Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Design by
Yumi & Chip!
1. Tại sao Nguyễn Ái Quốc lại chọn Pháp để tìm đường cách mạng giải phóng cứu nước?
Nguyễn Ái Quốc là một vị lãnh tụ vĩ đại, người chiến sĩ cộng sản kiên trung đã cống hiến trọn đời cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam. Công lao lớn nhất của Người đối với cách mạng Việt Nam là tìm ra con đường cứu
nước đúng đắn, giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam.
Khi Nguyễn Ái Quốc sinh ra, Việt Nam đã hoàn toàn là thuộc địa của Pháp. Lúc này, nhiều phong trào đấu
tranh nổ ra nhưng đều thất bại và bị dìm trong biển máu. Đời sống nhân dân lầm than cơ cực. Cứu nước, giải phóng dân
tộc trở thành vấn đề bức tiết của toàn thể dân tộc.
Ngày 5.6.1911, lấy tên là Văn Ba, với vai trò phụ bếp trên tàu Đô đốc La – tu – sơ – tơ – rê – vin, Người bắt
đầu hành trình của mình. Người đã chọn nước Pháp để tìm đường cách mạng giải phóng cứu nước. Sở dĩ Người chọn như
vậy vì: Trước tiên, với tư tưởng “muốn thắng kẻ thù thì phải hiểu rõ chúng”, người muốn sang Pháp để tìm hiểu về xã
hội, con người Pháp, xem họ làm như thế nào rồi trở về giúp đồng bào giải phóng dân tộc. Thứ hai, người muốn sang Pháp
để tìm hiểu cái gọi là “tự do, bình đẳng, bác ái” mà bọn thực dân rêu rao ở Đông Dương là gì.
Hơn nữa, với cuộc cách mạng khoa học, nước Pháp đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Sang Pháp,
Người có điều kiện để tìm hiểu và tích lũy tri thức.
2.
Tác dụng của lao động sản xuất đối với Nguyễn Ái Quốc trong quá trình tìm đường cứu nước?
Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước bằng con đường lao động đã tạo điều kiện cho Người tiếp thu chủ nghĩa Mác
– Lenin.
Sinh ra trong lúc nước mất nhà tan, chứng kiến cảnh lầm than cơ cực của nhân dân, Người sớm có ý chí đánh đuổi
thực dân Pháp. Người khâm phục các vị tiền bối nhưng không đi theo con đường của họ vì NGười nhận thấy những hạn
chế của các nhà yêu nước đương thời:
+
Phan Bội Chau chẳng khác nào “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”.
+
Phan Chu Trinh thì “xin giặc rủ lòng thương”.
+
Hoàng Hoa Thám tuy thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong kiến.
Người chọn phương Tây vì phương tây có khoa học kĩ thuật phát triển và có tư tưởng dân chủ dân tộc.
Định hướng tới đầu tiên của người là nước Pháp vì người cho rằng “muốn đánh đuổi kẻ thù phải hiểu rõ kẻ
thù”.
Có thể nói Nguyễn Ái Quốc đi tìm đường cứu nước bằng con đường lao động đã tạo điều kiện thuận lợi cho
người tiếp thu chủ nghĩa mác – leenin.
Cụ thể:
+ Người đã đi đến nhiều nước ở châu Âu, châu Mĩ, châu Phi… và làm nhiều nghề lao động khác nhau như phụ bếp,
cào tuyết, vẽ tranh… vừa kiếm sống vừa hoạt động. Với những chuyến đi, cuộc khảo sát đó , Người hiểu nắm bắt, hiểu
rõ hơn về cách mạng thế giới, tích lũy được nhiều tri thức.
+ Đi bằng con đường lao động Người đã kết hợp tìm hiểu lí luận với khảo sát thực tế. Cũng qua đó, Người nhận rõ
bạn thù, hiểu rõ được bản chất của chủ nghĩa đế quốc. Đây chính là cơ sở quan trọng để Người tiếp cận chủ nghĩa Mác
– Lê nin sau này. Người rút ra kết luận: “Ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo độc ác; ở đâu người lao động cũng bị
bóc lột, áp bức nặng nề ” và “dù màu da có khác nhau, trên đời này cũng chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và
giống người bị bóc lột, mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thôi – tình hữu ái vô sản”.
+ Chính con đường lao động đã củng cố lòng yêu nước thương dân của NAQ, giúp Người hiểu sâu sắc hơn nỗi
thống khổ của nhân dân lao động. Từ đó hối thúc Người sớm tìm ra được con đường cứu nước. Người đã từng nói “suốt
cuộc đời này tôi chỉ có một ham muốn, một ham muốn đến tột bậc là mong cho dân tộc được hạnh phúc tự do”.
Page 1
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
+ Bằng con đường lao động, Người đã tự lực tự cường vươn lên bằng chính sức mình. Độc lập về kinh tế kéo theo
độc lập về chính trị, Người đã giữ vững được độc lập trong tư duy của mình nên Người đã tiếp thu được tư tưởng tiến bộ
của thời đại một cách tự nhiên. Từ đây Người cũng hiểu rằng đấu tranh cách mạng cũng thế, phải biết vươn lên dựa vào
sức mình là chính.
+ Nhờ con đường lao động mà Người phát hiện ra rằng giai cấp công nhân và nhân dân lao động là lực lượng chủ
yếu của CMVN, giai cấp công nhân mới có đủ tư chất lãnh đạo cách mạng của nhân dân Vn.
Chính vì những lí do trên, Người đã sớm tiếp xúc là tìm hiểu bản luận cương của Lê nin. Người hiểu đây chính là
con đường cứu nước của cách mạng VN.
3.
Điều kiện khách quan để Nguyễn Ái Quốc tiếp thu chủ nghĩa MÁc?
•
Tình hình xã hội Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân Pháp: Năm 1958 thực dân Pháp nổ sung tấn công
xâm lược Vn. Sau chiến tranh thế giới I, thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân VN với một tốc độ, quy mô chưa
từng có. Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ. Thực tiễn lịch sử Vn đặt ra hai yêu cầu, một là phải đánh đuổi thực dân Pháp
xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân. Hai là xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân
dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân, trong đó, chống đế quốc , giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
•
Cách mạng Việt Nam đang lâm vào tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước. Trước sự xâm lược
của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ như
phong trào Cần Vương (1885 - 1896), cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang 1884), phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo
của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nỏi (cuộc khởi nghĩa Yên Bái) với
nhiều phương thức và biện pháp khác nhau… nhưng cuối cùng đều thất bại. Điều này chứng tỏ con đường cứu nước theo
hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc, cách mạng Vn lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường
lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới, một giai cấp có đủ tư cách
đại diện cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi
đến thành công.
•
Thất bại của lớp người đi trước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám… đã chứng minh
một khả năng bất thành, về khách quan đã giúp cho thế hệ mai sau không phải làm lại cuộc tìm đường cứu nước, giải
phóng dân tộc như các bậc tiền bối đã làm.
•
Yếu tố thời đại: chủ nghĩa Mác+ QTCS+CMT10Nga.
Trong quá trình tìm đường cứu nước, NGuyễn Ái Quốc đã có mặt ở Châu Âu, châu Á, châu Mỹ… từ đó Người đã
rút ra được những nhận thức đúng đắn về bạn và thù.
Với thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga 1917, chủ nghĩa Mác – Lê nin từ lí luận đã trờ thành hiện thực, mở
đầu cho một thời đại mới, thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc.
Tại đại hội II quốc tế cộng sản 1920, NAQ đã đọc được “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lê Nin,
mở ra cánh cửa để Người đến với chủ nghĩa Mác Lê Nin.
Tại Đại hội Tua (12/1920), NAQ đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập quốc tế cộng sản và tham gia thành lập Đảng
cộng sản Pháp và trở thành người cộng sản đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời hoạt
động cách mạng của Người – từ người yêu nước trở thành người cộng sản và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
4.
Nhân tố quyết định việc Nguyễn Ái Quốc tiếp thu chủ nghĩa Mác để tìm ra con đường đúng đắn
Nhân tố quyết định: do nguyên nhân chủ quan.
a. HCM:
Page 2
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
Tinh thần yêu nước: Nguyễn Ái Quốc đã kế thừa một cách xuất sắc những giá trị truyền thống văn hóa tốt
đẹp của dân tộc, đó là truyền thống bất khuất, cần cù lao động, yêu hòa bình… mà nổi bật là truyền thống yêu nước, tinh
thần đấu tranh quật khởi – đây chính là cơ sở để Người tìm đường cứu nước và tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lê nin.
Sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, lớn lên từ một miền quê có truyền thống đấu tranh bất khuất,
lại được tiếp nhận sự giáo dục của gia đình theo tư tưởng yêu nước thương dân. Tất cả đã hun đúc trong Người lòng căm
thù giặc sâu sắc, niềm cảm thông với nỗi khổ của nhân dân.
Nguyễn Ái Quốc hội tụ đầy đủ những phẩm chất đặc biệt của một lãnh tụ chính trị thiên tài. Người tuy rất
khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối như Phan Châu Trinh… nhưng không tán thành con đường cứu nước
của các cụ. Người đã thấy được những sai lầm trong phương pháp đấu tranh của họ, và người đã chọn hướng đi sang tây
âu để tìm đường cách mạng giải phóng cứu nước. Đó là sự lựa chọn sáng suốt và đúng đắn. Người nhận thức được rằng
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
b.Xuất phát từ quá trình bôn ba tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc: người đi nhiều nơi (…), làm nhiều nghề
để sống (…), kiên trì chịu đựng mọi khó khăn. Người tham gia vào các phong trào quần chúng,thấy được cảnh bất công, tàn
bạo của xã họi tư bản và vô cùng xúc động trước đời sống cực khổ của người dân lao động. Từ đó người rút ra nhiều bài học
kinh nghiệm, giúp NAQ chuyển mình từ một người yêu nước chân chính thành mọt người cộng sản, đến với chủ nghĩa mác
lê nin, tìm ra con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc.
c.
Giữa Chủ nghĩa yêu nước của NAQ, với CN M-L có cùng bản chất
•
Mang tính cách mạng
•
Đều mang tính dân chủ
•
Tính nhân văn
•
Nhằm giải phóng giai cấp, xã hội, con người một cách triệt để
Nên có thể hòa quyện với nhau một cách dễ dàng. Đặc biệt, NAQ có nhạy cảm đặc biệt về chính trị, với chủ nghĩa
MLN.
5.
Tại sao nói con đường NAQ lựa chọn là đúng đắn
Khẳng định: con đường mà Nguyễn Ái Quốc lựa chọn là con đường cách mạng vô sản. Vì sao đó là con
đường đúng đắn là vì:
Cách mạng vô sản là con đường triệt để nhất
•
Nó đã được chứng minh qua thực tiễn – thắng lợi của cuộc cmạng Tháng Mười Nga
•
Kết quả mà cách mạng vô sản mang lại: vì đại đa số quần chúng nhân dân lao động
Các cuộc cách mạng tư sản (ở Mĩ, Anh, pháp) không đến nơi
Cách mạng vô sản tập hợp được đông đảo lực lượng nhân dân lao động mà nòng cốt là liên minh công nhân
– nhân dân thông qua chính đảng của mình
Xu thế phát triển của phong trào cách mạng trên thế giới
Cách mạng Việt Nam đang khủng hoảng về đường lối, các con đường cứu nước trong nước đều lần lược thất
bại (phong trào cần vương, phong trào duy tân cải cách….)
6.
ĐCSVN ra đời là tất yếu:
1.
Hoàn cảnh lịch sử:
Quốc tế:
+
Trên thế giới chủ nghĩa tư bản đã phát triển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn tư bản độc
quyền. Với đặc điểm là đi xâm chiếm các nước chậm phát triển, biến các nước này thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa để
Page 3
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
khai thác và bóc lột nhân dân. Điều này đã thúc đẩy nhân dân các nước tìm ra một phương pháp đấu tranh để chống lại các
nước tư bản, giải phóng mình để dành độc lập, tự do.
+
1917. Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, mở ra thời đại mới –thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại
giải phóng dân tộc. Với thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác – Lênin từ lý luận đã trở thành hiện
thực. Cuộc cách mạng này cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của nhân dân các nước, thúc đẩy sự ra đời của nhiều đảng
cộng sản: ĐCS Mỹ (1919), ĐCS Anh, Pháp (1920)….
+
3.1919, QTCS được thành lập, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế. Tại đại hội II QTCS, Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin được công bố chỉ ra phương hướng đấu
tranh giải phóng các nước thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức tên lập trường cách mạng vô sản.
Trong nước:
+
Vào giữa thế kỉ XIX, thực dân Pháp xâm chiếm nước ta. Đến cuối thể kỉ XIX, sau khi căn bản kết thúc gian
đoạn vũ trang xâm lược, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành kế hoạch bóc lột sức người, sức của ở VN.
+
Sự khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân pháp đã làm gay gắt thêm các mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã
hội Vn. Tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, đặc biệt các mâu thuẫn dân tộc và giai cấp đã dẫn đến nhu cầu đấu tranh
để tự giải phóng.
+
Độc lập dân tộc và tự do dân chủ là nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta, là bức thiết của dân tộc ta.
+
Giữa 1929, phong trào công nhân VN phát triển mạnh, ý thức giai cấp, ý thức chính trị ngày càng rõ rết.
Phong trào công nhân cùng phong trào yêu nước kết thành một làn sóng mạnh mẽ trong đó giai cấp công nhân trở thành
lực lượng tiên phong. Thực tiễn trên đòi hỏi cấp thiết sự lãnh đạo thống nhất chặt chẽ của một chính đảng của giai cấp
công nhân. Đáp ứng yêu cầu đó, chỉ trong vòng 4 tháng, 3 tổ chức cộng sản lần lượt ra đời, thể hiện bước tiến mới của
cách mạng Vn. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực là thúc đẩy phong trào công nhân phát triển, ba tổ chức này đã hoạt động
riêng rẻ, công kích lẫn nhau, tranh giành quần chúng, làm ảnh hưởng xấu đến phong trào.
2.
Sự ra đời của Đảng là kết quả của một quá trình lựa chọn con đường cứu nước.
Từ khi bị thực dân Pháp xâm lược và đô hộ, nhân dân cả nước đã liên tục anh dũng đứng lên chống giặc. Các
phong trào yêu nước phát triển theo nhiều khuynh hướng chính trị khác nhau. Đầu thế kỉ XX và đặc biệt từ sau chiên tranh
thế giới thứ nhất, phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị tư sản và tiểu tư sản thành thị diễn ra sôi nổi, mạnh
mẽ. Tuy vậy, các phong trào đều lần lượt thất bại vì ko đáp ứng được những yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng
dân tộc.
Tính chất thời địa đã thay đổi. Con đường giải phóng mâu thuẫn xã hội, sự sắp xếp lực lượng, phương pháp
cách mạng, giai cấp lãnh đạo phải thay đổi. Vai trò lịch sử thuộc về giai cấp vô sản. Ở Vn, giai cấp vô sản đang hình thành
và chưa có đảng tiên phong của mình. Phong trào công nhân chưa trở thành phong trào chính trị độc lập. Cách mạng Vn
đứng trước cuộc khủng hoảng trầm trọng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo.
3.
Đảng CS ra đời là kết quả tất yếu lịch sử của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp ở Vn, là
sản phẩm của sự kết hợp giữa lý luận chủ nghĩa mác lê nin và tư tưởng HCM với phong trào yêu nước những năm đầu thế
kỉ XX.
Lý luận cách mạng: lý luận chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng HCM đóng vai trò là nền tảng tư tưởng và vũ
khí tinh thần của Đảng. Được soi bằng lý luận chủ nghĩa mác – Lenin, phong trào công nhân mới có khả năng đấu tranh
chính trị và giành được thắng lợi.
Sự phát triển của phong trào DTDC nói chung đòi hỏi cần phải có một chính đảng vô sản lãnh đạo. Trong
khi đó HVNCMTN đã tỏ ra bất cập. Trước tình hình đó, hội đã chuyển thành ĐDCSD (6.1929) và ANCSĐ (8.1929).
Page 4
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
ĐCS được thành lập là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lenin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước của nhân dân ta. Chính khát vọng giải phóng dân tộc và sự thất bại của phong trào yêu nước trước năm
1930 đã đặt ra yêu cầu phải có lãnh tụ chính trị mới.
Xét về phía phong trào công nhân, sự tham gia của phong trào công nhân cũng chính là sự tham gia phong
trào yêu nước vào việc thành lập Đảng, vì bản thân phong trào công nhân cũng là phong trào yêu nước. Điển hình cho sự
chuyển hóa từ phong trào yêu nước thành phong trào cộng sản là tổ chức Tân Việt dẫn đến sự hình thành ĐDCSLĐ
(1.1930). Bản thân HVNCMTN ban đầu cũng là một tổ chức yêu nước.
Sự tác động giữa các yêu tố khác nhau đưa phong trào CMVN không ngừng phát triển dẫn đến điều kiện cho
sự ra đời của Dảng đã chính muồi.
7.
Tại sao vừa mới ra đời, Đảng đã lãnh đạo được cao trào 30-3 1?
Cao trào cách mạng 1930 – 1931 nổ ra rộng khắp và mạnh mẽ, gây một tiếng vang lớn và để lại nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu cho Đảng ta, nhất là đã giáng một đòn mạnh mẽ vào thực dân Pháp làm cho chúng vô cùng khiếp sợ. Tại
sao chỉ mới ra đời Mà Đảng Cộng sản Vn lại có thể phát động được một cao trào lớn như vậy? Đó là bởi những nguyên
nhân
sau:
1. Khách quan.
Những năm 29 – 33, cuộc khủng hoảng kinh tế nổ ra ở các nước tư bản. QTCS đánh giá đây là cuộc khủng
hoảng suy vong của chủ nghĩa tư bản.
Pháp tăng cường vơ vét, bóc lột ở VN để bù đắp hậu quả của cuộc khủng hoảng ở chính quốc. Kinh tế Vn sa
sút, nhân dân lâm vào cơ cực, bần cùng, buộc nhân dân ta phải đứng lên đấu tranh.
Cao trào cách mạng 30 – 31 là kết quả tất yếu của những mâu thuẫn kinh tế, chính trị trong lòng xã hội VN
lúc đó.
2.
Chủ quan:
Tuy mới ra đời nhưng Đảng đã nắm bắt ngay được quy luật phát triển khách quan của xã hội Việt Nam:
Đảng đã xây dựng được hệ thống tổ chức thống nhất và cương lĩnh chính trị đúng đắn.
Đảng đã nhanh chóng phát triển tổ chức, cơ sở của mình trong nhiều nhà máy, xí nghiệ, khu mỏ, đồn điền ở
nông thôn và thành phố.
Đảng đã phát động, lãnh đạo quần chúng đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp và tay sai, đòi quyền dân
chủ, dân sinh, có đường lối đúng đắn, khẩu hiệu đấu tranh thích hợp.
Hệ thống tổ chức của Đảng vững chắc, được quần chúng nhân dân tin yêu, ủng hộ và ăn sâu trong quần
chúng.
Đảng có nền tảng tư tưởng vững vàng, đúng đắn: chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Có thể nói việc Đảng CS VN ngay từ khi mới ra đời đã phát động được cao trào 30 - 31 đã đáp ứng được yêu cầu
và nguyện vọng của công nhân và nông dân trước tình hình mới. Điều này thể hiện vai trò và vị trí quan trọng quyết định
của Đảng đối với sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
8.
Tại sao nói phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào 30-31?|
Vì : Phong trào cách mạng 1930 – 1031 đã diễn ra trên quy mô lớn, hình thức quyết liệt và triệt để. Cụ thể:
Về quy mô, PTCM đã diễn ra trong gần hai năm từ 30 đến 31, kéo dài từ Bắc đến Nam, cả thành thị lẫn nông
thôn. Đó là các cuộc đấu tranh của công nhân ở các thành phố lớn như Nam Định, Hà Nội, Vinh – Bến Thủy… Nhiều
cuộc biểu tình của nhân dân liên tục diễn ra ở Hà Nam, Hà Tĩnh, Nghệ An…. Cuộc đấu tranh bắt đầu từ tháng 5, ban đầu
chỉ có 54 cuộc đấu tranh, sau đó tăng dần gấp 7 lần vào tháng 9 và tháng 10.
Page 5
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
Hình thức quyết liệt: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng cách mạng đã đấu tranh từ thấp đến cao, ngày
càng sôi nổi. không ngại hi sinh quyết vùng lên chiến đấu giành độc lập tự do. Từ những cuộc bãi công của công nhân cao
su Phú Riềng, diên cưa Bến Thủy…đến những cuộc biểu tình đòi giảm sưu cao thuế nặng của nhân dân Thái Bình, Nghệ
An , Hà Tĩnh… Khi bị thực dân Pháp trả lời bằng sung đạn, họ đã vùng lên chống lại bằng các cuộc biểu tình có vũ trang
hộ trợ: Nhân dân huyện Nam Đàn đốt huyện lị, phá nhà lao; nông dân Thanh Chương bao vây đồn điền Kí Việt…. Điển
hình là cuộc biểu tình của nhân dân huyện Hưng Nguyên/. 12/9/30.
Phong trào có sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang (thô sơ), tất cả các giai cấp đều tham
gia, đặc biệt các phong trào đều do giai cấp công nhân và nông dân đứng đầu.
Mang tính chất triệt để: dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng cách mạng ko còn mơ hồ về kẻ thù của dân
tộc và giai cấp như trước nữa mà nhằm thẳng vào hai đối tượng là thực dân pháp và địa chủ phong kiến. Bằng sức mạnh
quật khởi của mình qua đấu tranh đã khiến cho chính quyền địch ở nhiều địa phương thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
bị tê liệt, tan rã. Trước tình hình đó một chính quyền mới mô phỏng theo Xô Viết ở NGa ra đời . Tuy mới hình thành và
chỉ tồn tại được trong một thời gian ngắn nhưng chính quyền xô viết Nghệ Tĩnh đã tỏ rõ bản chất cách mạng và ưu việt
của mình, đó là một chính quyền của dân, do dân và vì dân nên đã đem lại nhiều lợi ích căn bản cho nhân dân. CỤ thể:
+ Về chính trị - quân sự: ban bố thực hiện các quyền tự do, dân chủ, thành lập hội, công hội… thông qua các cuộc
mitting, hội họp để truyên truyền, giáo dục ý thức chính trị cho quần chúng.
+ Về kinh tế: chia lại ruộng đất cho nông dân, bãi bỏ các thứ thuế vô lí…
=> Xô Viết Nghệ Tĩnh ra đời đại diện cho lẽ phải, công bằng. Đó là sự sáng tạo của quần chúng dưới sự lãnh đạo
của Đảng, chính quyền Xô Viết đã trở thành niềm cỗ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng cả nước, chính quyền về tay
giai cấp công nhân và nông dân ở một số huyện xã thuộc hai tỉnh Nghệ AN, Hà tĩnh – thành quả này chưa địa phương nào
ở nước ta làm được.
Mặc dù bị thực dân Pháp đàn áp dã man nhưng phong trào đấu tranh của nhân dân Nghệ Tĩnh vẫn tiếp tục
dâng cao, phát triển thành cuộc đấu tranh vũ trang làm sụp đổ và tan rã hàng mảng chính quyền của đế quốc và phong
kiến.
9.
Tại sao Đảng chủ trương đòi dân sinh dân chủ trong thời kỳ 36-39?
Answer: Đảng chủ trương đòi dân sinh, dân chủ trong thời kỳ 36-39 vì:
Đây là chủ trương sáng tạo, phù hợp với sự phát triển của thực tiễn quốc tế và trong nước:
Phù hợp với thực tiễn của quốc tế và thế giới:
thế giới:
+ cuộc khủng hoảng kinh tế 29-33 làm cho mâu thuẫn giữa các nước tư bản thêm sâu sắc, phong trào cách mạng
của quần chúng nhân dân dâng cao.
+ xuất hiện chế độ phát xít (Đ- Y- N), độc tài với mưu đồ tấn công Liên Xô, đẩy lùi cách mạng vô sản. Nguy cơ đe
dọa nền hòa bình và an ninh thế giới.
+ 7. 1935, QTCS tiến hành Đại hội VII vạch rõ kẻ thù trước mắt của cách mạng thế giới là chủ nghĩa phát xít/ chủ
trương thành lập mặt trận nhân dân chống phát xít ở mỗi nước.
+ 6. 1936, Chính phủ mặt trận nhân dân pháp (nòng cốt là ĐCS Pháp) thắng cử và lên cầm quyền. Chính phủ mới
ban bố nhiều chính sách tiến bộ, có lợi cho thuộc địa: thả tù chính trị, nới rộng một số quyền dân sinh, dân chủ…
- Trong nước:
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế 29-33 đã tác động sâu sắc và toàn diện đến nhân dân lao động nước ta, kể cả một bộ
phận của tầng lớp trên. Trong khi đó, bọn cầm quyền và phản động ở Đông Dương vẫn ra sức vơ vét, bóc lột và bót nghẹt
mọi quyền tự do, dân chủ và thi hành chính sách khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta. Đời sống nhân
dân vô cùng cực khổ. Tự do, dân chủ trở thành yêu cầu cách bách của nhân dân Đông Dương.
Page 6
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
+ Mặc dù phong trào cách mạng ở VN từ 1932 – 1935 có tạm thời lắng xuống nhưng ngọn lửa cách mạng vẫn âm ỉ
cháy. Đầu năm 1936, các cơ sở, các tổ chức của Đảng và cơ sở cách mạng của quần chúng đã được khôi phục. Tháng
3.1935, Đại hội lần I của đảng ta họp ở Ma Cao – TQ đã chuẩn bị cho một cao trào cách mạng mới.
Trước những chuyển biến của tình hình trong nước và thế giới, đặc biệt dưới ánh sáng của chủ trương
chuyển hướng chiến lược của đại hội VII QTCS, trong những năm 36-39 BCH TW Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp
hội nghị lần thứ II (7.36), III (3.37), IV (9.37), V (3.38)… đề ra những chủ trương đấu tranh đòi dân sinh dân chủ phù hợp
với tình hình cách mạng nước ta.
Về mặt chiến lược: Dân tộc dân chủ là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, Đảng không được xao lãng nhưng do
tình thế trước mắt phải tập trung vào nhiệm vụ cụ thể là dân chủ dân sinh. Đây là một phần của yêu cầu chiến lược lâu dài
và trong khi giải quyết nhiệm vụ cụ thể trước mắt đó, đảng không ngừng phát triển lực lượng rèn luyện quần chúng để
tiến đến vấn đề giành chính quyền.
Việc xây dựng tổ chức: chuyển hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh
công khai và nửa công khai Nhằm mở rộng quan hệ của Đảng với quần chúng, giáo dục, tổ chức, lãnh đạo quần chúng
bằng các hình thức và khẩu hiệu thích.
Nhận thức mới của Đảng vể mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ: Được thể hiện trong văn kiện
Chung quanh vấn đề chính sách mới công bố tháng 10 năm 1936. Trong chính sách mới cho rằng : “ Cuộc dân tộc giải
phóng không nhất định phải gắn kết chặt với cuộc cách mạng liên địa. Nghĩa là không thể nói rằng muốn đánh đổ đế quốc
cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ
không xác đáng.”. Tức là với 2 nhiệm vụ này không nhất thiết phải song song tồn tại, mà phải tùy hoàn cảnh mà đặt nhiệm
vụ nào lên hàng đầu hoặc giải quyết các nhiệm vụ một cách liên tiếp, đồng thời xác định kẻ thù nào là nguy hiểm nhất để
tập trung lực lượng của dân tộc mà đánh cho toàn thắng.
Tóm lại: chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ, xác định
mục tiêu trước mắt của CM, từ đó đề ra các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích hợp hướng dẫn quần chúng đấu
tranh giành chính quyền, chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh sau này. Qua chủ trương
chuyển hướng đó thấy rõ sự lãnh đạo linh hoạt nhạy bén, kịp thời cửa Đảng ta nhằm lãnh đạo quần chúng cách
mạng từng bước thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra.
10.
Giống và khác nhau giữa chính quyền Xô Viết và chính quyền dân chủ nhân dân?Tại sao Đảng chọn
chính quyền dân chủ nhân dân?
Vì nnnd do nd tiến hành => bình đẳng, ko phân biệt tôn giáo => cq thuộc về tay nhân dân. Nhà nước là đại diện, vì
lợi ích của nhân dân.
Cuộc chiến tranh thế giới và phong trào cách mạng thế giới sẽ đẻ ra một loạt các nc XHCN. Đây là thời cơ rực rỡ
- Nắm bắt thời cơ, chuẩn bị đkiện để thực hiện khi có thời cơ =>> thành công
11.
Tại sao Đảng chủ trương thành lập mặt trận Việt Minh?
- Xuất phát từ hoàn cảnh nước ta và thế giới lúc bấy giờ:
* thế giới :+ 9/1939: chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ
+ 1940: phát xít Nhật nhảy vào xâm lược Đông Dương.
* trong nước:
Pháp và Nhật câu kết cùng cai trị và đàn áp nhân dân ta, nhân dân ta rơi vào cảnh “một cổ hai trong áp bức”, mọi
tầng lớp đều rơi vào cảnh lầm than, điêu đứng, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra nhưng đều thất bại.
Đảng ta thời kì này đã trưởng thành, khi thực dân pháp điên cuồng khủng bố, đảng đã kịp thời chỉ đạo cho các lực
lượng cách mạng kịp thời rút vào hoạt động bí mật, chuyển trung tâm công tác về địa phương.
- xuất phát từ nhận định của đảng về tính chất cuộc cách mạng lúc bấy giờ:
Page 7
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
trên cơ sở tình hình trong nước và quốc tế Đảng ta dự báo tình hình Đông Dương sẽ nhanh chóng tiến bước tới vấn
đề giải phóng dân tộc. trên cơ sở nhận định đó, đảng đã triệu tập hội nghị trung ương lần 6 và 7 để đề ra và hoàn thiện chủ
trương để cao nhiệm vụ đấu tranh dân tộc, chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng. Giữa lúc đó Nguyễn Ái Quốc về
nước chủ trì hội nghị BCHTW lần 8. trong hội nghị này, đảng khẳng định tính chất cuộc cách mạng Đông Dương lúc này
là cách mạng dân tộc giải phóng , xác định nhiệm vụ cần thiết trước mắt của cách mạng là chống đế quốc tay sai, giành
độc lập cho các dân tộc Đông Dương, kẻ thù trước mắt là pháp-nhật. đảng ra quyết định giương cao hơn nữa ngọn cờ giải
phóng dân tộc và thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng Minh ( gọi tắt là mặt trận Việt Minh)với mục đích: Mặt trận
chủ trương liên hiệp hết thảy các giới đồng bào yêu nước, không phân biệt giàu nghèo, ,già trẻ, gái trai, không phân biệt
tôn giáo và xu hướng chính trị đặng cùng nhau mưu cuộc dân tộc giải phóng và sinh tồn== ngọn cờ tập hợp đồng đảo
quần chúng, tổ chức và giáo dục họ trở thành lực lượng nòng cốt, hung hậu mạnh mẽ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc,
đoàn kết toàn dân, giác ngộ đồng đảo quần chúng cách mạng
- xuất phát từ điều kiện cách mạng khác nhau của 3 nước Đông Dương:
tại HN BCH TW lần 6 (1939) đã chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương (gọi tắt là
mặt trận phản đế Đông Dương), nhưng tại thời điểm này, mặt trận này không còn phù hợp nữa. bởi điều kiện cách mạng
của các nước thời điểm này đã diễn biến khác, thời cơ cách mạng cũng không đồng nhất, nhiệm vụ chủ yếu lúc này lại là
giành độc lập dân tộc cho các dân tộc Đông Dương. Nên HNBCH TW lần 8 chủ trương tách mặt trận phản đế Đông
Dương thành 3 mặt trận riêng cho mỗi nước để kịp thời chỉ đạo cách mạng giải phóng dân tộc ở mỗi nước này: mặt trận
Việt Nam độc lập đồng mình, mặt trận Ai Lao độc lập đồng minh, mặt trận Cao Miên độc lập đồng minh.
- đóng góp của mặt trận Việt Minh đối với cách mạng tháng 8 năm 1945:
Mặt trận Việt Minh là mặt trận đoàn kết dân tộc do Đảng lãnh đạo đã có nhiều đóng góp cho cách mạng Việt
Nam qua các thời kì lịch sử, đặc biệt là cách mạng tháng 8 năm 1945:
+mặt trận đã tập hợp mọi lực lượng yêu nước xây dựng khối đoàn kết dân tộc, xây dựng lực lượng chính trị to lớn
cho cách mạng
+ mặt trận Việt Minh đóng góp to lớn trong việc xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, trong việc chỉ đạo phong
trào kháng Nhật cứu nước.
+triệu tập và tiến hành thành công quốc dân đại hội tân trào tháng 8/1945 huy động nhân dân tham gia tổng khởi
nghĩa tháng 8.
+sau khi cách mạng tháng 8 thành công, Việt Minh tiếp tục củng cố khối đoàn kết toàn dân , lãnh đạo nhân dân xây
dựng và bảo vệ chính quyền mới,..chuẩn bị cho kháng chiến.
12.
Tác dụng của phong trào phá và cướp kho thóc của Nhật đối với sự nghiệp cách mạng
- từ cuối tháng 3 năm 1945 trở đi, cách mạng Việt Nam đã chuyển lên thành cao trào và những cuộc khởi nghĩa
từng phần đã liên tiếp nổ ra ở nhiều địa phương.
- Trong lúc nhân dân ta gấp rút chuẩn bị Tổng khởi nghĩa thì ở Bắc Bộ và miền Bắc Trung Bộ đã xảy ra nạn
đói khủng khiếp. Hai triệu đồng bào ta bị chết đói. Đó là hậu quả thảm khốc nhất của chính sách bóc lột, vơ vét, tích trữ
lương thực và gây chiến của bọn phát xít Nhật - Pháp. Để giải quyết nạn đói và thúc đầy phong trào đi lên, hội nghị ban
thường vụ trung ương quyết định tiến hành phá kho thóc, giải quyết nạn đói. Khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”
của Đảng đã đáp ứng đúng nguyện vọng cấp bách nhất của quần chúng, thổi bùng ngọn lửa đấu tranh trong nhân dân đẩy
tới cao trào kháng Nhật, cứu nước dâng lên trong cả nước, Phong trào phá và cướp kho thóc của Nhật đã đem lại nhiều tác
dụng cho sự nghiệp cách mạng:
Page 8
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
- khẩu hiệu đã đáp ứng được nguyện vọng bức thiết của nhân dân lúc bấy giờ khi nạn đói đang diễn ra trầm
trọng, chính vì thế đã tạo nên một phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có, tiêu biểu là tại Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh
Yên, Phúc Yên, Phú Thọ, Ninh Bình, Hải Dương, ngoại thành Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,…đã
phá được rất nhiều kho thóc của Nhật, Pháp.. Hàng triệu quần chúng đi phá kho thóc của địa chủ dưới nhiều hình thức.
thóc được chia cho nông dân nhằm giải quyết nạn đói cũng như làm lương thực tích trữ cho cách mạng.
- đánh một đòn vào kinh tế của Nhật và Pháp, khi lương thực tích trữ của bọn chúng không còn, tạo khó khăn
cho chúng.
- phong trào thổi bùng ngọn lửa đấu tranh của nhân dân, nên phòng trào diễn ra rầm rộ và tạo nên một phong trào
mạnh mẽ trên quy mô rộng.
- thúc đẩy phong trào cách mạng đi lên.
- góp phần vào cao trào kháng nhật cứu nước=tạo sự chuẩn bị sẵn sàng trên tất cả các lĩnh vực, tạo niềm tin và ý
chí quyết tâm cho nhân dân
- phong trào phá kho thóc, cứu đói dưới sự lãnh đạo của Đảng là một trong những hình thức tập dượt
quần chúng đấu tranh từ thấp lên cao, kết hợp đấu tranh kinh tế, chính trị, vũ trang, chuẩn bị cho Tổng khởi
nghĩa.
13.
Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hoạt động của chúng ta đã dự báo thời cơ cách mạng nước ta
- Ngay trong đêm Nhật đảo chính Pháp, ban thường vụ trung ương Đảng họp tại làng đình bảng (từ sơn – bắc ninh,
ngày 12/3/1945 ban thường vụ đã ra chỉ thị: “nhật pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
- ý nghĩa:
+ chỉ thị như một chương trình hành động một lời hiệu triệu, một ngọn cờ dẫn dắt toàn quan, toàn dân ta đẩy mạnh
chuẩn bị cho tổng khỏi nghĩa dành chính quyền
+ sự lãnh đạo kịp thời, sáng tạo, đúng đắn của đảng ta trước những chuyển biến mau lẹ của tình hình
- Chỉ thị dự báo thời cơ cách mạng:
Khi phát xít Nhật đảo chính thực dân Pháp, ngay đêm hôm đó, trung ương Đảng ta họp phiên mở rộng và ra chỉ
thị “Nhật –Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta. Đảng ta đã dự báo 2 thời cơ có thể tạo ra một cơ hội vàng để
nhân dân ta đứng dậy giành chính quyền. cơ hội thứ nhất là quân Đồng Minh đổ bộ vào Đông Dương để đánh Nhật,
cơ hội thứ hai là phát xít Nhật đầu hàng Đồng Minh. Cuối cùng khả năng thứ hai đã xảy ra, phát xít Nhật đầu hàng
đồng minh. Do dự đoán được tình huống có thể xảy ra, Đảng ta đã chỉ đạo rất chính xác, tiến hành tổng khởi nghĩa
tháng Tám.
Hành động của chúng ta dự báo thời cơ cách mạng: thông qua diễn biến của cao trào kháng nhật cứu nước.
+ ở khu căn cứ Cao- bắc – lạng việt nam tuyên truyền giải phóng quân và cứu quốc quân phối hợp với lực lượng
chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã châu, huyện… thành lập chính quyền CM
+ Phong trào phá kho thóc của nhật giải quyết nạn đói
+ tại các nhà giam tù chính trị nổi dậy phá nhà lao vượt ngục ra ngoài hoạt động……
=== cao trào kháng nhật cứu nước tạo ra sự chuẩn bị sẵn sàng trên tất cả các lĩnh vực để tiến tới tổng khỏi nghĩa
dành chính quyền.
- Hội nghị quân sự bắc kì họp ngày 15- 20/4/1945 nhằm đẩy mạng hơn nữa công tác chuẩn bị khởi nghĩa vụ trang
- 16/4/1945 ủy ban giải phóng dan tộc việt nam thành lập
= + kẻ thù đang suy yếu
+ quần chúng thống trị không thể chịu bị thống trị được nữa
+ đội tiền phong cách mạng tức đảng cộng sản đã sẵn sang lãnh đạo
+ các tầng lớp trung gian đã ngã về phía cách mạng
Page 9
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
tất cả đã sẵn sàng cho tổng khởi nghĩa.
14.
Những hạn chế của luận cương chính trị và nguyên nhân của những hạn chế đó
Tháng 4.1930, sau thời gian học tập ở Liên Xô, Trần Phú được Quốc tế cộng sản cử về nước hoạt động.
7.30, Trần Phú được bổ sung vào BCH TW Đảng.
Từ 14 đến 30.10.30, hội nghị BCH TW họp lần thứ nhất tại Hương Cảng TQ do Trần Phú chủ trì. Hội nghị đã
thông qua luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo.
Luận cương chính trị 10/30 là sự tiếp nối, cụ thể hóa cương lĩnh chính trị tháng 2.30, vạch ra đường lối cơ bản, cốt
lõi cho cách mạng Đông Dương.
Tuy nhiên, cương lĩnh cũng bộc lột một số hạn chế:
a.
Hạn chế:
Nhiệm vụ: Luận cương tháng 10 -1930 chưa vạch rõ được mâu thuẫn cơ bản trong xã hội thuộc địa, quá coi
trọng vấn đề giai cấp, cách mạng ruộng đất mà xem nhẹ nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập tự do cho dân tộc. Trong
khi đó, với bối cảnh của nước Đông Dương lúc bấy giờ là một nước thuộc địa thì nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ
cấp bách nhất, phải đặt lên hàng đầu.
Động lực cách mạng: giai cấp công – nông.
Đánh giá không đúng vai trò CM của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ
nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo, phân hóa một số bộ phận trung tiểu địa chủ trong cách mạng giải
phóng dân tộc. Do đó Luận cương không đề ra được một liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống
đế quốc xâm lược và tay sai.
b.
Nguyên nhân
Luận cương chưa tìm ra và nắm những những đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam.
Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề giai cấp, dân tộc trong CM thuộc địa.
Chịu ảnh hưởng trực tiếp tử khuynh hướng “Tả” của Quốc tế Cộng sản và một số Đảng Cộng sản trong thời
gian đó. Luận cương tháng 10-1930 đã không chấp nhận những điểm mới, sáng tạo trong Chính cương của Nguyễn Ái
Quốc được nêu trong Đường Cách mệnh, Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt.
15.
Qua phong trào 36-39, Đảng đã thật sự trưởng thành
- Được thể hiện qua 4 nghị quyết của 4 hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương: Hội nghị
lần 2 (tháng 7-1936), Hội nghị lần 3 (3-1937), HN lần 4(9-1937), HN lần 5(3-1938)
Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh: BCH TW xác định cách mạng ở Đông Dương vẫn là
“cách mạng tư sản dân quyền - phản đế và điền địa”, nhưng yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân ta lúc này là tự do,
dân chủ, cải thiên đời sống.
Về kẻ thù cách mạng: bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
Xác định nhiệm vu trước mắt của CM: chống Phát xít, chống chiến tranh đế quốc, đòi tự do, dân chủ, cơm
áo và hòa bình.
Xác định lực lượng CM: thành lập mặt trận nhân dân phản đế gồm mọi giai cấp, tầng lớp, đảng phái, tôn
giáo với nòng cốt là liên minh công nông
Đoàn kết quốc tế: Ủng hộ mặt trận nhân dân Pháp, ủng hộ Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp để cùng nhau
chống lại kẻ thù chung là bọn Phát xít ở Pháp và bọn phản đông thuộc địa ở Đông Dương.
Hình thức và phương pháp đấu tranh: Kết hợp nhiều hình thức. Vừa đấu tranh công khai vừa nửa công khai,
vừa hợp pháp vừa nửa hợp pháp.
Page 10
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
Xây dựng tổ chức: Phải chuyển hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu
tranh công khai và nửa công khai Nhằm mở rộng quan hệ của Đảng với quần chúng, giáo dục, tổ chức, lãnh đạo quần
chúng bằng các hình thức và khẩu hiệu thích.
Nhận thức mới của Đảng vể mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ: Được thể hiện trong văn
kiện Chung quanh vấn đề chính sách mới công bố tháng 10 năm 1936. Trong chính sách mới cho rằng : “ Cuộc dân tộc
giải phóng không nhất định phải gắn kết chặt với cuộc cách mạng liên địa. Nghĩa là không thể nói rằng muốn đánh đổ đế
quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có
chỗ không xác đáng.”. Tức là với 2 nhiệm vụ này không nhất thiết phải song song tồn tại, mà phải tùy hoàn cảnh mà đặt
nhiệm vụ nào lên hàng đầu hoặc giải quyết các nhiệm vụ một cách liên tiếp, đồng thời xác định kẻ thù nào là nguy hiểm
nhất để tập trung lực lượng của dân tộc mà đánh cho toàn thắng.
Tóm lại: chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ, xác
định mục tiêu trước mắt của CM, từ đó đề ra các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích hợp hướng dẫn quần
chúng đấu tranh giành chính quyền, chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh sau này.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, thời kỳ 1936-1939 phong trào đấu tranh cách mạng diên ra sôi nổi và đầy hiệu quả.
Trên cơ sở khối liên minh công nông vững chắc, Đảng đã xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, một trong những
nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc cách mạng
Đảng ta đã khéo kết hợp các hình thức tổ chức, hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp bí mật, bất hợp pháp để
xây dựng lực lượng cách mạng Thông qua thực hiện đấu tranh Đảng đã xây dựng được đội quân chính trị quần chúng
đông đảo có giác ngộ, có tổ chức
Uy tín của Đảng lan rộng, thấm sâu vào những tầng lớp quần chúng rộng rãi, đã động viên, giáo dục chính trị , xây
dựng tổ chức, đoàn kết đấu tranh cho hàng triệu quần chúng.
Mục tiêu sát hợp, đáp ứng nguyện vọng bức thiết của quần chúng nên phong trào đấu tranh rộng khắp, sôi nổi trong
phạm vi cả nước.
16.
Phong trào 36-39 đã tổ chức, rèn luyện lực lượng cách mạng
Cách mạng tháng Tám thành công là kết quả chuẩn bị của 15 năm lãnh đạo của Đảng từ khi ra đời. Có
được thành công này là do kết quả của quá trình lão đạo của Đảng về mọi mặ, trải qua nhiều bước phát triển mới đạt đến
thắng lợi cuối cùng. Đảng và nhân dân đã trải qua nhiều cuộc tổng diễn tập như 30 – 31, 36 – 39, 39 – 45, trong đó cuộc
tổng diễn tập 36 – 39 được coi là cuộc tập dượt lần hai chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám.
Hoàn cảnh:
Cao trào 30 – 31 mà đỉnh cao là Xô Viêt Nghệ Tĩnh kết thúc để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu. Sau
cao trào 30 – 31. phong trào cách mạng nước ta rơi vào thoái trào cách mạng tạm thời. Với sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCS
với tình hình thế giới nhiều thuận lợi, phong trào cách mạng bùng lên mãnh liệt tạo thành cao trào 36 – 39.
Đây là cao trào dân chủ rộng khắp. Trong thời kì này, Đảng đã tận dụng mọi điều kiện thuận lợi, phát động
phong trào dân chủ, thu hút đông đảo quần chúng tham gia. Hình thức và phương pháp đấu tranh hết sức phong phú: công
khai và bán công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp.
Ý nghĩa:
Đây là thời kì hiếm có của một nước nửa thuộc địa: Đảng ta đã huy động tới mức cao nhất lực lượng quần
chúng trên trận chiến đấu tranh cách mạng. Mặc dù mục tiêu đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ còn đơn sơ nhưng Đảng
đã có điều kiện cử cán bộ Đảng viên tiếp xúc rộng rãi với quần chúng, tuyên truyền cách mạng một cách phổ cập trong
quần chúng nhân dân, giác ngộ quần chúng. Qua phong trào, thông qua hoạt động báo chí công khai, đường lối chính sách
của đảng, của Quốc tế cộng sản được truyền bá sâu rộng nhờ đó, ý thức giác ngộ chính trị của đông đảo quần chúng được
nâng lên rõ rệt. Thành công này có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng tháng tám.
Page 11
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
Qua thực tiễn, đội ngũ Đảng viên được tăng về cả số lượng lẫn chất lượng. Đảng viên được tôi luyện rèn
giũa trong thực tế để trưởng thành. Chính điều này đã khiến cho số lượng Đảng viên tăng, tổ chức Đảng từ cơ sở được
kiện toàn đồng thời cũng làm tăng uy tín của Đảng trong quần chúng nhân dân.
Với hình thức Mặt trận dân chủ Đông Dương, đông đảo quần chúng đã được tập hợp, giác ngộ. Trong đó,
công – nông là lực lượng nòng cốt. Ngoài ra còn có sự tham gia của các lực lượng yêu nước và dân chủ như tiểu tư sản, tư
sản, địa chủ… Một đội quân chính trị quần chúng được xây dựng hùng hậu trong cho phong trào đấu tranh về sau.
Bài học kinh nghiệm:
Qua ptrào 3 –39, Đảng csản Đông Dương cũng đã tích lũy đc những bài học kinh nghiệm:
bài học về sự chỉ đạo của Đảng: Đảng nhận thức được nhiệm vụ chiến lược của cuộc cách mạng cả về quy
mô, tính chất và độ dài.
+
Nhiệm vụ chiến lược và sách lược là đánh đuổi thực dân Pháp, lật đổ đế quốc giành độc lập dân tộc đồng
thời lật đổ phong kiến giành lại ruộng đất cho dân cày.
+
Nhiệm vụ sách lược trước mắt là phải chống phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi
cơm áo hòa bình.
bài học về xây dựng lực lượng:
+
Xây dựng lực lượng cách mạng đông đảo.
+
Chủ trương, chính sách đúng, hình thức tổ chức tập hợp lực lượng phù hợp.
+
Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, rộng rãi và trên cơ sở liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của
Đảng, tập hợp mọi tầng lớp, giai cấp tham gia.
bài học về phương pháp cách mạng: thay đổi hình thức tổ chức và đấu tranh, tận dụng mọi khả năng công
khai, hợp pháp, nửa công khai, nửa hợp pháp… bên cạnh đó vẫn duy trì hình thức hoạt động bí mật để phòng khi tình
hình thay đổi thì có thể chuyển hướng kịp thời.
17.
Tại sao Đảng chủ trương hoà với quân Tưởng khi chúng vào miền Bắc nước ta?
Cách mạng tháng Tám thành công, 2.9.1945 nước VNDCCH ra đời và đứng trước muôn vàn khó khăn, thử
thách, nhất là nạn ngoại xâm:
Về chính trị quân sự, lúc này quân đội các nước Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản lũ
lượt kéo vào nước ta.
+
Từ vĩ tuyến 16 trở ra, 20 vạn quân Tưởng ồ ạt tràn vào nước ta nhằm thực hiện âm mưu “Diệt cộng, cầm
Hồ”. Theo sau chúng là bọn Việt gian, phản động trong các tổ chức Việt Quốc, Việt Cách…
+
Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, núp dưới bong quân ANh, thực dân Pháp đã quay trở lại. Đêm 22 rạng 23.9.45,
đthực dân Pháp nổ sung tấn công trụ sở chính quyền cách mạng tại Sài Gòn, mở màn cho quá trình tái chiếm Việt Nam lần
hai.
+
Lúc này trến đất nước ta còn khoảng 6 vạn quân Nhật đang nguyên vũ khí. Hơn nữa, hơn nửa trong số đó
nghe theo lời quân Anh đã đứng về phía Pháp, chống lại lực lượng cmạng.
+
Trong bối cảnh đó, các lực lượng phản động trong các giáo phái Cao Đài, Hòa Hảo cũng ngóc đầu dậy hoạt
động chống phá cách mạng.
+
Trong khi đó chính quyền của ta còn non trẻ, quân đội với số lượng ít, trang bị vũ khí còn thô sơ. Chưa bao
giờ đất nước ta lại có nhiều thế lực ngoại xâm và nội phản như vậy.
Về kinh tế, nền nông nghiệp nước ta vốn lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Nạn đói 45 khiến hàng
vạn người chết.
Về tài chính, ngân sách quốc gia hầu như trống rỗng.
Page 12
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
Về văn hóa xã hội, do tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân phong kiến để lại nên có hơn 90% dân số
nước ta mù chữ. Các tệ nạn xã hội hoành hành.
Trước muôn vàn khó khăn sau cách mạng tháng Tám thành công, đặc biệt là nạn ngoại xâm và nội phản
đang âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, Đảng, Chính phủ và Hồ Chí Minh vạch rõ: tránh trường hợp một mình đối
phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, phải triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong lòng hàng ngũ đối phương để phân hóa, cô lập
cao độ kẻ thù. Trên cơ sở đó, ta chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Tưởng, thực hiện nhân nhượng có
nguyên tắc với chúng.
18.
Những biện pháp Đảng đưa ra để hoà với quân Tưởng?
Trước muôn vàn khó khăn sau cách mạng tháng Tám thành công, đặc biệt là nạn ngoại xâm và nội phản
đang âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, Đảng, Chính phủ và Hồ Chí Minh vạch rõ: tránh trường hợp một mình đối
phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, phải triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong lòng hàng ngũ đối phương để phân hóa, cô lập
cao độ kẻ thù. Trên cơ sở đó, ta chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Tưởng, thực hiện nhân nhượng có
nguyên tắc với chúng.
Tại phiên họp đầu tiên của Quốc hội khóa I (2.3.46) ta đồng ý nhường cho Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế
trong Quốc hội, không thông qua bầu cử, một ghế Phó Chủ tịch nước (Nguyễn Hải Thần), 4 ghế bộ trưởng (Bộ ngoại giao,
bộ kinh tế, canh nông và bộ xã hội). Còn đối với hai bộ quan trọng là bộ nội vụ và bộ quốc phòng, Hồ Chí Minh mời hai
nhà yêu nước trung gian là cụ Huỳnh Thúc Kháng và luật sư Phan Anh.
11/11/1945, Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố “tự giải tán” nhưng thực chất là tạm thời rút lui vào hoạt
động bí mật, tiếp tục lãnh đạo đất nước, lãnh đạo chính quyền cmạng.
7/1946, với sự giúp đỡ của Đảng csản, giới tri thức yêu nc thành lập Đảng xã hội VN.
Ta đồng ý cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải cho quân Tưởng, đồng
ý tiêu tiền quan kim quốc tệ trên thị trường.
Đối với các tổ chức phản cách mạng, chính quyền cách mạng dựa vào quần chúng nhân dân kiên quyết vạch
trần âm mưu và hoạt động của chúng. Những kẻ phá hoại có đủ bằng chứng thì trừng trị theo pháp luật.
Chính nhờ chính sách nhân nhượng có nguyên tắc của Đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh đã hạn chế các hoạt
động phá hoại của quân trung hoa dân quốc và tay sai, tạo điều kiện để cả nước ta tập trung cho nhiệm vụ chống Pháp ở
Nam Bộ.
19.
Tại sao chúng ta hoà với Pháp?
Đầu năm 1946, thực dân Pháp đã chiếm được nhiều địa bàn chiến lược quan trọng ở Nam Bộ. Pháp đang chuẩn bị
cho việc tiến quân ra Bắc để thôn tính cả VIệt Nam. Tuy nhiên do lực lượng còn ít, khoảng 3,5 vạn quân mà theo tính
toán, Pháp phải cần tới 10 vạn. Đồng thời ở miền Bắc có hai trở ngại lớn cho quân Pháp: quân Tưởng và phong trào đấu
tranh của nhân dân ta. Vì thế Pháp chủ trương dùng biện pháp chính trị điều định với Trung Hoa Dân quốc để đưa quân ra
miền Bắc trong hòa bình.
Trong khi đó, ở Trung Quốc, phong trào cách mạng do Đảng csản lãnh đạo lên cao. TRung Hoa Dân quốc muốn rút
quân từ Bắc VN về nước để tập trung cho việc đối phó ở trong nước.
Trên cơ sở đó, 28.2.1946, Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết tại Trùng Khánh – Trung Quốc. Tho đó, Trung Hoa
Dân quốc được Pháp trả lại các tô giới và nhượng địa của PHáp trên đất TQuốc và đc vận chuyển hàng hóa qua cảng Hải
Phòng vào Vân Nam mà không phải đóng thuế. Đổi lại, Pháp được đưa quân ra Bắc thay Trung Hoa Dân quốc để giải giáp
quân đội Nhật.
Page 13
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
Hiệp ước Hoa – Pháp đặt nhân dân ta trước hai con đường cần phải lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực
dân Pháp, không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc hoặc hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp để tránh tình trạng phải đối phó với
nhiều kẻ thù cùng một lúc. Hơn nữa, lúc này thực lực của ta chưa đủ mạnh.
3.3.1946, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp do HCM chủ trì đã chọn giải pháp “hòa để tiến”, chủ động hòa với
Pháp thông qua hai văn bản ngoại giao: Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước ngày 14/9/1946.
Hiệp định Sơ bộ là văn bản ngoại giao đầu tiên của Chính phủ VN DCCH kí với Pháp. Ở đó, Pháp đã công nhận
Vn là một quốc gia tự do, có chủ quyền. Kí hiệp định Sơ bộ hòa hoãn với Pháp, ta đã tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì
phải chống lại nhiều kẻ thù một lúc, đẩy được 20 vạn quân Trung hoa Dân quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta, có thêm
thời gian hòa bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống
thực dân Pháp.
Sau khi kí hiệp định Sơ bộ, ta nghiêm chỉnh chấp hành và tranh thủ thời gian để củng cố chính quyền xây dựng
phát triển lực lượng cách mạng. Về phía Pháp, chúng không thực hiện những cam kết với ta, vẫn tiếp tục gây xung đột vũ
trang ở Nam Bộ, thành lập chính phủ Nam Kì tự trị do Nguyễn Văn Thinh cầm đầu với âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi VN.
Do dã tâm phá hoại của Pháp, Hội nghị trù bị ở Đà Lạt diễn ra trên hai tuần và hội nghị chính thức diễn ra ở
Phongtennoblo (6.7.46) không thu được kết quả nào. Mối bang giao Pháp – Việt trở nên vô cùng căng thẳng, nguy cơ của
một cuộc chiến tranh sắp tới dần.
Trong bối cảnh đó, với tư cách là thượng khách ở Pháp, HCM đã kí với Mu –tê. Đại điện chính phủ Pháp bản Tạm
ước (14.9.46), nhân nhượng cho Pháp 1 số quyền lợi ktế - vhóa ở Vn.
Bản Tạm ước thể hiện thiện chí hòa bình của Nhân dân Việt Nam, tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hòa hoãn
cần thiết để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc khó tránh khỏi với thực dân
Pháp.
Như vậy, đứng trước tình thế hiểm nghèo trong năm đầu tiên sau cách mạng Tháng Tám, Đảng và chủ tịch
HCM đã thực hiện một đường lối đối ngoại hết sức bình tĩnh, khôn khéo theo nguyên tắc “dĩ bất biến, ứng vạn biến” để
đưa con thuyền cách mạng Vn lướt qua thác ghềnh nguy hiểm.
20.
Giới thiệu những mốc lịch sử (trong năm 1946) đàm phán hoà hoãn giữa ta với Pháp?
Cuộc đàm phán giữa Chính phủ ta với Pháp diễn ra rất căng thẳng. Ta yêu cầu Pháp phải công nhận quyền “độc
lập” dân tộc, trong khi Pháp chỉ công nhận quyền “tự trị” một khái niệm ta cương quyết phản đối. Cuối cùng, Pháp đã phải
đồng ý với giải pháp do phái đoàn ta đưa ra “Nước Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.
Ngày 6-3-1946, với sự có mặt của đại diện một số nước phái đoàn ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh dẫn đầu đã ký với
đại diện Chính phủ Pháp G.Xanh tơmi (Sainteny) bản Hiệp định sơ bộ. Nội dung chính của Hiệp định là:
- Chính phủ Pháp công nhận nước VNam dân chủ cộng hoà là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân
đội, tài chính riêng, nằm trong Liên bang Đông Dương và trong khối Liên Hiệp Pháp.
Chính phủ Việt Nam chấp nhận Pháp đưa 15.000 quân ra miền Bắc để thay thế nhiệm vụ của quân Tưởng.
Quân Pháp sẽ rút dần mỗi năm 1/5 quân số khỏi khu vực này và sẽ hoàn tất việc rút quân trong vòng 5 năm.
Hai bên ngừng xung đột, giữ nguyên quân đội tại vị trí cũ. Tiếp tục mở các cuộc điều đình thương lượng về
các vấn đề ngoại giao của Việt Nam , tương lai của Đông Dương, những quyền lợi kinh tế và văn hóa của Pháp ở Việt
Nam.
Sau khi kí hiệp định sơ bộ ta nghiêm chỉnh chấp hành nhưng Pháp lại vi phạm lệnh ngừng bắn ở Nam Bộ.
1/6/1946 Pháp tlập chính phủ Nam kì tự trị hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam
19/4/1946 – 11/5/1946 Hội nghị trù bị giữa chính phủ Pháp – Việt Nam ở Đà Lạt họp trao đổi những vấn đề
được đề cập tại đàm phán chính thức ở Pari nhưng không có kết quả
Page 14
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
31/5/1946 Phái đoàn Việt Nam do đồng chí Phạm Văn Đồng đứng đầu đã sang Pháp, chủ tịch Hồ Chí minh
được mời với tư cách là thượng khách của Pháp
6/7/1946 cuộc đàm phán chính thức giữa chính phủ Pháp và chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa tại lâu
đài phông ten nô blo nhưng do lập trường hai bên khác nhau nên đàm phán kéo dài hơn hai tháng nhưng không có kết quả,
tình hình bang giao Việt Nam - pháp căng thẳng, nguy cơ một cuộc chiến tranh đến gần.
Trước tình hình đó để có thêm thời gian hòa hoãn nhằm xây dựng, củng cố lục lượng và làm cho nhân dân
pháp nhân dân thế giới thấy rõ thiện chí hòa bình của nước ta và giã tâm xâm lược của pháp HCm đã kí tạm ước với pháp
ngày 14/9/1946 cho pháp một số quyền lợi kinh tế văn hóa ở VN.
Từ khi ký Hiệp định sơ bộ 6-3 đến Tạm ước 14-9 -1946 là thời gian quý giá cho ta chuẩn bị lực lượng về mọi mặt
cho cuộc chiến đấu lâu dài sau này.
21.
Kháng chiến toàn dân là gì? Tại sao phải kháng chiến?
Trước những âm mưu và hành động xâm lược của Pháp, ngày 18, 19.12.1946, Hội nghị bất thường mở rộng Ban
thường vụ Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương họp tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) do HCM chủ trì. Hội nghị quyết
định phát động cả nước chống thực dân Pháp.
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong ba văn kiện lớn:
Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban thường vụ TW Đảng (12.12.1946).
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch HCM (19.12.1946).
Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Đảng Trường Chinh (9.47).
Xác định phương châm tiến hành: kchiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh.
Trong đó, kháng chiến toàn dân – cuộc kháng chiến lấy tất cả tinh thần, lực lược, sức người, sức của nhân dân dân/
Xuất phát từ tương quan lực lượng buổi đầu thực dân Pháp có lực lượng quân đông, trang bị vũ khí hiện đại.
Trong khi đó quân ta còn non yếu, vũ khí thô sơ…. Vì thế phải huy động toàn dân kháng chiến.
Mục đích cuộc kháng chiến nhằm bảo vệ độc lập dân tộc, đem lại và bảo vệ những quyền lợi thiết thực cho
nhân dân vì thế phải do nhân dân tiến hành.
Kế thừa truyền thống đánh giặc của tổ tiên “cả nước chung lòng toàn dân đánh giặc”, thực tiễn công cuộc
chiến đấu chống ngoại xâm của ông cha ta cho thấy nếu lực lượng lãnh đạo có ý thức được tầm quan trọng của khối đại
đoàn kết toàn dân, có chính sách hợp lí để huy động sức mạnh toàn dân thì sẽ tạo nên động lực để đưa cuộc kháng chiến,
cuộc khởi nghĩa đi đến thắng lợi. Và ngược lại, nếu không phát huy được nội lực của sức mạnh dân tộc thì thất bại là điều
tất yếu.
Vận dụng sáng tạo quan điểm cách mạng của chủ nghĩa Mác – lênin “ cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng”
chủ trương toàn dân kháng chiến nhằm phát huy cao độ sức mạnh cả nước cho sự nghiệp chống ngoại xâm nhằm
biến “mỗi người dân thành một chiến sĩ, mỗi làng xóm thành một pháo đài, cả nước thành một chiến trường chống giặc”.
Toàn dân kháng chiến là nhân dân cốt lõi, bao trùm đường lối kháng chiến chống pháp do Đảng, chính phủ đặt ra.
22.
Kháng chiến toàn diện là gì? Tại sao phải kháng chiến?
Kháng chiến toàn diện là đấu tranh trên mọi mặt trận: chính trị, quân sự, ngoại giao, kin tế, văn hóa, y tế…
Bởi vì:
Thực dân Pháp không chỉ đánh ta trên mặt trận quân sự mà còn tấn công ta trên mọi mặt trận. Vì thế muốn
đánh bại chúng phải toàn diện kháng chiến.
Tương quan lực lượng không cân đối.
Chống lại âm mưu lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.
Page 15
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
Đồng thời, phát huy cao độ sức mạnh toàn dân, hay nói cách khác toàn diện kháng chiến chính là cụ thể hóa
của toàn dân kháng chiến.
Trong đó, đảng ta đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.
Cụ thể:
Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân;
Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch giải phóng
nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy.
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công
nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, ây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo ba nguyên tắc:
dân tộc, khoa học và đại chúng.
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản
động thực dân Pháp”, sẵn sang đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
23.
Việt Nam là tiêu điểm của những mâu thuẫn thời đại?
Vì trong thời đại tồn tại mâu thuẫn gì thì ở VN tồn tại mâu thuẫn đó:
•
Phong trào giải phóng dân tộc mâu thuẫn với chủ nghĩa đế quốc
•
Hệ thống xã hội chủ nghĩa với tư bản chủ nghĩa
•
Vô sản và tư sản
•
Chiến tranh và hòa bình
Vì vậy, việc giải quyết những mâu thuẫn này ở VN góp phần gquyết mâu thuẫn thời đại.
Trong đó 2 mâu thuẫn cơ bản nhất là mâu thuẫn giữa “phong trào giải phóng dân tộc mâu thuẫn với chủ
nghĩa đế quốc” và “vô sản và tư sản”. Yêu cầu đặt ra của cách mạng là phải tiến hành giải quyết toàn diện và triệt để 2
mâu thuẫn trên, trong đó gphóng dtộc là quan trọng nhất vì khi gquyết được mâu thuẫn này thì những mâu thuẫn khác sẽ
dễ dàng giải quyết được.
Việt Nam và Mĩ:
Việt Nam tuy là một nước nhỏ bé, diện tích không rộng, nhưng lại là một nước:
+
Đi theo con đường XHCN.
+
Đại diện cho các lực lượng tiến bộ.
+
Sau cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Việt Nam trở thành ngọn cờ cho phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc.
Trong khi đó Mĩ:
+
Là đại diện tiêu biểu cho CNTB, đại diện cho lực lượng phản cách mạng.
+
Mĩ là một cường quốc mạnh về quân sự với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và khoa học kĩ thuật tiên tiến.
Sự đụng đầu của VN với Mĩ không chỉ là cuộc đụng độ giữa hai quốc gia mà còn là cuộc chiến giữa hai giai cấp tư
sản và vô sản, giữa giải phóng dân tộc với chủ nghĩa đế quốc, giữa hệ thống xã hội chủ nghĩa với tư bản chủ nghĩa, giữa
chiến tranh và hòa bình. Thực chất của cuộc chiến tranh này là giải quyết vấn đề cái chung với cái riêng với mục tiêu độc
lập dân tộc, dân chủ, hòa bình và tiến bộ xã hội.
24.
Điều kiện để cách mạng miền Nam khởi nghĩa vũ trang
-
Tình hình thế giới lúc này diễn biến khá phức tạp. Nhiều nước đã giành được độc lập.
Page 16
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
Trong nước: miền bắc đang trong thời kỳ bước đầu xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo con
đường xã hôi chủ nghĩa. Mỹ âm mưu chia rẽ nước ta làm 2 miền. Miến nam trở thành thuộc địa kiểu mới của mỹ. Mâu
thuẫn giữa nhân dân ta ở miền nam với bọn đế quốc xâm lược, mâu thuẫn giữa nhân dân với giai cấp địa chủ phong kiến
trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Khí thế sục sôi căm thù quân giặc và xu thế cùng xây dưng đất nước của quần chúng nhân
dân cả nước là điều kiện thuận lợi để đảng họp và ra nghị quyết trung ương 15 khóa II quyết định khởi nghĩa vũ trang.
Phương pháp cách mạng được nghị quyết chỉ ra đó là cách mạng Việt Nam chỉ có thể là con đường bạo lực
cách mạng, lấy sức mạnh của quần chúng nhân dân và lực lượng chính trị chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang lật đổ
chế độ tay sai và đế quốc mỹ.
Điều kiện, thời cơ:
+
Ngụy quyền áp bức, bóc lột nhân dân ta -> mthuẫn sâu sắc, “có áp bức có đấu tranh”.
+
Đồng bào ta đã giác ngộ cmạng: trong cuộc kchiến chống Pháp 1945, đã sẵn sàng theo Đảng.
+
Miền Nam nước ta địa hình phong phú, đa dạng, kẻ thù ko đủ sức đàn áp nhân dân ta.
Người cách mạng ở tư thế sẵn sang: Trong quá trình kí hiệp định Gio ne vơ, Đảng ta đã cài sẵn những cán bộ
bí mật ở lại, một số cán bộ địa phương giải ngũ tại chỗ, luân chuyển trong các địa phương, đưa cán bộ từ miền Bắc vào
miền Nam.
25.
Tại sao nói: Mặc dù Mỹ đưa hàng chục vạn quân viễn chinh vào miền Nam nước ta nhưng so sánh
tương quan lực lượng giữa ta và địch không có sự thay đổi lớn?
27-12-1965, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 12 (khoá III) khai mạc dưới sự chủ trì của Chủ tịch
Đảng Hồ Chí Minh. Hội nghị thảo luận, đánh giá toàn diện các mặt tình hình địch, ta và tình hình quốc tế có liên quan, đề
ra nhiệm vụ cụ thể cho quân và dân hai miền Nam - Bắc. Hội nghị Trung ương nhận định: “Đế quốc Mỹ đưa vào miền
Nam hàng chục vạn quân viễn chinh, lực lượng so sánh giữa ta và địch vẫn không thay đổi lớn”1. Quân Mỹ vào miền
Nam làm cho “cuộc chiến tranh ngày càng trở nên gay go, ác liệt, nhưng nhân dân ta đã có cơ sở chắc chắn để giữ vững và
tiếp tục giành thế chủ động trên chiến trường, có lực lượng và điều kiện để đánh bại âm mưu trước mắt và lâu dài của
địch”; cuộc “Chiến tranh cục bộ” mà Mĩ tiến hành ở miền Nam vẫn là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới. Cuộc
chiến tranh đó được đề ra trong thế thua, thế thất bại và bị động cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Mĩ
không thể cứu vãn tình thế nguy khốn, bế tắc của chúng ở miền Nam.
Miền Nam đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hoá, từ đó, đáp ứng đủ điều kiện để kháng chiến
chống Mỹ. Đó là một động lực lớn cho cuộc kháng chiến.
Sự chi viện sức người, sức của của Miền bắc đối với Miền Nam, từ đó làm tinh thần Miền Nam phấn chấn,
thể hiện sức mạnh đoàn kết dân tộc.
Mĩ không tránh được các đòn tiến công như vũ bão của Quân giải phóng và không thể giành được quyền chủ
động chiến trường như mục tiêu đề ra trong kế hoạch.
Ba công cụ của “ chiến tranh đặc biệt” (ngụy quân, ngụy quyền, cấp chiến lược và đô thị) đều bị quân dân ta
tấn công liên tục. Chiến lược chiến tranh đặc biệt đã bị dập tắt, làm tinh thần Miền Nam lên mức cao nhất, sẵn sàng cho
cuộc chiến tranh.
Tuy rằng, địch đã đưa quân ào ạt vào Miền Nam, tuy nhiên, sự thất vọng và chán chường của quân đội Mỹ
không khả quan khi chúng ta đã dặp tắt “chiến tranh đặc biệt”, làm cho tinh thần quân đội Mỹ nhụt chí. Do vậy, cho dù
quân đội Mỹ có nhiều hơn chúng ta nhưng chúng ta không hề thua kém Mỹ khi chúng ta có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, cùng sự
giúp sức của Miền bắc.
26.
Mặc dù có chiến tranh phá hoại do đế quốc Mỹ gây ra nhưng sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc vẫn có thể phát triển được?
Page 17
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
- Trước tiên có thể nói mặc dù có chiến tranh phá hoại do đế quốc Mỹ gây ra nhưng sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miển bắc vẫn có thể phát triển được bởi có sự quyết định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng: Đảng ta quyết định đưa
miền Bắc tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Quyết định này cũng chính là sự
vận dụng sáng tạo học thuyết cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lê nin vào hoàn cảnh cụ thể nước ta.
- Miền Bắc đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là một hậu phương lớn, hết lòng chi viện cho tiền tuyến lớn miền
Nam.
Tiếp theo có thể thấy mỗi cuộc cách mạng nhằm giải quyết những yêu cầu cụ thể, cấp bách của mỗi miền, nhưng có
mối quan hệ khăng khít với nhau và tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
không chỉ có mục tiêu xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, mà còn phải làm chỗ dựa vững chắc cho cuộc
cách mạng giải phóng miền Nam và cho cả sự nghiệp xây dựng đất nước sau khi thống nhất. Cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam không chỉ đánh đổ ách thống trị của đế quốc xâm lược, giải phóng miền Nam, mà còn phải ra sức
bảo vệ miền Bắc có điều kiện hoà bình xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Phải dùng sức mạnh của cả nước để giải
phóng miền Nam, đồng thời cũng phải dùng sức mạnh của cả nước để bảo vệ và xây dựng miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã
hội.
- Đảng và Chính phủ thực hiện chính sách cải cách ruộng đất, thời gian đầu đã phạm phải những sai lầm nhưng sau
đó đã có chỉ thị sửa sai và đạt được những thành tựu quan trọng. Ðại hội Ðại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5 đến 109-1960 tại Thủ đô Hà Nội chỉ rõ nhiệm vụ cách mạng XHCN ở miền Bắc là nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển
của toàn bộ cách mạng nước ta, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà của nhân dân ta.
- Do tinh thần đoàn kết, không sợ khó khăn của nhân dân ta, quyết tâm giành lại độc lập trên toàn đất nước…
Sự ủng hộ nhiệt tình của CP và ND tiến bộ thế giới
27.
Những điểm không đúng trong nội dung công nghiệp hoá do Đại hội IV xác định
Tại Đại hội IV của Đảng (1976) đã xđ “Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp
và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh
tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”.
Tuy nhiên, do trên thực tế chúng ta chưa có đủ điều kiện để thực hiện (nguồn viện trợ từ nước ngoài đột ngột giảm,
cách thức quản lý nền kinh tế nặng tính quan liêu, bao cấp, nhiều công trình nhà nước xây dựng dở dang vì thiếu vốn,
công nghiệp trung ương giảm, nhiều mục tiêu không đạt được…), phải khắc phục những hậu quả rất to lớn của hai cuộc
chiến tranh phá hoại ở miền Bắc của Mỹ, phải xoá bỏ những tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam. Ngoài ra, ta
còn gặp những khó khăn như Đế quốc Mỹ bao vây cấm vận mà sự viện trợ của quốc tế hầu như không còn nữa. Các thế
lực thù địch quốc tế đứng đầu là đế quốc Mỹ luôn tìm mọi cách chống phá thủ tiêu chủ nghĩa xã hội, trong đó Việt nam là
mục tiêu của chúng. Nên đây vẫn là sự biểu hiện của tư tưởng nóng vội trong việc xác định bước đi, và sai lầm trong việc
lựa chọn ưu tiên giữa công nghiệp và nông nghiệp. Kết quả là thời kỳ 1976 – 1980 nền kinh tế lâm vào khủng hoảng, suy
thoái, cơ cấu kinh tế mất cân đối nghiêm trọng.
Ta thấy, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV đã chủ trương xây dựng trong cả nước một nền kinh tế XHCN theo mô
hình “kế hoạch hóa tập trung cao” chủ yếu với hai hình thức sở hữu nhà nước và tập thể; tổ chức sản xuất kinh doanh theo
các loại hình xí nghiệp quốc doanh và xí nghiệp hợp tác xã, thực hiện phân phối theo cơ chế quản lý hành chính bao cấp.
Chủ trương này đưa vào thực hiện không lâu đã bộc lộ sự không phù hợp với tình hình mới về yêu cầu phát triển của nền
kinh tế nước ta (Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được
xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nên kinh tế quốc dân; Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp
Page 18
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
mới chỉ bước đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đất nước vẫn
trong tình trạng nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội)
Nền kinh tế đi dần vào ngõ cụt, không phát triển được, thậm chí có mặt tụt lùi so với trước, gây ra tình trạng khủng
hoảng kinh tế trong nhiều năm không khắc phục được.
•Những hạn chế trên xuất phát từ nguyên nhân:
+ Về khách quan, chúng ta tiến hành công nghiệp hóa từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện
chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người sức của cho công nghiệp hóa.
+ Về chủ quan, chúng ta mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất
kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư… Đó là những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý trí trong nhận thức và
chủ trương công nghiệp hóa.
28.
Nội dung công nghiệp hoá do Đại hội V của Đảng xác định?
a.
Hoàn cảnh lịch sử:
Sau khi thực hiện nghị quyết ĐH đảng 4 đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhưững
khó khăn yếu kém chưa khắc phục. Trong khi đó, bối cảnh thế giới, đặc biệt là phe xã hội chủ nghĩa đang có những biến
động lớn ảnh hưởng ít nhiều đến trình độ xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Để tiếp tục đưa cả nước đi lên chủa
nghĩa xã hội trong hoàn cảnh mới, Đảng có sự điều chỉnh trong đường lối Đại hội V được họp từ ngày 27 đến 31. 3. 1982
tại Hà Nội.
Đại hội đã đánh giá tình hình thực hiện đường lối của Đại hội IV trong 5 năm qua, đồng thời nêu lên những ưu
điểm và nhược điểm cần phải sửa chữa, khắc phục. Trên lĩnh vực lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện đường lối kinh tế, qua
thực tiễn, Đại hội nhận thấy rằng đường lối cách mạng XHCN và đường lối xây dựng nền kinh tế XHCN do Đại hội IV
vạch ra là cho suốt cả thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Kinh nghiệm cho ta thấy rằng để đường lối đó thực hiện thắng lợi cần
phải cụ thể hoá thành những chặng đường với những nhiệm vụ và biện pháp sao cho sát hợp với yêu cầu và khả năng cho
phép.
b.
Nội dung công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa đại hội V.
Tại đại hội lần thứ V Đảng đã xác định trong chặng đường đầu tiên của thời kì quá độ ở nước ta:
Nước ta từ một nước sản xuất nhỏ tiến lên chủ nghĩa xã hội là thời kì lịch sử lây dài có nhiều chặng đường.
Đất nước ta đang ở chặng đường đầu tiên của thời kì quá độ và những chặng đường đó co thể kéo dài đến c uối những
năm 80 đầu 90.
Thể hiện trong những nhiệm vụ kinh tế - xã hội: ra sức phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu (do chủ trương phát triển công nghiệp nặng thời kì trước là không phù hợp; tận dụng những tiềm năng sẵn có
trong nông nghiệp; nhu cầu xã hội về lương thực, thực phẩm)
+ Phát triển công nghiệp nhẹ (tận dụng tiềm năng sẵn có, nhu cầu tiêu dụng, mở rộng thị trường trong nước và xuất
khẩu ra nước ngoài.
+ Tiếp tục xây dựng và phát triển một số ngành công nghiệp nặng quan trọng mà phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp
và công nghiệp nhẹ.
+ Phát triển kết hợp giữa nông nghiệp và công nghiệp thành mọt cơ cấu công nông hợp lí.
+ Kết hợp kinh tế - quốc phòng và ngược lại nhằm bảo đảm hai nhiệm vụ dựng nước và giữ nước.
Đại hội V coi đó là nội dung chính của công nghiệp hóa trong chặng đường trước mắt. Đây là bước điều chỉnh rất đúng
đắn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
c.
Kết quả:
số lượng xí nghiệp công nghiệp tăng 16,5 lần so với 1955.
Bước đầu xây dựng được một số cơ sở vật chất.
Page 19
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
d.
-
Đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật.
Hạn chế:
Cơ sở vật chất, kĩ thuật nước ta vẫn lạc hậu thấp kém.
Các ngành công nghiệp then chốt chưa đồng bộ.
Chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
29.
Nội dung công nghiệp hoá XHCN do Đại hội VI xác định?
a.
Hoàn cảnh.
Trong hơn một thập kỉ với hai nhiệm kỳ đại hội 4,5 và qua việc thực hiện hai kế hoạch 5 năm ta vừa xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa và đã thu được kết quả hết sức to lớn. Tuy nhiên sau 10 năm phấn đấu ta
vẫn đứng trước không ít khó khăn, thử thách. Kinh tế của ta còn quá thấp, lại phải thực hiện cùng một lúc hai nhiệm vụ
chiến lược, cùng lúc phải đáp ứng những yêu cầu vừa có tính chấn cơ bản lâu dài vừa có tình chất cấp bách, đó là ổn định
cải thiện đời sống nhân dân. Vào những năm 80, ta đã lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế - xã hội.
Cũng thời gian này, tình hình thế giới có nhiều biến động ảnh hưởng tới việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Để
khắc phục những sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua cuộc khủng hoảng, đẩy mạnh công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. đại hội Đảng lần thứ VI được triệu tập từ 15 đến 18.12.1986.
b.
Nội dung.
Đại hội đã xác định rõ quan điểm đổi mới của Đảng ta: đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu chủ nghĩa xã
hội mà chỉ làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả với những hình thức, bước đi và nhiều biện pháp thích hợp.
Đổi mới toàn diện và đồng bộ nhưng trọng tâm là đổi mới về kinh tế.
Đại hội đề ra nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của chặng đường đầu tiên là “ổn định mọi mặt kinh tế xã hội, xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa trong chặng đường tiếp theo”.
Đại hội nên ra những nội dung cụ thể cho việc đổi mới về kinh tế:
+
trong 5 năm trước mắt phải tập trung để thực hiện mục tiêu cửa ba chương trình kinh tế lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Nền kinh tế quốc dân của ta phải bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó
chủ yếu là công nông nghiệp kết hợp chặt chẽ với nhau.
+
Phải thực hiện việc cải tạo quan hệ sản xuất, cải tạo các thành phần kinh tế lạc hậu, cải tạo đi đôi với sử
dụng?? được coi là nhiệm vụ thường xuyên trong suốt thời kì quá độ. Ở nông thôn: hoàn thiện các hình thức khoán sản
phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động.
+
Trên cơ sở thừa nhận sự tồn tại lâu dài của các thành phần kinh tế, Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận động theo cơ chế thị trường nhưng có sự quản lý của
Nhà nước, đồng thời phải chú ý phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
+
Cơ chế quản lí kinh tế dứt khoát, xóa bỏ cư chế tập trung quan lieu bao cấp và chuyển sang hoạch toán kinh
doanh xã hội chủ nghĩa.
+
Mở rộng kinh tế đối ngoại, xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung bao cấp, hình thành cơ chế thị trường theo
phương thức hoạch toán kinh doanh và quản lý kinh tế bằng nhiều biện pháp.
Những điểm trên chứng tỏ đường lối đổi mới của Đại hội VI là hoàn toàn đúng đắn, bước đi của công cuộc
đổi mới về cơ bản là phù hợp. Đó là cơ sở quan trọng để chúng ta tiếp tục tiến lên trong những năm tiếp theo.
30.
Vì sao công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế
tri thức?
a.
Gắn CNH với HĐH vì
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: theo tinh thần của hội nghị TƯ VII khóa 7,
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
Page 20
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khao
học-công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Hiện đại hóa là quá trình sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại phù hợp với công
nghệ của thế giới để chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Nguyên nhân phải tiến hành công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa:
Đặc điểm của nước ta là nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển, lại bị chiến tranh phá hoại
nặng nề, cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trước đây dẫn đến nền kinh tế bị tụt hậu so với thế giới, điều đó đòi
hỏi nước ta phải tiến hành công nghiệp hóa.
Bối cảnh thế giới: sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nếu nước ta không kịp thời tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì sẽ bị bỏ lại phía sau. Đồng thời nước ta tận dụng được lợi thế của nươc phát triển sau,
tiếp thu được công nghệ mà không phải bỏ công sức ra để tìm tòi, phát minh.
Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, số nước bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức
yêu cầu nước ta phải bắt kịp xu thế đó.
b.
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức vì
CNH - HDH phải gắn với phát triển nền kinh tế tri thức vì trên thế giới nhiều nước đang chuyển từ nước
công nghiệp sang phát triển kinh tế tri thức. Do đó ta tận dụng được lợi thế của một nước phát triển sau, ta ko cần phát
triển tuần tự mà phát triển theo con đường rút ngắn
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra,
phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Đặc trưng của kinh tế tri thức:
o
Tất cả những ngành tác động đến nền kinh tế là những ngành dựa vào tri thức, dựa vào thành tựu mới của
KHCN
o
Những ngành kinh tế truyền thống được ứng dụng KHCN cao
o
Đặc điểm của kinh tế tri thức:
LLSX – trí thức: trở thành yếu tố hàng đầu quyết định đến sự tăng trưởng ktế
o
Công nghệ thông tin: thông tin là tài nguyên của quốc gia và nền kinh tế có hệ thống mạng thông tin được
phát triển rộng rãi.
o
Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hoá, sáng tạo và học tập trở thành nhu cầu và đổi mới thường
xuyên.
o
Nhiều điều tưởng như nghịch lí: giá trị sử dụng của hàng hoá càng cao thì giá bán càng rẻ, cái đã biết không
còn giá trị và tìm ra cái chưa biết sẽ làm mất giá trị của cái đã biết.
Vì vậy, phát triển CNH, HĐH cần phải gắn với phát triển kt tri thức
31.
Hạn chế của cơ chế hành chính tập trung bao cấp?
Nền kt do NN quản lí = mệnh lệnh HC áp đặt từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp phải hoạt động trên cơ
sở cac quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả phương hướng sản xuất, tiền
vốn, tổ chức bộ máy… đều do các cấp có thẩm quyền quyết định.
Triệt tiêu khả năng sáng tạo, năng động của nền kt
Cq HC can thiệp quá sâu vào hoạt động sx, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách
nhiệm gì về vật chất và trách nhiệm pháp lí đối với q’định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không
Page 21
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
đúng gây ra thì ngân sách NN phải gánh chịu. Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất. kinh doanh, cũng không
bị ràng buộc trách nhiệm đối với khả năng sản xuất, kinh doanh.
Quan hệ hàng hóa-tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lí kinh tế
thông qua chế độ “cấp phát, giao nộp”. Vì vậy nhiều hàng hóa quan trọng như sức lao động, phát minh sáng chế, tư liệu
sản xuất quan trọng không được coi là hàng hóa về mặt pháp lí.
Bộ máy quản lí cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, đội ngũ quản lí kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan
lieu nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.
Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ KHCN, triệt tiêu động lực kt đối với người LĐ, không kích thích tính năng
động, sáng tạo của các đơn vị sx kinh doanh.
Kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu động và đẻ ra
nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp dụng các thành tựu
của cách mạng khoa hoc công nghệ hiện đại thì cơ chế quản lý này càng bộc lệ những khiếm khuyết của nó, làm cho kinh
tế các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, trong đó có cả nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ.
32.
Tính tích cực của cơ chế thị trường?
Cơ chế thị trường được hiểu là tổng thế các nhân tố (cung, cầu, giá cả, thị trường); các quan hệ cơ bản (ví dụ quan hệ hệ
hàng – tiền, quan hệ mua – bán, cung – cầu và giá cả hàng hóa) vận động dưới sự chi phối của các quy luật thị trường (ví
dụ như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ…) trong môi trường cạnh tranh
nhằm mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận chính là động lực cơ bản của sự vận động nền kinh tế hàng hóa.
1. Tính tích cực của cơ chế thị trường (Câu 32)
Một là: cơ chế thị trường kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tự do kinh tế của họ. Nhờ vậy mà có thể động viên được các nguồn lực xã hội, sử dụng chúng một cách
tiết kiệm qua đó khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của nền kinh tế.
Các chủ thể kinh tế tự quyết định quá trình sản xuất kinh doanh, tự hạch toán kinh doanh, tự tổ chức sản
xuất theo luật định, tự bù đắp chi phí và tự chịu trách nhiệm với hiệu quả sản xuất kinh doanh, tự do liên kết
kinh doanh cho nên họ có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Thúc đẩy sự tìm tòi học
hỏi, có quyền tự chủ nâng trình độ cao, hiệu quả kinh doanh, quan tâm thường xuyên đến đổi mới kỹ thuật,
công nghệ, quản lý đến nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng dần dẫn đến hiệu quả kinh tế ngày càng được
nâng cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hai là,cơ chế thị trường kích thích, thúc đẩy việc ứng dụng những thành tựu khoa học – công nghệ mới
vào sản xuất kinh doanh nhằm phát triển kinh tế thị trường cả về tốc độ lẫn chất lượng. Nhờ việc cải tiến
trong kỹ thuật và quản lí, phân công lao động xã hội và năng suất lao động xã hội ngày càng tăng nhanh, chi
phí lao động xã hội được giảm xuống thấp hơn chí phí lao động xã hội cần thiết, và như vậy, hàng hóa sẽ bán
ra ngày càng nhiều hơn.
Ba là, trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa rất đa dạng cả về số lượng lẫn mẫu mã. Do vậy, nó tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của sản xuất, nhu cầu của đời sống vật
chất cũng như về văn hóa, tinh thần và sự phát triển toàn diện của mọi thành viên trong xã hội. Những nhiệm
vụ này nếu Nhà nước tự động làm sẽ phải thực hiện một khối lượng công việc rất lớn, có khi còn không thực
hiện được và đòi hỏi những chi phí rất cao trong việc đề ra và thực hiện những chủ trương đó.
Bốn là, so với sự quản lí của các cơ quan nhà nước thì cơ chế thị trường mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn và
có khả năng thích nghi cao hơn những thay đổi của điều kiện thực tế trong nền kinh tế. Nhờ vậy, cơ chế thị
trường giải quyết được với mức độ nhanh, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của thị trường với khối lượng lớn và
Page 22
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
giải quyết có hiệu quả vấn để của nền kinh tế thị trường là: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất
cho ai?
33.
Hạn chế của cơ chế thị trường?
Cơ chế thị trường không chỉ có những ưu điểm mà còn có cả những khuyết tật không thể tránh khỏi. Đó là gây nên
sự phân hóa, dẫn đến phá sản của người sản xuất kinh doanh, gây lãng phí ktế, các hiện tượng buôn gian, bán lận, đầu cơ,
làm hàng giả, phá hoại môi trường.Cụ thể:
Một là, vì mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa các lợi nhuận nên có nhiều doanh nghiệp đã mù quáng chạy
theo lợi nhuận, do đó tất yếu trong nền kinh tế có hiện tượng làm ăn phi pháp, buôn lậu, trốn thuế…hoặc các hiện tượng
cạnh tranh không lành mạnh như làm nhái hàng giả, gây ảnh hưởng đến danh tiếng của các hãng kinh doanh. Thậm chí
còn không từ thủ đoạn nào lạm dụng cả nguồn tài nguyên của xã hội, vi phạm các quy luật tự nhiên khi khai thác làm cho
xã hội phải chịu những khoản phụ phí do khai thác khó khăn hơn trước. Hậu quả của những việc làm thiếu trách nhiệm đó
là nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước…gây cho xã hội nhiều tổn thất. Hơn
thế nữa, hiệu quả kinh tế - xã hội không được đảm bảo nên Chính phủ buộc phải dùng pháp luật để điều chỉnh các hành vi
kinh tế nhằm hạn chế các hành vi tiêu cực đó.
Hai là, trong nền KT thị trường, dưới tác động của các quy luật kinh tế khách quan đã gây ra sự bất bình đẳng lớn
trong xã hội, dẫn đến hiện tượng phân hóa giàu nghèo. Sự phân hóa đó gây nên nhiều khó khăn, cản trỏ trong việc thực
hiện các mục tiêu xã hội nếu các quá trình kinh tế không kết hợp với quá trình xã hội và không gắn với các mục tiêu xã
hội.
Ba là, cơ chế thị trường còn là nguyên nhân gây ra một loạt những hiện tượng kinh tế khó tránh khỏi như khủng
hoảng thừa thiếu (tình trạng dư thừa hay thiếu hụt hàng hóa), thất nghiệp, lạm phát…
Ngoài ra, còn có một số vấn đề khác như trong cơ chế thị trường có nhiều giá trị truyền thống dân tộc, nhiều phong
tục, tập quán có nguy cơ bị xói mòn, suy thoái. Các quan điểm về đạo đức, luân lí bị thay đổi theo chiều hướng tiêu cực,
ngày càng nhiểu các lễ hội truyền thống bị thương mại hóa. Đặc biệt, có nhiều mục tiêu của xã hội khó thể đạt được trong
nền kinh tế, mà điển hình nhất là mục tiêu công bằng xã hội.
34.
Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN VN?
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam có 6 đặc điểm cơ bản sau đây:
- Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở của Hiến pháp – đạo luật cơ bản của Nhà nước, văn
bản thể hiện tập trung nhất ý chí của nhân dân. Sự hiện diện của Hiến pháp là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát
triển của Nhà nước pháp quyền.
- Trong nhà nước pháp quyền luôn có sự ngự trị và chi phối của pháp luật trong đời sống nhà nước và xã hội. Quản
lí xã hội bằng pháp luật, các công cụ quản lí khác đều phải đặt dưới pháp luật, mọi chủ thể trong xã hội đều phải tuân tuân
thủ nghiêm chỉnh pháp luật.
- Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân. Trong nhà nước pháp quyền,
quyền lực nhân dân là tối thượng, nhân dân tổ chức ra nhà nước và kiểm tra giám sát hoạt động của nó, nhân dân có quyền
quyết định tối cao các vấn đề quan trọng của nhà nước và của xã hội. Hoạt động của nhà nước là nhằm để phục vụ nhân
dân, nhà nước phải phục tùng ý chí chung của nhân dân.
- Nhà nước pháp quyền luôn đảm bảo tự do cá nhân, tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Nhà
nước có đầy đủ điều kiện đảm bảo cho các quyền con người, quyền công dân được thực hiện trên thực tế. Mọi hành vi
xâm phạm đến các quyền tự do, dân chủ, các lợi ích chính đáng của con người đều bị nghiêm trị. Trong nhà nước pháp
quyền công dân (mở rộng ra là các cá nhân) được làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm.
Page 23
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước trong đó mối quan hệ giữa nhà nước với công dân (mở rộng ra là các cá nhân)
là mối quan hệ tương hỗ, trách nhiệm qua lại lẫn nhau, đó là quan hệ bình đẳng về quyền, nghĩa vụ nhà nc luôn thể hiện rõ
vai trò là một nhà nước phục vụ nhân dân.
- Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc phân quyền. Quyền lực nhà nước có sự phân
chia thành quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp một cách rõ ràng, rành mạch cho ba hệ thống cơ quan tương ứng trong
mối quan hệ cân bằng, phối hợp và chế ước lẫn nhau. Trong đó, yêu cầu về sự độc lập của quyền tư pháp là một trong
những nội dung cơ bản của nhà nước pháp quyền.
35.
Những giải pháp để hạn chế sự phân hoá giàu nghèo ở nước ta hiện nay?
1.a .Những giải pháp cơ bản, lâu dài nhằm hạn chế sự PHGN
*Giải pháp chính trị.
- Thứ nhất: Giữ vững ổn định chính trị để tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách bền vững, nhanh chóng của đất
nước vượt qua "ngưỡng" nghèo.
- Thứ hai: Thực hiện công bằng và dân chủ, tạo động lực thúc đẩy quá trình giải quyết sự PHGN ở nước ta hiện
nay.
- Nâng cao năn* Giải pháp kinh tế - xã hội.
-Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH nhằm đảm bảo sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế
quốc dân và là cơ sở quyết định nhất để giải quyết sự PHGN nói chung, xoá đói giảm nghèo nói riêng.
+ Phát triển và chuyển dịch có cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH.
+ Lựa chọn công nghệ hợp lý đối với nông nghiệp – nông thôn.
g lực và hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội của Nhà Nước trước xu hướng PHGN ở nước ta hiện nay.
+ Tạo môi trường kinh tế - xã hội và khuôn khổ pháp lý ổn định, an toàn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,
tạo điều kiện giúp đỡ các thành phần kinh tế.
+ Phát huy tích cực của KTTT bằng cách duy trì và phát triển quan hệ thị trường, khuyến khích cạnh tranh lành
mạnh, tạo động lực cuốn hút mọi người vào phát triển kinh tế xã hội.
+ Điều tiết lợi ích giữa các thành phần kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
Tiến hành cải cách ruộng đất, tạo điều kiện cho người nghèo được vay lãi theo lãi suất ưu đãi, đánh thuế luỹ tiến
vào người có thu nhập cao, nhằm hạn chế sự phân biệt giàu nghèo và thực hiện xoá đói giảm nghèo.
* Giải pháp văn hoá.
Thu hẹp khoảng cách đời sống văn hoá giữa thành thị và nông thôn. Do tình trạng đời sống vật chất khó khăn, thiếu
thốn... làm cho một số người ở nông thôn chán nản, bế tắc muốn rời làng quê ra thành thị kiếm sống. Vì vậy cần phải phát
triển đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn để thu hẹp khoảng cách văn hoá giữa nông thôn và thành thị.
Nâng cao trình độ dân trí của nhân dân. ở nước ta, phát triển giáo dục nâng cao dân trí trước hết phải xoá mù, tái
mù, thực hiện phổ cập giáo dục, đưa lại cho người nghèo quyền "sở hữu trí tuệ".
Bên cạnh đó cũng phải đầu tư một bộ phận có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm đào tạo nhân tài cho đất
nước, tạo ưu thế vượt trội, tạo động lực thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Tăng cường giáo dục văn
hoá pháp luật và văn hoá dân chủ cho người dân để mọi người có ý thức hơn trong thời đại Việt Nam hòa nhập với cộng
đồng quốc tế.
1.2. Những giải pháp cấp bách nhằm hạn chế sự PHGN.
* Điều tiết tăng thu nhập cho tầng lớp nghèo:
Nhà nước dung tiền ngân sách để hỗ trợ cho người nghèo, những người gặp rủi ro, khuyết tật... thông qua các
chương trình kinh tế - xã hội, các quỹ trợ cấp quốc gia, trợ cấp, tín dụng, ưu đãi... Ngoài ra còn các cuộc vận động đóng
góp vào quỹ xoá đói giảm nghèo, giúp đỡ vùng thiên tai... Nhà nước còn tăng cường các dịch vụ công như dự án y tế công
Page 24
Câu hỏi ôn tập môn Đường lối
Yumi & Chip!
Design by
cộng, bệnh viện miễn phí cho người nghèo, chương trình nước sạch, chăm sóc người già cô đơn, trẻ em mồ côi. Hộ đói
nghèo được miễn giảm các khoản đóng góp xã hội do địa phương qui định để xây dựng cơ sở sản xuất, dịch vụ... được
miễn giảm các khoản thuế như thuế nông nghiệp, thuế doanh thu.
* Chính sách lao động việc làm
Vấn đề việc làm luôn là vấn đề bức xúc trong mọi thời đại. Hiện nay nước ta có khoảng hơn 8 triệu người cần phải
giải quyết việc làm nhất là trong tình trạng giá thị trường ngày càng có nhiều biến động và tăng cao như hiện nay. Theo
Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã hội các giải pháp để giải quyết việc làm trong thời gian tới: Phát triển kinh tế, Đẩy
mạnh xuất khẩu lao động, Thực hiện các hoạt động hỗ trợ việc làm như:
Chương trình trợ giá vốn và công nghệ. Phát triển các trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm, tổ chức điều tra, thu
nhập thông tin về thị trường lao động.
Giải quyết lao động dôi dư.
* Chính sách đối với người có công với cách mạng.
+ Đối với dân tộc thiểu số.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau đòng bào dân tộc nhất là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa đang gặp rất nhiều
kho khăn . Nhà nước đã và đang tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp để phát triển kinh tế xã hội miền núi như các chương
trình chiến lược phát triển kinh tế miền núi, các chương trình xoá đói giảm nghèo ..v.v.
- Điều tiết giá cả, quan hệ cung cầu trên thị trường nhằm bảo đảm ổn định sản xuất và mức sống của những người
có thu nhập thấp .
+ Với chính sách cho vay ưu đãi: Chúng ta phải có chính sách trợ giúp tín dụng cho vay vốn với điều kiện ưu đãi
từng nguồn tín dụng của Ngân Hàng phục vụ người nghèo, quĩ xoá đói giảm nghèo, các chương trình xoá đói giảm nghèo.
36.
Thuận lợi, khó khăn trong thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ở nước ta hiện nay?
Thực hiện công bằng xã hội là đảm bảo cho mọi người dân về nguyên tắc được hưởng thụ bình đẳng như nhau các
quyền lợi, đồng thời có trách nhiệm như nhau trong việc thực thi các nghĩa vụ người công dân, không phân biệt giới, giai
cấp, tầng lớp xã hội, nhóm dân cư. Do đó, thực hiện công bằng xã hội cần gắn liền với tiến bộ xã hội trong từng bước và
trong từng chính sách phát triển của Đảng và Nhà nươc ta.
a. Thuận lợi:
Mỗi thời điểm lịch sử khác nhau, thì việc thực hiện sự công bằng và bình đẳng xã hội là khác nhau. Ngày nay, dân
trí được nâng cao hơn trước. Người dân được tiếp nhận nhiều luồng thông tin đa dạng, kịp thời qua hệ thống báo chí,
truyền thanh, truyền hình, internet; việc giao lưu xã hội cũng thuận lợi, dễ dàng hơn trước. Người dân nắm được nhiều
thông tin về quản lý, điều hành, hoạt động của các cơ quan công quyền nhà nước, cũng như ngày càng hiểu biết về quyền
lợi và nghĩa vụ của họ.
b.
Khó khăn
Thực hiện sự công bằng và bình đẳng xã hội còn phụ thuộc vào môi trường làm ăn, sinh sống của từng giới, từng
tầng lớp xã hội, nhóm dân cư. Mỗi môi trường cụ thể có những nhu cầu, những đòi hỏi cụ thể về quyền lợi vật chất và tinh
thần khác nhau. Đồng thời, việc sử dụng, khai thác các điều kiện cần thiết cho sinh sống, làm ăn còn chịu ảnh hưởng của
từng hoàn cảnh gia đình và cá nhân. Gia đình giúp các thành viên tận dụng các yếu tố công bằng và bình đẳng xã hội để
tháo gỡ khó khăn, nâng cao đời sống nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào mỗi gia đình. Đối với từng cá nhân lại tuỳ thuộc vào
khả năng tiếp nhận, vận dụng cơ hội, phát huy sáng kiến có lợi nhất cho công việc của mình cũng lại rất khác nhau. Do đó,
việc thực thi công bằng và bình đẳng xã hội không đem lại những kết cục giống nhau cho mọi đối tượng, không xoá bỏ sự
bất bình đẳng giữa họ với nhau, đặc biệt là về thu nhập, cũng như việc tổ chức đời sống gia đình và hạnh phúc cá nhân.
37.
Tại sao phải giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc trong hội nhập hiện nay?
Page 25