Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Đề tài giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.08 KB, 47 trang )

Lời mở đầu
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nửa thế kỷ qua, đặc biệt là
từ những thập niên 70 trở lại đây có nhiều thay đổi. Cùng với sự phát triển nh
vũ bão của khoa học và công nghệ, kinh doanh ngân hàng đã có những bớc
phát triển mới. Với phơng pháp công nghệ hiện đại ngân hàng đã tiếp cận các
khoa học của mình với chi phí giao dịch thấp và cung cấp đợc nhiều loại sản
phẩm và dịch vụ tài chính hơn so với trớc. Tuy nhiên, sự mở rộng hoạt động
luôn tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần phải có các biện pháp để hạn chế và
kiểm soát rủi ro. Một trong những biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng là việc
thiết lập một quy trình tín dụng chặt chẽ để hớng dẫn nhân viên tín dụng và
các bộ phận có liên quan thực hiện việc cho vay nhằm đạt đợc hiệu quả cao
nhất. Trong đó hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu hết sức
quan trọng ảnh hởng lớn đến chất lợng tín dụng của các ngân hàng. Do đó,
nâng cao chất lợng phân tích tài chính doanh nghiệp đang trở thành nhu cầu
tất yếu và mang tính thời sự cho các ngân hàng thơng mại.
Đối với NHĐT & PTVN, hoạt động tín dụng cũng là hoạt động quan
trọng bậc nhất. Trong thời gian qua ngân hàng đã không ngừng nâng cao chất
lợng của hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động phân tích tài chính nói
riêng. Mặc dù ngân hàng đã xây dựng đợc quy trình tài chính doanh nghiệp cụ
thể nhng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong đó vẫn còn hạn chế ,
cha hoàn thiện, làm cho chất lợng tín dụng cha cao. Vì vậy nâng cao chất lợng
phân tích tài chính doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu, là nhiệm vụ cấp thiết đối
với ngân hàng.
Qua quá trình thực tập tại NHĐT & PTVN và dới sự hớng dẫn, chỉ bảo
tận tình của Thạc sỹ Hoàng Đình Chiến, cùng với sự giúp đỡ ân cần của các cô
chú, anh chị tại SGD NHĐT & PTVN số 191 Bà Triệu em quyết định chọn đề
tài :
Giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tài chính doanh nghiệp
phục vụ cho hoạt động tín dụng tại Sở Giao Dịch NHĐT & PTVN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề nh sau:
Chơng 1:Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng và phân tích tài


chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chơng 2: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam.


Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng phân tích tài chính
doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng ĐT
& PT Việt Nam.

Chơng 1
Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại.
1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ latinh là credo (tin tởng, tín nhiệm)
trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng đợc hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau. Trong quan hệ tài chính , tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
Xét theo góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đợc coi là phơng pháp chuyển
dịch quỹ từ ngời cho vay sang ngời đi vay.


Trong một quan hệ tài chính cụ thể , tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
Trong một số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật
ngữ cho vay.
Nếu xem xét tín dụng nh một chức năng hoạt động của ngân hàng thì
tín dụng đợc hiểu nh sau:

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.

1.1.2. Các hình thức tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong
phú. Trong quản lý tín dụng các nhà quản lý kinh tế thờng dùng các chỉ tiêu
sau để phân loại.
- Căn cứ vào mục đích thì tín dụng gồm các loại : Cho vay bất động sản,
cho vay công nghiệp và thơng mại, cho vay nông nghiệp, cho vay các định chế
tài chính, cho vay cá nhân và cho thuê.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng đợc chia ra làm ba loại: Cho vay
ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng, tín dụng đợc chia thành hai loại: tín
dụng không có bảo đảm và tín dụng có bảo đảm.
1.1.3. Đặc trng của hoạt động tín dụng.
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và
có các đặc trng sau.
- Tài sản giao dịch quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê tài chính. Trong những năm 1960 trở về trớc
hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính
đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay đợc coi là đồng nghĩa
với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận hành và cho


thuê tài chính đã đợc các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp
cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình

thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc thiết
bị).
- Hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin, vì vậy ngời cho vay khi
chuyển giao tài sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi
vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố cơ bản trong quản trị tài chính. Trên thực tế
một số nhân viên tín dụng khi xem xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở
đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các bảo đảm,
chính quan điểm này đã làm ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
- Hoạt động tín dụng mang tính hoàn trả: Giá trị hoàn trả thông thờng
phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là ngời đi vay phải trả thêm
phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện đợc nguyên tắc này phải xác định lãi
suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi
suất thực dơng (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát).Tuy nhiên
vì lãi suất chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trờng
hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn
tại trong một giai đoạn ngắn.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đợc cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ
tín dụng nh hợp đồng tín dụng, khế ớcthực chất là lệnh phiếu, trong đó bên
đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân
hàng.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc
tổ chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh
doanh.
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua phân tích tình hình tài
chính, ngời sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, kết quả kinh doanh
cũng nh rủi ro hay triển vọng của doanh nghiệp.

Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, mối quan tâm của các ngân hàng
thơng mại chủ yếu thờng hớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy
một mặt họ chú ý đến số lợng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh


thành tiền để so sánh với số nợ ngắn hạn để biết khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Mặt khác, các nhà ngân hàng còn chú ý khả năng sinh lời từ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo hoàn trả các khoản cho vay
dài hạn, chú ý đến việc đảm bảo cơ cấu tài chính an toàn trong doanh nghiệp
để đề phòng rủi ro.
1.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Căn cứ vào các cân bằng tài chính trên bảng CĐKT, ta có các chỉ tiêu:
a) Vốn lu động thờng xuyên.
Vốn lu động thờng xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn
(hay nguồn vốn thờng xuyên) với tài sản dài hạn. Nói cách khác, nó là một
phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Vốn lu động thờng xuyên có thể đợc xác định theo hai cách sau:
Cách 1: Vốn LĐTX = NV dài hạn - TS dài hạn
Cách 2: Vốn LĐTX = TS ngắn hạn - NV ngắn hạn
ý nghĩa:
- Nếu Vốn lu động thờng xuyên > 0 chứng tỏ doanh nghiệp có một
phần NV dài hạn đầu t cho TS ngắn hạn. Điều này mang lại cho doanh nghiệp
một nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc lập nhất
định.
- Nếu Vốn lu động thờng xuyên < 0 chứng tỏ NV dài hạn nhỏ hơn TS
dài hạn, chứng tỏ TS dài hạn đợc tài trợ bằng NV ngắn hạn, doanh nghiệp kinh
doanh vốn với cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
b) Nhu cầu vốn lu động.
Nhu cầu VLĐ là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp nhng cha đợc tài trợ bởi ngời thứ ba trong quá trình
kinh doanh đó.
Cách tính: Nhu cầu VLĐ = (TS kinh doanh & ngoài kinh doanh) - (Nợ
kinh doanh & ngoài kinh doanh)
Trong đó: Tài sản kinh doanh & ngoài kinh doanh bao gồm: các khoản
phải thu, hàng tồn kho, TS ngắn hạn khác. Nợ kinh doanh & ngoài kinh doanh
bao gồm: Phải trả ngời bán, ngời mua ứng trớc, thuế và các khoản phải nộp.
ý nghĩa:


- Khi TS kinh doanh & ngoài kinh doanh lớn hơn Nợ kinh doanh &
ngoài kinh doanh, thể hiện nhu cầu vốn đầu t cho TS ngắn hạn dơng, doanh
nghiệp có một phần TS ngắn hạn cha đợc tài trợ từ bên thứ ba.
- Khi TS kinh doanh & ngoài kinh doanh nhỏ hơn Nợ kinh doanh &
ngoài kinh doanh, thể hiện phần vốn chiếm dụng đợc từ bên thứ ba của doanh
nghiệp nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp.
c) Vốn bằng tiền.
Để xác định vốn bằng tiền, có thể sử dụng một trong hai cách sau:
Cách 1: Vốn bằng tiền = ngân quỹ có - ngân quỹ nợ
Cách 2: Vốn bằng tiền = Vốn LĐTX - Nhu cầu VLĐ
ý nghĩa:
-Vốn bằng tiền >0 (nếu nhu cầu VLĐ >0) chứng tỏ vốn LĐTX thoả
mãn nhu cầu vốn lu động. Ngợc lại, doanh nghiệp quá nhiều tiền do chiếm
dụng đợc vốn của bên thứ ba (nếu nhu cầu vốn lu động <0).
- Vốn bằng tiền <0 chứng tỏ vốn lu động thờng xuyên chỉ tài trợ đợc
một phần nhu cầuvốn lu động, phần còn lại dựa vào tín dụng ngắn hạn ngân
hàng. Phần này càng nhiều chứng tỏ DN càng phụ thuộc ngân hàng.
1.2.2.2. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu t.
a) Hệ số nợ: đợc đo bằng tỷ số giữa tổng số nợ phải trả với tổng tài sản

hay tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cách tính:
Hệ số nợ

=

Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của DN

ý nghĩa: Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của DN, nguồn vốn từ
bên ngoài ( từ các chủ nợ) là bao nhiêu phần hay trong tổng số tài sản hiện có
của doanh nghiệp có bao nhiêu phần do vay nợ mà có.
b)Tỷ suất tự tài trợ:
Cách tính:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn của DN =
ý nghĩa: Chỉ tiêu này để đo lờng sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn của DN.


Nếu hệ số nợ càng thấp (hay tỷ suất tự tài trợ càng cao) thì sự phụ thuộc
của DN vào nguồn cho vay càng ít, món nợ của ngời cho vay càng an toàn và
ngợc lại sẽ kém an toàn.
c)Hệ số nợ dài hạn:
Cách tính:
Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối

với chủ nợ. Chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro của doanh nghiệp càng tăng. chỉ
tiêu này cao hay thấp tuỳ theo từng ngành hoạt động. Chẳng hạn: ngành có tài
sản cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn thờng có hệ số này cao hơn. Tuy nhiên
theo kinh nghiệm ở một số nớc để hạn chế một số rủi ro tài chính ngời cho vay
chỉ chấp nhận chỉ tiêu này ở mức nhỏ hơn 1 hay nợ dài hạn không vợt quá
nguồn vốn chủ sở hữu. Khi chỉ tiêu này càng gần 1, doanh nghiệp càng ít có
khả năng đợc vay thêm các khoản vay dài hạn.
d) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Cách tính:
Hệ số nợ dài hạn

Hệ số khả năng thanh
=
toán lãi vay

=

Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả

ý nghĩa Hệ số này dùng để đo lờng mức độ lợi nhuận có đợc do sử dụng
vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho
chúng ta biết đợc số vốn vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một
khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
Hệ số thanh toán lãi vay năm nay lớn hơn hệ số thanh toán lãi vay năm
trớc chứng tỏ việc sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn và khả năng an toàn trong
việc sử dụng vốn vay càng cao.
e) Tỷ suất đầu t vào tài sản dài hạn:
Cách tính:
TSCĐ và đầu t dài hạn

Tỷ suất đầu t vào tài
=
Tổng tài sản
sản dài hạn
ý nghĩa: Tỷ suất đầu t vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức
độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng
vào kinh doanh; phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất và xu hớng phát triển lâu dài cũng nh khả năng cạnh tranh của doanh


nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể.
f) Tỷ suất tự tài trợ TS cố định:
Cách tính:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ
=
TSCĐ và đầu t dài hạn
TSCĐ
ý nghĩa: Tỷ suát này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ là bao nhiêu.Tỷ suất này nếu lớn
hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính lành mạnh. Khi tỷ suất
này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ đợc tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt
mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn.


1.2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán:
Hệ số khả năng thanh
=
toán ngắn hạn


Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn


ý nghĩa: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lờng khả năng mà
các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn. Nếu hệ số này cao, có thể đem lại an toàn về khả năng bù đắp cho
sự giảm giá trị của tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán
cao so với nghĩa vụ phải hanh toán. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có hệ số khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có thể doanh nghiệp đó đã đầu t
quá đáng vào tài sản ngắn hạn, một sự đầu t không mang lại hiệu quả. Mặt
khác, trong toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, khả năng chuyển hóa
thành tiền của các bộ phận là khác nhau. Khả năng chuyển hóa thành tiền của
bộ phận hàng tồn kho thờng đợc coi là kém nhất. Do vậy, để đánh giá khả
năng thanh toán một cách khắt khe hơn có thể sử dụng hệ số khả năng thanh
toán nhanh.
Tiền và tơng đơng tiền + ĐTTC ngắn hạn + Các
Hệ số khả năng
khoản phải thu
thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
ý nghĩa: Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lờng khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng việc chuyển đổi các tài sản NH,
không kể hàng tồn kho.
Nhiều trờng hợp, tuy doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhng vẫn không có khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản phảI
thu cha thu hồi đợc hoặc hàng tồn kho cha chuyển hóa đợc thành tiền. Bởi vậy,
muốn biết khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét,

nhà phân tích còn phải sử dụng chỉ tiêu.
Hệ số khả năng
Tiền và tơng đơng tiền + ĐTTC ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn
thanh toán tức thì
Nhìn chung hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
việc thanh toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng
các biện pháp bất lợi nh bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên cũng
nh hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ


thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu,
phải trả trong kỳ.
1.2.2.4. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản:
- Vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền trung bình
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
Vòng quay các khoản
=
Các khoản phải thu bình quân
phải thu
(Các khoản phải thu BQ) x (số ngày trong kỳ)
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
ý nghĩa: So với kì trớc, hệ số vòng quay các khoản phải thu giảm hoặc
thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
nợ của DN chậm hơn từ đó làm tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán, giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
- Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho BQ
Kỳ thu tiền trung bình

=

(Hàng tồn kho BQ)x ( Số ngày trong kì PT)
Số ngày của một vòng
=
Giá vốn hàng bán
quay
ý nghĩa: So với kì trớc, Vòng quay hàng tồn kho giảm thì thời gian của một
vòng quay sẽ tăng lên chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm. Vốn ứ đọng
nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của DN tăng.
DT thuần
Vòng quay VLĐ =
Tài sản lu động bình quân
- Vòng quay VLĐ càng lớn càng tốt
ý nghĩa: Chỉ số này cần đợc áp dụng với từng ngành nghề sản suất kinh
doanh, phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành. Chỉ số này đợc tính để biết đợc số lần tất cả số vốn đầu t đợc chuyển thành thanh toán thơng mại, chỉ số
này thấp thì vốn đầu t không đợc sử dụng có hiệu quả, và có khả năng khách
hàng dự trữ hàng hoá quá nhiều hay tài sản không đợc sử dụng hoặc đang vay
mợn quá mức.
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
Hiệu suất sử dụng tài
=
TSCĐ bình quân
sản cố định
ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định nói lên cứ một đồng tài sản
đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh

thu thuần so với kì trớc, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của TSCĐ giảm.


Tổng DT và thu nhập khác của DN trong kỳ
Hiệu suất sử dụng
=
Tổng tài sản bình quân
tổng tài sản
ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản đa
vào hoạt động SXKD trong một kì thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. So với
kì trớc, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản giảm.
1.2.2.5. Phân tích khả năng sinh lời:
Lợi nhuận x100
Tỷ suất lợi nhuận trên
=
Doanh thu
doanh thu
ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên DT thể hiện trong một trăm đồng DT
mà DN thực hiện đợc trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng
cao càng tốt.
Lợi nhuận đợc xác định trong công thức trên có thể là lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trớc thuế hay lợi nhuận sau
thuế.
Tơng ứng với chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu đợc xác định trong công
thức trên cũng có thể là doanh thu và thu nhập khác (doanh thu thuần + doanh
thu hoạt động tài chính + thu nhập khác).
Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế x 100
Tỷ suất lợi nhuận tổng
=
Tổng tài sản của DN

tài sản
ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng
tài sản đa vào SXKD đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình
thờng, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng tốt.
Tùy theo mục đích của nhà phân tích, lợi nhuận trớc thuế có thể chỉ là phần lợi
nhuận dành cho chủ sở hữu, cũng có thể là tổng lợi nhuận trớc thuế mà tài sản
tạo ra trong một kỳ kinh doanh ( bao gồm cả phần lợi nhuận tạo ra cho ngời
cho vay).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản còn có thể xác định nh sau:
Tổng lợi nhuận kế
Doanh thu và thu nhập
toán trớc thuế
khác
Tỷ suất lợi nhuận
=
x
Doanh thu và thu
Tổng tài sản bình quân
trên tổng tài sản
nhập khác
Hay :
Tỷ suất lợi nhuận
trớc thuế trên tổng
tài sản

=

Tỷ suất lợi nhuận trớc
x
thuế doanh thu


Hiệu suất sử
dụng tổng tài sản


Công thức này đợc dùng để xác định các nhân tố ảnh hởng đến tỷ suất
lợi nhuận tổng tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận sau
=
thuế trên VCSH

Tổng lợi nhuận sau thuế x 100
Vốn chủ sở hữu bình quân

ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu t
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. So với kỳ trớc, tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu tăng chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu lớn hơn trớc và ngợc lại.
Để xác định ảnh hởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận VCSH có
thể sử dụng công thức sau đây.
DT và TN
Tổng TS bình
LN sau thuế
Tỷ suất LN
quân
sau thuế trên =
x Tổngkhác
x
DT

TN

TS
bình
VCSH
bình
VCSH
khác
quân
quân
Hay
DT và TN
LN sau thuế
1
Tỷ suất LN
khác
sau thuế trên =
x
x
DT và TN
Tổng TS bình
VCSH
1 Hệ số nợ
khác
quân
1.2.2.6. Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Cấu trúc của một báo cáo lu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp.

Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào hoặc chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Đối với ngân hàng khi phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ cần làm rõ:
Xác định lợng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và
dự đoán các dòng tiền trong tơng lai.
Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng
tiền.
Chỉ ra mối liên hệ giữa lãi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh
nghiệp.


Tóm lại: Thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp, NHTM có thể
biết đợc một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính khả quan
hay không khả quan, xu hớng phát triển của doanh nghiệp nh thế nào để từ đó
có quyết định cho vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ gốc và lãi.


Chơng 2
Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng tại Sở giao dich ngân hàng
đầu t và phát triển Việt Nam
2.1. Tổng quan về ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và SGD Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam.
2.1.1. Sơ lợc hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam.
Tên đầy đủ: Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for investment and development of Viet
Nam.
Tên gọi tắt: BIDV.

Địa chỉ: Tháp A tòa nhà Vincom, 191 Bà Triệu quạn Hai bà trng, HN.
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam đợc thành lập theo QĐ
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tớng chính phủ.Trong quá trình hoạt động
và trởng thành ngân hàng đợc mang các tên gọi khác nhau phù hợp với từng
thời kỳ phát triển của đất nớc.
Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ 26/04/1957.
Ngân hàng đầu t và xây dựng Việt Nam từ 24/06/1981.
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam từ 14/11/1990.
Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thơng mại Nhà nớc lớn nhất Việt Nam đợc hình thành sớm nhất và lâu đời nhất
la doanh nghiệp Nhà nớc hạng đặc biệt đợc tổ chức hoạt động theo mô hình
tổng công ty Nhà nớc.Tính đến 31/12/2006 tổng tài sản của ngân hàng đạt
17.677 tỷ đồng. Hệ thống tổ chức đợc hình thành và hoàn thiện dần theo mô
hình của một tập đoàn trong tơng lai. Hiện nay mô hình tổ chức của ngân hàng
đầu t và phát triển Việt Nam gồm năm khối lớn: Khối ngân hàng Thơng mại
quốc doanh, khối Công ty, khối các đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, khối
đầu t. Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thông đạt 8000 ngời vừa có
kinh nghiệm vừa am hiểu công nghệ ngân hàng hiện đại.
Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một Ngân hàng Thơng mại đợc phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ
ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý phục vụ các dự án từ các
nguồn vốn các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc. Ngân hàng đầu t và phát


triển Việt Nam luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu t phát triển
huy động vốn cho vay trung dài hạn cho các thành phần kinh tế là ngân hàng
có nhiều kinh nghiệm về đầu t các dự án trọng điểm.
Giai đoạn hiện nay ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam xác định
mục tiêu hoạt động là: Hiệu quả, an toàn phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế.
Trong quan hệ khoa học ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam luôn
nêu cao phơng châm hoạt động Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục

tiêu hoạt động của Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam. Quan hệ giữa
ngân hàng với bạn hàng là mối quan hệ hợp tác cùng phát triển cùng chia sẻ
kinh nghiệm khó khăn cơ hội kinh doanh vói bạn hàng. Chính vì lẽ đó mà
ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam luôn lắng nghe tiếp thu ý kiến từ
khách hàng để không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ, luôn tìm hiểu để
thỏa mãn những nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng. Trong ba năm trở
lại đây Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam luôn đợc tổ chức BVQI và
QUACERT chứng nhận có hệ thống quản lý chất lợng đạt tiêu chuẩn chất lợng ISO 9001/2000.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của SGD
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
SGD là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống NH ĐT&PT VN, đợc
thành lập theo thông báo số 572TCCB/ĐT ngay 26/12/1990 của Vụ Tổ chức
cán bộ Ngân hàng Nhà nớc về tổ chức bộ máy của NH ĐT&PT VN và Quyết
định số 76/QĐ/TCCB ngày 28/03/1991 của Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN.
Theo quyết định này, SGD là đơn vị trực thuộc, là đại diện pháp nhân của NH
ĐT&PT VN có tru sở dặt tại 191 Bà Triệu, là NHTM quốc doanh hoạt động đa
năng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt là
trong đầu t phát triển; là đơn vị xuất sắc trong hệ thống NH ĐT&PT VN, liên
tục đi đầu trong một số lĩnh vực nh huy động tiền gửi và cho vay phục vụ đầu
t phát triển... Năm 2002, đơn vị đã đợc cấp chứng chỉ ISO-9001.
SGD là một NHTM trực thuộc NH ĐT&PT VN trực tiếp kinh doanh với
nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay đầu t đối với các dự án thuộc
các thành phần kinh tế có địa điểm xây dựng trải dài qua nhiều tỉnh, thành
phố.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển trong từng giai đoạn, tuỳ
tình hình cụ thể mà các cấp quản lý giao cho NH ĐT&PT VN (hoạt động


-


thông qua SGD) những chức năng nhiệm vụ cụ thể. Do vậy mà chức năng
nhiệm vụ của SGD trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cũng thay đổi. Quá trình
phát triển của SGD có thể chia thành hai giai đoạn nh sau:
- Giai đoạn I từ 1991 1995: Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là
cấp phát vốn Ngân sách cho đầu t XDCB.
Giai đoạn II từ năm 1995 đến nay: Thực hiện kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
thanh toán, tự cân đối nguồn, tìm dự án cho vay.
2.1.2.2. Nội dung hoạt động của SGD.
SGD thực hiện các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt động của NH ĐT&PT VN,
cụ thể:
Huy động vốn:
Huy động vốn dới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân
và tổ chức tín dụng khác dới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng VN và bằng ngoại tệ theo quy định
của NH ĐT&PT VN.
Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật
và của NH ĐT&PT VN.
Cho vay
Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời
sống, các dự án đầu t phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác
đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình dới các hình thức dài hạn, trung
hạn, ngắn hạn bằng đồng VN và bằng ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp
luật, của Ngân hàng Nhà nớc và uỷ quyền của NH ĐT&PT VN.
Cầm cố thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy
định.
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ
khác theo quy định của NH ĐT&PT VN.

Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nớc, thanh toán Quốc tế và các
nghiệp vụ ngân quỹ.


Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu t cho các dự
án, t vấn đầu t theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với các khách
hàng và tổ chức trong nớc và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại theo quy định
của Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN.
Sở giao dịch đợc thực hiện các hoạt động dới đây sau khi đợc sự chấp
thuận cuả Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN, hoặc Tổng giám đốc NH ĐT&PT
VN giao, cụ thể:
Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại VN và của các tổ chức
tín dụng nớc ngoài.
Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có
giá khác trong nớc và Quốc tế.
Cho vay, bảo lãnh, đồng tài trợ.
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoạc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá
nhân nớc ngoài, trừ trờng hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nớc
ngoài tham dự thầu, thực hiện hợp đồng tại VN.
Đầu t sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển
thành tài sản do NH ĐT&PT VN quản lý để sử dụng hoặc khai thác kinh
doanh.
Đầu t dới các hình thức góp vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình
thức đầu t khác ra ngoài NH ĐT&PT VN.
Kinh doanh vàng bạc trên thị trờng trong nớc và quốc tế theo quy định
của Ngân hàng Nhà Nớc.
Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của NH ĐT&PT VN.
Đầu mối cho các đơn vị trong toàn hệ thống trong một số hoạt động
nghiệp vụ của NH ĐT&PT VN.

Thực hiện một số công việc của Hội sở chính theo uỷ quyền của Tổng
giám đốc NH ĐT&PT VN.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN giao.
Bộ máy tổ chức đợc thực hiện theo mô hình dới đây:


p. tín dụng 1, 2, 3

Khối
kinh
doanh

p. Thanh toán quốc tế
p. Dv khách hàng dn
p. dv khách hàng cn
Pdg 1, 2, 3
p. kế hoạch nguồn vốn

Ban
giám
đốc

Khối
hỗ trợ
kinh
doanh

p. thẩm định
P. quản lý tín dụng


p. Tiền tệ kho quỹ
p. tài chính kế toán
Khối
nội bộ

p. hành chính quản trị
p. tổ chức cán bộ
p. điện toán
p. kiểm tra nội bộ


Mối quan hệ giữa các phòng
Sự phân chia rõ ràng giữa các phòng chức năng, nhiệm vụ của của từng
phòng ban có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện
chuyên môn hoá sâu trên một lĩnh vực hoạt động của SGD. Tuy nhiên sự phân
chia là không thể tuyệt đối vì các phòng đều có quan hệ hu cơ với nhau trong
một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cờng cho nhau.
2.1.3. Kết quả kinh doanh.
Bảng 2.1: Bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD năm 2006
( Đơn vị: Tỷ đồng )
Chỉ tiêu

2005

Chỉ tiêu chính thức
Huy động vốn bình quân
8.703
Giới hạn DNTD cao nhất
(không kể nợ khoanh, CXL,
hạch toán ngoại bảng).

5.674
Nợ quá hạn
54,15
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,95%
Nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5)
Điều 6/493
247,54
Tỷ lệ nợ xấu
4,36%
Thu dịch vụ ròng
32,79%
Lợi nhuận trớc thuế
117,07
Lũy kế trích DPRR
51
Định biên LĐ (ngời)
258
Chỉ tiêu tham chiếu
Tổng tài sản
13.976
Tài sản có sinh lời
12.798
Chênh lệch thu-chi (cha
trích DPRR)
168,07
Thu nợ ngoại bảng
6,11
Huy động vốn cuối kỳ
10.652

D nợ bình quân
5.120

TT so với năm 2006
Tuyệt đối
%

KH
2006

31/12/2006

10.500

11.295

2.592

30%

144%

6.000
90,0
1,5%

5.918
48,08
0,81%


244
-6,07

4%
-11%

99%

-143,41

-58%

3%
41
160
80
280

104,13
1,76%
61,89
231,07
45,94
279

29,10
114,00
-5,06
21


89%
97%
-10%
8%

17.677
16.263

3.701
3.465

26%
27%

277,01
11,01
14.395
5.781

108,94

65%

3.743
661

35%
13%

240

8,50
12.550

Nguồn báo cáo thơng niên của SGD Ngân hàng ĐT&PT VN.
Năm 2006, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đã hoàn thành một cách
đồng bộ, toàn diện và vợt trội các chỉ tiêu kế hoạch đề ra với tổng tài sản đạt
167.292 tỷ đồng, tăng 32.13% so với năm 2005; huy động vốn từ tổ chức kinh
tế và dân c đạt 121.664 tỷ đồng, tăng 37.97%; d nợ tín dụng đạt 98.607 tỷ
đồng, tăng 18.07%, nỗ lực giảm tỷ lệ nợ xấu theo điều 7-Quyết định 493
xuống mức 9,1%; thu dịch vụ ròng đạt 573.7 tỷ đồng, tăng trởng 92% so với

%
KTKH

151%
144%
57%
100%

115%
130%
197%


năm 2005; đến thời điểm 31/12/2006 đã thực hiện trích đợc 2.133 tỷ đồng
DPRR; phát hành thành công hai đợt trái phiếu tăng vốn trị giá 3.250 tỷ đồng,
triển khai hợp lý các bớc thực hiện chơng trình cổ phần hóa BIDP và đạt đợc
nhiều thành công trong lĩnh vực đối ngoại và hợp tác quốc tế.
- Đợc sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT & PT Việt
Nam, các Ban phòng tại Hội sở chính, với sự cố gắng của Ban Giám đốc và

toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên, Sở giao dịch đã hoàn thành xuất sắc các chỉ
tiêu kinh doanh và đợc nhận cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu toàn hệ thống.
- Tính đến 31/12/2006, tổng tài sản của Sở giao dịch đạt 17.677 tỷ
đồng, tăng 3.701 tỷ đồng (tăng 26%) so với cuối năm 2005, trong đó tài sản
có sinh lời đạt 92% tổng tài sản.
- Nguồn vốn huy động đạt 14.395 tỷ đồng, tăng 3.743 tỷ đồng (tăng
35%), hoàn thành 197% kế hoạch năm và nguồn vốn huy động bình quân đạt
11.295 tỷ đồng, tăng 2.592 tỷ đồng (tăng 30%).
- D nợ tín dụng ở mức 5.918 tỷ đồng, tăng 244 tỷ đồng (tăng 4%) đạt
99% giới hạn tín dụng đợc giao; d nợ tín dụng bình quân đạt 5.781 tỷ đồng,
tăng 661 tỷ đồng (tăng 13%) so với cuối năm 2005. Nợ quá hạn ở mức 48,08
tỷ đồng (chiếm 0,81% tổng d nợ). Nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) theo điều 6 Quyết
định 493 là 408,14 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,76% tổng d nợ, giảm 143,41 tỷ so
với đầu năm do chuyển nhóm nợ và tích cực thu nợ xấu nội bảng. Nợ xấu theo
điều 7 Quyết định 493 là 408,14 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 6,90% tổng d nợ. Thu nợ
ngoại bảng đạt 11,01 tỷ đồng, hoàn thành 130% kế hoạch.
- Trong năm 2006, Sở giao dịch đã trích DPRR 110,936 tỷ đồng, nâng
quỹ DPRR đến thời điểm 25/12/2006 lên 241,604 tỷ đồng. Tuy nhiên do đảm
bảo kế hoạch lợi nhuận chung của toàn ngành nên Hội sở chính đã thực hiện
thoái trích DPRR của Sở giao dịch 65 tỷ đồng vào thời điểm 31/12/2006, nâng
lợi nhuận trớc thuế của Sở giao dịch từ 166,072 tỷ đồng lên 231,072 tỷ đồng.
- Chênh lệch thu chi (cha trích DPRR) thời điểm 31/12/2006 đạt 277,01
tỷ đồng, tăng 108,94 tỷ đồng, tăng trởng 65% so với cuối năm 2005 và đạt
115% kế hoạch đợc giao.
- Thu dịch vụ ròng đạt 61,89 tỷ đồng, hoàn thành 151% kế hoạch năm
2006.
2.2. Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp đối với hoạt
động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam.



Có thể xem xét thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng của Sở Giao dịch Ngân hàng đầu t và phát triển Việt
Nam qua trờng hợp công ty TNHH Tùng Giang.
Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán t liệu sản xuất.
Sản xuất vật liệu xây dựng.
Hồ sơ tài chính của công ty TNHH Tùng Giang bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán các năm 2004,2205,2006
- Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2004,2005,2006.
- Thuyết minh báo cáo tài chính các năm 2004,2005,2006.


Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
Tài sản
A-TSLĐ và đầu t ngắn hạn.
I- Tiền
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi ngân hàng
II- Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Phải trả cho ngời bán
III- Hàng tồn kho
1. Nguyên liệu vật liệu tồn kho
2. Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang
3. Thành phẩm tồn kho
4. Hàng hóa tồn kho
IV- Tài sản lu động khác
B- Tài sản cố định và đầu t tài
chính

I- Tài sản cố định
1. Nguyên giá
2. Giá trị hao mòn lũy kế
II- Đầu t tài chính
III- Dự phòng giảm giá đầu t
tài chính
IV- Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
Tổng cộng tài sản
Nguồn vốn
A- Nợ phải trả
I- Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho khách hàng
3. Các khoản phải trả phải nộp
khác
II- Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn khác
B- Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Lãi cha sử dụng
Tổng cộng nguồn vốn

Năm 2004
ĐV: đồng
6,589,801,913
180,363,827
169,177,987
11,185,840

2,790,077,718
2,103,739,718
686,338,000
3,529,632,368
1,408,459,036
308,445,854

Năm 2005
ĐV: đồng
8,305,771,666
622,788,450
136,913,000
485,875,450
2,875,909,186
2,289,571,186
586,338,000
4,631,589,490
1,745,124,512
382,381,870

Năm 2006
ĐV: đồng
11,965,215,018
31,559,186
24,503,218
7,055,968
7,256,324,564
6,805,846,019
450,478,545
3,961,741,468

459,142,432
49,773,250

508,069,362
1,304,658,116
89,728,000
4,624,989,803

692,220,565
1,811,862,543
175,484,540
5,612,631,082

615,350,047
2,837,475,739
715,589,800
10,886,753,782

4,624,989,803
8,125,924,775
-3,500,934,972
0
0

5,612,631,082
9,913,142,424
-4,300,511,342
0
0


10,886,753,782
16,533,925,824
-5,647,172,042
0
0

0

0

0

11,214,791,716

13,918,402,748

22,851,968,800

5,359,335,716
5,309,339,716
4,399,883,716
909,456,000
0

7,782,823,502
7,467,825,502
6,210,755,000
1,257,070,502
0


14,292,711,672
10,132,766,030
8,953,755,000
1,179,011,030
0

49,996,000
49,996,000
0
5,855456,000
5,000,000,000
855,456,000
11,214,791,716

314,998,000
314,998,000
0
5,778,334,206
5,000,000,000
778,334,206
13,918,402,748

4,159,945,624
2,421,990,000
1,737,955,624
8,559,257,128
5,000,000,000
3,559,257,128
22,851,968,800


Nguồn: Báo cáo báo cáo kế toán công ty TNHH Tùng Giang

Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Tùng Giang.
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản và vốn của doanh nghiệp
TT
Chỉ số tài chính
Đvị tính
2004
2005
2006
I
Cơ cấu tài sản, vốn
1
-Hệ số nợ
%
47.79
57.39
62.54
2
-Hệ số nợ/Vốn CSH
%
91.53
134.69
134.69
3
-Hệ số tự tài trợ
%
52.21
42.61
37.46



4
5

-Tỷ lệ TSCĐ/Tổng TSC
Tỷ lệ TSLĐ/Tổng TSC

%
%

41.24
58.76

40.33
59.67

47.64
52.36

Về cơ cấu tài sản: Qua bảng trên ta có thể thấy trong bốn năm qua,
tình hình tài chính trong công ty đã có biến đổi lớn theo chiều hớng tích cực,
biểu hiện rõ nét nhất là sự gia tăng đều đặn giá trị tài sản có. Đợc thành lập từ
năm 2000 với nền tảng hầu nh không có gì nhng với sự nỗ lực của đội ngũ cán
bộ công nhân viên, đặc biệt là của đội ngũ lãnh đạo gọn nhẹ nhng hiệu quả,
sau sáu năm hoạt động, tổng giá trị tài sản của Công ty đã lên tới
22,851,968,800đ (theo số liệu thống kê tại thời điểm cuối ngày 31 tháng 12
năm 2006 ).
Cùng với sự gia tăng giá trị tổng tài sản, cơ cấu tài sản của đơn vị cũng có
sự thay đổi tuy nhiên những thay đổi này không thực sự lớn và nhìn chung,

các số liệu tính toán trên phản ánh một cơ cấu tài sản khá lành mạnh, cân đối.
Cụ thể, trong ba năm qua, tơng quan so sánh giữa tài sản cố định và tài sản lu
động của đơn vị luôn đợc duy trì ở mức cân bằng (chênh lệch không đáng kể).
Điều này một phần do hoạt động của Công ty có sự kết hợp chặt chẽ của nhiều
mảng kinh doanh với cả hai lĩnh vực sản xuất và thơng mại. Đơn vị hiện có
một xởng sản xuất xi măng đợc thị trờng biết đến với nhãn hiệu xi măng Hà
Nội và một xởng in nằm tại trụ sở của Công ty số 716 Bạch Đằng, phờng Bạch
Đằng, quận Hai Bà Trng, Hà Nội. Bên cạnh hoạt động bán buôn, bán lẻ xi
măng đợc sản xuất trực tiếp từ xởng sản xuất của mình, đơn vị còn thực hiện
nhập các loại xi măng đã xác lập đợc thơng hiệu trên thị trờng nh xi măng
Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn để bán lại cho khách hàng
và nhập Clinaer để bán cho các Công ty sản xuất xi măng khác.
Một trong những tài khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục tài sản
lu động của đơn vị là giá trị hàng tồn kho. Theo số liệu kế toán năm 2006, giá
trị hàng tồn kho của đơn vị là 3,961,741,468đ; tập trung vào các nguyên vật
liệu phục vụ cho việc in ấn, sản xuất xi măng và một số mặt hàng khác đã đợc
khai thác nhng cha cung cấp cho khách hàng nh than, cát vàng, cát đen. Riêng
xi măng, mặt hàng mà Ngân hàng đang dự kiến tài trợ, không có hàng tồn mà
đợc tiêu thụ hết ngay sau khi sản xuất.
Giá trị các khoản phải thu cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn, tuy nhiên, các
khoản này không tập trung vào một số ít các khách hàng lớn mà phân bổ vào
rất nhiều các khách hàng nhỏ, lẻ đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài. Vì vậy, rủi
ro thanh toán của Công ty là có thể chấp nhận đợc.


Về cơ cấu nguồn vốn: Năm 2003 đánh dấu buớc phát triển mạnh mẽ của
Công ty với sự gia tăng đáng kể nguồn vốn tự có sử dụng cho mục đích kinh
doanh (từ 3.500.000.000đ năm 2002 lên 5.000.000.000đ năm 2003). Tuy
nhiên, nguồn vốn bổ sung này hoàn toàn cha đáp ứng đợc nhu cầu của hoạt
động kinh doanh đang trên đà phát triển của Công ty. Do đó, trong năm này,

nguồn vốn vay Ngân hàng đã đợc Công ty triệt để tận dụng nh một trong
những nguồn quan trọng nhất hỗ trợ cho Công ty trong quá trình phát triển.
Nếu nh năm 2002, d nợ tín dụng tại các tổ chức tín dụng của đơn vị tại thời
điểm cuối năm 2003 lên tới 3.704.636.578đ.Cùng với giá trị các khoản chiếm
dụng của ngời bán, nguồn vốn vay này đã đẩy hệ số nợ của đơn vị từ 33,24%
năm 2002 lên 44,46% năm 2003.Năm 2006 là năm đơn vị có mức d nợ tín
dụng tại các Ngân hàng cao nhất từ trớc đến nay với 13.613.700.642đ tại thời
điểm cuối năm, tơng ứng với con số này, hệ số nợ cũng lên tới 62.54%. Hệ số
nợ của Công ty cao hơn khả năng tự tài trợ, tuy nhiên, rõ ràng đây không phải
là những dấu hiệu mà Ngân hàng phải e ngại về khả năng tài chính của đơn vị
bởi lẽ đặt trong mối tơng quan so sách với các doanh nghiệp khác thì tiềm lực
tài chính của bản thân đơn vị là khá tốt. Điều đáng lu ý là với những kết quả
đạt đợc trong hoạt động kinh doanh ( doanh thu, lợi nhuận ), có thể nói Công
ty TNHH Tùng Giang đang sử dụng khá hiệu quả nguồn vốn Ngân hàng để
thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình.
Đánh giá về khả năng thanh toán:
TT Khả năng thanh toán
1
Thanh toán hiện hành
2
Thanh toán ngắn hạn
3
Thanh toán nhanh

Đvị tính
Lần
Lần
Lần

2004

2.09
1.24
0.56

2005
1.79
1.11
0.47

2006
1.60
1.18
0.72

Khả năng thanh toán hiện hành là chỉ tiêu phản ánh khả năng dùng toàn
bộ các tài sản để trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp. Khả năng thanh
toán ngắn hạn cho thấy năng lực dùng các tài sản lu động và đầu t ngắn hạn để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của đơn vị. Khả năng thanh toán nhanh
phản ánh việc huy động tiền và các chứng khoán dễ chuyển đổi thành tiền để
trang trải nợ nần.
Qua bảng tính trên ta thấy, cùng với sự gia tăng các khoản vốn vay và vốn
chiếm dụng, các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của đơn vị có xu hớng
giảm dần qua các năm. Mặc dù giá trị tài sản lu động trong đó có giá trị các
khoản phải thu đã không ngừng tăng lên trong những năm qua nhng do sự gia


tăng này không tơng ứng với sự tăng lên của tài khoản vay ngắn hạn nên sự
chủ động trong thanh toán của đơn vị không còn đợc nh trớc. Song, cần nhận
thấy rằng nhìn chung với các tài sản lu đông hiện có, khả năng thanh toán của
đơn vị vẫn là khá an toàn với các đối tác là nhà cung cấp và đặc biệt là các

Ngân hàng.
Đánh giá về năng lực hoạt động:
TT
1
2
3

Chỉ số tài chính
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay vốn lu động

Đvị tính
Vòng
Vòng
Vòng

2004
7.49
13.07
4.78

2005
7.19
12.09
4.60

2006
9.38
5.95

3.61

Chỉ tiêu vòng quay vốn lu động của đơn vị thực sự là một con số rất ấn tợng. Thông thờng, chỉ những doanh nghiệp hoạt động thơng mại mới duy trì
đợc ba vòng quay vốn trong một năm. Tuy nhiên ở đây, dù là một đơn vị sản
xuất nhng năm 2006 (năm đạt mức thấp nhất trong bốn năm trở lại đây),
vòng quay vốn lu động vẫn đạt mức 3.61 vòng.
Hoạt động thu hồi công nợ của Công ty đang có những hạn chế hơn so
với trớc đây do nguyên nhân chủ yếu là để giữ những khách hàng truyền
thống. Công ty đang có những u đãi đáng kể nhằm hỗ trợ khách hàng cả về
thời gian thanh toán và giá trị khoản nợ.
Một nhận xét chung nhất có thể rút ra ở phần này là: Tất cả các chỉ tiêu
phản ánh năng lực hoạt động của Công ty đều giảm so với năm trớc. Song xét
trong bối cảnh lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng đang diễn ra sự cạnh
tranh gay gắt nh hiện nay, việc Công ty TNHH Tùng Giang duy trì đợc những
chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động nh trên là rất tốt.
Tình hình sản xuất kinh doanh:


×