Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tìm hiểu mã QR và những ứng dụng của nó trong bán lẻ và quảng cáo điện tử.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.75 KB, 32 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM

Kính gửi: Cô giáo dạy bộ môn Thương mại điện tử căn bản
Hôm nay ngày 18/3/2016 nhóm 11 họp thảo luận
1.
2.

Địa điểm họp : sân thư viện
Nội dung họp:

Đề tài của nhóm: Tìm hiểu mã QR và những ứng dụng của nó trong bán
lẻ và quảng cáo điện tử.
- Chốt dàn ý, đề cương chi tiết về đề tài nghiên cứu
- Nhóm trưởng phân công công việc cho các thành viên trong nhóm tìm
tài liệu về đề tài.
3.

1

Thành phần tham gia

1, Phạm Thị Thủy

6, Nguyễn Thị Thúy

2, Nguyễn Thị Thùy

7, Phùng Thị Minh Thuận



3, Phạm Thị Hoài Thương

8, Trần Trọng Toàn

4, Hồ Thị Thư

9, Nguyễn Thị Thương Thương

5, Trần Thị Hồng Thu

10, Nguyễn Thị Trang

1


Các thành viên trong nhóm tích cực đóng góp ý kiến, buổi họp kéo dài từ
9h đến 10h
Thư ký

Nhóm trưởng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
****
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ NHÓM
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10

Họ và tên

Mã sinh viên

Nhiệm vụ

Điểm tự
đánh giá

Điểm
nhóm
đánh giá

Ký tên


MỤC LỤC


PHẦN A: MỞ ĐẦU
Những bức ảnh “bí ẩn” với nhiều ô vuông nhỏ và vô số điểm đen được sắp
xếp chồng chéo trên nền trắng đang tạo nên một cơn sốt trên Internet. Đó chính là

những mã QR. Mã QR ngày càng phổ biến trong đời sống, xuất hiện ngày càng
nhiều trên các nhãn bìa sản phẩm, trên các bảng báo giá, biên nhận sản phẩm... và
là một phương thức nhận diện chủ yếu cho ứng dụng di động. Hiện nay, mã QR
được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như quảng cáo và bán lẻ điện tử, ở nhiều quốc
gia trên thế giới và nó đang dần trở nên phổ biến hơn trong thời đại công nghệ
thông tin. Vậy QR Code là gì?
Ví dụ 1: Bạn nhận được một tờ rơi, bạn quan tâm đến nó, và bạn muốn xem
thêm thông tin trên website. Phía góc tờ rơi đã để sẵn mã QR CODE để truy cập
website. Chỉ cần lấy điện thoại, mở chương trình QR CODE quét lên mã đó là có
thể truy cập website. Thật tiện lợi, không cần phải gõ tên website vào máy, vì đôi
khi việc gõ tên website khá rườm rà mất thời gian.
Ví dụ 2: Bạn nhận được nhiều card visit từ các đối tác, nhưng lưu thông tin
trên card visit vào điện thoại khá tốn thời gian. Nếu trên card visit chuyển sẵn
thông tin thành QR CODE và in trên đó. Thao tác của bạn đơn giản là lấy điện
thoại quét mã QR CODE mà thôi. Thật tiện lợi.
Vậy Mã QR là gì mà có thể làm được những điều trên và ngoài ra nó còn
được ứng dụng ở đâu và làm gì? Bài thảo luận của nhóm 10 sẽ làm rõ những vấn
đề này.


PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÃ QR
1.1 QR code — mã vạch thế hệ mới
1.1.1 Lịch sử hình thành và đi vào đời sống
a) Lịch sử hình thành mã QR
Mã QR một mã ma trận (hay mã vạch hai chiều) được phát triển bởi công
ty Denso Wave (Nhật Bản) vào năm 1994. Chữ "QR" xuất phát từ "Quick
Response", trong tiếng Anh có nghĩa là đáp ứng nhanh, vì người tạo ra nó có ý
định cho phép mã được giải mã ở tốc độ cao. Các mã QR được sử dụng phổ biến
nhất ở Nhật Bản, và hiện là loại mã hai chiều thông dụng nhất ở Nhật Bản.

Mặc dù lúc đầu mã QR được dùng để theo dõi các bộ phận trong sản xuất
xe hơi, hiện nay nó được dùng trong quản lý kiểm kê ở nhiều ngành khác nhau.
Gần đây hơn, phần mềm đọc mã QR đã được cài vào điện thoại di động có gắn
camera (camera phone) ở Nhật. Điều này đưa đến các ứng dụng mới và đa dạng
hướng về người tiêu dùng, nhằm làm nhẹ nhàng việc nhập dữ liệu vào điện thoại di
động, vốn không hấp dẫn mấy. Mã QR cũng được thêm vào danh thiếp, làm đơn
giản đi rất nhiều việc nhập dữ kiện cá nhân của người mới quen vào sổ địa chỉ trên
điện thoại di động.
b) Mã QR đi vào đời sống
Tuy còn xa lạ với mọi người nhưng Mã QR đã và đang đi vào đời sống
hiện đại, hiện diện ở khắp nơi, từ những cao ốc lớn đến những namecard trao tay,
từ những thiếp mời các sự kiện công nghệ, hội thảo hay chỉ đơn giản là để nhập
thêm bạn trên BlackBerry Messenger (quét mã QR để nhận dạng số PIN).
Mã QR đang rất được giới marketing và quảng cáo chuộng dùng cho các
ý tưởng quảng cáo tạp chí, trên các băng ghế công viên, xe buýt, đóng gói sản
phẩm hay bất kỳ sản phẩm vật lý nào mà người tiêu dùng muốn tìm hiểu thêm
thông tin về nó. Ví dụ bạn có thể nối kết website của mình lên namecard, tờ rơi
quảng cáo có thể nối kết một website như Google Maps để chỉ dẫn hướng đi. Tiện
lợi hơn, khi tham dự một buổi hội thảo hay triển lãm, bạn có thể quét mã QR do
ban tổ chức cung cấp để nó dẫn đến một tập tin video hay audio giới thiệu thêm
thông tin chi tiết.
Tính khả thi và tiềm năng của Mã QR là vô hạn chứ không chỉ gói gọn
trong một phạm vi hay lĩnh vực.


1.1.2 Khái niệm mã QR
QR Code, viết tắt của Quick response code (tạm dịch “Mã phản hồi nhanh”)
là dạng mã vạch hai chiều, dùng để mã hóa một dạng thông tin nào đó.
1.2 Sử dụng mã QR
1.2.1 Cách tạo QR code

a)Tạo trực tuyến
Sau khi kết nối được với wi-fi, có thể truy cập 1 trong 4 công cụ tạo mã QR
code trực tuyến sau:
1. ZXing Project QR Code Generator
Sử dụng ZXing Project QR Code Generator rất linh hoạt và đơn giản. Chỉ
cần chọn kiểu nội dung bạn muốn thuộc một trong các lĩnh vực sau đây:
Calendar event – lịch trình cho sự kiện.
Contact information – Thông tin liên lạc.
Geographic location – vị trí địa lý.
Email address – địa chỉ email.
Phone number – số điện thoại.
Short message to be sent by SMS – thông điệp ngắn để gửi bằng SMS.
Block of text – khối văn bản.
URL – đường dẫn trang web.
Login information for a wireless network – thông tin đăng nhập cho mạng
không dây.
Sau đó chỉ cần nhập vào các thông tin cho các trường bên dưới rồi ấn nút
Generate để chương trình tạo mã QR cho bạn.
2. QRStuff
Nếu bạn muốn linh hoạt hơn nữa, hãy thử dùng QRStuff. Đây là tiện ích đầy
đủ nhất các tính năng để tạo mã QR tự động nhưng vẫn dễ sử dụng.
Ở đây bạn cũng sẽ có sự lựa chọn nội dung giống như ZXing Project
generator, ngoài ra còn có thêm một vài lựa chọn khác. Bao gồm liên kết tới
PayPal, dịch vụ truyền thông xã hội, nội dung trong Apple iTunes Store và link tới
video trên YouTube. Bạn cũng có thể sử dụng URL thu gọn của QRStuff có tên
.


Điểm thú vị nữa là QRStuff cho phép bạn thay đổi màu sắc của mã QR thay
vì màu mặc định là trắng và đen.

3. GOQR
Với GOQR bạn có thể tạo ra mã QR chứa văn bản, URL, số điện thoại và tin
nhắc SMS hoặc thông tin liên lạc... Tuy nhiên điểm khác biệt ở đây là nó cho phép
bạn thay đổi kích thước của mã QR. Ở các dịch vụ khác mã QR thường có ba kích
cỡ: lớn ((350 px x 350 px), trung bình (230 px x 230 px), và nhỏ (20 px x 120 px).
Còn với GOQR bạn có thể sử dụng thanh trượt bên dưới mã để thay đổi kích thước
theo 5 kích cỡ khác nhau (nhỏ nhất là 60px x 60px và lớn nhất là 1000px x
1000px). Để thay đổi màu nền cho mã QR, bạn chỉ cần kích vào nút Options, một
số tùy chọn như màu nền, màu mã QR, căn chỉnh khoảng cách... sẽ hiện ra cho bạn
điều chỉnh.
4. Maestro
Maestro làm cho việc tạo mã QR trực quan hơn qua giao diện đồ họa. Bạn
có thể dùng Maestro để tạo các mã QR chứa nội dung sau:
Phone numbers
SMS messages
URL
Map information
Contact information
Text
Calendar events
Link liên kết trong Android Market, BlackBerry App World, và iTunes của
App Store
Ngoài ra Maestro cho phép bạn thêm các đề mục (Heading) cho mã QR của
mình vào đó như những thông điệp marketing. Bên cạnh đó Maestro sinh ra các thẻ
HTML để bạn có thể nhúng vào website hay blog của mình (trong trường hợp bạn
không muốn tải về dạng ảnh). Phía bên trên, ở mục Advanced Options bạn có thể
thay đổi kích cỡ, màu nền của mã QR.
Việc tạo ra mã QR hoàn toàn nhanh chóng và dễ dàng
b) Tạo bằng phần mềm
Tạo bằng phần mềm điện thoại trên android hoặc iphone. trên điện thoại, bạn

có thể vào kho ứng dụng cài đặt, gõ tìm kiếm “QR code”, và sẽ hiện ra ứng dụng
tải về. Trên iphone, có thể tải phần mềm AFQRCODE để tạo ra QR code.


1.2.2 Cách đọc QR code
Việc đọc các mã QR code khá đơn giản, dưới đây là một vài phần mềm
thông dụng cho các loại điện thoại.
Nếu mọi người đang sử dụng Android :mọi người có thể tham khảo thêm bài
viết sau:
Cách sử dụng QR code để download phần mềm trên máy Android.
Mọi người có thể tìm các phần mềm sau trên Android để scan barcode:
Barcode Scanner
Nếu mọi người sử dụng Iphone
Có thể vào App Store và tìm ứng dụng Bakodo đây có lẽ là ứng dụng theo
mình đánh giá là tốt nhất trên Iphone hiện tại.
Điểm chung khi sử dụng các phần mềm này là các bạn cần phải sử dụng
camera của điện thoại để scan các QR các bức ảnh QR code để chương trình dịch
ngược lại từ ảnh ra nội dung.
Đây là một một hình ảnh cho việc scan mã QR
trên báo Hoa học trò. Sau
khi quét hình ảnh QR được in trên bìa, ta thu được hình ảnh dẫn đến Trang
Facebook của báo này. Có thể đặt mua ngay tại đây đồng thời có một số thông tin
về số báo trên. Việc sử dụng mã QR ở đây vừa có ứng dụng trong bán lẻ, vừa có
ứng dụng trong quảng cáo.


1.3 Đặc điểm
1.3.1 Đặc điểm chung
QR Code hay còn gọi là mã vạch ma trận là một dạng mã vạch 2 chiều (2D)
thông dụng nhất ở Nhật hiện nay có thể đọc bởi một máy đọc mã vạch hay

smarphone có chức năng chụp ảnh với ứng dụng chuyên biệt để quét mã vạch. Cấu
trúc một kí hiệu mã QR gồm các hoa văn định vị, vùng dữ liệu, hay mô đun.

1.3.2 So sánh QR Code và Barcode
So sánh QR Code và Barcode
Giống nhau: Đều là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt của sản
phẩm, hàng hóa và máy móc có thể đọc được.
QR Code
Barcode
Gồm các điểm đen và ô
Gồm các đường vạch
vuông nằm trong ô vuông mẫu thẳng dài một chiều
trên nền trắng
Khác nhau
Lưu giữ thông tin hàng
Chỉ lưu trữ được 20 số
ngàn kí tự chữ số
chữ số
Lượng giữ liệu chiếm ít
Lượng dữ liệu chiếm
không gian, đọc nhanh và tiết nhiều không gian hơn mã QR,
kiệm thời gian.
đọc chậm hơn mã QR.

1.3.3 Ưu điểm


Là một loại mã vạch hai chiều, mã QR có nhiều ưu điểm nổi bật và có thể kể
đến như:
Khả năng mã hóa nhiều thông tin: có thể lưu trữ thông tin hàng

ngàn kí tự chữ số và một địa chỉ web (URL), thời gian diễn ra một sự kiện,
thông tin liên hệ (như card), địa chỉ email, tin nhắn sms,…
Khả năng giải mã nhanh
Khả năng sửa lỗi cao: có thể đọc được mã bị mờ hoặc mất đi
một phần
-

-

Có thể mã hóa được kí tự Kanji và tiếng Việt.

1.3.4 Nhược điểm
Mã QR tuy có tính những tính năng ưu việt nhưng bên cạnh đó cũng có
những hạn chế nhất định như:
Mã QR Code đòi hỏi phải có phần mềm đọc mã trên điện thoại
và nếu nó xuất hiện ngoài trời có những chướng ngại vật khác sẽ hạn chế
khả năng nhận dạng của máy và chỉ smartphone tích hợp camera mới đọc
được mã.
Mã QR không có tính lan truyền như nhắn tin sms
-

- Mã QR còn mới mẻ đòi hỏi doanh nghiệp phải giải thích và hưỡng dẫn
khách hàng cách sử dụng.
1.4 Một số tính năng của mã QR
1.4.1 Khả năng lưu trữ dung lượng
Khả năng lưu trữ dữ liệu mã QR
Số đơn thuần

Tối đa 7.089 kí tự


Số và chữ cái

Tối đa 4.296 kí tự

Số nhị phân (8 bít)

Tối đa 2.953 byte

Kanji/kana

Tối đa 1.817 kí tự

1.4.2 Khả năng sửa lỗi

Khả ăng sửa chữa lỗi
Mức L

7% số từ mã (codeword) có thể được phục hồi


Mức M

15% số từ mã có thể được phục hồi

Mức Q

25% số từ mã có thể được phục hồi

Mức H


30% số từ mã có thể được phục hồi

1.5. Thuật toán QR Code
1.5.1 Phân tích dữ liệu
Các kiểu mã QR
Bốn kiểu mã hóa
Kiểu số: gồm các chữ số thập phân từ 0 đến 9
Kiểu chuỗi: các chữ số thập phân từ 0 đến 9, các chữ cái in
hoa,và các ký tự đặc biệt $, %, * , + , - , . , /, và khoảng trống

Kiểu nhị phân: kiểu này dành cho bộ ký tự ISO-8859-1

Kiểu Kanji: cho các ký tự sử dụng 2 byte từ tập kí tự Shift JIS



Cách chọn kiểu dữ liệu hiệu quả nhất
Để chọn kiểu dữ liệu hiệu quả nhất cho mã QR, kiểm tra các ký tự đầu vào
theo các điều kiện sau đây:


Nếu chuỗi đầu vào chỉ gồm các chữ số thập phân, sử dụng kiểu

số
Nếu kiểu số không áp dụng được, và tất cả các ký tự trong
chuỗi đầu vào có thể tìm thấy cột bên trái của bảng chữ và số thì ta chọn
kiểu chuỗi.

Nếu có một ký tự không có trong cột bên trái của bảng chữ và
số nhưng có thể mã hóa được theo tiêu chuẩn ISO-8859-1 thì ta chọn kiểu

nhị phân

Nếu tất cả các ký tự đều thuộc bộ ký tự Shift JIS thì ta sử dụng
kiểu Kanji.


1.5.2. Mã hóa dữ liệu
Bước 1: Chọn mức sửa lỗi
Trước khi mã hóa dữ liệu,ta sẽ chọn một mức sửa lỗi. Có 4 mức sửa lỗi: L,
M, Q, H.


Cấp độ sửa lỗi

Khả năng sửa lỗi

L

Phục hồi 7% dữ liệu

M

Phục hồi 15% dữ liệu

Q

Phục hồi 25% dữ liệu

H


Phục hồi 30% dữ liệu

Bước 2: Xác định phiên bản nhỏ nhất cho dữ liệu
Xác định phiên bản nhỏ nhất:
Đếm số ký tự cần mã hóa, và xác định phiên bản nhỏ nhất có thể chứa các
ký tự để mã hóa và đưa ra mức độ sửa lỗi.
Ví dụ, cụm từ HELLO WORLD có 11 ký tự. Nếu mã hóa với mức sửa lỗi Q,
theo bảng khả năng các ký tự, phiên bản 1 sử dụng mức sửa lỗi Q chỉ có thể chứa
10 ký tự trong kiểu chữ và số. Do đó, phiên bản nhỏ nhất có thể sử dụng là 2.
Bước 3: Thêm bộ hiển thị kiểu
Mỗi kiểu mã hóa có bốn bit bộ hiển thị kiểu xác định nó. Dữ liệu được mã
hóa phải bắt đầu với bộ hiển thị kiểu thích hợp xác định kiểu được sử dụng cho các
bit đến sau nó.

Bước 4: Thêm bộ đếm ký tự
Trong bước này, chúng ta xác định có bao nhiêu ký tự trong thông điệp, và
chuyển độ dài đó thành một số nhị phân.
Bước 5: Mã hóa theo kiểu đã chọn
Tiến trình mã hóa theo các kiểu:


Mã hóa kiểu số



Mã hóa kiểu chữ và số



Mã hóa kiểu nhị phân


Bước 6: Hoàn thành các bit
Với chuỗi bit thu được ở trên, ta phải chắc chắn rằng nó có đủ độ dài. Điều
này phụ thuộc vào việc có bao nhiêu bit chúng ta cần tạo phiên bản và sửa lỗi.
Bước 7: Thêm các từ vào cuối nếu chuỗi quá ngắn


Nếu chuỗi bit của chúng ta vẫn chưa đủ dài, có hai chuỗi con đặc biệt:
11101100 và 00010001. Ta thêm thay phiên bản hai chuỗi con này vào cuỗi chuỗi
của chúng ta.
1.5.3 Tạo và sửa lỗi
QR code bao gồm bộ mã sửa lỗi. Các khối dữ liệu dự phòng đảm bảo rằng
mã QR Code vẫn được đọc cho dù một phần không đọc được.
Bước 1: Tìm ra có bao nhiêu mã sửa lỗi cần được tạo
Bước đầu tiên để tạo mã sửa lỗi là xác định có bao nhiêu từ để tạo cho phiên
bản QR và mức độ sửa lỗi. Tham khảo thêm bảng sửa lỗi.
Version
Total Number of EC Codewords Number of Number of Data Total
Data
and EC Data Codewords for Per Block
Blocks in Codewords
in Codewords
Level
this Version and EC
Group 1
Each of Group 1’s
Level
Blocks
1-L
1-M

1-Q
1-H
2-L

19
16
13
9
34

7
10
13
17
10

1
1
1
1
1

19
16
13
9
34

(19*1)=19
(16*1)=16

(13*1)=13
(9*1)=9
(34*1)=34

Xem ở bảng trên, chúng ta cần 13 mã sửa lỗi.
Bước 2: Tạo một thông điệp đa thức
Chúng ta chuyển 13 khối dữ liệu ở trên thành dạng thập phân:
00100000 01011011 00001011 01111000 11010001 01110010 11011100
01001101 01000011 01000000 11101100 00010001 11101100
Ta được:
32, 91, 11, 120, 209, 114, 220, 77, 67, 64, 236, 17, 236
Các số này sẽ là hệ số của đa thức. Ta có:
32x25 + 91x24 + 11x23 +120x22 +209x21 + 11x20 + 220x19 + 77x18 + 67x17 +
64x16 + 236x15 + 17x14 + 236x13
Lũy thừa của số hạng đầu tiên được tính:
Số khối dữ liệu + số mã sửa lỗi – 1
Ở đây là 13 + 13 – 1 = 25. Vậy nên số hạng đầu tiên là 32x25


Bước 3: Tạo bộ tạo đa thức
Tiếp theo ta sẽ tạo một bộ tạo đa thức. Ta chia thông điệp đa thức bởi bộ tạo
này để tạo mã sửa lỗi.
Các bộ tạo đa thức đến từ một cái gì đó gọi là một trường hữu hạn, cũng
được biết đến như là một trường Galois. Các mã QR sử dụng một trường Galois có
256 yếu tố, có nghĩa là, mục đích của chúng ta, rằng những con số mà chúng ta sẽ
được giao dịch với sẽ luôn luôn tối đa là 255 và ít nhất là 0.
Để thực hiện việc phân chia đa thức, chúng ta sẽ được chuyển đổi qua lại
giữa các ký hiệu α (alpha) và các số nguyên. Alpha và các giá trị số nguyên từ bảng
log và antilog.
Bộ tạo đa thức luôn luôn có dạng (x – α) (x – α2) … (x – αt), t tương đương

với số lượng mã sửa lỗi cần thiết trừ đi 1. Chúng ta cần 13 mã sửa lỗi, do đó, t
trong trường hợp này là 12.
Ta thực hiện triển khai tất cả các thành phần (x – α) cho tới khi chúng ta
được đa thức. Công việc này thực hiện bằng tay khá phức tạp, sử dụng gernerator
polynomial tool
. Ở đây chúng ta tạo 13 mã sửa lỗi:
Α0x25 + α74x24 + α152x23 + α176x22 + α100x21 + α86x20 + α100x19 + α106x18 + α104x17 +
α130x16 + α218x15 + α206x14 + α140x13 + α78x12
Dưới đây, tôi cho thấy từng bước của việc phân chia đa thức cần thiết để tạo
ra mã sửa lỗi. Nếu bạn muốn xem các bước này được thực hiện cho một đa thức tin
nhắn khác nhau và số lượng từ ECC, truy cập trang show division steps.
Kết quả của bước này ta được mã sửa lỗi:
168 72 22 82 217 54 156 0 46 14 180 122 16
Ta đặt soạn mã sửa lỗi sau đoạn mã dữa liệu:
32 91 11 120 209 114 220 77 67 64 236 17 236 168 72 22 82 217 54 156 0
46 15 180 122 16
Chuyển qua nhị phân:
00100000 01011011 00001011 01111000 11010001 01110010 11011100
01001101 01000011 01000000 11101100 00010001 11101100 10101000
01001000 00010110 01010010 11011001 00110110 10011100 00000000
00101110 00001111 10110100 01111010 00010000
1.5.4 Chọn mẫu mặt nạ phù hợp


Bây giờ chúng ta đã mã hóa các dữ liệu, tất cả những gì còn lại là chọn mẫu
mặt nạ phù hợp. Một mẫu mặt nạ thay đổi theo các bit, theo một quy tắc cụ thể.
Các mẫu mặt nạ được định nghĩa trong tiêu chuẩn mã QR.
Có 8 mẫu mặt nạ. Xem danh sách các kiểu mặt nạ QR. Sử dụng mô hình mặt
nạ cho phép chúng tôi để tạo ra 8 mã QR khác nhau và sau đó chọn một trong đó
sẽ được dễ dàng nhất cho một đầu đọc QR để quét. Một đặc biệt mã QR có thể có

các mẫu nhất định hoặc những đặc điểm mà làm cho nó khó khăn cho thiết bị đọc
QR chính xác quét mã QR. Ví dụ, nếu điểm ảnh của cùng một màu sắc xảy ra gần
nhau, một đầu đọc QR có thể gặp khó khăn khi đọc chính xác các điểm ảnh.
Mỗi mô hình mặt nạ tạo ra một mã QR code khác nhau. Sau khi chúng tạo ra
các mã khác nhau QR trong nội bộ, chúng tôi cung cấp cho mỗi một số điểm xử
phạt theo các quy tắc quy định trong tiêu chuẩn mã QR. Sau đó, chúng ta cho ra
mã QR có số điểm tốt nhất.
Tạo mã QR code:
Với QR code phiên bản 1, ta cần một ma trận 21x 21.
Tất cả các mã QR code đều có một vài mẫu nhận diện chắc chắn phải được
thể hiện. Ở hình bên dưới, có 3 vị trí nhận diện được đặt ở trên cùng bên trái, trên
cùng bên phải và dưới cùng bên trái của ma trận. Các mã QR code còn có một
pixel đen ở bên phải của vị trí nhận diện bên dưới cùng bên trái. Ngoài ra còn có
mẫu timing.


Vị trí điều chỉnh mô hình
Từ ví dụ này là chỉ mã hóa một phiên bản 1 mã QR, chúng ta không cần
thêm bất kỳ mô hình điều chỉnh vị trí. Tuy nhiên, nếu chúng ta đã mã hóa một mã
QR phiên bản 2 hoặc lớn hơn, chúng tôi sẽ thêm các mẫu điều chỉnh vị trí ma
trận. Bảng dưới đây liệt kê các tọa độ của nơi để đặt các mô hình điều chỉnh vị
trí. Xem ví dụ ở bảng dưới đây.


Ví dụ, hình ảnh dưới đây cho thấy các mô hình điều chỉnh vị trí cho phiên
bản mã QR 8. Mỗi mô hình điều chỉnh vị trí là một điểm ảnh màu đen bao quanh
bởi các điểm ảnh màu trắng được bao quanh bởi các điểm ảnh màu đen. Theo bảng
trên, cho phiên bản mã QR 8, vị trí các mô hình điều chỉnh 6, 24, và 42. Như ta
thấy trong hình ảnh, mô hình điều chỉnh vị trí được đặt ở tất cả các giao điểm của
ba con số này, ngoại trừ đã có lớn hơn mô hình phát hiện vị trí không đặt mô hình

điều chỉnh vị trí trên hàng đầu của các mô hình phát hiện vị trí trong góc của mã
QR.


Thêm thông tin Loại
Các thông tin về mức độ sửa lỗi và mô hình mặt nạ được mã hóa ở dạng dải
với các cạnh của các mẫu phát hiện vị trí.
Bảng sau đây hiển thị các bit thông tin các loại được yêu cầu cho các cấp,
sửa lỗi khác nhau và các mẫu mặt nạ.


Trong ví dụ Hello World, mô hình mặt nạ tốt nhất là 0. Chúng ta đang sử
dụng mức độ hiệu chỉnh lỗi Q, vì vậy các chuỗi loại thông tin là
011010101011111. Như trong hình trên, các chuỗi loại thông tin được hiển thị hai
lần. Một trong số đó là dưới hai mô hình phát hiện vị trí hàng đầu, bắt đầu từ bên
trái. Nó bỏ qua quá khứ mô hình thời gian và phần dữ liệu của lưới. Điều thứ hai là
quyền của các mẫu phát hiện vị trí, bắt đầu từ phía dưới, bỏ qua dấu chấm đen,
phần dữ liệu, và mô hình thời gian. Cả hai sọc cùng một chuỗi: 011010101011111.
Thêm thông tin phiên bản
Nếu mã QR của bạn là phiên bản 7 hoặc lớn hơn, bạn cần phải thêm các bit
thông tin phiên bản ma trận. Đây là những được đặt ở bên trái của mô hình trên
bên phải phát hiện vị trí và trên các mô hình phát hiện vị trí phía dưới bên trái, như
thể hiện trong hình ảnh dưới đây, trong đó có một phiên bản 9 Mã QR.

Bảng sau đây cho thấy một danh sách của các bit thông tin phiên bản cần
thiết cho mỗi phiên bản. Những bit được đặt trong cấu hình sau đây trong các vị trí
được chỉ định trong hình trên:


Trong ví dụ, mã QR là nhỏ hơn so với phiên bản 7, vì vậy chúng ta không

cần thêm các bit thông tin phiên bản mã.

Thêm dữ liệu Bits
Cuối cùng, chúng ta thêm các bit dữ liệu. Trong bước này, chúng ta thay đổi
chút tùy thuộc vào mô hình mặt nạ mà chúng ta đang sử dụng.Trước khi thêm chút
thực tế, chúng ta sử dụng các mẫu mặt nạ để quyết định xem có nên thay đổi màu
sắc của các bit hiện tại hay không.
Sắp xếp theo cột từ dưới lên
Các bit dữ liệu được thêm vào theo một thứ tự cụ thể. Các điểm ảnh đầu tiên
được thêm vào phía dưới bên phải của mã QR. Điều thứ hai được đặt ở bên trái
đó. Hai tiếp theo được đặt trên đầu những người đầu tiên theo thứ tự. Hai cột điểm
ảnh này vẫn tiếp tục đi lên theo cách này, bỏ qua bất kỳ điểm ảnh đã được thiết lập,
cho đến khi nó đạt đến hàng đầu của mã QR.


Xuống cột
Một khi nó đạt đến đỉnh, một cột hai-pixel mới bắt đầu, thời gian này sẽ đi
xuống.


Khi đạt đến dưới cùng của lưới, thay đổi hướng một lần nữa, và tiếp tục
trong mô hình này giống như đường đi của con rắn.
Chắc chắn bỏ qua mẫu timing
Khi bạn thêm pixels, hãy chắc chắn để bỏ qua các mô hình thời gian.
Và các mẫu timing ở chiều dọc:

Hoàn tất mã QR code
Tiếp tục theo cách này cho đến khi tất cả của các điểm ảnh dữ liệu đã được
đặt. Sau đó, các mã QR là hoàn tất. Tuy nhiên, các đặc điểm kỹ thuật mã QR yêu
cầu bạn sử dụng các mô hình mặt nạ tốt nhất có thể.



CHƯƠNG II. ỨNG DỤNG MÃ QR TRONG BÁN LẺ ĐIỆN TỬ VÀ QUẢNG
CÁO ĐIỆN TỬ
2.1. Tổng quan việc ứng dụng mã QR tại một số quốc gia trên thế giới.
2.1.1. Tại Nhật - Nơi phát minh ra mã QR
Sau khi ra trường, ở tuổi 22, chàng sinh viên Masahiro Hara, người phát
minh ra QR-Code, làm việc tại tập đoàn sản xuất linh kiện xe hơi Denso của Nhật
Bản. “Hãng giao cho tôi nhiệm vụ tìm thêm các giải pháp để đưa nhiều không tin
hơn vào mã sản phẩm, nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn”, ông kể. Phát minh về
mã QR đã trở thành cơ sở cho sự ra đời của doanh nghiệp spinoff Denso Wave từ
công ty mẹ Denso.
Năm 1974, ứng dụng của QR code được ông Masahiro Hara dùng để theo
dõi quá trình sản xuất ôtô tại Denso Wave, công ty thành viên của Toyota, nhằm
nâng cao hiệu quả và đảm bảo chất lượng thành phẩm. Sức mạnh của QR code
nằm ở khả năng mã hóa hơn 7.000 số, 4.000 chữ số và các dữ liệu nhị phân, tức là
nhiều hơn khoảng 300 lần so với mã vạch 1D truyền thống.
2.1.2. Tại Mỹ
Một ví dụ về việc quảng bá bằng mã QR là cách làm của một doanh
nghiệp sản xuất thời trang có tên Warbasse Design tại Los Angeles (Mỹ). Mã QR
được đặt trên tất cả các sản phẩm quần áo trong cửa tiệm, giúp cho người mua
hàng có thể mua hàng theo những kích cỡ, màu sắc quần áo mà mình mong muốn
dù chúng không được bày sẵn trên kệ hàng. Tất cả diễn ra chỉ thông qua chiếc điện
thoại di động có chức năng đọc mã QR. Dạng mã này cũng góp phần làm tăng
doanh số bán ra bằng cách khuyến mãi - tặng khách hàng thẻ coupon mua hàng
cùng ngày trong cửa hàng hoặc sẵn sàng giảm giá cho hàng hóa thứ hai họ mua
trong cùng ngày.
Theo một điều tra gần nhất của KingFish Media, 1/3 số công ty tại Mỹ
hiện có chiến lược marketing cho di động, và con số này sẽ tăng lên 73% trong
vòng 12 tháng tới. Trong khi đó, số lượng người dùng Smartphone trên thế giới sẽ

đạt mốc 1 tỉ vào năm 2013 (Middleton, 2010). Điều này sẽ tạo ra rất nhiều tiềm
năng trong việc sử dụng mã QR trong bán lẻ điện tử và marketing.
2.1.3. Tại Hàn Quốc
Mã QR được ứng dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau như quản lý các
hiện vật trưng bày ở bảo tàng, biển quảng cáo, mã hoá văn bản, số điện thoại,
email, địa chỉ website... Tại Seoul, Hàn Quốc, mới đây đã khai trương một chuỗi
siêu thị kiểu mới chỉ có duy nhất một loạt bảng cỡ lớn giới thiệu hình ảnh các sản


phẩm được trưng ở các ga tàu điện ngầm. Khách hàng dùng mã QR và Smartphone
để mua hàng. Hàng đặt mua sau đó sẽ được chuyển đến tận tay khách.
Cơ quan hải quan Hàn Quốc hôm thứ Ba (22/3) đã nhóm họp và công bố
về đối sách hỗ trợ xuất khẩu, trong đó có việc áp dụng sử dụng "mã vạch vuông
QR", xác nhận thông quan hàng hóa. Xác nhận thông quan hàng hóa là việc dán
nhãn chứng nhận hàng thật đối với từng sản phẩm, nhằm chứng thực hàng hóa có
xuất xứ từ Hàn Quốc. Mã QR sẽ được dán trên mỗi đơn vị đóng gói nhỏ nhất, giúp
người tiêu dùng Trung Quốc có thể xác nhận hàng giả, hàng thật thông qua ứng
dụng quét mã QR cài trên điện thoại di động.
Một doanh nghiệp bán lẻ lớn ở Hàn Quốc vừa mở thêm dịch vụ siêu thị
ảo dành cho người dùng smartphone tại đất nước này. Cụ thể, doanh nghiệp đó đã
mua toàn bộ diện tích cửa kính của các trạm tàu điện ngầm, dán lên đó hình ảnh
nhiều mặt hàng với mã QR Code riêng. Thay vì phải đến nhiều cửa hàng để mua
sắm được những thứ mình cần, mô hình siêu thị này sẽ tiết kiệm được rất nhiều
thời gian di chuyển cho người dân Seoul, đó là chưa kể đến công xách nặng.
Mã QR “hiện hình” khi Mặt trời lên đỉnh.Đây là một trong những ứng
dụng thông minh nhất của mã QR mà con người có thể nghĩ ra. Một hãng bán lẻ ở
Seoul, Hàn Quốc đã khai trương chiến dịch “Sunny Sale” nhằm thúc đẩy doanh số
bán hàng trong giờ ăn trưa. “Linh hồn” của chiến dịch quảng cáo này là một mã
QR ba chiều được tạo nên bằng vật liệu đơn giản. Lợi dụng đặc điểm của ánh sáng
và hiện tượng khuất bóng, mã QR chỉ “hiện hình” đầy đủ để có thể scan khi Mặt

trời lên đỉnh (khoảng 12h - 13h). Sau khi được khách hàng “canh chuẩn” và scan,
mã QR kích hoạt chương trình “Sunny Sale” với khuyến mãi trực tiếp và phiếu
giảm giá. Nhờ chiến dịch ấn tượng này, hãng bán lẻ nói trên đã tăng 58% thành
viên, 25% doanh số bán hàng và thu hút sự chú ý mạnh mẽ của dư luận.
* Ưu điểm chung của việc sử dụng mã QR: Giá cả của việc sản xuất mã
QR rất rẻ nên hầu như doanh nghiệp hoặc nhà kinh doanh nào cũng có thể tự tìm
cách tự chế tạo các mã QR. Hơn thế, hầu hết các dòng điện thoại thông minh hiện
nay đều được tích hợp tính năng đọc mã QR, do vậy người tiêu dùng rất dễ tiếp cận
loại hình quảng cáo mới mẻ này. Đồng thời mã QR mã hóa được nhều thông tin
hơn và mã hóa thông tin một cách nhanh chóng,..
* Việc sử dụng ứng dụng mã QR trong bán lẻ hay quảng cáo đôi khi còn
gặp một số khó khăn: nó đòi hỏi phải có phần mềm đọc, chỉ smartphone tích hợp
camera mới đọc được mã QR này.


2.2. Ứng dụng mã QR tại Việt Nam
2.2.1 Trong quảng cáo
Mã QR được sử dụng trên Zalo – một ứng dụng trò chuyện trên điện thoại.
Khi quét QR Code thì bạn sẽ được dẫn tới Google Play hay App Store để gợi ý cài
ứng dụng Zalo nếu bạn chưa cài.
* Cách dùng:
+) Mã QR sử dụng kết nối bạn bè: Nhiều người ngại khi cho số điện thoại
trên mạng vì sợ bị phiền nhiễu, quấy rối hay lừa đảo qua điện thoại. Chính vì thế
việc công khai số điện thoại khiến nhiều người không thoải mái. Đội ngũ nhân viên
Zalo đã đưa ra giải pháp giúp cho người dùng đó là áp dụng công nghệ Scan QR
Code. Đây là mã chứa thông tin của người dùng đã được mã hóa bằng hình ảnh.
Khi đó, bạn chỉ cần chia sẻ hình ảnh mã QR cho bạn bè. Bạn của bạn chỉ cần sử
dụng chức năng quét mã QR là hai người đã kết nối được với nhau. Đơn giản lại
khiến bạn thoải mái hơn rất nhiều. Ban cũng có thể chia sẻ mã QR này trên trang
cá nhân của mình cho bạn bè biết mà không sợ lộ thông tin của mình ra ngoài

+) Mã QR sử dụng cho các shop online trên Zalo: Các shop online sử dụng
mã QR cho việc tiếp thị tới khách hàng dễ dàng hơn. Người dùng quan tâm tới
shop sẽ quét mã QR này để có thể link trực tiếp tới shop cũng như biết shop đang
bán loại mặt hàng nào và có cần hay không. Các chương trình khuyến mãi hay
thông tin mới của shop cũng có thể được quét mã QR và chia sẻ lên các trang cá
nhân. Bạn chỉ cần chia sẻ hình ảnh mã code là được.
+) Mã QR sử dụng cho trong gửi tin nhắn: Khi bạn có thông điệp hay tin
nhắn muốn bí mật thì có thể để mã QR chứa các thông điệp bạn muốn gửi tới bạn
bè. Khi bạn bè quét mã QR sẽ đọc được thông điệp này. Hiện tại đây là trào lưu rất
thịnh hành của giới trẻ trên Zalo. Nếu bạn của bạn chưa có Zalo thì khi bạn của bạn
quét bằng camera sẽ được chuyển tới hướng dẫn người dùng cài app Zalo để đọc
được tin nhắn của bạn. Đài Truyền Hình Việt Nam cũng từng sử dụng Zalo để kêu
gọi mọi người gửi đi những thông điệp khuyến khích, động viên chiến sĩ ở ngoài
đảo xa. Và kết quả đạt được rất thành công, nhiều người cùng truyền tải thông điệp
này, và tạo nên một nguồn động viên vô cùng lớn với các chiến sĩ
Việc ứng dụng QR Code vào marketing còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Tuy
nhiên nó đang ngày càng trở nên thông dụng và là xu thế mới của marketing thế
giới.
Việc các chương trình marketing, banner, hội chợ, triển lãm, website tràn
ngập như hiện nay, muốn tạo ra sự khác biệt và thu hút người dùng, đồng thời tận


×