Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giới Thiệu Chung Lịch Sử Hình Thành, Phát Triển Của Bộ Kế Hoạch Đầu Tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.64 KB, 33 trang )

Báo cáo tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn có ý nghĩa quan trọng nhằm chuẩn bị
hành trang cho sinh viên trước khi ra trường, giúp sinh viên có thêm kinh nghiệm và
tác phong làm việc ở cơ quan, bên cạnh đó vận dụng được những kiến thức đã học ở
trên giảng đường vào thực tế.
Đợt thực tập này, em thực tập tại phòng xuất nhập khẩu Vụ kinh tế dịch vụ
thuộc Bộ Kế Hoạch Đầu Tư là điều kiện thuận lợi để em làm quen với công tác xây
dựng dự báo Kinh tế vĩ mô, đồng thời tạo cơ hội cho em tìm hiểu sâu sắc thêm về
cơ cấu tổ chức, cách làm việc, chức năng, nhiệm vụ của Vụ cũng như Bộ nói
chung.Tại đây bước đầu em đã được làm quen với cách làm việc mới và hiểu thêm
được phương hướng kế hoạch trong giai đoạn mới thông qua việc nghiên cứu các
tài liệu ở thư viện của Bộ.Qua đó em đã thu thập thành báo cáo Tổng hợp.
Kết cấu bản báo cáo bao gồm:
I : Giới thiệu chung về cơ sở thực tập
1. Giới thiệu chung lịch sử hình thành, phát triển của Bộ Kế hoạch Đầu tư
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ
3. Hoạt động chính của Vụ Kinh tế dịch vụ thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
II : Thực trạng về hoạt động nghiệp vụ xuất nhập khẩu được thực tập ở
phòng xuất nhập khẩu thuộc Vụ Kinh tế dịch Bộ Kế hoạch đầu tư:
1. Giới thiệu về hoạt động nghiệp vụ được thực tập
2. Phân tích, đánh giá hoạt động nghiệp vụ xuất nhập khẩu trong năm qua 2008:
III. Phát hiện vấn đề nghiên cứu và đề xuất hướng đề tài thực tập chuyên ngành.
1. Vấn đề tồn tại (trong các lĩnh vực hoạt động của cơ sở nghiên cứu hoặc
trong các lĩnh vực quản lý của cơ sở nghiên cứu)
2. Đề xuất hướng đề tài thực tập chuyên ngành

MỤC LỤC

1




Báo cáo tổng hợp

I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1. Giới thiệu chung lịch sử hình thành, phát triển của Bộ Kế hoạch
Đầu tư
a. Lịch sử phát triển
a.1 Sự ra đời của Ủy Ban Kế Hoạch
Tiền thân của Bộ Kế Hoạch đầu tư chính là Ủy Ban Kế Hoạch Nhà Nước.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, ngày 20-7-1954, để đáp ứng yêu cầu phát
triển trong thời kỳ mới, ngày 8-10-1955, Hội đồng Chính phủ đã họp và ra Nghị
quyết thành lập Ủy ban Kế hoạch quốc gia và xác định “Ủy Ban Kế Hoạch Quốc
Gia là một cơ quan của chính phủ, để kế hoạch hóa cơng cuộc kiến thiết kinh tế và
văn hóa, tổ chức và chỉ đạo cơng tác thống kê, kế tốn trong cả nước”.Những năm
đầu khôi phục Kinh tế ở miền Bắc, Ủy ban Kế Hoạch Quốc gia đã cùng với các cơ
quan kế hoạch của Bộ, Ban, ngành đã bắt tay vào việc nghiên cứu xây dựng kế
hoạch khôi phục và phát triển kinh tế trong 6 năm(1955-1960)sau chiến tranh với
hai giai đoạn:Giai đoạn thứ nhất, mục tiêu chủ yếu là khôi phục kinh tế, văn hóa,
xã hội, được triển khai trong ba năm(1955-1957); Giai đoạn hai là giai đoạn phát
triển kinh tế, cải thiện đời sống dân cư được triển khai thực hiện trong ba
năm(1958-1960).
Ngày 26-7-1960, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa cơng bố Sắc
lệnh số 18-LCT về Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ đã được Quốc hội khóa II, kỳ
họp thứ 1 thơng qua, theo điều 3 của Luật Tổ chức Hội Đồng Chính phủ nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa đã cơng bố thì Ủy ban Kế hoạch Nhà nước là một trong 24
cơ quan Bộ và ngang Bộ.Sau đó ngày 9-10-1961, Hội đồng Chính phủ nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức Bộ máy của Ủy Ban Kế Hoạch Nhà nước.Cơ cấu tổ chức trong Ủy Ban
Kế hoạch Nhà nước trong thời kỳ này có 15 đơn vị trực thuộc; ngồi ra cịn có Tổng

cục Quản lý Xây dựng cơ bản, gồm 4 Vụ nghiệp vụ: Vụ Chuyên nghiệp I; Vụ
Chuyên nghiệp II; Vụ Định mức và Quản lý máy thi công; Vụ Tổng hợp.Với tinh
thần vừa làm vừa học, vừa nâng cao trình độ… các cán bộ của Ủy ban Kế hoach
Nhà nước đã phối hợp cùng với Cơ quan nghiên cứu kế hoạch tổ chức triển khai
2


Báo cáo tổng hợp
nghiên cứu, tham mưu cho Đảng và Nhà Nước trong việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ nhất ở miền Bắc(1961-1965).Năm 1975, miền
Nam hồn tồn giải phóng, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước đã cùng với các ngành, các
cấp, địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ 2(19761980), và tiếp theo đó, tồn ngành Kế hoạch và đầu tư đã bắt tay vào xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ 3(1981-1985)với cách tổ chức nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu có bước đổi mới quan trọng.
a.2 Thời kỳ đổi mới Kinh tế xã hội và việc thành lập Bộ Kế hoạch và đầu tư:
Ngày 27-10-1992, Chính phủ ban hành Nghị định số 7-CP về việc giao Ủy
ban kế hoạch Nhà nước quản lý Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương, đảm
nhận thêm nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp về lĩnh vực Kinh tế phục vụ
cơng cuộc đổi mới đất nước.
Ngày 12-8-1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 86/CP quy định chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy Ban Kế hoạch Nhà nước.Dưới sự
chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ủy ban kế hoạch Nhà nước đã phối hợp với các Bộ,
nghành và địa phương tổ chức và triển khai nghiên cứu, soạn thảo Chiến lược ổn
định và phát triển Kinh tế-xã hội 10 năm(1991-2000).
Trong Đại hội Đảng lần thứVII đã thông qua kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội 5 năm lần thứ năm(1991-1995).Trong năm cuối của thời kỳ Kế hoạch này, bộ
máy tổ chức của cơ quan chính phủ có sự thay đổi.
Ngày 21-10-1995, Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt Nam khóa IX, kỳ họp
thứ 8 đã ra Nghị quyết về việc điều chỉnh tổ chức một số cơ quan của Chính phủ.
Ngày 1-11-1995, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã ra Nghị

định số 75/CP thành lập Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư trên cơ sở hợp nhất Ủy ban Kế
hoạch Nhà nước và Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.Bộ Kế hoạch và đầu tư
ngay sau đó bắt tay vào nghiên cứu xây dựng Kế hoạch phát triển Kinh tế xã hội 5
năm lần thứ 6(1996-2000) và lần thứ 7(2001-2005).

b. Giới thiệu tóm lược
Trải qua 60 năm hình thành và phát triển, ngành Kế hoạch và đầu tư đã kế
thừa và phát huy được truyền thống của ngành từ những ngày đầu thành lập; ln
xứng đáng với lịng tin cậy của Đảng và Nhà nước.Kế hoạch phát triển Kinh tế xã
hội qua từng thời kỳ đã thực sự là công cụ chủ yếu của Nhà nước để quản lý, điều
3


Báo cáo tổng hợp
hành và phát triển Kinh tế xã hội.
Dù trong thời kỳ nào, lúc đất nước có chiến tranh hay hịa bình, ngành Kế
hoạch và đầu tư với vai trò tham mưu tổng hợp về Kinh tế và Xã hội cho Đảng và
Nhà nước.
Đến hôm nay riêng trong Bộ, số cán bộ cơng chức, viên chức đã có 822 người
trong đó, lãnh đạo Bộ có 8 người, lãnh đạo cấp Vụ và tương đương có 155 người;
cán bộ cơng chức viên chức có 658 người, trong đó có 2 người có học hàm giáo sư,
6 người có học hàm phó giáo sư, 126 người có trình độ tiến sỹ, 91 người có trình độ
thạc sỹ.Cơ cấu tổ chức bộ máy đã được hoàn thiện, chức năng nhiệm vụ của các
đơn vị trong Bộ đã được xây dựng và đang vận hành một cách tích cực, có hiệu quả
trong công tác nghiên cứu tổng hợp kế hoạch, trong công tác thanh tra, giám sát
việc thực hiện kế hoạch; làm tròn chức năng tham mưu cho Đảng và Nhà nước
trong lĩnh vực kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.Hiện nay Bộ kế hoạch và đầu tư
cùng với hệ thống các cơ quan nghiên cứu về Kinh tế, kế hoạch và đầu tư trong cả
nước đang tổ chức nghiên cứu Kế hoạch phát triển Kinh tế xã hội 5 năm lần thứ
8(2006-2010), không chỉ dừng lại đạt các mục tiêu mà còn phải phấn đấu cao hơn.


2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ
a.Chức năng nhiệm vụ
a.1 Vị trí và chức năng:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: tham mưu tổng
hợp về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cảu cả nước; quy hoạch phát
triển , cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể; đầu tư
trong nước, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư cảu Việt Nam ra nước
ngoài; khu kinh tế(bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu cơng
nghệ cao và các loại hình khu kinh tế khác); quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức(ODA) và viện trợ phi chính phủ nước ngồi; đấu thầu; thành lập, phát triển
doanh nghiệp và khu vực kinh tế tập thể , hợp tác xã; thống kê; quản lý nhà nước và
các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy
định của pháp luật.
a.2 Nhiệm vụ và quyền hạn:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại
4


Báo cáo tổng hợp
Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03-12-2007 của Chính phủ quy định cụ thể sau
đây:
-Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của
Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân cơng của Chính phủ.
-Trình Chính phủ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm năm và
hàng năm của cả nước cùng với các cân đối vĩ mô của nền kinh tế quốc dân; lộ
trình, kế hoạch xây dựng, sửa đổi các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ; quy

hoach, kế hoạch đầu tư phát triển; tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội và vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực; tổng mức và
phân bổ chi tiết vốn đầu tư trong cân đối, vốn bổ sung có mục tiêu..; chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, ODA và việc
đàm phán, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
-Trình Thủ tướng Chính phủ:
+Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các vùng lãnh thổ; quy hoạch
tổng thể phát triển các khu kinh tế; tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển
thuộc ngân sách nhà nước; danh mục các dự án đầu tư quan trọng bằng các nguồn
vốn; các khoản chi dự phòng của ngân sách trung ương cho đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thống kê và các dự
thảo văn bản khác trong các ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ thuộc thẩm quyền của
Thủ tướng chính phủ theo quy định của pháp luật.
- Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
-Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển, thống kê đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
-Về chiến lược quy hoạch, kế hoạch:
+Xây dựng chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội sau khi được Quốc hội thông qua; điều hành thực hiện kế hoach
về một số ngành lĩnh vực được Chính phủ, Thủ tướng giao.
+Xây dựng chiến lược tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước trong
5


Báo cáo tổng hợp
từng thời kỳ; tổng hợp và lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các vùng,
lãnh thổ, quy hoạch tổng thể phát triển các khu kinh tế…
+Tổ chức công bố chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ sau khi được phê duyệt; hướng dẫn
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Chính Phủ… xây dựng quy hoạch, kế hoạch
hàng năm và năm năm gắn phát triển kinh tế xã hội với đảm bảo quốc phòng an
ninh, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả
nước và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt.
+ Tổng hợp chung các cân đối chủ yếu nền Kinh tế quốc dân và giám sát các
cân đối này; đề xuất các giải pháp lớn để giữ vững các cân đối theo mục tiêu chiến
lược và kế hoạch; phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng và lập dự toán
ngân sách Nhà nước, bảo đảm thực hiện mục tiêu kế hoạch.
- Về đầu tư phát triển và phân bổ ngân sách nhà nước:
+Tổng hợp chung về đầu tư phát triển. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đầu
tư toàn xã hội năm năm, hàng năm; danh mục các chương trình, dự án ưu tiên thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, vốn ODA; danh mục các chương trình, dự án đầu tư
nhóm A trở lên sử dụng nguồn vốn của Nhà nước và danh mục các chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu, các dự án quan trọng;
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ ngành liên quan và các địa
phương xây dựng tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển; giám sát, đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của Nhà nước.
+ Thẩm định các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu
và các dự án khác do Thủ tướng Chính phủ giao; thẩm tra các dự án đầu tư khác
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Về đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài
+Thực hiện việc đăng ký thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngồi
và chủ trì thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đối với các dự án BOT, BTO, BT
+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, theo dõi, thanh
tra, kiểm tra hoạt động đầu tư, đề xuất hướng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá
trình triển khai và thực hiện dự án đầu tư; đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế xã
hội của hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, làm đầu mối tổ chức các
6



Báo cáo tổng hợp
cuộc tiếp xúc của Thủ tướng Chính phủ với các nhà đầu tư ở trong nước và ở nước
ngoài.
-Về quản lý ODA
+ Là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối và quản lý nhà nước về
ODA; chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách, định hướng thu hút và sử dụng
ODA; hướng dẫn các cơ quan chủ quản xây dựng danh mục các chương trình dự án
ưu tiên vận động ODA…
+Đề xuất việc ký kết điều ước quốc tế khung về ODA và điều ước quốc tế cụ
thể về ODA khơng hồn lại theo quy định của pháp luật.
+Chủ trì, phối hợp với Bộ tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vôn
ODA, xây dựng kế hoạch vốn đối ứng hàng năm và xử lý các nhu cầu đột xuất đối
với chương trình , dự án ODA thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước.
+Theo dõi kiểm tra đánh giá các chương trình, dự án ODA theo quy định của
pháp luật; định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình hiệu quả thu hút, sử dung ODA
- Về quản lý đấu thầu: thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà
đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định của pháp luật.
- Về thành lập và phát triển doanh nghiệp:
+Tham gia cùng các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thẩm định đề án thành lập, sắp xếp tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước
và tổng hợp tình hình phát triển doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác của
cả nước.
+Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác đăng ký kinh
doanh, hướng dẫn thủ tục đăng ký…
-Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước trong các ngành lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
-Quản lý Nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý

của Bộ theo quy định của pháp luật
-Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật
-Quyết định và chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và
nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước sau khi được Thủ tướng chính
phủ phê duyệt.
7


Báo cáo tổng hợp
-Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công viên chức nhà nước
thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật; đào tạo bồi dưỡng công nhân viên
chưc của Bộ…

b.Cơ cấu tổ chức
1 Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân
2 Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ
3 Vụ tài chính tiền tệ
4 Vụ kinh tế nông nghiệp
5 Vụ kinh tế công nghiệp
6 Vụ kinh tế dịch vụ
7 Vụ kết cấu hạ tầng đô thị
8 Vụ quản lý các khu Kinh tế
9 Vụ giám sát và thẩm định đầu tư
10 Vụ Kinh tế đối ngoại
11 Vụ Lao động văn hóa xã hội
12 Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường
13 Vụ Quản lý quy hoạch

14 Vụ Quốc phòng, an ninh
15 Vụ Hợp tác xã
16 Vụ Pháp chế
17 Vụ Tổ chức cán bộ
18 Vụ Thi đua - Khen thưởng
19 Thanh tra Bộ
20 Văn phòng Bộ
21 Cục Quản lý đấu thầu
22 Cục Phát triển doanh nghiệp
23 Cục Đầu tư nước ngoài
24 Tổng cục Thống kê
25 Viện Chiến lược phát triển
26 Viện Nghiên cứu quản lý trung ương
27 Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế-xã hội quốc gia
28 Trung tâm Tin học
29 Báo Đầu tư
30 Tạp chí Kinh tế va Dự báo
31 Học viện Chính sách và Phát triển
Các tổ chức quy định từ khoản 1-24 là các tổ chức hành chính giúp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước, các tổ chức quy định từ khoản 25-31 là tổ chức sự
nghiệp nhà nước.
3.

Hoạt động chính của Vụ Kinh tế dịch vụ trong Bộ Kế hoạch và
8


Báo cáo tổng hợp
Đầu tư:
a.Lĩnh vực hoạt động chính

Vụ Kinh tế dịch vụ thuộc Bộ Kế hoạch đầu tư thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch phát triển dich vụ và thương mại dịch vụ
Vụ có nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tổng hợp chiến lược quy hoạch phát triển các ngành thương mại.
- Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển ngành dịch vụ
thương mại , dịch vụ và du lịch trên các mặt:lưu chuyển hàng hóa thị trường trong
nước, xuất nhập khẩu, dịch vụ và du lịch.Lập bảng cân đối tổng cung, tổng cầu về
các hàng hóa dịch vụ chủ yếu của nền kinh tế.Tổng hợp kế hoạch ngành cả về hàng
hóa và kho tàng.
- Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các dự án đầu tư trong nước và ngồi nước
thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế , chính sách phát triển ngành dịch vụ
thương mại; phối hợp các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu và đề xuất các cơ
chế chính sách phát triển kinh tế xã hội trong kế hoạch 5 năm, hàng năm..
- Thẩm định các dự án đầu tư(vốn trong nước và vốn nước ngoài), thẩm định
quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ thương mại, du lịch.
- Nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hóa các thơng tin về Kinh tế phục
vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách:
phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xử lý và cung cấp thông tin về phát triển
ngành dịch vụ, thương mại và du lịch
- Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm của Bộ:Bộ Cơng thương,
Bộ Văn hóa, thể thao..
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoach Đầu tư giao.
- Kiểm tra theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch , chương trình dự
án(kể cả dự án ODA), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và
hàng năm của các gnahf và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách.Đề xuất các giải pháp xử lý
những vướng mắc trong quá trình điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
* Vụ thương mại và dịch vụ có Vụ trưởng và một số phó Vụ trưởng.Vụ
làm việc theo chế độ chuyên viên..Biên chế của Vụ do Bộ trưởng Bộ Kế Hoạch
và Đầu tư quyết định riêng.


b.Kết quả hoạt động năm gần nhất(2008)
9


Báo cáo tổng hợp
b.1. Bối cảnh
Năm 2008, công tác của Vụ diễn ra trong bối cảnh:
+ Nền kinh tế – tài chính thế giới năm 2008 gặp nhiều biến động lớn, ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới nói chung, đặc biệt là đối với các
quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản và khu vực EU, Thương mại thế giới cạnh
tranh ngày càng gay gắt về sản phẩm, thị trường, các rào cản kỹ thuật; các ngành
sản xuất chịu nhiều tác động do giá cả biến động bất thường. Trong nước, thời tiết
tiếp tục diễn biến phức tạp, hạn hán, bão lụt, đặc biệt là trận lụt lịch sử tại Hà Nội và
nhiều tỉnh phía Bắc đã có ảnh hưởng đến sản xuất và tác động không nhỏ đến hoạt
động thương mại và đời sống dân cư.
+ Phát triển dịch vụ đang từng bước đi vào nề nếp song nhận thức cũng như
phương pháp tính tốn, phân loại, hệ thống báo cáo thống kê dịch vụ của các ngành,
các cấp còn hạn chế, quản lý còn nhiều lúng túng.
+ Các chương trình đầu tư có mục tiêu do Vụ đảm nhiệm được triển khai với
quy mô và địa bàn lớn hơn trong khi công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử
dụng vốn nhà nước đòi hỏi phải sát sao, quyết liệt, cấp bách hơn nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải, nợ tồn đọng vốn.
+ Chương trình tín dụng chun ngành JBIC: Năm 2008, Vụ tiếp tục phối hợp
với JBIC để chỉ đạo các địa phương khẩn trương hoàn thành các các dự án thuộc
Chương trình IV, xử lý những vướng mắc, đảm bảo tiến độ giải ngân các dự án
thuộc Chương trình V. Đối với Chương trình VI, cho đến nay đã thống nhất với
phía Nhật Bản về danh sách các dự án, chỉ đạo các địa phương nhanh chóng hồn
thiện hồ sơ để cung cấp cho phía bạn.
b.2. Thực hiện cơng tác chun môn

b.2.1. Công tác quy hoạch và kế hoạch
- Cập nhật tình hình thực hiện nhiệm vụ và các mục tiêu phát triển thương
mại, dịch vụ trong kế hoạch 5 năm 2006-2010.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn chỉnh Đề án Kinh doanh
10


Báo cáo tổng hợp
casino tại Việt Nam trình Bộ Chính trị và Chính phủ.
- Tham gia các ban điều hành quy hoạch ngành và vùng như:
- Xây dựng báo cáo kế hoạch thương mại dịch vụ năm 2009 đảm bảo tiến độ,
chất lượng, trong đó có những phân tích, đánh giá đúng về tình hình thực tế, trên cơ
sở đó đưa ra nhiều kiến nghị giải pháp đồng bộ, các thông tin tương đối cập nhật,
được Bộ đánh giá tốt.
- Tổng hợp kế hoạch năm 2009 cụ thể cho các Bộ ngành thuộc lĩnh vực Vụ
phụ trách: xuất nhập khẩu, du lịch, dịch vụ, bán lẻ, dự trữ quốc gia, đầu tư xây dựng
cơ bản, đề xuất cân đối một số mặt hàng chủ yếu...
- Tham gia góp ý, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các
địa phương và các vùng kinh tế, các dự án đầu tư nước ngoài lớn của các Bộ, ngành
và địa phương.
- Tham gia góp ý các đề án, chiến lược hợp tác đàm phán các vấn đề về hội
nhập kinh tế quốc tế của các Bộ, ngành, địa phương.
b.2.2. Điều hành kế hoạch
- Tham gia công tác điều hành cung - cầu hàng hoá và các cân đối vĩ mô; điều
hành xuất nhập khẩu, phát triển du lịch, đề xuất biện pháp về giá, thuế, những yêu
cầu mới phát sinh trong cơ chế, trong quản lý và kinh doanh hàng hoá dịch vụ trên
thị trường nội địa, xúc tiến thương mại, chương trình thương hiệu quốc gia.
- Tham gia báo cáo định kỳ và sinh hoạt đều đặn với Tổ điều hành thị trường
nội địa.
- Tổ chức nhiều đồn đi cơng tác các địa phương, phối hợp với các Bộ ngành

tham gia khảo sát tại một số vùng kinh tế trọng điểm, kiểm tra, giám sát nhiều dự án
liên quan.
- Báo cáo định kỳ (tháng quý, năm) và báo cáo chuyên đề, đột xuất, theo yêu
cầu của Bộ.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ ngành liên quan, thường xuyên giao ban xuất
nhập khẩu hàng tháng, kịp thời kiến nghị những giải pháp trong điều hành kế hoạch
2008, đặc biệt với những diễn biến thị trường phức tạp, Vụ đã có những đề xuất,
11


Báo cáo tổng hợp
giải pháp kịp thời, góp phần kiềm chế nhập siêu, lạm phát, kích cầu tiêu dùng, nâng
cao hiệu quả đầu tư.
- Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác điều hành dự trữ quốc gia.
- Phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thị trường, đánh giá quy hoạch kết cấu hạ tầng thương mại các vùng kinh tế
trọng điểm...
- Giám sát việc phân bổ vốn hỗ trợ có mục tiêu cho cơ sở hạ tầng du lịch, hạ
tầng thương mại tại các địa phương, có văn bản kiến nghị đối với địa phương phân
bổ vốn dàn trải, phân bổ vốn khơng đúng mục tiêu, bố trí vốn kéo dài.
- Chuẩn bị nội dung trả lời chất vấn Quốc hội về các vấn đề liên quan thương
mại dịch vụ.
b.2.3. Quản lý các chương trình, dự án được Bộ giao
Đối với các dự án đã triển khai:
- Tổ chức một số đồn đi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện dự án tại các
tỉnh có dự án ở 3 miền,
- Thực hiện công tác giải ngân,
- Đôn đốc và chỉ đạo tư vấn chương trình đi kiểm tra giám sát tại các địa phương,
kết quả đã phát hiện được môt số vướng mắc và đã kiến nghị biện pháp xử lý.
Đối với Chương trình mới (SPL VI):

- Phối hợp với các địa phương tổng hợp hồ sơ dự án để làm cơ sở cho Đồn
hình thành dự án (SAPROP) đánh giá
- Thống nhất với JBIC về danh sách các dự án vay.
- Phối hợp với các địa phương tổ chức các đoàn chuyên gia (gồm cả trong
nước và nước ngoài) đi đánh giá, khảo sát các dự án (bao gồm cả dự án thí điểm)
- Chỉ đạo các địa phương chuẩn bị hồ sơ các bước tiếp theo để cung cấp cho
Đoàn thẩm định dự án của phía Nhật Bản.
b.2.4 Tham gia cơng tác thẩm tra và giám sát đầu tư:
- Chủ trì góp ý kiến đối với các dự án phát triển du lịch ở các địa phương, khu
du lịch trọng điểm quốc gia và vùng do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì
12


Báo cáo tổng hợp
thẩm tra.
- Tham gia ý kiến các dự án quy hoạch du lịch, quy hoạch vùng do Vụ Thẩm
định và Giám sát đầu tư, Viện Chiến lược phát triển chủ trì; chủ trì, tham gia góp ý
một số dự án du lịch, dự án kinh doanh trò chơi địên tử có thưởng, dự án kinh
doanh casino, dự án đầu tư ra nước ngoài.
- Tham gia Ban chỉ đạo và Ban Nghiên cứu một số dự án về phát triển du lịch
do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì.
b.3 Kết quả đạt được:
- Năm 2008 là năm nền kinh tế thế giới và trong nước diễn biến phức tạp, địi
hỏi cơng tác dự báo, điều hành vĩ mô phải nâng tầm đáp ứng với yêu cầu thực tế.
Trong bối cảnh đó, mặc dù lực lượng cán bộ của Vụ còn hạn chế, song nhờ sự phối
hợp chặt chẽ, chỉ đạo sát sao của cấp Uỷ, Cơng đồn và Lãnh đạo, Vụ đã phấn đấu
hồn thành xuất sắc một khối lượng lớn công việc đảm bảo chất lượng, đúng thời
gian qui định; chủ động tổ chức nghiên cứu, đề xuất ý kiến đóng góp vào các
chương trình xây dựng cơ chế, chính sách kịp thời, góp phần tích cực trong cơng tác
theo dõi, giám sát, điều hành kế hoạch năm 2008 nói chung và kế hoạch phát triển

thương mại, dịch vụ nói riêng.
- Ln gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật nhà nước và vận dụng trong việc triển khai các nhiệm vụ của Vụ; xây
dựng tập thể đoàn kết trong sạch vững mạnh, có tinh thần đấu tranh phê bình và tự
phê bình.
- Mọi cán bộ cơng chức của Vụ đều tự giác học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức của người cán bộ, đảng viên.
b.4 Tồn tại, hạn chế:
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song trong năm 2008, Vụ Thương mại và Dịch
vụ vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, cụ thể là:
+ Do hạn chế về thời gian, hạn chế thông tin, tư liệu nên nhiều giải pháp đề
xuất chưa mang tính đột phá, cơng tác dự báo cịn hạn chế.
13


Báo cáo tổng hợp
+ Công tác kiểm tra, giám sát các dự án thuộc các chương trình ở các địa
phương chưa nhiều.
+ Cơng chức cịn thiếu chủ động trong cơng việc, chấp hành kỷ luật lao động
chưa nghiêm, đặc biệt là về giờ giấc làm việc.
+ Việc tổ chức sinh hoạt khoa học chưa được thường xuyên, chưa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

c. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới:
Năm 2009 là năm quan trọng của kế hoạch 5 năm 2006-2010, là thời điểm
thực hiện mở cửa thị trường bán lẻ theo cam kết. Trong khi đó, tình hình kinh tế
trong nước và thế giới dự báo cịn nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, Vụ được
đổi tên thành Vụ Kinh tế Dịch vụ nên chức năng, nhiệm vụ có thay đổi theo hướng
mở rộng hơn, khối lượng công việc được phân công nhiều và khó khăn hơn. Do
vậy, tồn Vụ phải nỗ lực, phấn đấu nhiều hơn nữa, phát huy những thành tích, kết

quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn tại để hồn thành nhiệm vụ, đồn
kết, nhất trí dưới sự lãnh đạo của Chi uỷ, Lãnh đạo Vụ, xây dựng đơn vị thành một
tập thể đoàn kết và vững mạnh tồn diện.
Ngồi những cơng việc thường xun thực hiện theo chức năng nhiệm vụ
được giao, trong năm 2009, Vụ sẽ tập trung vào một số công việc sau:
c.1. Về công tác xây dựng quy hoạch, xây dựng văn bản pháp luật
- Tham gia, phối hợp xây dựng, điều chỉnh các quy hoạch, chính sách phát
triển các ngành, lĩnh vực và địa phương: hạ tầng thương mại, du lịch, hệ thống phân
phối, mạng lưới bán lẻ.
- Tổng hợp và phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành việc xây dựng
Chiến lược tổng thể phát triển các ngành dịch vụ Việt Nam đến năm 2020.
- Dự báo xu hướng phát triển thị trường và ngành hàng xuất khẩu.
- Tham gia thẩm định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch du lịch các vùng do Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì nghiên cứu; tham gia ý kiến quy hoạch du lịch
do các địa phương thực hiện.
- Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Bộ xây dựng kế hoạch phát triển
14


Báo cáo tổng hợp
thương mại, dịch vụ năm 2010..
- Chủ trì xây dựng cơ chế chính sách theo chức năng, nhiệm vụ mới được giao.
c.2. Triển khai kế hoạch 2009 và công tác điều hành kế hoạch
- Thực hiện chương trình của Bộ triển khai điều hành kế hoạch 2009 trên các
lĩnh vực: Xuất nhập khẩu; Thị trường trong nước; Thương mại miền núi; Du lịch;
Dịch vụ; Dự trữ quốc gia và một số nhiệm vụ được giao khác.
- Đánh giá lại tình hình thực hiện kế hoạch thương mại 2009 và rà sốt bổ
sung cập nhật tình hình triển khai kế hoạch 5 năm 2006-2010.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng
trong các Bộ, ngành theo các chương trình dự án mà Vụ được giao nhiệm vụ tổng

hợp kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch 2010 về thương mại dịch vụ.
- Thực hiện các bước tiếp theo của Chương trình tín dụng chuyên ngành JBIC VI
- Thực hiện nhiệm vụ đầu mối Tổ công tác liên ngành về dịch vụ, đẩy mạnh
việc triển khai thực hiện Chỉ thị 49 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển dịch vụ;
duy trì sinh hoạt của Tổ công tác.
- Tham gia điều hành, đề xuất các giải pháp chính sách đẩy mạnh đầu tư phát
triển trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
- Tham gia các hoạt động của tổ điều hành thị trường trong nước; tham gia
điều hành cung cầu hàng hoá trọng yếu.
- Bám sát tình hình triển khai kế hoạch tăng, giảm Dự trữ quốc gia; Có ý kiến
kịp thời khi điều hành xuất nhập vật tư hàng hoá dự trữ quốc gia.
- Phối hợp, đóng góp ýý kiến với các Bộ, ngành khi xây dựng chính sách về
các khu kinh tế .
- Chuẩn bị kịp thời các văn bản liên quan đến hoạt động thương mại và các
chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại.
- Nghiên cứu và đề xuất sớm các giải pháp khắc phục tình trạng vi phạm chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, vấn đề môi trường trong kinh doanh bán lẻ, kinh
doanh ăn uống và các dịch vụ khác.
15


Báo cáo tổng hợp
c.3. Hội nhập kinh tế quốc tế
- Đề xuất các giải pháp liên quan thương mại dịch vụ phát sinh trong quá trình
hội nhập.
- Tiếp tục chủ trì điều phối đàm phán dịch vụ logistics và tham gia các cuộc
đàm phán về dịch vụ trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN với các đối tác, các cuộc
họp về dịch vụ trong năm APEC 2009; Xây dựng danh mục bảo lưu của Hiệp định
đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA).

- Chủ trì, hoặc phối hợp với các đơn vị nghiên cứu về ảnh hưởng khi thực hiện
các cam kết đối với lĩnh vực dịch vụ, từ đó làm căn cứ đề xuất cơ chế, chính sách,
giải pháp phát triển ngành; Đề xuất cơ chế quản lý hàng nhập khẩu sau khi bỏ dần
hàng rào thuế quan; Cạnh tranh, chống bán phá giá; Hàng hố liên quan đến bản
quyền, sở hữu trí tuệ.
c.4. Một số công tác khác
- Về nhân sự: Do hiện nay, lực lượng cán bộ Lãnh đạo Vụ Kinh tế Dịch vụ
trong năm 2009 còn thiếu, Lãnh đạo Vụ sẽ phối hợp Chi uỷ rà soát lực lượng cán bộ
hiện có đề nghị Ban cán sự Bộ xem xét, đề bạt bổ sung đội ngũ cán bộ Lãnh đạo Vụ
hợp lý. Ngồi ra, để đáp ứng khối lượng cơng việc lớn và phức tạp trong thời gian
tới, Lãnh đạo Vụ sẽ phối hợp với Chi uỷ báo cáo Lãnh đạo Bộ và Vụ Tổ chức cán
bộ để tuyển chọn thêm cơng chức mới.
- Tăng cường cải cách hành chính trong Vụ, sắp xếp và bố trí lực lượng cán bộ
hiện có hợp lý đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc. Phân công theo
dõi từng thị trường, mặt hàng và sản phẩm chủ yếu.
- Tăng cường vai trị của Cơng đồn và các tổ chức đồn thể trong Vụ
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan có liên quan như
các Bộ, ngành, Hiệp hội,...
- Chống tham nhũng, thường xuyên xây dựng kế hoạch công tác tháng, quý,
năm của Vụ trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ được giao.
- Tích cực tham gia các chương trình nghiên cứu khoa học. Tổ chức sinh hoạt
16


Báo cáo tổng hợp
khoa học theo định kỳ có báo cáo chuyên đề để nâng cao trình độ, đáp ứng các yêu
cầu của công tác chuyên môn.
- Tạo cơ hội bồi dưỡng, đào tạo các cán bộ trẻ về mọi mặt, đặc biệt có thể
tham gia và đảm nhiệm cơng việc đàm phán quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ, chống các biểu hiện tiêu cực,

quan liêu, sách nhiễu, lợi dụng công vụ để vụ lợi cá nhân.

II : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1. Giới thiệu về hoạt động nghiệp vụ xuất nhập khẩu được thực tập
ở phòng xuất nhập khẩu thuộc Vụ Kinh tế dịch Bộ Kế hoạch đầu tư:
a. Mô tả vị trí thực tập
Em thực tập ở Phịng xuất nhập khẩu.Phòng này là một trong ba phòng của Vụ
Kinh tế dịch vụ, hai phòng còn lại là thương mại dịch vụ và dịch vụ du lịch.Phịng
này có vị trí quan trọng trong việc:
- Tổng hợp xuất nhập khẩu (Báo cáo KH hàng năm và 5 năm);
- Chịu trách nhiệm về lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa;
-Theo dõi ngành hàng: Máy móc thiết bị, xăng dầu, sắt thép, phân bón… Xây
17


Báo cáo tổng hợp
dựng, góp ý cơ chế chính sách liên quan đến ngành hàng và thị trường
-Theo dõi các địa phương: giải quyết các vấn đề liên quan đến các tỉnh
- Theo dõi thị trường châu Á, Trung Đông, châu Phi, Úc, New Zealand, châu
Mỹ, Châu Âu.
-Theo dõi và xử lý các vấn đề liên quan đến việc giải ngân dự án của Chương
trình JBIC V; tham gia xử lý các vấn đề liên quan đến việc triển khai Chương trình
JBIC VI (theo sự phân cơng của Vụ trưởng)

b. Mô tả nghiệp vụ được thực tập
Những công việc phải tiếp xúc và nghiên cứu ở phòng xuất nhập khẩu của Vụ
kinh tế dich vụ thuộc Bộ đó là:
b1/ Về cơ chế chính sách:
- Tiếp xúc được nghiên cứu các dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trong

lĩnh vực xuất nhập khẩu, thuế, hải quan.
- Nghiên cứu về các Đề án liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu như Đề án
“Đẩy mạnh xuất khẩu và kiềm chế nhập siêu giai đoạn 2008-2010”.
- Tiếp xúc với các nghiệp vụ về các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hạn
chế nhập siêu.
b2/ Công tác xây dựng và điều hành kế hoạch năm:
- Đọc các bản xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu năm 2009: định hướng các
mặt hàng, định hướng thị trường và các biện pháp để thực hiện các mục tiêu của kế
hoạch năm 2009.
- Tìm hiểu các đánh giá tình hình thực hiện xuất nhập khẩu năm 2008: mặt
hàng, thị trường; những mặt được, không được, biện pháp tháo gỡ...
- Tiếp xúc với các tài liệu liên quan đến các cuộc họp hàng tháng với các
ngành có liên quan để đánh giá về thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu và kiến nghị các
biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, báo cáo Vụ Tổng hợp KTQD của Bộ để đưa
vào báo cáo tháng, phục vụ cuộc họp thường kỳ của Chính phủ.
- Nghiên cứu các báo cáo về tình hình thương mại xuất nhập khẩu của các địa
phương phục vụ các chuyến công tác của Lãnh đạo Bộ.
- Tìm hiểu các Tổ cơng tác liên ngành, Tổ soạn thảo Nghị định... như Tổ công
tác liên ngành về xuất nhập khẩu, Tổ soạn thảo Nghị định sửa đổi Nghị định
02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ, Ban soạn thảo chương trình quốc gia
18


Báo cáo tổng hợp
chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, Hội đồng thẩm định chương trình
xúc tiến thương mại quốc gia....
b3/ Học tập, nghiên cứu khoa học:
- Được đọc các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Thực trạng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các khu kinh tế cửa khẩu” và
triển khai đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Một số giải pháp nhằm tiến tới cân

bằng cán cân thương mại giữa Việt Nam và các thị trường của khu vực châu Á”.
- Nghiên cứu đề tài NCKH của các cơ quan, đơn vị khác như Tổng cục Thống
kê, Viện Chiến lược phát triển…

2. Phân tích, đánh giá hoạt động nghiệp vụ xuất nhập khẩu trong
năm qua 2008:
2.1. PHÂN TÍCH BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ NĂM 2008
a. Khó khăn:
Tình hình quốc tế:
- Tình hình chính trị thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp và chưa có dấu hiệu
ổn định, đặc biệt là tại các điểm nóng ở Trung Đơng, châu Phi. Trong khi đó nền
kinh tế thế giới tăng trưởng chậm và bất ổn do tác động tiêu cực của nền kinh tế Mỹ
và các nền kinh tế lớn là Châu Âu và Nhật Bản.
- Thiên tai, dịch bệnh hoành hành tại nhiều khu vực (Trung Quốc, Đông
Nam á, châu Phi,…), gây cơn sốt giá lương thực toàn cầu.
- Thị trường thế giới chứng kiến sự tăng giá và sự thay đổi thất thường, khó
dự đoán của hầu hết các mặt hàng nguyên, nhiên liệu quan trọng, đặc biệt là dầu
thô, lương thực. Điều này có ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và chống
lạm phát của nhiều quốc gia trên thế giới.Tăng trưởng thương mại toàn cầu năm
2008 giảm so với mức tăng trưởng 5,5% của năm 2007 và 8,5% của năm 2006.
Tình hình trong nước:
- Tác động tăng giá mạnh của xăng dầu và các nguyên liệu nhập khẩu (phôi
thép, phân bón, ngun liệu làm thuốc,…) đã đẩy chi phí sản xuất tăng cao, hơn nữa
giá cả một số mặt hàng trên thế giới thay đổi thất thường với biên độ lớn nên đã có
việc xuất khẩu ngược một số mặt hàng, đặc biệt là phôi thép và vàng.
- 7 tháng đầu năm nhập siêu lớn, lạm phát tăng cao khiến cán cân thương mại
19


Báo cáo tổng hợp

và thanh toán bị ảnh hưởng xấu.
- Những tồn tại của hệ thống lưu thông, phân phối hàng hoá và hạn chế trong
quản lý thị trường đã gây ra những cơn sốt giá cục bộ, sốt ảo trên thị trường như
lương thực, xi măng.
- Thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là trên đàn gia súc (cúm gia cầm, dịch tai xanh
ở lợn,…) đã ảnh hưởng lớn đến ngành chăn ni nói riêng và ngành nơng nghiệp
nói chung.
- Tình hình tài chính, tiền tệ những tháng đầu năm không ổn định, biến động
bất thường, đặc biệt là tỷ giá hối đoái, lãi suất huy động và cho vay của ngân hàng
tăng cao đã gây khó khăn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Thị trường bất động sản và chứng khoán chưa thoát khỏi khó khăn.
b. Thuận lợi:
- Chính phủ đã có những chỉ đạo kịp thời, quyết liệt thơng qua một số nhóm
giải pháp, đặc biệt là các giải pháp được đưa ra trong Nghị quyết 10/2008/NQ-CP
ngày 17/04/2008, nhờ vậy đã góp phần ổn định thị trường, lạm phát và nhập siêu
bước đầu được kiểm sốt.
- Vụ lúa Đơng Xn và Hè Thu tại các tỉnh Đồng bằng Sơng Cửu Long và
phía Bắc được mùa. Xuất khẩu gạo và một số mặt hàng nông sản được lợi do giá
thế giới tăng cao.
- Những ảnh hưởng tích cực của q trình hội nhập đã góp phần thúc đẩy tăng
trưởng xuất khẩu và bình ổn thị trường trong nước
2.2.ĐÁNH GIÁ VỀ XUẤT, NHẬP KHẨU
a. Xuất khẩu:
a.1. Tình hình thực hiện 7 tháng đầu năm:
7 tháng đầu năm 2008, tổng giá trị xuất khẩu ước đạt 36,88 tỷ USD, tăng
37,7% so với cùng kỳ năm 2007, trong đó xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi (khơng kể dầu thơ) ước đạt 13,6 tỷ USD, tăng 28,8%.
Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: dầu thô ước đạt 7,8 triệu tấn, giảm 12%
về lượng nhưng tăng 52% về kim ngạch; dệt may ước đạt gần 5,1 tỷ USD, tăng

20


Báo cáo tổng hợp
20,5%; da giày 2,75 tỷ USD, tăng 18,4%; sản phẩm gỗ 1,6 tỷ USD, tăng 21,4%;
linh kiện điện tử 1,44 tỷ USD, tăng 29,4%; thuỷ sản 2,3 tỷ USD, tăng 16,9%; gạo
gần 2,8 triệu tấn, giảm 6,8% về lượng và tăng gần gấp đôi về kim ngạch...
Do tăng giá của các mặt hàng dầu thô, than đá, gạo, cà phê và cao su giúp kim
ngạch xuất khẩu tăng gần 4,5 tỷ USD, tương đương 16,7% tăng trưởng xuất khẩu;
tức là nếu loại trừ yếu tố tăng giá của các mặt hàng này thì tốc độ tăng trưởng tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước ước đạt khoảng 21%.
Xuất khẩu của khu vực FDI (không kể dầu thô) thấp hơn tăng trưởng xuất
khẩu chung của cả nước (xu thế trái ngược so với các năm trước đây).
a.2. Thị trường xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu của cả nước tăng mạnh nhất
sang Châu Đại dương (56%) và Châu Phi (65%). Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu các
năm trước sang hai thị trường này vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Cụ thể:
- Châu Á vẫn là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam, chiếm
tới 49% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 40% so với năm 2007. Trong đó thị
trường ASEAN tăng trưởng 33% và chiếm tỷ trọng gần 18%; thị trường Nhật Bản
tăng trưởng hơn 50% và chiếm tỷ trọng gần 14% (chủ yếu do tăng kim ngạch dầu
thô xuất khẩu).
- Châu Âu chiếm tỷ trọng hơn 20% tổng kim ngạch xuất khẩu và tăng 25% so
với năm 2007, trong đó thị trường EU chiếm tỷ trọng 18% và tăng 20%.
- Châu Mỹ chiếm hơn 21% tổng kim ngạch xuất khẩu và tăng khoảng 25%,
trong đó thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng gần 18% và tăng 19%.
Nguyên nhân kết quả đạt được:
- Năm 2008 có 12 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, tăng 2
mặt hàng so với năm 2007; bao gồm dầu thô, dệt may, giày dép, thuỷ sản, sản phẩm
gỗ, linh kiện điện tử, gạo, cà phê, cao su, than đá, dây điện và dây cáp điện, sản

phẩm nhựa.
- Một số mặt hàng công nghiệp tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao trên 20%
như dệt may, sản phẩm gỗ, linh kiện điện tử, dây điện và dây cáp điện, vali túi xách
ô dù, sản phẩm nhựa.
21


Báo cáo tổng hợp
- Do tăng giá của một số mặt hàng khống sản và nơng sản gồm dầu thơ, than
đá, gạo, cà phê, cao su làm kim ngạch xuất khẩu tăng thêm 7,2 tỷ USD, tương
đương 14,8% tăng trưởng xuất khẩu.
- Do việc tái xuất các mặt hàng sắt thép, vàng, phân bón tăng mạnh trong năm
2008 đã làm kim ngạch xuất khẩu tăng thêm 1,5 tỷ USD, tương đương 3% tăng
trưởng xuất khẩu.
Một số tồn tại, khó khăn trong hoạt động xuất khẩu:
Khó khăn chủ yếu của các doanh nghiệp là (i) sự biến động của đồng USD (do
các giao dịch chủ yếu bằng USD, kể cả xuất khẩu sang EU và Nhật Bản); lãi suất
vốn vay tăng cao; (iii) giá nguyên liệu đầu vào tăng cao (giá than, xăng dầu, vận tải,
bơng xơ sợi...)
b. Nhập khẩu:
Tình hình thực hiện 7 tháng đầu năm:
Ước nhập khẩu 7 tháng đầu năm 2008 đạt gần 51,9 tỷ USD, tăng 56,8% so với
cùng kỳ năm 2007, trong đó nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi đạt hơn 16,4 tỷ USD, tăng 40,6%.
Trong 7 tháng đầu năm 2008, lượng nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu đều tăng
về lượng so với cùng kỳ năm 2007 như: ô tô tăng gần 4 lần, thép các loại tăng
52,7%, phân bón các loại tăng 10,7%, xăng dầu các loại tăng 11,4%, máy móc thiết
bị tăng 41,2%, máy tính và linh kiện tăng 36%, giấy các loại (23,7%), chất dẻo
nguyên liệu (19%)...
Bên cạnh yếu tố lượng, do tăng giá của một số mặt hàng như xăng dầu (giá

xăng dầu tăng 69%), sắt thép (+22,5%), chất dẻo (+15,7%)... đã làm kim ngạch nhập
khẩu tăng thêm khoảng 4,6 tỷ USD, tương đương gần 14% tăng trưởng nhập khẩu.
Tuy nhiên, do tác động trực tiếp của một số chính sách hạn chế nhập khẩu
(tăng thuế nhập khẩu ô tô, linh kiện ô tô, vàng...); kiểm soát chặt nguồn ngoại tệ cho
nhập khẩu, nên nhập khẩu có xu hướng giảm dần
Về thị trường nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu từ hầu hết các Châu lục đều
tăng mạnh so với năm 2007, Châu Phi (tăng hơn 3 lần), Châu Á (tăng 58%), Châu
Âu (tăng 76%), Châu Mỹ (tăng 61%), Châu Đại Dương (tăng 64%). Trong đó, Châu
22


Báo cáo tổng hợp
Á vẫn là thị trường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu của
Việt Nam (79%), tiếp theo là Châu Âu (13%), Châu Mỹ (5%), Châu Đại dương
(2,2%) và Châu Phi (0,8%). Việt Nam chủ yếu nhập siêu từ các nước thuộc Châu Á
như Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Đài Loan....
Về nhập siêu 7 tháng đầu năm 2008: khoảng 15 tỷ USD, bằng 40,7% giá trị
kim ngạch xuất khẩu. Nhập siêu của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (khơng kể
dầu thô) là 2,83 tỷ USD (gần 19%), khu vực kinh tế trong nước xấp xỉ 12,17 tỷ
USD (81%).
Nguyên nhân dẫn đến nhập siêu:
- Tốc độ tăng xuất khẩu thấp hơn tốc độ tăng nhập khẩu.
- Giá dầu thô tăng cao trên thị trường thế giới (có lúc lên đến 147 USD/thùng),
dẫn đến hầu hết các sản phẩm nhập khẩu đều tăng giá, đặc biệt là các sản phẩm có
nguồn gốc từ dầu mỏ (xăng dầu, hoá chất, chất dẻo,...).
- Một số mặt hàng nhập khẩu tăng mạnh trong 5 tháng đầu năm như vàng, ô tô
và linh kiện.

III. PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT
HƯỚNG ĐỀ TÀI THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Đề xuất hướng đề tài thực tập chuyên ngành
1. Hướng đề tài thứ một: lợi thế cạnh tranh và một số giải pháp nhằm
nâng cao lợi thế cạnh tranh của Việt Nam khi xuất khẩu sang hai thị trường
Mỹ và Trung quốc

1.1. Sự cần thiết:
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ vũ bão, đưa tới một
sự đột biến trong tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia và đưa xã hội loài người
bước vào một kỷ nguyên mới-kỷ nguyên của nền văn minh trí tuệ. Trong bối cảnh
ấy, xu hướng quốc tế hố và tồn cầu hố là địi hỏi tất yếu đối với tất cả các quốc
gia trên thế giới và Việt Nam cũng khơng thể là một ngoại lệ.
Để hồ vào xu hướng hội nhập ấy, Đại Hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ
9 đã đề ra phương châm “Việt Nam muốn làm bạn và đối tác tin cậy với tất cả các
23


Báo cáo tổng hợp
nước”. Trên thực tế, trong thời gian qua chúng ta đã không ngừng mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại, tích cực tham gia vào các diễn đàn kinh tế song phương, đa
phương, các liên kết mậu dịch khu vực và liên khu vực. Toàn bộ nền kinh tế nói
chung và hoạt động ngoại thương nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ
và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Đặc biệt là, chúng ta đã tạo được một số nhóm hàng có tiềm năng, có chỗ
đứng trên thị trường nước ngồi-đó chính là những lợi thế cạnh tranh của Việt
Nam. Để vượt qua những thách thức, cạnh tranh có hiệu quả trong q trình hội
nhập kinh tế tồn cầu thì Việt Nam cần phải phát huy được những lợi thế cạnh
tranh của mình. Tuy nhiên cần lưu ý là năng lực sản xuất của Việt Nam là có hạn
nên ta khơng thể “dàn trải” các lợi thế cạnh tranh trên tất cả các thị trường mà chỉ
nên chọn một vài thị trường trọng điểm và giàu tiềm năng.
Vì những lý do trên đây, người viết đã chọn đề tài “ Lợi thế cạnh tranh và một

số giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của Việt Nam khi xuất khẩu sang hai
thị trường Mỹ và Trung Quốc”.

1.2.Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về lợi thế cạnh tranh và thực tiễn tình
hình xuất khẩu một số mặt hàng sang hai thị trường Mỹ và Trung Quốc trong các
năm gần đây, đề tài có mục đích tìm ra một số mặt hàng có thể trở thành lợi thế
cạnh tranh của Việt Nam trên hai thị trường này, đồng thời đề ra một số giải pháp
nhằm phát huy được lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong thời gian tới.
1.3.Kết quả dự kiến:
khắc phục từng bước những điểm yếu mà không thể trông chờ, ỷ lại vào sự
bảo hộ của Nhà nước
phân tích được các mặt hàng được coi là lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trên
hai thị trường này. Đối với thị trường Mỹ đó là 3 mặt hàng: cà phê, dệt may và phần
mềm; đối với thị trường Trung Quốc đó là 3 mặt hàng: cao su thiên nhiên, rau quả
và thuỷ sản.Từ đó rút ra các bài học đối với các thị trương khác, ngồi ra cịn đạt
24


Báo cáo tổng hợp
được những thành tựu tốt trong xuất khẩu thông qua nghiên cứu sâu sắc các thị
trừơng hướng tới.

2. Hướng đề tài thứ hai : Xuất khẩu lao động với chương trình quốc gia
về việc làm ở Việt Nam

2.1. Sự cần thiết :
Với hơn 80 triệu dân, Việt Nam có một nguồn lao động rất dồi dào (chiếm
khoảng 60% dân số). Đây là một lợi thế không nhỏ của Việt Nam trong q trình
cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên điều này cũng gây ra những vấn

đề kinh tế - xã hội hết sức cấp bách. Một trong những vấn đề đó chính là nhu cầu về
việc làm của số lao động trên. Với tốc độ gia tăng dân số và nguồn lao động như
hiện nay, mỗi năm chúng ta có hơn 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động cần giải
quyết việc làm. Trong điều kiện nền kinh tế đất nước còn chậm phát triển, qui mô
sản xuất nhỏ hẹp, chưa đủ khả năng tự tạo việc làm cho tất cả người lao động thì
hoạt động xuất khẩu sức lao động được coi là giải pháp tạo việc làm quan trọng và
mang tính chiến lược.
Xuất khẩu sức lao động vừa có thể tận dụng được lợi thế của ta là nguồn nhân
lực dồi dào, giá nhân công rẻ để cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế vừa có
thể giải quyết được việc làm cho một bộ phận lao động. Ngoài ra, hoạt động xuất
khẩu sức lao động còn đem lại thu nhập cao cho người lao động, tạo ra nguồn thu
ngoại tệ đáng kể cho đất nước , là công cụ để chuyển giao cơng nghệ tiên tiến từ
nước ngồi, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao, đồng thời tăng cường
mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Trong thời
gian qua, hoạt động xuất khẩu sức lao động của ta đã đạt được một số kết quả nhất
định trong việc thực hiện Chương trình Quốc gia về việc làm, mỗi năm giải quyết
việc làm cho hàng vạn lao động, thu về cho đất nước hàng tỷ USD, góp phần cải
thiện đời sống nhân dân, đầu tư cho sản xuất kinh doanh, tạo mở việc làm cho một
bộ phận không nhỏ lao động. Tuy nhiên, nếu so với các nước trong khu vực thì hoạt
động xuất khẩu sức lao động của ta còn rất hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng.
Với tất cả những lý do trên, em đã chọn đề tài: “ Xuất khẩu sức lao động với
25


×