Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, hiện nay về cơ
bản em đã hoàn thành được các mục tiêu đã đặt ra. Có được kết quả đó là do quá trình
phấn đấu và nỗ lực của bản thân, cùng với sự động viên của gia đình, bạn bè và thầy
cô. Đó chính là niềm khích lệ lớn giúp em có thể hoàn thành thật tốt khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ths Nghiêm Thị Lịch đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn thể
nhân viên, các phòng ban của Công ty TNHH Hoàng My đã cung cấp đầy đủ thông tin
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty để em có thể
nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin được gửi lời tri ân tới các Thầy cô giáo Trường Đại học Thương Mại, đặc
biệt là các thầy cô giáo khoa Hệ thống thông tin kinh tế đã cho em có cơ hội học tập và
tiếp thu những kiến thức để em có thể chuẩn bị nền tảng tốt cho công việc sau này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do sự eo hẹp về thời gian và sự hạn chế về kiến
thức nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến, chỉ bảo của các Thầy cô giáo!
Kính chúc Thầy cô luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thắm
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
i
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
ii
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
iii
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ
CNTT
TNHH
DSS
ESS
HTTT
KTKL
KWS
TIẾNG ANH
NGHĨA TIẾNG VIỆT
Công nghệ thông tin
Trách nhiệm hữu hạn
Decision Support System Hệ thống trợ giúp ra quyết định
Executive Support Sytem Hệ thống thông tin hỗ trợ điều hành
Hệ thống thông tin
Khen thưởng kỷ luật
KnowledgeWork
HTTT quản lý tri thức
MIS
Systems
Management Infomation Hệ thống thông tin quản lý
SQL
System
Structured
Query Ngôn ngữ truy vấn
Language
PMQLNS
TPS
Transaction
Phần mềm quản lý nhân sự
Processing HTTT xử lý giao dịch
System
NV
TT
DFD
ERP
Nhân viên
Thông tin
Data flow diagram
Mô hình luồng dữ liệu
Enterprise
Resource Hệ thống quản lý nguồn nhân lực
SCM
Planning
Supply
CRM
Management
Customer Relationship Hệ thống quản lý khách hàng
ES
Management
Expert System
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
Chain Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng
Hệ chuyên gia
iv
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế thời mở cửa, các ngành kinh tế Việt Nam đã thu được
những thành công đáng kể. Đứng trên góc độ của ngành du lịch, việc mở cửa đã tạo cơ
hội lớn cho sự phát triển của “ngành công nghiệp không khói” này, đặc biệt là trong
lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Thị trường cung ứng dịch vụ lưu trú đã trở nên sôi
động khi có sự tham gia của hàng loạt các khách sạn dưới nhiều hình thức. Song cũng
chính điều này đã buộc các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn phải đối mặt với tình
trạng gay gắt. Để tồn tại và phát triển trong thị trường “nóng” này các doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn cần thiết phải có các biện pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy hoạt
động kinh doanh có hiệu quả. Và một biện pháp đã đem lại sự thành công cho không ít
khách sạn đó là công tác quản trị nhân lực trong khách sạn.
Như vậy, việc xây dựng một hệ thống thông tin giúp cho việc tự động hóa công tác
quản lý là nhu cầu thiết yếu của mỗi doanh nghiệp. Ứng dụng hệ thống thông tin trong
quản lý đã trở nên phổ biến ở nước ta. Rất nhiều tổ chức và doanh nghiệp đã có ứng
dụng hệ thống thông tin vào các công việc khác nhau như: quản lý công văn đi – đến;
quản lý tài liệu – hồ sơ; quản lý tài chính – kế toán; quản lý nhân lực; quản lý khách
hàng; quản lý tài sản.
Trong đó, hệ thống thông tin quản lý nhân sự được tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế quan tâm, chú ý đến. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự của
một doanh nghiệp là hệ thống phản ánh toàn diện những tiềm năng về trí lực, thể lực
của từng lao động, bao gồm: số lượng, chất lượng trong mọi thời điểm: quá khứ, hiện
tại và dự kiến trong tương lai. Vì vậy, công tác quản lý nhân sự phải tiến hành thường
xuyên, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin theo yêu cầu của quản lý cấp trên nhằm
hoàn thành tốt kế hoạch và nhiệm vụ của công ty trong từng giai đoạn.
Công ty TNHH Hoàng My là một trong những liên doanh về lĩnh vực kinh doanh
khách sạn tại Hà Nội. Đây là khách sạn 3 sao chịu sự quản lý trực tiếp của tập đoàn
Hoàng My. Để có thể cạnh tranh với hàng loạt các khách sạn lớn thì vấn đề đặt ra hàng
đầu đó là quản lý nhân lực.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thép Hoàng My, em đã nhận thấy sự
cần thiết phải xây dựng mới một hệ thống thông tin quản lý nhân sự mới thay cho hệ
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
1
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
thống hiện tại đã không còn đáp ứng được nhu cầu quản lý nhân sự của công ty. Tuy
hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm quản lý nhân sự nhưng do các phần
mềm này được sản xuất và chào bán chung cho phần đông các cơ quan tổ chức nên
không đi sát với các yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. Chính vì thế em đã
quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại
Công ty TNHH Hoàng My” nhằm giúp công tác quản lý nhân sự được nhanh chóng,
tiện lợi, giảm thiểu sức người, sức của, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Hoàng My.
1.2. Tình hình nghiên cứu
Công tác quản lý nhân sự trong mỗi doanh nghiệp là một vấn đề có vai trò vô cùng
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do nhận thấy tầm
quan trọng của công tác quản lý nhân sự nên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu tới
vấn đề này. Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan:
Tình hình nghiên cứu trong nước:
Đề tài 1: Luận văn tốt nghiệp: “Thiết kế phần mềm quản lý nhân sự tại mỏ than
Cọc Sáu”, Vũ Anh Quyết - lớp Tin 44C - Khoa Quản trị hệ thống thông tin kinh tế, Đại
học Kinh tế quốc dân.
Những nội dung mà đề tài đã giải quyết được là phân tích, khảo sát hiện trạng và từ đó
phân tích thiết kế hệ thống nhân sự theo phương pháp hướng chức năng. Đề tài được
nghiên cứu cơ sở lý luận chặt chẽ, đầy đủ, được tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích sâu
Hạn chế: đề tài chưa đưa ra tổng quan lý luận về hệ thống thông tin, phân tích hệ
thống thông tin, chưa đánh giá được thực trạng hệ thống quản lý nhân sự tại công ty.
Đề tài 2: Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự tại công
ty TNHH Hưng Long, tác giả Nguyễn Hoàng Đức”, Trường Đại học. Bách Khoa TP.
Hồ Chí Minh.
Ưu điểm: đề tài đã tìm hiểu và đánh giá được thực trạng quản lý nhân lực tại công ty
TNHH Hưng Long, đưa ra các cơ sở lý thuyết đầy đủ và các chức năng cơ bản của hệ
thống quản lý nhân lực.
Nhược điểm: Đề tài chưa tìm hiểu được tổng quan về nghiệp vụ quản lý nhân sự, chưa
mô tả được quy trình nghiệp vụ quản lý nhân sự của hệ thống cũng như kinh nghiệm
thực tế nên HTTT được đề xuất còn sơ sài, giao diện còn đơn giản, tính ứng dụng còn
chưa cao.
Hai hệ thống trên về cơ bản đã đáp ứng được các nhu cầu của doanh nghiệp nhưng
do được xây dựng theo hướng cấu trúc nên có một số nhược điểm như:
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
2
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
Mô hình được xây dựng theo cách tiếp cận này không mô tả được đầy đủ và trung
thực hệ thống trong thực tế.
Không hỗ trợ sử dụng lại: các chương trình phụ thuộc chặt chẽ vào cấu trúc dữ liệu
và bài toán cụ thể, không thể dùng lại một modul nào đó trong hệ thống này cho hệ
thống mới với các yêu cầu về dữ liệu khác.
Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước:
Đề tài: “Design of Company’s Salary Management System Lei Xiong” của
College of Information Engineering, Jiangxi University of Technology, Jiangxi
Nanchang
Ưu điểm: Thiết kế này về cơ bản đã đáp ứng mhu cầu cơ bản của hệ thống trực tuyến
phương tiện truyền thông, nhân ra sự tiện lợi của người sử dụng và quản trị quản lý
thuận tiện, trên giao diện để thực hiện đơn giản, thực tế, và cố gắng để được đi vào
hoạt động để đáp ứng thói quan của người sử dụng.
Nhược điểm: Có hàm có thể truy cập và thay đổi dữ liệu chung dẫn đến khó kiểm soát.
Nếu thay đổi cấu trúc dữ liệu dùng chung cho một số hàm thì phải thay đổi các hàm
liên quan dữ liệu đó
Vì vậy, đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống nhân sự tại công ty TNHH Hoàng
My” được thực hiện bằng phương pháp phân tích thiết kế hệ thống hướng chức năng
theo thực trạng cụ thể tại công ty TNHH Hoàng My, tạo ra một giải pháp quản lý tốt
nhất cho công ty trong vấn đề quản lý nhân sự nhằm hạn chế tối đa những điểm yếu
mà những đề tài trước đã thực hiện.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát
Đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hoàng
My” được đề xuất cho doanh nghiệp với các mục tiêu sau:
Trình bày khái niệm, lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý, các phương pháp
phân tích thiết kế hệ thống và quy trình phân tích thiết kế hệ thống với UML.
Khảo sát và đánh giá thực trạng của công tác quản lý nhân sự tại công ty. Từ đó
đưa ra giải pháp và tiến hành thiết kế, xây dựng một hệ thống thông tin quản lý nhân
sự phù hợp, giải quyết được bài toán quản lý nhân sự của công ty, giúp công ty đạt
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
3
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
được hiệu quả cao trong công tác quản lý lao động, quản lý các công tác đào tạo, khen
thưởng, kỷ luật, quản lý lương thưởng cho cán bộ nhân viên...
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu của khóa luận tốt nghiệp này là xây dựng được demo và một số mã
chương trình cho hệ thống thông tin quản lý nhân sự. Trong đó, hệ thống thông tin
được xây dựng mới phải đáp ứng được một số yêu cầu cụ thể sau:
Đáp ứng được đầy đủ các nghiệp vụ quản lý nhân sự của công ty.
Hệ thống dễ sử dụng, dễ bảo hành, bảo trì.
Hệ thống có khả năng mở rộng, tích hợp với các hệ thống khác trong tương lai.
Dễ dàng xuất dữ liệu đưa lên web.
Nâng cao tính bảo mật
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống và quy trình quản lý nhân
sự của đơn vị thực tập
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: xét trong giới hạn không gian và thời gian.
Không gian nghiên cứu: tại một doanh nghiệp cụ thể là công ty TNHH Hoàng My
Thời gian nghiên cứu: Do điều kiện thời gian không cho phép nên em không thể
thu thập được đầy đủ thông tin về tất cả hoạt động của doanh nghiệp, trong đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu những vấn đề cần thiết đặt ra trong doanh nghiệp liên quan tới
quản lý nhân sự trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.
1.5. Phương pháp thực hiện đề tài
Đề tài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Quan sát trực tiếp cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc của doanh nghiệp để nắm
bắt được các nghiệp vụ quản lý nhân sự tại công ty…
Nghiên cứu tài liệu qua các bài báo, internet, bản tin công ty... để tìm hiểu tình
hình chung về công ty và các nghiệp vụ quản lý nhân sự của công ty.
Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ thống thông
tin và phân tích thiết kế hệ thống.
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
4
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng để phân tích lý thuyết thành những bộ
phận cấu thành, thành những mỗi quan hệ để nhận thức, phát hiện và khai thác những
khía cạnh khác nhau của đề tài nghiên cứu
Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài: Microsoft Access
Microsoft Access là phần mềm do hãng Microsoft phát hành nằm trong bộ
Microsoft office. Microsoft Access là một phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu kiểu quan
hệ, nó cho phép phối hợp với các công cụ của Windows, các ứng dụng khác, đặc biệt
là nó có giao diện thân thiện với người dùng. Trên file dữ liệu được tổ chức thành
bảng có quan hệ với nhau và ta có thể thao tác với cơ sở dữ liệu thông qua câu lệnh
truy vấn SQL. Một câu truy vấn là một lệnh cơ sở dữ liệu để lấy các mẩu tin. Sử dụng
các câu truy vấn ta có thể lấy dữ liệu từ một hoặc nhiều trường trong một hay nhiều
bảng. Ngoài ra Microsoft Access cho phép người dùng có thể liên kết cơ sở dữ liệu với
các đối tượng OLE trong Excel, Painbush và Word for Windows…
1.6. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần như lời mở đầu, lời cảm ơn, danh mục... Khóa luận bao gồm các phần:
Phần 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài nghiên cứu
Trình bày về tính cấp thiết của đề tài,tình hình nghiên cứu,đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, mục tiêu và phương pháp thực hiện đề tài
Phần 2: Cơ sở lý luận phân tích thiết kế HTTT và thực trạng quản lý nhân sự tại
công ty TNHH Hoàng My
Trình bày các cơ sở lý luận cơ bản bao gồm: khái niệm hệ thống thông tin, phân loại
các hệ thống thông tin, mô hình tổng quát của hệ thống thông tin và các phương pháp,
mô hình phân tích thiết kế hệ thống thông tin.
Tiếp đến là mô tả về việc quản lý nhân sự hiện tại của công ty TNHH Hoàng My nhằm
tạo cơ sở cho việc phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự của công ty
TNHH Hoàng My.
Phần 3. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH
Hoàng My và đề xuất hướng giải quyết.
Trình bày về quá trình phân tích thiết kế hướng chức năng hệ thống thông tin quản lý
nhân sự mới cho công ty TNHH Hoàng My bao gồm: khảo sát, phân tích hiện trạng hệ
thống, phân tích thiết kế chức năng và dữ liệu hệ thống và thiết kế bản demo.
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
5
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
Trình bày về khả năng ứng dụng của hệ thống, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
cho hệ thống của công ty.
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT VÀ THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY TNHH HOÀNG MY.
2.1. Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống thông tin
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế HTTT
Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng buộc
lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Trong hoạt động có trao đổi
vào ra với môi trường ngoài
(Theo Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Thạc Bình cường, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội).
Phần tử có thể là vật chất hoặc phi vật chất: con người, máy móc, thông tin, dữ
liệu, phương pháp xử lý, quy tắc, quy trình xử lý
Mục tiêu của hệ thống là lý do tồn tại của hệ thống. Để đạt được mục tiêu, hệ
thống cần tương tác với môi trường bên ngoài của nó.
Thông tin là các tin tức mà con người trao đổi với nhau, hay nói rộng hơn thông tin
bao gồm những tri thức về các đối tượng. Thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là
sản phẩm đầu ra của hệ thống quản lý. Tiếp nhận và xử lý thông tin là yêu cầu cần
thiết của nhà quản lý, để thực hiện các chức năng và các hoạt động quản lý, hoạch định
chính sách, các quyết định kinh tế đối với các doanh nghiệp
(Theo Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Thạc Bình cường, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội).
Hệ thống thông tin là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập, xử lý,
truyền và phát thông tin trong một tổ chức.
(Theo Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Thạc Bình cường, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội)
Nguồn
Thu thập
Đích
Xử lý và lưu giữ
Phân phát
Kho dữ liệu
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
6
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
Sơ đồ 2.1. Mô hình hệ thống thông tin.
(Theo Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Thạc Bình cường, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội)
Trong hệ thống thông tin các yếu tố đầu vào (Input) của hệ thống gắn liền với việc thu
thập dữ liệu đưa vào hệ thống xử lý. Quá trình xử lý (Proccessing) gắn liền với quá trình
biến đổi đầu vào thành đầu ra (Output) và được chuyển đến đích (Destination) hay cập
nhập vào các kho dữ liệu (Storage) của hệ thống.
Quy trình xử lý thông tin
Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được
xử lý (Processing) bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ
trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật
vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage).
Một trong những bộ phận quan trọng nhất của hệ thống thông tin đó là cơ sở dữ
liệu. Dữ liệu có tầm quan trọng sống còn đối với một doanh nghiệp hay tổ chức, do
vậy mỗi khi phân tích, thiết kế một hệ thống thông tin thì yêu cầu đầu tiên đối với các
phân tích viên là làm việc với cơ sở dữ liệu. Trước đây khi máy tính điện tử chưa ra
đời thì tất cả các thông tin của hệ thống được thu thập và xử lý theo phương thức thủ
công. Các dữ liệu này được ghi trên bảng, ghi trên sổ sách… Ngày nay nhờ sự phát
triển mạnh mẽ của công nghệ máy tính mà việc xử lý, lưu trữ dữ liệu trở nên thuận tiện
và nhanh chóng hơn rất nhiều.
Phân tích hệ thống là quá trình tìm hiểu và định nghĩa những dịch vụ nào được
yêu cầu và các ràng buộc trong quá trình vận hành và xây dựng hệ thống.
(Theo Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Thạc Bình cường, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội)
Thiết kế hệ thống là quá trình nghiên cứu sự thực thi hệ thống và đưa ra những
quyết định về cài đặt, phù hợp với điều kiện công nghệ có được và đáp ứng các yêu
cầu phi chức năng về phía người dung
(Theo Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Thạc Bình cường, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội)
Phân loại hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
Hệ thống thông tin được chia thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào mục đích
phục vụ của thông tin đầu ra, chức năng, quy mô của hệ thống trong tổ chức.
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
7
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
Phân loại HTTT theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra:
Hệ thống thông tin quản lý chiến lược: hệ thống hỗ trợ điều hành EIS (EIS= Executive
Informaion System)
Hệ thống thông tin quản lý chiến thuật: hệ thống hỗ trợ ra quyết định DSS (DSS=
Decision Support System, hệ thống thông tin phục vụ quản lý MIS – Management
Information System
Hệ thống thông tin quản lý tác nghiệp/ giám sát: hệ thống xử lý giao dịch / giao tác
TPS – Transaction Processing System, hệ chuyên gia ES – Expert System
Phân loại HTTT theo chức năng nghiệp vụ trong tổ chức doanh nghiệp
HTTT theo chức năng nghiệp vụ trong tổ chức doanh nghiệp gồn 5 loại HTTT: hệ
thống thông tin tài chính kế toán, hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất, hệ thống
thông tin quản lý nhân sự, hệ thống thông tin Marketing, hệ thống thông tin văn
phòng.
Phân loại HTTT theo quy mô tích hợp: Hệ thống thông tin tích hợp là những hệ thống
xuyên suốt nhiều bộ phận chức năng, cấp bậc tổ chức và đơn vị kinh doanh. Bao gồm
có:
Hệ thống quản lý nguồn nhân lực (ERP – Enterprise Resource Planning) : hệ thống
tích hợp và phân phối hầu hết các quy trình tác nghiệp chủ yếu của doanh nghiệp.
Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng (SCM – Supply Chain Management) hệ thống tích
hợp giúp quản lý và liên kết các bộ phận sản xuất, khách hàng và nhà cung cấp.
Hệ thống quản lý khách hàng (CRM – Customer Relationship Management) hệ thống
tích hợp giúp quản lý và liên kết toàn diện các quan hệ khách hàng thông qua nhiều
kênh và bộ phận chức năng khác nhau.
Hệ thống quản lý tri thức (KM – Knowledge Management) là hệ thống tích hợp, thu
thập, hệ thống hóa, phổ biến, phát triển tri thức trong và ngoài doanh nghiệp.
2.1.2. Quy trình phân tích thiết kế HTTT
Các giai đoạn phân tích và thiết kế Các phương pháp phân tích và thiết kế hệ
thống dù được phát triển bởi nhiều tác giả khác nhau, có nhiều điểm, thuật ngữ, quy
ước khác nhau, nhưng nhìn chung thì các phương pháp luận này đều định ra các giai
đoạn cơ bản cho quá trình phát triển nhân sự gồm 5 giai đoạn:
(Nguồn: Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý, Thạc Bình Cường)
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
8
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
Giai đoạn 1: Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án. Thu thập thông tin, tài liệu, nghiên
cứu hiện trạng nhằm làm rõ tình trạng hoạt động của hệ thông tin cũ trong hệ thống
thực, từ đó đưa ra giải pháp xây dựng hệ thông tin mới (hệ thông tin quản lý).
Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống. Phân tích sâu hơn các chức năng và dữ liệu của hệ
thống cũ để đưa ra mô tả của hệ thống mới (giai đoạn thiết kế logic)
Giai đoạn 3: Thiết kế hệ thống là nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt hệ thống, để
sao cho hệ thống thỏa mãn được các yêu cầu mà giai đoạn phân tích đã đưa ra, đồng
thời lại thích ứng với các điều kiện ràng buộc trong thực tế.
Giai đoạn 4: Cài đặt hệ thống bao gồm 2 công việc chính là lập trình và kiểm định
nhằm chuyển các kết quả phân tích và thiết kế trên giấy thành một hệ thống chạy
được.
Giai đoạn 5: Khai thác và bảo trì là giai đoạn đưa hệ thống vào sử dụng, đồng thời
thực hiện các chỉnh sửa khi phát hiện thấy hệ thống còn có chỗ chưa thích hợp.
2.1.3. Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống
Có 2 phương pháp phân tích thiết kế hệ thống: phương pháp hướng cấu trúc và
phương pháp hướng đối tượng.
Phương pháp hướng cấu trúc
Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình chính
tành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm đến thực hiện một công việc
xác định. Cách thực hiện của phương pháp hướng cấu trúc là phương pháp thiết kế từ
trên xuống (top-down). Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán
nhỏ hơn, rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể
cài đặt được ngay sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc.
Đặc điểm:
- Tập trung vào công việc cần thực hiện (thuật toán)
- Chương trình lớn được chia thành các hàm nhỏ hơn.
- Phần lớn các hàm sử dụng dữ liệu chung
- Các hàm (thủ tục) truyền thông tin cho nhau thông qua cơ chế truyền tham số.
- Dữ liệu trong hệ thống được chuyển động từ hàm này sang hàm khác.
- Đóng gói chức năng (sử dụng hàm/thủ tục mà không cần biết nội dung cụ thể)
- Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận từ trên xuống (top - down)
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
9
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
Phương pháp hướng đối tượng
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành phần
trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với cách tiếp cận này, một hệ thống
được chia tương ứng thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao
gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong
một hệ thống tương đối độc lập với nhau và phần mềm sẽ được xây dựng bằng cách
kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa
chúng.
Đặc điểm:
Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào dữ liệu thay vì hàm .
Chương trình được chia thành các đối tượng .
Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin cho nhau thông qua các hàm với cơ chế
thông báo.
Đóng gói chức năng và dữ liệu (với mỗi đối tượng ta không thể truy cập trực tiếp vào
các thành phần dữ liệu của nó mà phải thông qua các thành phần chức năng- phương
thức)
Các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc tả được các đối tượng
Các hàm xác định trên các vùng dữ liệu của đối tượng được gắn với nhau trên cấu trúc
dữ liệu đó.
Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận từ dưới lên
2.1.4. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý theo hướng chức năng
Đặc điểm: Lối tiếp cận xoay quanh dữ liệu là phương pháp tốt cho việc thiết kế ngân
hàng dữ liệu và nắm bắt thông tin, nhưng nếu áp dụng cho việc thiết kế ứng dụng lại
có thể khiến phát sinh nhiều khó khăn. Một trong những thách thức lớn là yêu cầu đối
với các hệ thống thường xuyên thay đổi. Một hệ thống xoay quanh dữ liệu có thể dể
dàng xử lý việc thay đổi ngân hàng dữ liệu, nhưng lại khó thực thi những thay đổi
trong nguyên tắc nghiệp vụ hay cách hoạt động của hệ thống.
Một số các khái niệm ( kí hiệu) :
Sơ đồ luồng dữ liệu DFD
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
10
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
Sơ đồ luồng dữ liệu để mô tả cũng chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông
tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm Các luồng dữ liệu, các xử lý,
các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối
tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông
tin làm gì và để làm gì.
Mô hình DFD cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn tổng quát về hệ thống và
cơ chế lưu chuyển thông tin trong hệ thống ấy. Nó xác định các thông tin chuyển vận
từ một quá trình hoặc từ chức năng này trong hệ thống sang một quá trình họăc chức
năng khác. Điều quan trọng nhất là nó chỉ ra phải có sẵn những thông tin nào trước khi
thực hiện một hàm hay quá quá trình.
Các ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu DFD
Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng 4 loại ký pháp cơ bản: thực thể, tiến
trình, kho dữ liệu và dòng dữ liệu.
Tên người / bộ phận
Nguồn hoặc đích
phát / nhận tin
Tên dòng dữ liệu
Dòng dữ liệu
Tiến
trình xử
lý
Tiến trình xử lý
Tệp dữ liệu, kho dữ liệu
Kho dữ liệu
Phân rã sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu đầy đủ cho hệ thống đang nghiên cứu thông thường là rất phức
tạp không thể xếp gọn trong một trang sơ đồ được, cho nên ta cần dùng tới các kỹ
thuật phân rã (Explosion) theo thứ bậc để phân chia sơ đồ ra theo một số mức. Sơ đồ ở
mức cao nhất( còn gọi là sơ đồ mức 0), bao gồm các quá trình chính bên trong hệ
thống. Nội dung của mỗi quá trình này có thể biểu diễn trong một trang, trong đó xác
định các quá trình con và các dữ liệu cần được mô hình. Mỗi quá trình con đến lượt nó
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
11
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
lại được biểu diễn trong một trang khác về các quá trình con của riêng nó và việc phân
rã như vậy có thể tiếp tục qua đủ số mức cần thiết theo cấu trúc hình cây.
Như vậy, trong phương pháp phân rã DFD, ta thu được nhiều mức khác nhau. Từ
mức tổng quát nhất đến các mức ngày càng chi tiết hơn. Điều này cũng tương tự như
bản vẽ thiết kế một toà nhà của một kiến trúc sư. Mức tổng quát đầu tiên là phối cảnh
hình ảnh của ngôi nhà tương lai. Sau đó được phân mức thành bản vẽ thiết kế từng
tầng. Bước phân mức sau đó là trong mỗi tầng được phân mức thành các bản vẽ chi
tiết hơn như thiết kế sàn, thiết kế dầm chịu lực
Trong quá trình phân mức, chúng ta cần phải cho mỗi trang của sơ đồ DFD một
tiêu đề riêng. Trong trường hợp sơ đồ mức 0, tiêu đề sẽ là tên của toàn bộ hệ thống, và
tiêu đề cho từng mức thấp hơn sẽ mang tên của quá trình đang triển khai. Trong cách
tiếp cận này, mỗi quá trình ở sơ đồ mức đỉnh đều được gắn với một số, và sẽ được
mang tiếp theo với các chỉ số chỉ mức phụ thuộc, xem như một cách đặt tên theo số
cho từng quá trình con của nó.
Một số quy ước và quy tắc liên quan tới DFD
Mỗi luồng dữ liệu phải có một tên trừ luồng giữa xử lý và kho dữ liệu.
Dữ liệu chứa trên 2 vật mang khác nhau nhưng luôn luôn đi cùng nhau thì có
thể tạo ra chỉ một luồng duy nhất.
Xử lý luôn phải được đánh mã số.
Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng dữ liệu không cắt nhau.
Tên cho xử lý phải là một động từ.
Xử lý buộc phải thực hiện một biến đổi dữ liệu. Luồng vào phải khác luồng ra
từ một xử lý.
Thông thường một xử lý mà lô gíc xử lý của nó được trình bày bằng ngôn ngữ
có cấu trúc chỉ chiếm một trang giấy thì không phân rã tiếp.
Cố gắng chỉ để tối đa 7 xử lý trên một trang DFD. Tất cả các xử lý trên một
DFD phải thuộc cùng một mức phân rã.
Luồng vào của một DFD mức cao phải là luồng vào của một DFD con mức
thấp nào đó. Luồng ra tới đích của một DFD con phải là luồng ra tới đích của
một DFD mức lớn hơn nào đó. Đây còn gọi là nguyên tắc cân đối của DFD.
Xử lý không phân rã tiếp thêm thì được gọi là xử lý nguyên thuỷ. Mỗi xử lý
nguyên thuỷ phải có một phích xử lý logic trong từ điển hệ thống.
Sơ đồ luồng thông tin IFD:
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
12
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
Sơ đồ luồng thông tin dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức
là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng sơ
đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
- Xử lý
Thủ công
Giao tác người – máy
Tin học hoá hoàn toàn
- Kho lưu trữ dữ liệu
Thủ công
Tin học hoá
- Dòng thông tin
- Điều khiển
Tài liệu
Lưu ý:
- Dòng thông tin vào ra với kho dữ liệu không cần phải có mũi tên chỉ hướng.
- Có thể dùng thêm một số ký tự khác như màn hình, đĩa từ.
2.2. Tổng quan về hệ thống quản lý nhân sự
2.2.1. Các khái niệm cơ bản
Nhân sự là nguồn lực của mỗi người, gồm có thể lực và trí lực. Như vậy, nhân sự
được hiểu là yếu tố lao động sống. Ta biết rằng trong sản xuất kinh doanh việc tận
dụng thể lực của con người là không bao giờ thiếu hoặc lãng quên, còn khai thác các
tiềm năng của con người cũng được chú ý, nhưng còn ở mức mới mẻ chưa bao giờ cạn
kiệt, vì đây là kho tàng bí ẩn trong mỗi con người. Từ khái niệm về nhân lực thì ta có
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
13
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
thể hiểu nhân lực trong khách sạn là tập hợp nguồn lực của toàn bộ đội ngũ cán bộ
nhân viên trong khách sạn.
Quản lý nhân sự là sự khai thác và sử dụng nguồn nhân lực của một tổ chức hay
một công ty một cách hợp lý và hiệu quả.
( Nguồn: />Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là hệ thống thông tin bao gồm tất cả những
quyết định và hoạt động quản lý (tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả
hoạt động, sa thải nhân viên trong doanh nghiệp, v.v..) có ảnh hưởng đến mối quan hệ
giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
(Nguồn: />2.2.2.HTTT quản lý nhân sự
Khái niệm: Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là hệ thống thông tin bao gồm tất cả
những quyết định và hoạt động quản lý (tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu
quả hoạt động, sa thải nhân viên trong doanh nghiệp, v.v..) có ảnh hưởng đến mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp
Đặc điểm: Hệ thống thông tin quản lý nhân sự quản lý cơ sở dữ liệu tập trung, quản lý
thông tin đa cấp, đa ngành, phù hợp cho công ty có nhiều phòng ban, nhiều chi nhánh,
có đầy đủ các báo cáo về quản lý nhân sự, theo dõi chính sách đối với người lao động
và các báo cáo sử dụng lao động theo qui định của nhà nước, hỗ trợ các chức năng tìm
kiếm, truy vấn động theo tất cả các chỉ tiêu có trong cơ sở dữ liệu, hỗ trợ lập các báo
cáo thống kê nhanh theo các yêu cầu của lãnh đạo, hỗ trợ mềm dẻo trong việc xác lập
các công thức tính lương cho người lao động với nhiều cách tính lương khác nhau:
Lương gián tiếp, lương khoán sản phẩm, lương khoán theo doanh thu, lương công
nhật, lương công nhân trực tiếp sản xuất... Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, hướng
dẫn chi tiết trong từng chức năng chương trình, hỗ trợ các tiện ích truy xuất số liệu báo
cáo thống kê. Cho phép kết xuất số liệu ra các định dạnh báo cáo khác nhau như:
word, excel, pdf, phân quyền, phân cấp bảo mật dữ liệu, phân quyền sử dụng đến từng
chức năng trong chương trình, phân quyền cập nhật truy xuất dữ liệu theo phân cấp
quản lý của người dung, hệ thống được thiết kế theo mô hình khách-chủ (clientSVTH: Nguyễn Thị Thắm
14
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
server), các tác vụ do máy chủ xử lý nên truy xuất dữ liệu nhanh, hệ thống có thể chạy
trên máy đơn hoặc trên mạng cục bộ (LAN) và không giới hạn số lượng máy trạm, hệ
thống cung cấp chức năng lưu trữ dự phòng và phục hồi dữ liệu khi có sự cố.
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
15
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
Vai trò:
Nguồn lực con người là nguồn tài nguyên quan trọng bậc nhất đối với sự tồn tại,
phát triển của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Để tạo lập và duy trì được một đội ngũ nhân
sự vững mạnh yêu cầu ban quản lý nhân sự của công ty phải có cách thức quản lý tốt,
tạo điều kiện cho các cá nhân trong tập thể phát huy được khả năng của mình, đồng
thời việc quản lý tốt cũng thể hiện được sự quan tâm, động viên của lãnh đạo đối với
các cá nhân trong tập thể, tạo những điều kiện cần thiết giúp các cá nhân hoàn thiện
mình.
Do đó, nhu cầu cần có một hệ thống thông tin quản lý nhân sự là rất cần thiết, nhằm
khắc phục những khuyết điểm trong việc quản lý nhân sự bằng phương pháp thủ công,
đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin theo yêu cầu của quản lý cấp trên nhằm
hoàn thành tốt kế hoạch và nhiệm vụ của công ty trong từng giai đoạn.
HTTT quản lý nhân sự của một doanh nghiệp là hệ thống phản ánh đầy đủ và toàn
diện những tiềm năng về trí lực, thể lực... của từng lao động. Nhờ những thông tin mà
hệ thống thông tin quản lý nhân sự cung cấp, ban lãnh đạo và những nhà quản lý của
công ty có thể dễ dàng theo dõi tình hình nhân sự về mọi mặt của các cán bộ, nhân
viên một cách nhanh chóng, chính xác. Như vậy, HTTT quản lý nhân sự giúp tiết kiệm
sức người, sức của, thời gian và chi phí trong các quá trình tiếp xúc giữa lãnh đạo,
người quản lý với nhân viên...
2.2.3. Quy trình quản lý nhân sự
Quy trình quản lý nhân sự trong công ty TNHH Hoàng My gồm 5 quy trình: tuyển
dụng, quản lý nhân viên, quản lý đào taọ, đánh giá, quản lý tiền lương.
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
16
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
Hình 2.2.3: Quy trình quản lý nhân sự
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty TNHH Hoàng My)
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
17
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
2.3. Phân tích và đánh giá HTTT quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hoàng My
2.3.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Hoàng My
Tên tiếng Việt
Tên giao dịch
Đăng ký kinh doanh
Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh
Công ty TNHH Hoàng My
Hoang My CO.LTD
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Giấy phép kinh doanh số 0103019083 cấp ngày 16
tháng 08 năm 2009, hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực khách sạn, nhà hàng.
Địa chỉ
Số 9 Nguyễn Biểu - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại
0438489399
Fax
0438489476
Email
Website
www.royalgatehotel.com
( Nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty TNHH Hoàng My)
Cấu trúc tổ chức và nhân sự của công ty TNHH Hoàng My
-
Sơ đồ tổ chức và chức năng của các phòng ban của công ty TNHH Hoàng My:
Tổng giám đốc
Giám đốc
Bộ phận tổng
hợp
Tài chính
kế toán
Bộ phận
bếp
Bộ
phận lễ
tân
Bộ phận
cắm hoa
Bộ phận
vệ sinh
Bộ phận
bàn
Tổ chức
hành chính
Bộ phận đón
tiếp
Bộ phận
buồng
Bộ phận nhà
hàng
Bộ phận
bảo vệ
Bộ phận
giặt là
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức công ty Hoàng My
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
18
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
Chức năng của các bộ phân:
Giám đốc khách sạn: có nhiệm vụ quản lý trực tiếp khách sạn, mọi vấn đề đều phải
thông qua giám đốc và giám đốc có quyền quyết định tất cả mọi thông tin xử lý trong
khách sạn.
Bộ phận tổng hợp: gồm phòng tài chính kế toán và phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính- kế toán: gồm 4 nhân viên có trình độ đại học chính quy,là những
người có chuyên môn cao, họ chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về xây dựng
kế hoạch chi phí doanh thu, mua bán tài sản cố đinh, công cụ cho bộ phận. Chịu trách
nhiệm lưu giữ, xử lý thông tin về tài chính, kế toán, lập kế hoạch kinh doanh. Cuối kỳ
lập báo cáo kế toán để cung cấp nhanh chóng, kịp thời thông tin tài chính của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: gồm 8 nhân viên có trình độ đại học chính quy, chịu trách
nhiệm thu thập, xử lí thông tin, kịp thời báo cáo định kì, giải quyết các vấn đề liên
quan đến người lao động.
Bộ phận nhà hàng : gồm có 2 bộ phận bộ phận bếp và bộ phận bàn. Bộ phận nhà hàng
phục vụ đồ ăn, đồ uống cho khách.
Bộ phận buồng: gồm có bộ phận cắm hoa, bộ phận vệ sinh, bộ phận giặt là. Bộ phận
buồng là khâu then chốt của hoạt động kinh doanh khách sạn chiếm tỷ trọng lớn trong
doanh thu. Lao động buồng chủ yếu là nữ. Nhiệm vụ của bộ phận buồng là kiểm tra
các thiết bị trong phòng, cung ứng những vật tư cần thiết cho sinh hoạt của khách, tiếp
nhận các yêu cầu khác như giặt là,...
Bộ phận tiếp đón: gồm bộ phận lễ tân và bộ phận bảo vệ
Bộ phận lễ tân: Tiếp nhận khách và theo dõi chặt chẽ các phòng được đăng ký trước ở
khách sạn.
Bộ phận bảo vệ: Phụ trách bảo đảm an toàn cho khách.
2.3.2. Phân tích HTTT quản lý nhân sự tại công ty
Trải qua 6 năm hình thành và phát triển. Tính đến cuối năm 2015 tổng số nhân viên
trong hệ thống Công ty là 80 người.
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
19
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
Cơ cấu nhân sự của công ty:
Stt
1
2
3
Chức vụ - phòng ban
Số
nhân Ghi chú
Tổng giám đốc
Giám đốc
Phòng tài chính- kế toán
viên
1
1
4
1 kế toán kế trưởng, 3 nhân
4
6
Phòng tổ chức hành chính
Bộ phận buồng
8
27
viên
1 trưởng phòng, 7 nhân viên
7 giám sát viên, 20 nhân viên
7
8
Bộ phận tiếp đón
Bộ phận nhà hàng
10
31
Lễ tân, bảo vệ
5 quản lý, 26 nhân viên
Bảng 2.3.2: Cơ cấu nhân sự của công ty
( Nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty TNHH Hoàng My)
Công ty TNHH Hoàng My phấn đấu trở thành doanh nghiệp về dịch vụ lưu trú
hàng đầu Việt Nam vào năm 2020. Coi con người là yếu tố nền tảng và có giá trị lớn
nhất, Hoàng My luôn nỗ lực tìm kiếm và đào tạo đội ngũ nhân sự trẻ tuổi, nhiệt huyết
và có đam mê.
Là một công ty trẻ năng động, công ty TNHH Hoàng My đem đến môi trường
làm việc thân thiện, sáng tạo với thu nhập xứng đáng. Trong những năm qua, số lượng
công nhân của công ty cũng liên tục tăng cả về trình độ lẫn số lượng. Năm 2015, sô
lượng công nhân đã tăng khá nhiều so với năm 2009 ( từ 62 người lên 80 người) đã
chứng tỏ quy mô công ty ngày càng được mở rộng. Số nhân viên có trình độ đại học
và sau đại học liên tục tăng, bên cạnh đó công ty cũng rất chú trọng vào đội ngũ lao
động trẻ có năng lực, bởi đây là một tiền đề quan trọng trong chính sách phát triển của
công ty sau này.
Tình hình hoạt động quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hoàng My.
Phòng tổ chức hành chính của công ty TNHH Hoàng My chính là bộ phận quản
lý nguồn nhân lực về tất cả mọi mặt, từ khâu tuyển dụng, đào tạo, quản lý hồ sơ nhân
viên, theo dõi quá trình công tác, … của toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty cũng
như đưa ra các báo cáo về lao động và tiền lương cho cấp trên.
Một số nghiệp vụ quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hoàng My:
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
20
Lớp: K48S2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nghiêm Thị Lịch
Mỗi nhân viên khi được tuyển vào công ty sẽ được phân vào các phòng ban, hoặc
nhóm dự án theo trình đồ chuyên môn của mình. Phòng nhân sự phải có trách nhiệm
cập nhật thông tin của nhân viên các phòng ban
Thông tin nhân viên gồm: mã nv, tên nv, giới tính, số CMT, mã phòng, mã chức
vụ, sđt, quê quán.
Thông tin phòng gồm: mã phòng, tên phòng, địa chỉ
Quản lý lương: nhân viên khi được tuyển dụng sẽ tùy vào từng bộ phận sẽ có
những cách tính lương phù hợp với các nhân viên làm trong các bộ phận khác nhau.
Tùy vào cách tính lương mà ta có các bảng lương khác nhau.
Thông tin lương nhân viên gồm: mã lương nv, mã nv, bậc lương, hệ số lương,
ngày bắt đầu, ngày kết thúc.
Thực hiện tính lương : Dựa vào hệ số lương để tính lương cho nhân viên.
Công thức tính lương của công ty :
Tiền lương = Hệ số lương * Lương cơ bản
BHYT = 6% * Tiền lương
Tiền lương thực lĩnh = Tiền lương – BHYT – BHXH + Trợ cấp + Thưởng – Phạt
Các khoản thưởng bao gồm: thưởng do phát huy sáng kiến, thưởng do thi đua.
Quản lý dự án: nhân viên sẽ được phân vào nhóm thích hợp hoặc chỉ mình nhân
viên đó nhận làm dự án. Dữ liệu này cấp tiền thưởng theo sản phẩm cho bộ phận quản
lý lương.
2.2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH
Hoàng My
Ưu điểm
Nhìn chung, hệ thống thông tin quản lý nhân sự hiện tại đáp ứng được những yêu
cầu cơ bản nhất về các công tác, nghiệp vụ quản lý nhân sự diễn ra tại công ty TNHH
Hoàng My.
Nhân sự được chuyển phòng, nghỉ việc, khen thưởng, kỷ luật một cách uyển
chuyển, chính xác mà không gặp sai sót nào. Việc chấm công và tiền lương được sử lý
nhanh chóng và tiền lương được gửi cho nhân viên kịp thời, cập nhật thông tin về hồ
sơ nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. Xem, sửa, xóa một cách dễ dàng, chương
trình ứng dụng đơn giản, người sử dụng không cần có trình độ đào tạo sâu về máy tính
vẫn có thể sử dụng được.
SVTH: Nguyễn Thị Thắm
21
Lớp: K48S2