tác dụng của tiền khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả
không giống với tác dụng của nó khi dùng làm thước đo giá trị. Là thước
đo giá trị, tiền tệ đo lường giá trị của các hàng hoá khác; là tiêu chuẩn giá
cả, tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền tệ. Giá trị của hàng
hoá tiền tệ thay đổi theo sự thay đổi của số lượng lao động cần thiết để sản
xuất ra hàng hoá đó. Giá trị hàng hoá tiền tệ (vàng) thay đổi không ảnh
hưởng gì đến "chức năng" tiêu chuẩn giá cả của nó, mặc dù giá trị của
vàng thay đổi như thế nào.
VD: 1 USD = 10 cent
- Phương tiện lưu thông: Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền
làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hoá. Để làm chức năng lưu
thông hàng hoá ta phải có tiền mặt. Trao đổi hàng hoá lấy tiền làm môi
giới gọi là lưu thông hàng hoá
Công thức lưu thông hàng hoá là: H - T - H, khi tiền làm môi giới trong
trao đổi hàng hoá đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời
nhau cả về thời gian và không gian. Sự không nhất trí giữa mua và bán
chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế.
Trong lưu thông, lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thoi, bạc
nén. Dần dần nó được thay thế bằng tiền đúc. Trong quá trình lưu thông,
tiền đúc bị hao mòn dần và mất một phần giá trị của nó. Nhưng nó vẫn
được xã hội chấp nhận như tiền đúc đủ giá trị.
Như vậy, giá trị thực của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nó. Sở dĩ có
tình trạng này là vì tiền làm phương tiện lưu thông chỉ đóng vai trò chốc
lát. Người ta đổi hàng lấy tiền rồi lại dùng nó để mua hàng mà mình cần.
Làm phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Lợi
dụng tình hình đó, khi đúc tiền nhà nước tìm cách giảm bớt kim loại của
đơn vị tiền tệ. Giá trị thực của tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh
nghĩa của nó. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền giấy. Bản thân tiền
giấy không có giá trị mà chỉ là dấu hiệu của giá trị và được công nhận
trong phạm vi quốc gia.
- Phương tiện cất trữ: Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi
lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm được chức năng này là vì: tiền là
đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là một
4
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
hình thức cất trữ của cải. Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải
có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong
lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu
thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì tiền cất trữ được đưa
vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm, lượng hàng hoá lại ít thì một
phần tiền vàng rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
- Phương tiện thanh toán: Làm phương tiện thanh toán. tiền được dùng để
trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng... Khi sản xuất và trao đổi hàng
hoá phát triển đến trình độ nào đó tất yếu nảy sinh việc mua bán chịu.
Trong hình thức giao dịch này trước tiên tiền làm chức năng thước đo giá
trị để định giá cả hàng hoá. Nhưng vì là mua bán chịu nên đến kỳ hạn tiền
mới được đưa vào lưu thông để làm phương tiện thanh toán. Sự phát triển
của quan hệ mua bán chịu này một mặt tạo khả năng trả nợ bằng cách
thanh toán khấu trừ lẫn nhau không dùng tiền mặt. Mặt khác, trong việc
mua bán chịu người mua trở thành con nợ, người bán trở thành chủ nợ.
Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi, đến kỳ thanh toán, nếu
một khâu nào đó không thanh toán được sẽ gây khó khăn cho các khâu
khác, phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên. Trong quá
trình thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, ngày càng xuất hiện
nhiều hơn các hình thức thanh toán mới không cần tiền mặt (tiền vàng,
bạc, tiền giấy,...) như: ký sổ, séc, chuyển khoản, thẻ điện tử,...
- Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hoá vượt khỏi biên giới quốc gia thì
tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Với chức năng này, tiền phải có đủ giá
trị, phải trở thành hình thái ban đầu của nó là vàng. Trong chức năng này,
vàng được dùng làm phương tiện mua bán hàng hóa, phương tiện thanh
toán quốc tế và biểu hiện của cải nói chung của xã hội.
Tóm lại: Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hoá quan hệ mật
thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát
triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Vì sao tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt?
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt vì tiền tệ cũng là một hàng hóa có giá trị
và giá trị sử dụng. Giá trị của tiền cũng như giá trị của các hàng hóa khác,
do lao động trừu tượng của người sản xuất ra vàng tạo nên.nhưng tiền tệ
không phải là hàng hóa thông thường mà nó được tách ra làm vật ngang
2.2.
5
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác nhau, nó thể hiện lao động xã
hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
6
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
3. Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư trong xã hội tư bản và
những kết luận rút ra từ sự nghiên cứu quá trình đó?
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư trong xã hội tư bản:
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình
sản xuất giá trị sử dụng với quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Vì vậy, để
sản xuất, nhà tư bản phải mua các yếu tố sản xuất gồm tư liệu sản xuất và
sức lao động. Giả định việc mua này đúng giá trị. Chẳng hạn, nhà tư bản
sản xuất 20kg sợi trong 8h chia làm 2 lần:
Giả sử để sản xuất 10kg sợi, nhà tư bản ứng trước để:
+ Mua 10kg bông hết 10 USD
+ Để biến số bông đó thành sợi, chi phí về hao mòn hết 2 USD
+ Mua sức lao động trong cả ngày (8h) là 3 USD
Giả sử mua trong 4h đầu, bằng lao động cụ thể người công nhân
chuyển hết 10kg bông thành sợi và bằng lao động trừu tượng tạo thêm
lượng giá trị mới là 3USD. Kết quả sản xuất tạo ra một lượng sợi với giá trị
15USD. Nếu ngày lao động chỉ dừng lại ở 4h đầu thì nhà tư bản không có
lợi gì. Song, vì nhà tư bản thuê công nhân cả ngày nên không có lý do gì họ
không tiếp tục sử dụng sức lao động của 4h lao động còn lại. Trong 4h lao
động sau, để sản xuất 10kg sợi, nhà tư bản chỉ phải chi phí 12USD (10USD
mua 10 kg bông và 2USD hao mòn máy móc), vì tiền công thì không phải
chi trả nữa.Tương tự như 4h đầu, nhà tư bản lại có số lượng sợi với giá trị
15USD.
Như vậy, trong một ngày lao động 8h, nhà tư bản chỉ phải chi phí: 20USD
bông + hào mòn máy móc 4USD + trả công nhân 3USD = 27USD. Sau sản
xuất và đem bán 20kg sợi trên thị trường và thu được 30USD. Nhà tư bản
thu được 3USD dôi ra. Phần giá trị dôi ra đó chính là T hay giá trị thặng
dư. Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Tất nhiên, công
nhân chỉ có thể trực tiếp tạo ra giá trị thăng dư thông qua sử dụng các
điều kiện khách thể của sản xuất.
3.1.
Kết luận
Một là, phân tích giá trị sản phẩm được sản xuất ra, chúng ta thấy có
hai phần: Giá trị những tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của công nhân
3.2.
7
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
mà được bảo toàn và di chuyển di chuyển vào sản phẩm mới gọi là giá trị
cũ. Giá trị do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra trong quá trình
sản xuất gọi là giá trị mới. Phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao
động, nó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị
sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị kéo dài
qua cái điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại
bằng một vật ngang giá.
Hai là, ngày lao động của công nhân bao giờ cũng được chia thành 2
phần: phần ngày lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị
ngang với giá trị sử dụng sức lao động của mình gọi là thời gian lao động
tất yếu và lao động trong khoảng thời gian đó là lao động tất yếu. Phần
còn lại của ngày lao động gọi là thời gian lao động thặng dư, và lao động
trong khoảng thời gian đó gọi là lao động thặng dư.
Ba là, Việc chuyển hóa của tiền thành tư bản diễn ra trong lưu thông,
mà đồng thời không diễn ra trong lĩnh vực đó. Chỉ có trong lưu thông nhà
tư bản mới mua được một thứ hàng hóa đặc biệt, đó là hàng hóa sức lao
động. Sau đó, nhà tư bản sử dụng hàng hóa đặc biệt đó trong sản xuất, tức
là ngoài lĩnh vực lưu thông để sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Do đó, tiền của nhà tư bản mới chuyển thành tư bản.
Việc nghiên cứu giá trị thặng dư được sản xuất ra như thế nào đã vạch
rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
4. Trình bày các giai đoạn vận động tuần hoàn của tư bản công nghiệp.
Cho biết những điều kiện cần thiết để tuần hoàn của tư bản công
nghiệp vận động liên tục.
Tư bản công nghiệp vận động theo công thức:
SLĐ
T–H
...SX ... H’ – T’
TLSX
Sự vận động này trải qua ba giai đoạn: hai giai đoạn lưu thông và một giai
đoạn sản xuất.
8
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
- Giai đoạn thứ nhất – lưu thông:
T–H
SLĐ
TLSX
Tư bản xuất hiện dưới hình thái tiền tệ là tư bản tiền tệ (T). Tiền được
sử dụng để mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Hai hàng hóa này phải
phù hợp với nhau về số lượng và chất lượng. Trong giai đoạn này này, tư
bản tồn tại dưới hai hình thái tiền tê, thực hiện chức năng là phương tiện
mua các yếu tố sản xuất. Kết thúc giai đoạn này, tư bản tiền tệ biến thành
tư bản sản xuất.
- Giai đoạn thứ hai – sản xuất:
TLSX
T–H
... SX ... H’
SLĐ
Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất (TBSX), có
chức năng thực hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động
để sản xuất ra hàng hóa mà trong giá trị của nó có giá trị thặng dư. Trong
các giai đoạn tuần hoàn tư bản thì giai đoạn sản xuất có ý nghĩa quyết
định nhất, vì nó gắn trực tiếp với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Kết thúc của giai đoạn thứ hai là tư bản sản xuất chuyển hóa thành
tư bản hàng hóa.
- Giai đoạn thứ ba – lưu thông:
H’ – T’
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa, chức
năng là thực hiện giá trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất ra trong đó
đã bao hàm một lượng giá trị thặng dư. Trong giai đoạn này, nhà tư bản
trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng. Hàng hóa của nhà tư bản
được chuyển hóa thành tiền.
Kết thúc giai đoạn này, tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tư bản tiền
tệ. Đến đây, mục đích của nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở
lại với hình thái ban đầu trong tay chủ của nó nhưng với số lượng lớn hơn
trước.
Sự vận động của tư bản như trên là sự vận động tuần hoàn của tư bản
- sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba
hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi lại quay trở
9
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
Sự tuần hoàn của tư bản chỉ có thể tiến hành bình thường khi hai điều
kiện sau đây được thỏa mãn. Một là, các giai đoạn của chúng diễn ra liên
tục; hai là, các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hóa một cách
đều đặn.
5. Trình bày những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc
quyền? Từ đó cho biết, đặc điểm nào là ở cơ bản nhất, nó có vai trò
như thế nào với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền?
Từ cuối thế kỷ XIX, trong các nền kinh tế tư bản chủ nghĩa có sự chuyển
biến tư tự do cạnh tranh sang độc quyền. Tổ chức độc quyền là liên minh
các nhà tư bản lớn nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một
hoặc một số hàng hoám hạn chế cạnh tranh, quy định giá cả độc quyền để
thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền biểu hiện qua 5 đặc điểm
kinh tế cơ bản của nó:
a.
Sự tập trung sản xuất và hình thành các tổ chức độc quyền
Thông qua việc hình thành các tổ chức độc quyền này, chủ nghĩa tư
bản độc quyền chi phối và thống trị việc sản xuất và thị trường tiêu thụ
hàng hóa trong nước, định giá cả độc quyền và thu lợi nhuận độc quyền.
Có 4 hình thức cơ bản của độc quyền: Cartel, Syndicate, Trust và
Consortium.
b.
Sự hình thành và thống trị của tư bản tài chính
Song song với sự hình thành các tổ chức độc quyền trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa, trong ngành ngân hàng cũng diễn ra quá trình tích tụ
và tập trung tư bản để hình thành độc quyền ngân hàng, làm cho ngân
hang có vai trò mới. Từ đó, xuất hiện sự thâm nhập lẫn nhau về tư bản
giữa các độc quyền sản xuất và tiêu thụ với độc quyền ngân hàng làm ra
đời tư bản tài chính. Tư bản tài chính là liên minh giữa độc quyền ngân
hàng và độc quyền công nghiệp nhằm thống trị nguồn vốn và sản xuất của
xã hội để thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Tư bản tài chính thống trị đời sống kinh tế xã hội thông qua chế độ
tham dự, chế độ ủy nhiệm. Ngoài ra nó còn áp dụng các thủ đoạn lập công
ty mới, phát ra trái khoán, kinh doanh công tráu, đầu cơ chứng khoán có
10
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
giá ở sở giao dịch, đầu cơ đất, lập ra công ty bảo hiểm. Theo V.I. Lênin, nói
chủ nghĩa tư bản độc quyền thực chất là nói chủ nghĩa tư bản tài chính.
c.
Xuất khẩu tư bản
Nếu trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, xuất khẩu
hàng hóa là chủ yếu, thì trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất
khẩu tư bản là chủ yếu. Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản ra nước ngòa để
thu được giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác ở nước nhập khẩu tư bản.
Xuất khẩu tư bản là kết quả tất yếu của quá trình giải quyết mâu thuẫn
giữa cung và cầu về tư bản trên thị trường quốc tế, là hiện tượng có tính
quy luật.
Có hai hình thức xuất khẩu tư bản là xuất khẩu tư bản hoạt động
( đưa tư bản ra nước ngoài để mở xí nghiệp sản xuất giá trị và giá trị
thặng dư, ngày nay gọi là đầu tư trực tiếp vốn nước ngoài – FDI) và xuất
khẩu đem vốn cho vay (đem tư bản tài chính cho chính phủ hoặc tư nhân
nước ngoại vay nhằm mục đích kinh tế (thu lợi tức) và chính trị; ngày nay
thường gọi là hình thức viện trợ ODA và cho vay)
d.
Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản
Đặc điểm này được thực hiện thông qua việc ký kết các hiệp định để
phân chia thị trường, khu vực xuất khẩu, dựa trên tương quan lực lượng
kinh tế giữa các cường quốc tư bản và được hình thành thông qua các
hình thức tổ chức như: Cartel quốc tế, Trust quốc tế,...mà ngày nay gọi là
các khu vực và trung tâm kinh tế thế giới.
e.
Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản
Để đảm bảo sự phân chia thế giới về kinh tế, các cường quốc tư bản tiến
hành phân chia thế giới về lãnh thổ. Thông qua sự phân chia này để biến
các nước lạc hậu thành thuộc địa và nữa thuộc địa. Hai lần chiến tranh
thế giới thực chất kết quả của sự phân chia và phân chia lại lãnh thổ thế
giới giữa các cường quốc tư bản. Đặc điểm này trước đây thực hiện thông
qua hình thức chỉ nghĩa thực dân cũ: ngày nay được thông qua chủ nghĩa
thực dân mới.
Nghiên cứu 5 đặc điểm nói trên, giúp ta hiểu sâu hơn và đầy đủ hơn bản
chất kinh tế là sự thống trị của độc quyền thay thế sự thống trị của tự do
cạnh tranh và bản chất chính trị là hiếu chiến, phản động, xâm lược của
chủ nghĩa tư bản độc quyền, được thực hiện bằng nhiều hình thức và thủ
11
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
đoạn khác nhau.
Trong 5 đặc điểm kể trên thì đặc điểm thứ nhất là sự tập trung sản xuất
và hình thành các tổ chức độc quyền trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
là quan trọng nhất vì:
Đó chính là nguyên nhân hình thành và quyết định đến tính chất của
chủ nghĩa tư bản, các đặc điểm khác chỉ là hệ quả của nó.
Nó tập trung sản xuất đến trình độ cao thì sẽ xuất hiện một số doanh
nghiệp quy mô lớn, do đó nếu cạnh tranh với nhau sẽ mang lại nhiều thiệt
hại mà các nhà tư bản không bao giờ chịu bất lợi. Nên tất yếu họ sẽ bắt
tay thoả hiệp với nhau trên nguyên tắc cùng có lợi.
Đây là điểm mấu chốt, điểm đột biến chuyển từ chủ nghĩa tư bản
cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Lênin đã nói " độc quyền phát sinh là kết quả của việc tập trung sản
xuất, là một quy luật phổ biến và cơ bản trong giai đoạn phát triển hiện
nay của chủ nghĩa tư bản".
12
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
6. Hãy phân tích khái niệm công nhận và nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân? Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó, giai cấp
công nhân cần làm những gì?
6.1
Khái niệm công nhân
Cũng như mọi hiện tượng xã hội khác, giai cấp công nhân là con đẻ của
một hoàn cảnh lịch sử cụ thể và cùng với sự phát triển của lịch sử, cũng
luôn luôn phát triển với những biểu hiện và đặc trưng mới trong từng
giai đoạn nhất định.
Sự phát triển của đại công nghiệp không những đã làm tăng thêm số
người vô sản, mà còn tập hợp họ lại thành một tập đoàn xã hội rộng lớn,
thành giai cấp vô sản hiện đại. Chính vì vậy, một kết luận rút ra là, giai cấp
công nhân hiện đại ra đời gắn liền với sự phát triển của đại công nghiệp,
nó là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp và lớn lên cùng với sự
phát triển của nền đại công nghiệp đó.
Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là một trong những
giai cấp cơ bản, chủ yếu, đối lập với giai cấp tư sản, là giai cấp bị giai cấp
tư sản tước đoạt hết tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động cho nhà
tư bản để sống, bị bóc lột giá trị thặng dư. Họ là những người được tự do
về thân thể và có quyền bán sức lao động tùy theo cung – cầu hàng hóa
sức lao động. Đây là giai cấp bị bóc lột nặng nề, bị bần cùng hóa về vật
chất lẫn tinh thần. Sự tồn tại của họ phụ thuộc và quy luật cung – cầu
hàng hóa sức lao động, phụ thuộc vào kết quả lao động của chính họ. Họ
phải tạo ra giá trị thặng dư, nhưng giá trị thặng dư lại bị giai cấp tư sản
chiếm đoạt.
Dưới chủ nghĩa tư bản, C. Mác và Ph. Ăngghen đã định nghĩa rằng, “Giai
cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, vì mất hết tư
liệu sản xuất của bản thân, nên buộc bán sức lao động của mình đế sống”.
Trong phạm vi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công
nhân là giai cấp có hai đặc trưng cơ bản:
- Một là, về phương thức lao động, phương thức sản xuất: đó là những
người lao động trong nền sản xuất công nghiệp. Có thể họ là người lao
động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất
công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Đã là công nhân hiện
đại thì phải gắn với nền đại công nghiệp, bởi vì nó là sản phẩm của nền đại
13
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
công nghiệp. Giai cấp công nhân hiện đại là hạt nhân, bộ phận cơ bản của
mọi tầng lớp công nhân.
- Hai là, về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa, chúng ta phải xem xét trong hai trường hợp sau:
+ Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa thì giai cấp công nhân là những người vô
sản hiện đại, không có tư liệu sản xuất, nên buộc phải làm thuê, bán sức
lao động cho nhà tư bản và bị toàn thể giai cấp tư sản bóc lột. Tức là giá
trị thặng dư mà giai cấp công nhân tạo ra bị nhà tư bản chiếm đoạt. Chính
căn cứ vào tiêu chí này mà những người công nhân dưới chủ nghĩa tư bản
được gọi là giai cấp vô sản.
+ Sau cách mạng vô sản thành công, giai cấp công nhân trở thành giai cấp
cầm quyền. Họ không còn ở vào địa vị bị áp bức, bị bóc lột nữa, mà trở
thành giai cấp thống trị, lãnh đạo cuộc đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân cùng với
toàn thể nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu đã
công hữu hóa. Như vậy họ không còn là những người vô sản như trước và
sản phẩm thặng dư do họ tạo ra là nguồn gốc cho sự giàu có và phát triển
của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Căn cứ vào hai tiêu chí cơ bản nói trên, chúng ta có thể định nghĩa giai cấp
công nhân như sau: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định,
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền đại công
nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất
xã hội hóa ngày càng cao, là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp
hoặc tham giam vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và
cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
6.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Khi phân tích xã hội tư bản chủ nghĩa, chủ nghĩa Mác với hai phát kiến vĩ
đại, đó là quan niệm duy vật về lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư, đã
chứng minh một cách khoa học rằng sự ra đời, phát triển và diệt vong của
chủ nghĩa tư bản là tất yếu và cũng khẳng định giai cấp công nhân là giai
cấp tiên tiến nhất và cách mạng nhất, là lực lượng xã hội duy nhất có sứ
mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ người bóc lột người,
giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn thể
14
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội
mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Là giai cấp cơ bản bị áp bức dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân chỉ
có thể thoát khỏi ách áp bức bằng con đường đấu tranh giai cấp chống
giai cấp tư sản, bằng con đường thủ tiêu chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
và thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Bằng cách đó, giai cấp
công nhân vĩnh viễn thủ tiêu mọi hình thức người bóc lột người, chẳng
những tự giải phóng mình, mà còn giải phóng cả các tầng lớp lao động
khác, giải phóng dân tộc và giải phóng toàn thể nhân loại.
Tuy nhiên, để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, để biến
khả năng khách quan thành hiện thực thì phải thông qua những nhân tố
chủ quan. Nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh
lịch sử có thể khái quát lại dựa trên 3 điều kiện cơ bản như sau :
Thứ nhất, là phải đưa ý thức giai cấp, ý thức vô sản vào quần chúng công
nhân, biến cuộc đấu tranh tự phát của công nhân chống áp bức bóc lột
của bọn địa chủ xí nghiệp thành cuộc đấu tranh tự giác chống CNTB.
Thứ hai là giai cấp công nhân phải từng bước xây dựng chính Đảng của
mình để lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền và lãnh đạo xây dựng
xã hội mới.
Thứ ba là phải có sự thống nhất của phong trào công nhân (phong trào
công nhân trong từng nước với phong trào công nhân quốc tế), từng bước
xây dựng ý thức đoàn kết quốc tế.Trong những nhân tố chủ quan đó, việc
thành lập Đảng Cộng sản - đội tiền phong của giai cấp công nhân - trung
thành với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là yếu tố có tính quyết
định nhất, là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho giai cấp công nhân có
thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
7. Thời kỳ quá độ lên CNXH là gì? Làm rõ tính tất yếu, đặc điểm, thực
chất và nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH?
7.1
Khái niệm:
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biên cách mạng sâu sắc,
toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân
và nhân dân lao động giành được chính quyền nhà nước cho đến khi chủ
15
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
nghĩa xã hội tạo ra được những cơ sở của chính mình trên các lĩnh vực đời
sống xã hội.
Dựa vào điểm xuất của các nước khi đi lên CNXH, chia làm 2 loại: Quá độ
gián tiếp và trực tiếp
7.2
Tính tất yếu:
Để chuyển từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa – xã hội mà chủ
nghĩa xã hội phát triển trên chính cơ sở vật chất – kỹ thuật của nó, cần
phải trải qua một thời kỳ quá độ nhất định. Tính tất yếu của thời kỳ quá
độ lên xã hội chủ nghĩa được giải thích từ các căn cứ sau đây:
Một là, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất. CNTB
được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản về tư liệu sản xuất; dựa
trên chế độ áp bức và bóc lột. CNXH được xây dựng trên cơ sơ chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất, chủ yếu tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và
tập thể; không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức,
bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần có một thời kỳ lịch sử nhất định
Hai là, CHXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ
cao. Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra tiền đề vật chất –
kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng muốn cho tiền đề vật chất – kỹ thuật
đó phục vụ cho CNXH cần có thời gian tổi chức, sắp xếp lại.
Ba là, các quan hệ xã hội chủ nghĩa không tự nảy sinh trong lòng chủ
nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội
chủ nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dù đã ở trình độ cao cũng
chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã
hội, do vậy cũng cần có một quá trình để xây dựng và phát triển những
quan hệ đó.
Bốn là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và
phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quan
với những công việc đó.
Sự tiến lên xã hội chủ nghĩa tùy vào trình độ phát triển mỗi nước mà có
khoảng thời gian khác nhau.
7.3
Đặc điểm:
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
lá sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của
chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với
16
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống – kinh tế, xã hội.
- Trên lĩnh vực kinh tế: Sự phát triển chưa đồng đều của lực lượng sản
xuất trong thời kỳ này quy định tính tất yếu khách quan trong sự tồn tại
nhiều thành phần kinh tế khác ngoài thành phần kinh tế XHCN, trong đó
có cả những thành phần kinh tế tư bản đối lập
- Trên lĩnh vực chính trị,do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết cấu giai cấp xã hội trong thời kỳ
này cũng đa dạng, phức tạp. Thời kỳ này có giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, tầng lớp tri thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản.
các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong một
giai cấp, tầng lớp cũng có nhiều bộ phận có trình độ, có ý thức khác nhau.
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: Tồn tại nhiều nhiều loại tư tưởng, văn
hóa tinh thần khác nhau, có cả sự đối lập. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ
nghĩa còn có tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản...trên lĩnh vực văn hóa
còn tồn tại các văn hóa cũ và mới, chúng thường xuyên tranh đấu với
nhau
7.4: Thực chất:
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộ là thời kỳ diễn ra cuộc
đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại, không còn là giai
cấp thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp
công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn
ra trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền
nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai
cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra trong mọi lĩnh vực chính
trị, kinh tế và tư tưởng – văn hóa.
7.5: Nội dung:
- Trên lĩnh vực kinh tế: Thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng ản
xuất hiện có của xã hội; cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản
xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, đảm bảo
phục vụ ngày càng tốt đời sống của nhân dân lao động.
- Trên lĩnh vực chính trị: Tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế
lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; tiến hành
cuộc xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngay
càng vững mạnh, bảo đảm quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính
17
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
trị, văn hóa, xã hội, của nhân dân lao động; xây dựng các tổ chức chính trị
- xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động;
xây dựng đảng cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với
các nhiệm vụ vủa mỗi thời kỳ lịch sử.
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: Thực hiện tuyên truyền, phổ biến
những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong
toàn xã hội, khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực
đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa mới xã
hội chủ nghĩa; tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa.
- Trên lĩnh vực xã hội: Thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã
hội cũ để lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng
miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa
người với người theo mục tiêu lý tưởng là tự do của người này là điều
kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.
18
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
8. Nêu khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa? Trình bày những đặc
trưng, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước XHCN. Lảm rõ tính tất
yếu của việc xây dựng nhà nước XHCN?
Khái niệm: Nhà nước XHCN là tổ chức mà thông qua đó, Đảng của giai
cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội; là
một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế
của CNXH; đó là một nhà nước kiểu mới, thay thế nhà nước tư sản nhờ kết
quả của cuộc cách mạng XHCN; là hình thức chuyên chính vô sản được
thực hiện trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Đặc trưng:
- Chung:
+ Thực hiện sự quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
+ Có một hệ thống cơ quan quyền lực chuyên nghiệp thực hiện sự cưỡng
chế đối với mọi thành viên trong xã hội.
+ Hình thành một hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy nhà nước
- Riêng:
+ Là công cụ bảo vệ và thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân lao
động, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
+ Là công cụ để trấn áp những thế lực phản động, chống đối, phá hoại sự
nghiệp cách mạng XHCN
+ Là công cụ tổ chức, xây dựng các lĩnh vực đời sống xã hội.
+ Là công cụ thực hiện và không ngừng mở rộng dân chủ cho nhân dân
+ Là nhà nước nửa nhà nước, không còn nhà nước theo nguyên nghĩa.
Chức năng:
+ Chức năng tổ chức xây dựng: thể hiện sự quản lý chung vì sự tồn tại của
XH trên tất cả các lĩnh vực bằng pháp luật, chính sách pháp chế XHCN và
thông qua hệ thống quyền lực nhà nước từ TW đến cơ sở.
+ Chức năng bạo lực trấn áp: được thực hiện với mọi tội phạm và mọi kẻ
thù để bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước, giữa vững ổn định
chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra những điều kiện cơ bản để mở
rộng dân chủ trong nhân dân.
Nhiệm vụ:
- Đối nội:
19
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
+ Quản lý kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cao của CNXH để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao cho nhân dân
+ Quản lý văn hóa – xã hội: xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc, phát triển giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân....
- Đối ngoại: Mở rộng quan hệ, hợp tác hữu nghị, bình đẳng tin cậy lẫn
nhau cùng có lợi vì sự phát triển và tiến bộ xã hội đối với nhân dân các
nước trên thế giới.
Tính tất yếu của việc xây dựng Nhà nước XHCN:
Tổng kết kinh nghiệm lịch sử của các cuộc cách mạng xã hội, chủ nghĩa
Mác- Lênin chỉ rõ vấn đề nhà nước là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách
mạng xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng là vấn đề cơ bản của cách
mạng xã hội chủ nghĩa, là một trong những thiết chế quan trọng bậc nhất
của quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1) Tính tất yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa còn bắt nguồn từ mối quan
hệ biện chứng giữa thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội và chuyên chính vô sản (tức nhà nước xã hội chủ nghĩa). Bản chất của
thời kỳ quá độ ấy là quá độ về chính trị, vì vậy, chuyên chính vô sản là bản
chất của thời kỳ quá độ. Do đó, thời kỳ quá độ tất yếu như thế nào thì
chuyên chính vô sản tất yếu như thế.
2) Tính tất yếu phải có Nhà nước xã hội chủ nghĩa còn được luận giải
bằng thực tiễn của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
a) Trong thời kỳ này, các giai cấp bóc lột tuy đã bị xóa bỏ về phương diện
chính trị, nhưng chưa bị xoá bỏ hoàn toàn về mặt giai cấp. Chúng vẫn còn
có những âm mưu hoạt động chống sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Điều này đòi hỏi giai cấp công nhân và nhân dân lao động cần phải nắm
vững công cụ chuyên chính là Nhà nước xã hội chủ nghĩa để trấn áp mọi
sự phản kháng của các thế lực đi ngược lại lợi ích của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động.
b) Trong thời kỳ quá độ cũng còn các giai cấp, tầng lớp trung gian khác.
Do địa vị kinh tế-xã hội của mình, các giai cấp, tầng lớp này không thể tự
mình đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trò là
thiết chế cần thiết đảm bảo sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với
toàn xã hội, đảm bảo cho lực lượng xã hội to lớn này thành lực lượng có tổ
chức.
20
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
c) Để mở rộng dân chủ, chống lại mọi hành vi ngược lại những chuẩn mực
dân chủ, vi phạm những giá trị dân chủ của nhân dân, cũng đòi hỏi phải có
một thiết chế nhà nước phù hợp.
21
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
9. Dân tộc là gì? Phân tích những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác
– Lenin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc; từ đó, hãy giải thích cho
thấy nguyên tắc nào là cơ bản nhất?
9.1
Khái niệm
- Theo nghĩa hẹp: K/n dân tộc dùng để chỉ cộng động người cụ thể nào đó
có mối liên hệ chặt chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ
chung của cộng đồng và trong sinh hoạt văn hóa có những nét đặc thù so
với những cộng đồng khác; xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc; có sự kế thừa
và phát triển hơn nhân tố tộc người ở cộng đồng bộ lạc và thể hiện thành
ý thức tự giác của các thành viên trong cộng đồng đó.
- Theo nghĩa rộng: K/n dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định,
bền vững hợp thành nhân dân của một quốc gia có lãnh thổ chung, nền
kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung, có truyền thống văn hóa, truyền
thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước.
9.2
Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin trong
việc giải quyết các vấn đề dân tộc:
Dựa trên cơ sở tư tưởng của K.Mark, Engels về vấn đề dân tộc và giai cấp,
cùng với sự phân tích hai xu hướng của vấn đề dân tộc, V.I. Lenin đã nêu ra
“Cương lĩnh dân tộc” với ba nội dung cơ bản: các dân tộc hoàn toàn bình
đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân
tộc. Đây được coi là cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mark – Lenin
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Tất cả các dân tộc dù lớn hay nhỏ, không phân biệt trình độ phát triển
đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau.
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được xem xét toàn diện, được
pháp luật nhà nước bảo vệ và được thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.
+ Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng được thực hiện
bằng cách khắc phục sự chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa, xã hội
giữa các dân tộc...
+ Trên phạm vi thế giới, quyền bình đẳng dân tộc cần phải gắn liền với
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền
nước lớn,...
22
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng và là mục tiêu phấn đấu của
các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực hiện quyền
dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân
tộc.
- Các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết của mỗi dân tộc,
quyền tự quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị - xã hội của
dân tộc mình.
+ Bao gồm: quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc và
quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+ Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc, cần đứng vững trên
lập trường của giai cấp công nhân: ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ,
kiên quyết đấu tranh chống lại những mưu toan lợi dụng quyền tự quyết
làm chiêu bài để can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi nước đòi ly khai
chia rẽ dân tộc.
Đây là một quyền cơ bản của dân tộc; là cơ sở để đảm bào sự tồn tại,
phát triển cho các dân tộc, phát huy tiềm năng của các dân tộc vào sự
phát triển chung của nhân loại.
- Liên hiệp công nhân tất cả dân tộc:
+ Là sự đoàn kết, thống nhất giai cấp công nhân tất cả các nước và các
dân tộc trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột và sự nghiệp giải
phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản nhất trong
cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Marx – Lenin.
Phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân.
+ Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải
phóng giai cấp.
+ Đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành
thắng lợi.
+ Là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân.
+ Là cơ sở để thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc.
+ Liên kết cả ba nội dung thành một chỉnh thể.
Kết luận: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Marx – Lenin là một bộ phận
23
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và giai phóng giai cấp.
+ Là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách của các Đảng cộng sản
và nhà nước Xã hội chủ nghĩa.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản nhất trong
cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Marx – Lenin.
24
Đề Cương Chủ Nghĩa Mác – Lênin 2 | John Nguyen
10. Trình bày những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong tiến trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội và những nguyên tắc cơ bản của chủ
nghĩa Marx–Lenin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo?
Nguyên nhân:
- Nguyên nhân nhận thức:
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong chế độ xã hội chủ
nghĩa trình độ dân trí của nhân dân chưa thật cao; nhiều hiện tượng tự
nhiên và xã hội đến nay khoa học chưa giải thích được.Những sức mạnh
tự phát của tự nhiên, xã hội đôi khi rất nghiêm trọng còn tác động và chi
phối đời sống con người. Do vậy, tâm lý sợ hãi, trông chờ, nhờ cậy và tin
tưởng vào Thần, Thánh, Phật... chưa thể gạt bỏ khỏi ý thức của con người
trong xã hội, trong đó có nhân dân các nước xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên nhân tâm lý: Tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử loài người,
ăn sâu vào trong tiềm thức của nhiều người dân. Dù có những biến đổi lớn
lao về kinh tế, chính trị, xã hội... thì tín ngưỡng, tôn giáo cũng không thay
đổi ngay theo tiến độ của những biến đổi kinh tế, xã hội mà nó phản ánh.
- Nguyên nhân chính trị - xã hội: Tôn giáo chứa đựng những giá trị đạo
đức, văn hóa đáp ứng được nhu của một bộ phận quần chúng nhân dân.
Nhà nước không ngừng nâng cao địa vị, tính tích cực xã hội của những
người có đạo bằng cách tạo điều kiện để họ tham gia ngày càng nhiều vào
các hoạt động thực tiễn. Trên cơ sở đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa làm cho
người có đạo hiểu rằng, niềm tin tôn giáo chân chính không đối lập với
chủ nghĩa nhân đạo xã hội chủ nghĩa, và chủ nghĩa xã hội đang hiện thực
hoá lý tưởng của chủ nghĩa nhân đạo trong cuộc sống của mỗi người dân.
Các thế lực chính trị vẫn lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mưu đồ chính trị
của mình. Mặt khác, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, sắc
tộc, tôn giáo, khủng bố, bạo loạn, lật đổ... còn xảy ra ở nhiều nơi. Nỗi lo sợ
về chiến tranh, bệnh tật, đói nghèo... cùng với những mối đe dọa khác là
điều kiện thuận lợi cho tôn giáo tồn tại.
- Nguyên nhân kinh tế: Trong chủ nghĩa xã hội, nhất là giai đoạn đầu của
thời kỳ quá độ còn nhiều thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường với những lợi ích khác nhau của các giai tầng xã hội, sự bất bình
đẳng về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... vẫn là một thực tế; đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân chưa cao, thì con người càng chịu tác động
mạnh mẽ của những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi. Điều đó đã làm cho con
25