Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Phân tích và dự báo cầu về mặt hàng màng BOPP của công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.84 KB, 58 trang )

TÓM LƯỢC
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam khó khăn trong những
năm gần đây đã gây ra sự suy giảm mạnh về cầu đối với rất nhiều mặt hàng. Do đó,
vấn đề cấp thiết đặt ra đối với các doanh nghiệp hiện nay là cần phải thực hiện tốt công
tác phân tích và dự báo cầu. Từ đó, họ có thể nắm bắt kịp với những thay đổi trong xu
hướng tiêu dùng, những mong muốn, thị hiếu, sở thích của khách hàng và đẩy mạnh
được quá trình tiêu thụ hàng hóa đảm bảo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Dựa trên những kiến thức được đào tạo, và tình hình cụ thể của đơn vị thực tập,
tác giả đã lựa chọn và thực hiện đề tài “Phân tích và dự báo cầu về mặt hàng màng
BOPP của công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo đến năm
2020”. Với đối tượng nghiên cứu là mặt hàng màng BOPP, đề tài được thực hiện là để
chỉ ra các vấn đề sau:
 Kết quả kinh doanh và sản lượng tiêu thụ mặt hàng màng BOPP của Thiên
Bảo từ năm 2013 – 2015 và đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới
cầu màng BOPP của Thiên Bảo.
 Tiến hành phân tích và dự báo cầu mặt hàng màng BOPP của công ty Thiên
Bảo từ năm 2013 – 2015 qua mô hình kinh tế lượng.
 Đánh giá thành công và hạn chế mà công ty Thiên Bảo đã làm được trong
công tác phân tích và dự báo cầu của sản phẩm màng BOPP.
Qua phân tích và dự báo cầu kết hợp với những phương hướng và mục tiêu kinh
doanh mặt hàng màng BOPP của công ty, tác giả kiến nghị một số giải pháp để có thể
đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng màng BOPP của công ty đến năm 2020:
 Một số kiến nghị với công ty nhằm đẩy mạnh tiêu thụ màng BOPP của công
ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo đến năm 2020.
 Một số kiến nghị với nhà nước nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng màng
BOPP nói chung trên thị trường.

1

1



LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên
Bảo, với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và các phòng ban trong công ty, đặc
biệt là phòng kinh doanh. Khi tham gia vào tiêu thụ mặt hàng rượu vang của công ty,
em thấy rõ hơn về những khó khăn trong kinh doanh. Khi tình hình nền kinh tế biến
động và thực tế các yếu tố về giá cả, thị hiếu, thu nhập…có ảnh hưởng như thế nào tới
cầu về một mặt hàng.
Với những nhận định về những vấn đề chung và cụ thể, cấp thiết đặt ra đối với sự
phát triển của công ty. Em đã lựa chọn tên đề tài nghiên cứu là “ Phân tích và dự báo
cầu về mặt hàng màng BOPP của công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên
Bảo đến năm 2020”. Việc thực hiện đề tài khóa luận có những khó khăn nhất định và
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là phòng kinh doanh để em có thể hoàn thành tốt đề
tài khóa luận của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy, cô giáo trong bộ môn vi mô
trường Đại học Thương mại, đặc biệt là cô giáo Lương Nguyệt Ánh đã trực tiếp hướng
dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn trân trọng
tới ban giám đốc và các phòng ban trong công ty TNHH thương mại và xuất nhập
khẩu Thiên Bảo.
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trà

2

2


MỤC LỤC


DANH MỤC, BẢNG BIỂU

3

3


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Số trang

Bảng 2.1

Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty giai đoạn 2013- 2015

21

Bảng 2.2

Kết quả phân tích phiếu điều tra về quy
mô vốn kinh doanh của khách hàng

23

Bảng 2.3


Kết quả phân tích phiếu điều tra về thời
gian hoạt động của khách hàng

24

Bảng 2.4

Kết quả phân tích phiếu điều tra về công
tác quảng bá sản phẩm của công ty

25

Bảng 2.5

Kết quả phân tích phiếu điều tra về mức
độ trung thành của khách hàng

25

Bảng 2.6

Đánh giá của khách hàng về mặt hàng
màng BOPP của công ty Thiên Bảo

26
27

Bảng 2.7


Đánh giá mức độ quan trọng của các
chính sách nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm của công ty

Bảng 2.8

Ước lượng cầu mặt hàng màng BOPP
theo thời gian

29

Bảng 2.9

Sản lượng màng BOPP theo thời gian

31

Bảng 2.10

Dự báo cầu về màng BOPP

31
32

Bảng 2.11

Dự báo cầu về sản phẩm màng BOPP
của công ty TNHH thương mại và xuất
nhập khẩu Thiên Bảo đến năm 2020


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu hình
Đồ thị 1.1
4

Tên hình

Trang
9

Đồ thị đường cầu
4


Đồ thị 1.2
Đồ thị 1.3

Xây dựng đường cầu thị trường
Tác động của thu nhập tới cầu hàng hóa

Đồ thị 1.4

Tác động của giá hàng hóa thay thế tới
cầu

Đồ thị 1.5

Tác động của giá hàng hóa bổ sung tới cầu

Đồ thị 1.6


Tác động của sở thích tới cầu hàng hóa

10
13
14
15
15

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

5

Chữ viết tắt
TNHH

5

Ý nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong một nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh như hiện nay, có thể nói, sự
nhanh nhạy về thông tin cũng như khả năng dự báo thị trường của các doanh nghiệp
chính là một trong các yếu tố mang tính chất sống còn với mỗi doanh nghiệp.
Trong một thời đại mà công nghệ thông tin phát triển nhanh trên thế giới nói chung và

Việt Nam nói riêng, việc thu thập thông tin, qua đó đưa ra được các ước lượng và dự
báo cầu của thị trường trở thành một vấn đề vô cùng cấp thiết, đó chính là yếu tố sẽ tạo
nên sự khác biệt cho doanh nghiệp. Những thông tin được dự báo chính xác sẽ giúp
các doanh nghiệp có thể đưa ra được nhiều phương án hơn để tiếp cận với thị trường,
đồng thời tạo nên sự khác biệt và thương hiệu riêng cho các sản phẩm của mình. Chính
vì vậy, tốc độ và chất lượng của các ước lượng và dự báo cầu của các doanh nghiệp
luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên một
thị trường đã trở nên bão hòa như ở Việt Nam hiện nay.
Với điều kiện nền kinh tế diễn biến phức tạp thì các doanh nghiệp trong nước cũng
như Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo đã và đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn, một trong những khó khăn đó là:
Thứ nhất, khi Việt Nam gia nhập WTO thì sự tranh giữa các doanh nghiệp trở nên
gay gắt hơn. Các doanh nghiệp trong nước cũng như công ty TNHH thương mại và
xuất nhập khẩu Thiên Bảo phải có những chiến lược, phương hướng kinh doanh hợp
lý để có thể đứng vững trên thị trường. Một hoạt động không thể thiếu đó là không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường, thực hiện phân tích và dự
báo cầu. Qua hoạt động phân tích cầu, công ty có thể đánh giá được các nhân tố và
mức độ ảnh hưởng của chúng đến cầu sản phẩm của công ty, nhận biết được các đối
thủ cạnh tranh…giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các cơ hội, giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh .
Thứ hai, tỷ lệ tiêu thụ của Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên
Bảo tăng qua các năm nhưng tỷ lệ tăng vẫn chậm. Nguyên nhân của vấn đề này là do
công tác phân tích và dự báo cầu của công ty còn chưa tốt. Do vậy công ty không nắm
bắt được tình hình đối thủ cạnh tranh và nhu cầu thị hiếu khách hàng.
Do những nguyên nhân trên và trước tình hình thực trạng nền kinh tế như hiện nay để
nâng cao hiệu quả công tác phân tích và dự báo cầu. Do đó phân tích và dự báo cầu là
một vấn để rất cấp thiết đối với mọi công ty nói chung và công ty TNHH thương mại
và xuất nhập khẩu Thiên Bảo nói riêng.

6



2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Nghiên cứu về phân tích và dự báo cầu là một vấn đề được quan tâm vì tính cấp
thiết của nó đối với mọi doanh nghiệp ở mọi giai đoạn của nền kinh tế. Chính vì vậy
đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về phân tích và dự báo cầu về sản phẩm, thị trường
trong những năm gần đây. Đề tài của Nguyễn Văn Biên (2010) “Phân tích và dự báo
cầu mặt hàng nước rửa bát Mỹ Hảo của công ty TNHH Triều Dương tới năm 2015”
hay đề tài của Nguyễn Thị Tâm (2009) “ phân tích và dự báo cầu về sản phẩm thuốc
lá Vinataba trên thị trường miền Bắc của công ty Thương Mại thuốc lá đến năm
2015”. Hai đề tài này đã đi sâu phân tích được thực trạng cầu về sản phẩm nước rửa
bát Mỹ Hảo và thuốc lá Vinataba, đây là những mặt hàng tiêu dùng, do vậy sẽ có
những điểm khác trong quá trình phân tích và dự báo cầu giữa loại mặt hàng này với
mặt hàng phục vụ cho nghành sản xuất và đóng gói bao bì. Đối với những sản phẩm
phục vụ cho nghành này chụi ảnh hưởng lớn vào tính thời vu, còn đối với các mặt
hàng là sản phẩm tiêu dùng thì không chụi ảnh hưởng của yếu tố này, do đó quá trình
phân tích và dự báo cầu về hai loại hàng hóa này sẽ có sự khác nhau cơ bản.
Mặt hàng rau an toàn được tác giả Nguyễn Thị Hường nghiên cứu trên thị trường Hà
Nội trong giai đoạn 2006 – 2010. Phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân
tích dữ liệu được tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài: “Phân tích và dự báo cầu rau an
toàn của Tổng công ty thương mại Hà Nội đến năm 2015”. Qua đó, tác giả làm rõ
được các nhân tố môi trường tác động tới cầu mặt hàng rau an toàn của Hapro, đánh
giá yếu tố quyết định mua mặt hàng rau an toàn của khách hàng, mối tương quan giữa
các câu hỏi trong phiếu điều tra, ứng dụng được mô hình kinh tế lượng trong phân tích
và dự báo từ đó đưa ra được các giải pháp thiết thực với công ty. Nhưng tác giả chưa
đề cập biến giả trong mô hình ước lượng.
Ngoài ra những đề tài nghiên cứu về cầu và dự báo cầu cũng có khá nhiều trong
những năm gần đây. Ví dụ như đề tài của Phan Thị Dung (2010) “ Phân tích và dự
báo cầu về mặt hàng tấm áp hợp kim nhóm nhựa ở thị trường phía Bắc đến năm 2015

của công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Việt Dũng”, hay đề tài “ phân
tích và dự báo cầu mặt hàng thép ở thị trường phía Bắc của công ty cổ phần Đầu tư
và phát triển xây dựng miền Bắc đến năm 2015” của Đỗ Thị Nga (2009). Các đề tài
này đã hệ thống hóa được các lý luận về phân tích và dự báo cầu, và đưa ra được một
số giải pháp kích cầu đối với các mặt hàng nghiên cứu, tuy nhiên cả hai đề tài đều
phân tích thông qua phương pháp phân tích định tính, và chủ yếu mới chỉ thu nhập
những số liệu thứ cấp để phân tích. Do chưa lượng hóa được mối quan hệ giữa các yếu
tố ảnh hưởng tới cầu, phân tích các dữ liệu thứ cấp nhiều khi sai lệch so với thực tế
nên khi đưa ra những kết luận không tránh khỏi những thiếu sót.
7


Đề tài “phân tích và dự báo cầu mặt hàng màng BOPP của công ty TNHH
thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo đến năm 2020” là một đề tài mới, chưa từng
ai nghiên cứu trước đây và nó thực sự cần thiết đối với bản thân công ty TNHH
thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo. Đề tài này nghiên cứu cầu về một sản phẩm
mới là màng BOPP. Nó là một mặt hàng cung cấp cho các doanh nghiệp bao bì, một
sản phẩm có tiềm năng phát triển trong tương lai, các giải pháp đưa ra phải phù hợp
với tình hình kinh doanh hiện tại và tương lai của công ty. Đề tài sẽ tiếp tục vận dụng
cách tiếp cận định tính và định lượng để phân tích trong đó chủ yếu vận dụng mô hình
ước lượng cầu để đánh giá tác động của các nhân tố tới cầu về mặt hàng màng BOPP
của công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo và dự báo cầu đến năm
2020.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài
Từ tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu đã trình bày ở trên, tác giả xin chọn đề
tài: “ Phân tích và dự báo cầu về mặt hàng màng BOPP của công ty TNHH thương
mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo đến năm 2020”.
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu năm trước đề tài sẽ kế thừa những giá
trị khoa học sau:
– Nghiên cứu cầu và các nhân tố ảnh hưởng tới cầu một sản phẩm.

– Nghiên cứu về các phương pháp phân tích và dự báo cầu, vận dụng các phương
pháp này khi nghiên cứu và dự báo cầu về sản phẩm.
– Dựa vào những chỉ tiêu dự báo và những điều tra thực tế về nhu cầu của khách
hàng từ đó đề xuất một số giải pháp và một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm.
Trong quá trình thực hiện, đề tài có những sự khác biệt với các công trình nghiên
cứu trước đó:
– Đối tượng nghiên cứu là mặt hàng màng BOPP của công ty TNHH thương mại
và xuất nhập khẩu Thiên Bảo.
– Đề tài đưa ra được các mục tiêu lý luận, mục tiêu thực tiễn trong công tác phân
tích và dự báo cầu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng màng BOPP cho công ty.
– Sử dụng kết hợp phương pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp phân tích kinh
tế lượng trong đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới cầu. Từ đó đưa ra các dự báo về cầu
sản phẩm màng BOPP của công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo
trong tương lai và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ màng BOPP của
Thiên Bảo đến năm 2020.

8


4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Mục tiêu nghiên cứu

Với những định hướng như vậy, đề tài sẽ tập trung vào nghiên cứu các mục tiêu sau:
 Mục tiêu lý luận:
Đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận chung về cầu, cầu thị trường, cầu cá
nhân, độ co giãn của cầu theo giá và các yếu tố khác, các dạng hàm cầu cơ bản và các
nhân tố ảnh hưởng tới hàm cầu. Đồng thời đưa ra một số phương pháp ước lượng và
dự đoán cầu cùng một số hạn chế khi dự đoán.

 Mục tiêu thực tiễn:
Trên cơ sở các lý luận đó, đề tài sẽ đề cập tới một số vấn đề thực tiễn đặt ra cho
việc phân tích và dự báo cầu của mặt hàng màng BOPP của công ty TNHH thương
mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo:
Thứ nhất, đánh giá được tình hình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và
tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên
Bảo.
Thứ hai, tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác phân tích và dự báo cầu về mặt
hàng màng BOPP, đưa ra thành công hạn chế của công tác phân tích đồng thời đưa ra
nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba, đưa ra giải pháp và đề xuất một số kiến nghị để mở rộng thị trường và tăng
doanh số tiêu thụ cho công ty.
4.2.
Đối tượng nghiên cứu
Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo là công ty chuyên sản
xuất và kinh doanh mặt hàng màng BOPP, băng dính, màng BOPP ngọc….Trong đó
mặt hàng màng BOPP là mặt hàng chính chiếm tỷ trọng lớn trong công ty. Do đó đối
tượng nghiên cứu được lựa chọn ở đây là cầu mặt hàng màng BOPP của công ty
TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo.
4.3.
Phạm vi nghiên cứu
• Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích và dự báo cầu mặt
hàng màng BOPP của công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo
trên địa bàn miền Bắc.
• Về mặt thời gian: Đề tài tập trung phân tích cầu về mặt hàng màng BOPP trong
giai đoạn 2012- 2015 và dự báo đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương
pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp phân tích kinh tế lượng. Cụ thể như sau:


9


5.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu
Phương pháp điều tra chọn mẫu là phương pháp thu thập thông tin có hệ thống từ
những cá nhân phục vụ mục đích mô tả những thuộc tính của một tổng thể lớn hơn mà
những cá nhân đó là thành viên. Điều tra chọn mẫu có nghĩa là không tiến hành điều
tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị nhằm để tiết
kiệm thời gian, công sức và chi phí. Từ những đặc điểm và tính chất của mẫu ta có thể
suy ra được đặc điểm và tính chất của cả tổng thể đó. Vấn đề quan trọng nhất là đảm
bảo cho tổng thể mẫu phải có khả năng đại diện được cho tổng thể chung.
Để thu thập thông tin nhằm phục vụ cho phân tích cầu về mặt hàng màng BOPP của
công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo, tác giả tiến hành lập phiếu
điều tra, thiết kế bảng hỏi để khảo sát thực tế tình hình cầu về sản phẩm của công ty.
Tác giả đã phát ra và thu về 30 phiếu, đối tượng điều tra là các công ty, doanh nghiệp
có sử dụng mặt hàng màng BOPP của công ty Thiên Bảo trong quá trình sản xuất.
Tiến hành phương pháp này gồm các bước sau:
- Bước 1: Lập bảng hỏi điều tra
Đầu tiên là xác định nội dung và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Nội dung
nghiên cứu là nghiên cứu tình hình tiêu thụ mặt hàng màng BOPP của công ty TNHH
thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích được thực
trạng tiêu thụ sản phẩm và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với hoạt động tiêu
thụ mặt hàng màng BOPP của công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên
Bảo, tổng hợp những nhận xét và ý kiến đóng góp của khác hàng để công ty có thể
phục vụ tốt hơn nhu cầu của họ và kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
Bảng câu hỏi được thiết kế sát với nội dung, dữ liệu cần thu thập, bao gồm các câu hỏi
đánh giá về mức độ trung thành của khách hàng với công ty, đánh giá các tiêu chí về
sản phẩm của công ty và so sánh với các sản phẩm thay thế, hỏi về các yếu tố ảnh
hưởng đến cầu và mức độ ảnh hưởng là như thế nào, các ý kiến đóng góp của khách
hàng đối với công ty để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới. Bảng

hỏi được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, giúp người được điều tra dễ dàng theo dõi và trả lời.
- Bước 2: Xác định đối tượng điều tra
Đối tượng được lựa chọn điều tra ở đây là những công ty, doanh nghiệp sử dụng
mặt hàng màng BOPP của công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo.
Đây là những khách hàng đại diện của công ty trên phạm vi điều tra.
- Bước 3: Quá trình phát phiếu điều tra
Sau khi đã hoàn thành mẫu phiếu điều tra về nội dung và hình thức và xác định
được đối tượng như ở bước 2. Tác giả tiến hành phát 30 phiếu cho các đối tượng điều
10


tra. Trong khi phát phiếu tác giả cố gắng hướng dẫn họ trả lời các câu hỏi trong phiếu
cho hợp lệ.
- Bước 4: Quá trình thu thập phiếu điếu tra và xử lý phiếu điều tra
Tác giả tiến hành thu phiếu điều tra sau đó tổng hợp các câu trả lời của các khách
hàng trên phần mềm SPSS. Đầu tiên nhập dữ liệu từ 30 phiếu điều tra vào bảng, mã
hóa các câu hỏi, nhập các câu trả lời sau đó phân tích các kết quả thu được thông qua
các bảng tần suất, đồ thị…
5.2. Phương pháp phân tích kinh tế lượng
Phân tích định lượng là phương pháp phân tích qua đó cố gắng lượng hóa được
các mối quan hệ giữa cầu với các nhân tố ảnh hưởng đến cầu. Trên cơ sở đó, kiểm
định sự phù hợp, chính xác của mô hình và đưa ra các dự báo trong tương lai cho công
ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo. Phương pháp phân tích kinh tế
lượng được sử dụng trong công tác ước lượng và dự báo cầu mặt hàng màng BOPP
của công ty gồm 4 bước.
- Bước 1: Xây dựng mô hình hàm cầu thực nghiệm
Hàm cầu tổng quát có dạng:
Q = f (P, PR, N)
Trong đó:
- Q là lượng cầu màng BOPP

- P là giá màng BOPP
- PR là giá màng BOPP của công ty cổ phần kinh doanh Long Vân
- N là số lượng các doanh nghiệp tiêu thụ màng BOPP.
Hàm cầu thực nghiệm tuyến tính: Q = a + bP + cPR + dN
- B2 : Ước lượng mô hình hàm cầu màng BOPP
Tác giả tiến hành thu thập các số liệu về P, P R, N rồi tổng hợp. Sau đó tiến hành
ước lượng mô hình theo phương pháp OLS bằng phần mềm Eviews đơn giản. Từ bảng
kết quả ta xác định được phương trình hồi quy mẫu :
+ P + PR + N
- B3 : Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Dựa vào bảng kết ước lượng hàm cầu bằng phương pháp OLS ta đi kiểm định ý
nghĩa thống kê của các tham số ước lượng trong mô hình và kiểm định sự phù hợp của
mô hình. Tác giả sử dụng giá trị Pvalue để thực hiện kiểm định.
- B4: Tiến hành công tác dự báo
Tác giả tiến hành dự báo giá mặt hàng màng BOPP, giá màng BOPP của công ty
cổ phần kinh doanh Long Vân. Thông qua mô hình kinh tế lượng, tác giả đưa ra dự
báo về cầu màng BOPP đến năm 2020 cho công ty TNHH thương mại và xuất nhập
khẩu Thiên Bảo.
6. Kết cấu khóa luận
11


Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục tài
liệu than khảo, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt và phần phụ lục thì đề
khoá luận bao gồm kết cấu 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cầu, ước lượng và dự báo cầu
Chương 2: Thực trạng cầu về màng BOPP của công ty TNHH thương mại và xuất
nhập khẩu Thiên Bảo giai đoạn 2012-2015
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm đẩy mạnh tiêu thụ màng BOPP của
công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Thiên Bảo đến năm 2020.


12


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẦU, ƯỚC LƯỢNG VÀ DỰ
BÁO CẦU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CẦU, ƯỚC LƯỢNG VÀ DỰ BÁO CẦU
1.1.1. Cầu cá nhân và cầu thị trường
1.1.1.1. Khái niệm cầu cá nhân
a. Cầu và lượng cầu
Theo Ngô Đình Giao (2007): “Cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người
mua có khả năng mua và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian
nhất định, giả định các yếu tố khác không đổi”.
Qua khái niệm về cầu ta thấy cầu hàng hóa dịch vụ bao gồm hai bộ phận là khả
năng mua và sự sẵng sàng mua. Khi NTD có khả năng mua hàng hóa hay dịch vụ
nhưng chưa có sự sẵn sàng để mua hàng hóa dịch vụ sẽ không tạo thành cầu, hay khi
họ rất mong muốn sử dụng hàng hóa dịch vụ nhưng nếu thu nhập của họ quá thấp cũng
không hình thành cầu về hàng hóa, dịch vụ.
Cao Thúy Xiêm (2009) cho rằng: “Nhu cầu là những mong muốn, sở thích của
NTD nhưng có thể hoặc không có khả năng thanh toán. Nhu cầu của con người là vô
hạn”.
Khi nghiên cứu tới cầu cần phân biệt rõ giữa cầu với lượng cầu. Lượng cầu là
lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua sẵn sàng và có khả năng mua ở các mức
giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định và giả định các yếu tố khác không
thay đổi.
Cầu cá nhân là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà từng cá nhân riêng lẻ có khả năng
mua và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả
thiết các nhân tố khác không thay đổi.
Như vậy, cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng muốn mua
và sẵn sàng mua trong một khoảng thời gian nhất định dưới điều kiện các yếu tố khác

không thay đổi. Lượng cầu là lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua
hoặc có khả năng mua ở mức giá đã cho trong một thời gian nhất định(với giả định
rằng tất cả các yếu tố khác không đổi).
b. Luật cầu
Luật cầu được phát biểu là: “Lượng cầu hàng hóa hay dịch vụ được cầu trong
một khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của hàng hóa hoặc dịch vụ đó giảm
xuống” (Ngô Đình Giao, 2007)
Luật cầu được giải thích thông qua hiệu ứng thu nhập và hiệu ứng thay thế. Hiệu
ứng thu nhập được hiểu là giá của hàng hóa thay đổi làm cho thu nhập thực tế của
13


người tiêu dùng thay đổi, cầu hàng hóa thay đổi. Hầu như tất cả các hàng hóa đều có
sự thay thế trong tiêu dùng. Giá của hàng hóa này tăng thì lượng cầu về mặt hàng thay
thế cũng tăng do đó làm cho cầu về hàng hóa đó cũng giảm và ngược lại giá hàng hóa
giảm, cầu hàng hóa thay thế giảm gọi hiệu ứng thay thế.
c. Đường cầu và hàm cầu
 Đường cầu
Đường cầu là tập hợp tất cả các điểm biểu thị mối quan hệ giữa giá cả và lượng
cầu trong một thời gian nhất định. Đây là mối quan hệ ngược chiều nhau khi giá tăng
thì lượng cầu giảm và ngược lại.
P

A

P1

B
P2
O


D
Q1

Q2

Q

Đồ thị 1.1. Đồ thị đường cầu
Nhìn đồ thị, đường cầu là đường dốc xuống, có độ dốc âm và thể hiện đúng luật
cầu. Tại điểm A lượng cầu là Q 1, giá hàng hóa là P1; tại điểm B tương ứng với Q 2
lượng cầu, P2 giá hàng hóa. Khi giảm giá từ P1 đến P2 thì sản lượng tăng từ Q1 đến Q2
và ngược lại.
 Hàm cầu
Nếu chỉ xét sự biến đổi của lượng cầu theo giá, với giả định rằng các yếu tố
khác không thay đổi thì hàm cầu đơn giản có dạng như sau :
Hàm cầu:
QD = a – bP
Trong đó: QD: lượng cầu
P: giá cả
Hệ số b: phản ánh sự nhạy cảm của lượng cầu mà phụ thuộc vào giá, nếu thay
đổi 1 đơn vị tiền tệ thì lượng cầu thay đổi b đơn vị hàng hóa.
Hệ số a: Nếu hàng hóa được cho không thì người tiêu dùng có nhu cầu hàng
hóa là bao nhiêu.
14











Tuy nhiên số lượng hàng hóa mà người tiêu dùng mua, cũng như sự biến đổi
của cầu không chỉ phụ thuộc vảo bản thân giá cả của hàng hóa đó mà còn phụ thuộc
vào các yếu tố khác như : giá cả của hàng hóa liên quan, kỳ vọng về sự thay đổi của
giá cả, thu nhập của người tiêu dùng, thị hiếu và thói quen của người tiêu dùng, ….
“ Hàm cầu là hàm thể hiện các nhân tố có ảnh hưởng tới cầu cũng như cách
thức mà các nhân tố này ảnh hưởng tới lượng cầu”.(Nick, 2005,86).
Hàm cầu cho một hàng hóa cụ thể có thể được diễn tả như sau :
QX = f [ PX,PY,Y,AX,T,O]
Trong đó :
QX : Lượng cầu của hàng hóa X
PX : Giá cả của hàng hóa X
PY : Giá cả của hàng hóa Y
Y : Thu nhập của người tiêu dùng
AX : Chi phí quảng cáo
T : Thị hiếu của người tiêu dùng
O : Các nhân tố khác.
Một sự thay đổi nhỏ của các nhân tố trên đều tạo áp lực thay đổi lượng cầu. Lấy
ví dụ: lượng cầu về những chiếc mũ sẽ tăng lên khi thị hiếu hay có sự thay đổi trong
phong cách thởi trang, lượng cầu về những chiếc mũ sẽ giảm đi khi những chiếc mũ
không còn hợp với xu hướng hay phong cách thời trang của người tiêu dùng, với giả
định rằng các yếu tố khác không thay đổi.
1.1.1.2. Khái niệm về cầu thị trường
Cầu thị trường là tổng số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà mọi người sẵn sàng và
có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian đã cho. Cầu thị
trường là tổng hợp của các cầu cá nhân lại với nhau.

Theo nguyên tắc “cộng ngang”, đường cầu thị trường về một loại hàng hóa, dịch
vụ được xác định bằng việc cộng lần lượt tất cả các số lượng hàng hóa, dịch vụ mà các
cá nhân trong thị trường mong muốn và sẵn sàng mua ở một mức giá nhất định.
Đồ thị 1.2. Xây dựng đường cầu thị trường
Ta P

thể
xác định
Đường cầu thị trường
đường
B
P2
cầu
thị
trường
P1
đơn giản
DTT
DX
DY
từ
hai
đường
Q
QY2 QY1 QX2 QX1 QTT2
QTT1
cầu
cá O
15



nhân DX, DY. Tại mức giá P1, ta có lượng cầu thị trường là QTT1 được xác định là QTT1=
QX1 + QY1. Khi mức giá tăng từ P1 lên P2 làm cho lượng cầu của các cá nhân X và Y
đều giảm xuống QX2 và QY2, lượng cầu thị trường giảm xuống ở mức: QTT2= QX2 + QY2
Đường cầu thị trường được xác định là DTT đi qua 2 điểm A (QTT1; P1) và B (QTT2;
P2) như trên đồ thị 1.2. Đường cầu thị trường là một đường có độ dốc âm và có độ dốc
thoải hơn đường cầu cá nhân.
1.1.2. Độ co giãn của cầu
1.1.2.1. Độ co giãn của cầu theo giá (E)
Độ co giãn của cầu theo giá là một chỉ tiêu phản ánh phần trăm thay đổi trong
lượng cầu của một mặt hàng khi giá của mặt hàng đó thay đổi 1%. Nó được đo bằng tỷ
số giữa phần trăm thay đổi trong lượng cầu so với phần trăm thay đổi trong mức giá.
E PD =

% ∆Q ∆Q P
=
×
% ∆P ∆P Q

Công thức tính:
Trong đó: %∆Q là phần trăm thay đổi của lượng cầu
%∆ P là phần trăm thay đổi của giá của hàng hóa đó
Nhận xét:
EPD

EPD

không có đơn vị tính.

thông thường có dấu âm (EP <0)


Nếu

EPD
E

Nếu
Nếu
Nếu

D
P

EPD
EPD

< -1 hay / EP / > 1 : cầu co giãn nhiều.
> -1 hay / EP / < 1 : cầu co giãn ít.
= -1 hay / EP / = 1 : cầu co giãn một đơn vị.
= 0 : cầu hoàn toàn không co giãn.

EPD

Nếu
= ∞ : cầu co giãn hoàn toàn.
- Mối quan hệ giữa giá bán và tổng doanh thu:
EPD

Nếu
EPD





EPD

1 hay

>1: TR nghịch biến với P (TR đồng biến với Q).
EPD

Nếu
1 hay
<1: TR đồng biến với P (TR nghịch biến với Q).
1.1.2.2. Co giãn của cầu theo thu nhập (EM)
Độ co giãn của cầu theo thu nhập đo lường phản ứng của lượng cầu trước sự thay
16


đổi thu nhập của người tiêu dùng trong điều kiện các yếu tố khác là cố định. Hệ số co
giãn thu nhập của cầu là phần trăm thay đổi của lượng cầu chia cho phần trăm thay đổi
của thu nhập. Nghĩa là:
E MD =

% ∆Qd ∆Qd M
=
×
% ∆M
∆M Qd


Trong đó: % ∆Qd là phần trăm thay đổi lượng cầu
Trong đó: % ∆Qd là phần trăm thay đổi lượng cầu
% ∆M là phần trăm thay đổi thu nhập của người tiêu dùng
Nếu

E MD
E

Nếu
Nếu

E MD

D
M

< 0: Mặt hàng cấp thấp (hàng chất lượng kém).
> 0: Mặt hàng thông thường.

< 1: Mặt hàng thiết yếu

E MD

Nếu
> 1: Mặt hàng cao cấp
1.1.2.3. Co giãn của cầu theo giá chéo (EXR)
Co giãn của cầu theo giá chéo đo lường phản ứng của cầu về một loại hàng hóa
trước sự thay đổi trong giá cả của một hàng hóa khác. Độ co giãn của cầu về hàng hóa
X theo giá của hàng hóa R được đo bằng tỷ số giữa phần trăm thay đổi trong lượng cầu
về hàng hóa X và phần trăm thay đổi trong mức giá của hàng hóa R trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi. Ta có công thức tính:
E XR =

% ∆Q X ∆Q X PR
=
×
% ∆PR
∆PR Q X

Trong đó: % ∆QX là phần trăm thay đổi của lượng cầu hàng hóa X
% ∆PR là phần trăm thay đổi giá của hàng hóa liên quan R
Nếu = 0 : X và R là hai mặt hàng không liên quan.
Nếu < 0: X và R là hai mặt hàng bổ sung.
Nếu > 0 : X và R là hai mặt hàng thay thế.
1.1.3. Ước lượng và dự báo
Ước lượng cầu là sự lượng hóa các mối quan hệ của cầu với các nhân tố ảnh
hưởng đến cầu, dựa trên số liệu thu thập được và những kết quả của phân tích cầu.
Những số liệu thu thập được là yếu tố rất cần cho ước lượng, còn những kết luận của
phân tích cầu là căn cứ quan trọng để kiểm định tính đúng đắn của hàm cầu ước lượng.
Dự báo cầu là giai đoạn cuối cùng trong quá trình nghiên cứu cầu, là việc tính toán cầu
17


trong tương lai dựa vào những giả thiết nhất định về xu hướng vận động biến đổi của
cầu. Ước lượng cầu là một công cụ rất tốt để phân tích định lượng về cầu và đồng thời
nó cũng là một căn cứ quan trọng để dự báo cầu. (TLTK 11, trang 16)
Công tác ước lượng và dự báo cầu là rất quan trọng với mỗi DN. Dựa trên kết
quả phân tích định tính và định lượng về cầu, DN có thể dự báo được các nhân tố môi
trường ảnh hưởng tới cầu tiêu dùng trong tương lai từ đó đưa ra các kế hoạch, chiến
lược kinh doanh phát huy thế mạnh để nâng cao khả năng cạnh tranh của DN cũng như

các kế hoạch chi tiết hơn cho cung ứng hàng hóa đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và
ứng phó kịp thời trước dự thay đổi của môi trường. Với những kế hoạch được lập ra
DN có thể chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, giảm thiểu rủi ro kinh
doanh từ đó giảm được những chi phí không đáng có và nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu
1.2.1. Yếu tố giá cả của bản thân hàng hóa
Yếu tố giá tuân theo luật cầu. Khi giá của hàng hóa tăng thì sản lượng tiêu thụ
giảm hay cầu về hàng hóa đó giảm và ngược lại giá giảm, cầu tăng. Tức là giá hàng
hóa thay đổi sẽ gây ra sự trượt dọc trên đường cầu. Nhìn trên đồ thị 1.2, xét đường cầu
cá nhân (DX) khi giá tăng từ P1 đến P2 làm cho cầu hàng hóa X giảm từ QX1 xuống QX2;
đường cầu (DY) giá tăng từ P1 đến P2 thì sản lượng hàng hóa Y giảm từ Q Y1 xuống QX2.
Giá tăng từ P1 đến P2 gây ra sự trượt dọc trên đường cầu thị trường (D TT) từ điểm A
đến điểm B.
1.2.2. Thu nhập của người tiêu dùng
Yếu tố thu nhập là nguồn chi tiêu chủ yếu và quan trọng của người dân. Nó tác
động trực tiếp tới khả năng mua của người tiêu dùng khi họ có nhu cầu về một loại
hàng hóa nào đó.
Sự thay đổi về thu nhập sẽ dẫn đến sự thay đổi tới cầu về một loại hàng hóa. Tuy
nhiên, ảnh hưởng của thu nhập đến cầu về các hàng hóa là khác nhau.
Hàng hóa thông thường: Cầu về một loại hàng hóa sẽ tăng khi thu nhập của
người tiêu dùng tăng lên, đường cầu tương ứng sẽ dịch sang bên phải. Ngược lại, thu
nhập giảm thì cầu hàng hóa giảm làm, đường cầu dịch chuyển sang trái.
Ngược với hàng hóa thông thường là hàng hóa thứ cấp. Khi thu nhập thấp thì cầu
của người tiêu dùng về những hàng hóa này tương đối cao. Thu nhập tăng lên thì cầu
về hàng hóa thứ cấp giảm. Vẽ trên đồ thị, thu nhập cao thì đường cầu dịch chuyển
sang trái, thu nhập thấp thì đường cầu dịch chuyển sang phải.
Đồ thị 1.3. Tác động của thu nhập tới cầu hàng hóa

18



P
Hàng hóa thông thường

I1>I0
I2Hàng hóa thứ cấp

O

D2

D0

D1
Q

Qua đồ thị, thu nhập người tiêu dùng tăng từ I 1 đến I2 thì cầu hàng hóa thông
thường tăng từ D0 lên D1, đường cầu dịch chuyển sang phải. Với hàng hóa thứ cấp, khi
thu nhập tăng từ I0 lên I2, cầu về hàng hóa này giảm từ D 0 đến D2, điều đó làm đường
cầu dịch chuyển sang trái. Vậy, thu nhập của người tiêu dùng ảnh hưởng rất lớn đến
cầu về một loại hàng hóa trên thị trường.
1.2.3. Giá của hàng hóa có liên quan trong tiêu dùng
Mỗi một người tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu của mình thì họ có thể thay đổi sự
lựa chọn trong tiêu dùng, họ có thể sử dụng sản phẩm này thay cho sản phẩm khác,
hay có thể tăng lợi ích của sản phẩm này mà người tiêu dùng có thể sẵn sàng tiêu dùng
hàng hóa khác bổ sung cho hàng hóa đó. Từ đó, mức hài lòng về sản phẩm được tăng
thêm xứng với mức phí mà họ bỏ ra. Tuy nhiên, sự tác động của giá các hàng hóa liên
quan sẽ khác nhau với cầu về hàng hóa đó.

Giả sử màng BOPP của công ty cổ phần kinh doanh Long Vân là sản phẩm thay
thế cho màng BOPP của Thiên Bảo. Khi giá hàng hóa thay thế tăng làm cho người tiêu
dùng nhận thấy rằng giá của hàng hóa này đắt hơn hàng hóa được thay thế trong khi
lợi ích từ hai hàng hóa này cùng đem lại như nhau. Do vậy, cầu màng BOPP của Thiên
Bảo tăng và dịch chuyển sang phải. Trái với nó là khi giá của màng BOPP của Long
Vân giảm thì cầu màng BOPP của Thiên Bảo giảm và đường cầu dịch chuyển sang
bên trái. Như vậy, giá của hàng hóa thay thế và cầu của hàng hóa được thay thế có mối
quan hệ cùng chiều
Đồ thị 1.4. Tác động của giá hàng hóa thay thế tới cầu

19


P

P1>P0
P2
O

D2

D0

D1
Q

Nhìn đồ thị, giá hàng hóa thay thế (P 1) lớn hơn giá của hàng hóa được thay thế
(P0) làm cho cầu hàng hóa được thay thế tăng và đường cầu dịch chuyển sang phải từ
D0 đến D1; giá hàng hóa thay thế nhỏ hơn (P 2 < P1) khi đó đường cầu dịch chuyển sang

trái, lượng cầu giảm.

20


Đồ thị 1.5. Tác động của giá hàng hóa bổ sung tới cầu
P
P1P2>P0
D2

O

D1

D0

Q

Mối quan hệ giữa lượng cầu hàng hóa và giá của hàng hóa bổ sung trong tiêu
dùng có mối quan hệ ngược chiều. Giá hàng hóa bổ sung tăng (P 2 > P0) làm cho lượng
cầu hàng hàng giảm và đường cầu dịch chuyển sang trái từ D 0 đến D2; giá hàng hóa bổ
sung giảm (P1 < P0), lượng cầu hàng hóa tăng khi đó đường cầu dịch chuyển sang phải
(D0 đến D1).
1.2.4. Thị hiếu của người tiêu dùng
Thị hiếu hay sở thích của người tiêu dùng phản ánh thái độ của họ về một loại
sản phẩm nào đó. Đánh giá về mức độ ưa thích của mỗi người là khác nhau khi cùng
sử dụng một sản phẩm nào đó. Khi nghiên cứu về cầu của hàng hóa người ta thường
xem xét sự biến động của một yếu tố tác động tới cầu và các yếu tố khác được coi là
cố định. Do vậy, cầu hàng hóa sẽ thay đổi khi thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi và

các yếu tố còn lại không đổi. Thị hiếu còn là một trong hai yếu tố ảnh hưởng tới lựa
chọn tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng.
Đồ thị 1.6. Tác động của sở thích tới cầu hàng hóa
P
Hàng hóa được ưa thích

Hàng hóa kém ưa thích

D0
O

Q
Hàng hóa được ưa thích

Khi
được người
21

một hàng hóa
tiêu dùng ưa thích
Hàng hóa kém ưa thích

D0
O

Q


hơn trước làm cho cầu hàng hóa đó trên thị trường tăng và đường cầu sẽ dịch chuyển
sang phải. Ngược lại, vì một lý do nào đó mà sự ưa thích của người tiêu dùng về một

hàng hóa giảm xuống thì cầu về hàng hóa này sẽ giảm, đường cầu dịch chuyển sang
trái. Trên thực tế, việc tác động đến sở thích của người tiêu dùng lại là một nghệ thuật
mà các nhà kinh doanh luôn muốn nắm bắt. Doanh nghiệp muốn thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm của mình cần phải hiểu được thị hiếu, tâm lý của người tiêu dùng ở từng giai
đoạn, từng thị trường tiêu thụ để có thể đưa ra chiến lược, chính sách kinh doanh phù
hợp.
1.2.5. Số lượng người mua trên thị trường
Từng cá nhân khi mua sản phẩm sẽ hình thành nên cầu cá nhân của sản phẩm đó.
Khi tổng hợp tất cả các đường cầu cá nhân sẽ hình thành nên cầu thị trường. Do vậy,
số lượng người mua trên thị trường ảnh hưởng tới cầu thị trường của sản phẩm nào đó.
Số lượng người mua một loại hàng hóa tăng lên làm cho lượng cầu thị trường ở mỗi
mức giá cũng tăng, đường cầu dịch chuyển sang phải và ngược lại, nếu số lượng người
mua giảm đi thì đường cầu thị trường giảm và đường cầu dịch chuyển sang trái. Vậy
số lượng người mua trên thị trường và cầu thị trường có mối quan hệ thuận chiều.
1.2.6. Kỳ vọng của giá cả hàng hóa trong tương lai
Đường cầu về một loại hàng hóa là mối quan hệ giữa lượng cầu về hàng hóa đó
với mức giá hiện hành. Khi mức giá kỳ vọng thay đổi thì cầu về hàng hóa hay lượng
cầu của người tiêu dùng ở mỗi mức giá hiện hành thay đổi. Theo Webster (2003):
“Nếu chúng ta mong đợi rằng giá của một hàng hóa hoặc dịch vụ sẽ thấp hơn trong
tương lai thì cầu cho sản phẩm đó ngày hôm nay sẽ thấp hơn. Ngược lại, nếu chúng ta
mong đợi để được giá cao hơn vào ngày mai, lượng cầu hôm nay sẽ lớn hơn”. Vậy kỳ
vọng của người tiêu dùng về giá cả hàng hóa trong tương lai là sự dự báo, dự đoán khá
chắc chắn và có thể tin tưởng được của người tiêu dùng về giá trong tương lai từ đó
người tiêu dùng sẽ căn cứ vào những kỳ vọng đó để đưa ra quyết định tiêu dùng có lợi
nhất cho mình.
1.2.7. Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố trên còn có rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng tới cầu về hàng hóa
dịch vụ như chất lượng sản phẩm, thuế của Nhà nước, công nghệ, văn hóa….
 Chất lượng sản phẩm là nhân tố tác động gián tiếp tới cầu hàng hóa dịch vụ. Nó được
đánh giá sau khi người tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Người tiêu dùng luôn mong muốn

được tiêu dùng sản phẩm tương xứng với chi phí mà họ bỏ ra để có được sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng đánh giá là tốt, phù hợp với sở thích, với
giá bán thì cầu về sản phẩm sẽ tăng vì họ sẽ có nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn hoặc họ
giới thiệu sản phẩm đó cho người khác… Ngược lại, chất lượng sản phẩm kém ảnh
22


hưởng tiêu cực tới cái nhìn của họ về sản phẩm làm cho họ không tin tưởng vào sản
phẩm và không muốn sử dụng sản phẩm đó nữa, cầu hàng hóa giảm.
 Nhà nước đánh thuế trên từng đơn vị sản phẩm bán ra hay tiêu dùng đều ảnh hưởng tới
cầu của sản phẩm đó. Thuế tiêu dùng tăng làm cho giá mua hàng thực tế lớn hơn giá
mà người tiêu dùng trên thị trường do vậy người tiêu dùng sẽ giảm sản lượng mua
hàng hay cầu hàng hóa đó sẽ giảm và ngược lại. Chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất
làm cho chi phí sản xuất của hàng hóa tăng nên giá của hàng hóa đó cũng tăng dẫn đến
cầu giảm. Ngược lại, thuế giảm thì chi phí sản xuất giảm, cầu tăng.
 Yếu tố công nghệ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành sản phẩm.
Nếu công nghệ hiện đại thì chất lượng sản phẩm tốt, thời gian hoàn thành sản phẩm
nhanh dẫn đến cầu sản phẩm tăng và ngược lại sử dụng công nghệ lỗi thời làm cho
chất lượng kém, không phù hợp thị hiếu, không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
của con người nên cầu sản phẩm sẽ giảm.
1.3.
NỘI DUNG VÀ NGUYÊN LÝ ƯỚC LƯỢNG VÀ DỰ BÁO CẦU
Khi thực hiện công tác ước lượng và dự báo cầu về một sản phẩm nào đó của
bất cứ một doanh nghiệp nào thì điều quan trọng là phải xác định được doanh nghiệp
đang nghiên cứu là hãng chấp nhận giá hay hãng định giá để lựa chọn phương pháp
ước lượng phù hợp.Trong đề tài khóa luận này, tác giả lựa chọn nghiên cứu về sản
phẩm của doanh nghiệp là hãng định giá nên trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng
phương pháp ước lượng và dự báo cầu theo hãng định giá. Phương pháp này gồm các
bước sau:
1.3.1. Xây dựng mô hình hàm cầu thực nghiệm

Mô hình hàm cầu tổng quát có dạng:
Q = f (P, M, PR, T, Pe, N, Ki) (i= 1,n)
Trong đó:
Q: Lượng cầu về hàng hóa
P: Giá của hàng hóa
M: Thu nhập của người tiêu dùng
PR: Giá của hàng hóa liên quan
T: Sở thích của người tiêu dùng
Pe: Giá kỳ vọng của người tiêu dùng
N: Số lượng người mua
Ki: Các yếu tố khác (chất lượng, thuế…)
Để đảm bảo cho công tác ước lượng và dự báo cầu được đơn giản và thuận lợi
hơn, tác giả đã lựa chọn hàm cầu về sản phẩm là hàm cầu tuyến tính. Khi đó hàm cầu
thực nghiệm có dạng:
Q = a + bP + cM + dPR + eT + fPe + gN + hKi (i = 1, n)
Dấu của các hệ số :
Hệ số a có thể âm hoặc dương (a + cM + gN > 0)
Hệ số b mang dấu âm (theo luật cầu)
Hệ số c mang dấu dương với sản phẩm là hàng hóa thông thường, âm khi hàng
23


hóa là hàng hóa thứ cấp.
Hệ số d mang dấu dương với hàng hóa thay thế, âm với hàng hóa bổ sung cho
nhau trong tiêu dùng.
Hệ số e mang dấu dương
Hệ số g mang dấu dương (số lượng người mua tăng)
Hệ số h chưa xác đinh (tùy thuộc vào các yếu tố khác là gì)
1.3.2. Ước lượng hàm cầu
Do công ty Thiên Bảo là hãng định giá nên để giải quyết vấn đề của đề tài thì tác

giả đã sử dụng phương pháp ước lượng vad dự báocầu theo hãng định giá. Dựa trên
những số liệu thu thập được về các biến, ước lượng được mô hình hồi quy cầu theo
phương pháp OLS. Phương pháp này được thực hiện đơn giản hơn với phần mềm
Eviews.
Từ bảng kết quả ta thu được phương trình hồi quy mẫu :
Q = + P + M + PR + T + Pe + N + Ki (i = 1, n)
Các giá trị co giãn của cầu được ước lượng :
=
M =
XR =
Nhận xét :
– Từ phương trình ước lượng hàm cầu ở trên ta xem xét và đưa ra dấu của các
tham số b, c, d, e, g, h và dấu của độ co giãn ước lượng , M, XR.
– Bảng kết quả ước lượng cho ta hệ số R2 từ đó ta biết được lượng cầu về hàng
hóa phụ thuộc vào các yếu tố trong mô hình ước lượng là bao nhiêu phần trăm.
1.3.3. Thực hiện kiểm định tính chính xác của mô hình
Sau khi có bảng kết ước lượng hàm cầu bằng phương pháp OLS ta đi kiểm định
ý nghĩa thống kê của các tham số trong mô hình và kiểm định sự phù hợp của mô hình.
Tác giả sử dụng giá trị Pvalue để thực hiện kiểm định.
 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các tham số ước lượng
Tác giả sử dụng thống kê t và sử dụng giá trị P value để thực hiện kiểm định tính
chính xác của mô hình. Kiểm định ý nghĩa thống kê của tham số a còn các tham số
khác thực hiện tương tự.

Với mức ý nghĩa 5%, cần kiểm định giả thiết:
T =

Tiêu chuẩn kiểm định:

H 0 : a = 0


H 1 : a ≠ 0

ˆ−a
a
se (aˆ )

Wα = { Pvalue( a ) : Pvalue( a ) < α }

Ta có miền bác bỏ:
24


Nếu giá trị Pvalue (a) < 0,05 thì bác bỏ H0, chấp nhận H1. Ta có thể kết luận tham số
a có ý nghĩa về mặt thống kê. Giá trị P value (a) > 0,05 thì có cơ sở để bác bỏ H 0 nghĩa là
tham số a không có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa α = 5%.
 Kiểm định sự phù hợp của mô hình (sử dụng thống kê F)
Với độ tin cậy 95% hay mức ý nghĩa α = 5% ta cần kiểm đinh giả thiết:
 H 0 : R 2 = 0

 H 1 : R 2 > 0
H 0 : a = b = c = d = e = g = 0


 H 1 : ∃.. a ≠ 0 hay b ≠ 0 hay c ≠ 0 hay d ≠ 0 hay e ≠ 0 hay g ≠ 0.

F=

R 2 * (n − k )
(1 − R 2 ) * (k − 1)


Tiêu chuẩn kiểm định:

WF = { Pvalue( F ) : Pvalue( F ) < α }

Miền bác bỏ:
Nếu giá trị Pvalue (F) < 0,05 thì bác bỏ H0, chấp nhận H1 nghĩa là mô hình có giải
thích cho sự biến động của biến phụ thuộc. Giá trị P value (F) > 0,05 thì có cơ sở để bác bỏ
H0 ta có thể kết luận mô hình không phù hợp.
 Phát hiện các khuyết tật trong mô hình:
Các khuyết tật thường gặp trong mô hình hồi quy khi nghiên cứu có thể kể đến như
hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự
tương quan.
1.3.4. Tiến hành công tác dự báo cầu
Dựa vào bảng số liệu đã thu thập, có thể thấy sản lượng tiêu thụ màng BOPP có xu
hướng tăng theo thời gian trong giai đoạn 2013- 2015, do vậy tác giả lựa chọn phương
pháp dự báo theo chuỗi thời gian để dự báo. Phương pháp này được tiến hành như sau:
– Bước 1: Xác định mô hình hồi quy và kiểm định tính chính xác của mô hình
– Bước 2: Dự báo các biến độc lập trong mô hình theo thời gian
Phương pháp dự báo theo thời gian cho biết biến cần dự báo tăng hay giảm một
cách tuyến tính theo thời gian. Mô hình chuỗi thời gian có dạng: Qt = a + bt
Sử dụng phân tích hồi quy để ước lượng giá trị của a và b.
Hàm hồi quy mẫu:t = + t
Nếu b > 0 thì biến cần dự báo tăng theo thời gian
Nếu b < 0 thì biến dự báo giảm theo thời gian
Nếu b = 0 thì biến dự báo không thay đổi theo thời gian
Ta kiểm định ý nghĩa thống kê của xu hướng theo giá trị Pvalue
25



×