Đề tài:
KHẢO SÁT CHI TIÊU CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
Người thực hiện:
-Lập phiếu câu hỏi: Hoàng Nguyên Hùng
Msv: 1253090013
-Phân tích kết quả khảo sát: Nguyễn Nam Sơn
Msv:
Phân tích kết quả khảo sát
Nội dung:
A.Mở đầu
- 1: Thông tin những người được khảo sát
- 2: Thực trạng “chi tiêu của sinh viên đại học Lâm Nghiệp”
- 3: Nguyên nhân sự thiếu hụt chi tiêu của sinh viên.
B. Kết luận
A.Mở đầu
Bảng phiếu khảo sát được chia làm 3 phần, bắt đầu từ thong tin cá nhân người
được khảo sát, đến các phần chi tiêu trong cuộc sống hằng ngày, và cuối cùng là
thăm dò ý kiến sinh viên để đưa ra mức thu phí phù hợp với sinh viên.
Phiếu khảo sát được phổ biến bằng hai con đường chính: Gặp trực tiếp để giới
thiệu và phát bản in (khoảng 20 người); viết bài đăng trên mạng để những người
biết tin có thể đọc và tải phiếu về. Địa chỉ: dieuchinhhocphi.com
Thời gian tiến hành khảo sát là 2 tuần, với khoảng trên 30 người đươc phổ biến
thong tin. Các phiếu trả lời gửi trực tiếp cho tác giả hoặc thông qua e-mail. Phiếu
câu hỏi có phạm vi giới hạn (sinh viên đại học Lâm Nghiệp), hoàn toàn không có
tính chất bắt buộc với đối tương tham gia. Phiếu không yêu cầu cung cấp tên và địa
chỉ đối tượng khảo sát. Có khoảng 18/30 phiếu trả lời được gửi về.
1. Thông tin cần thiết của những người đươc khảo sát.
Sinh viên
Tỉ lệ (%)
Năm thứ nhất
Giới tính
Tỉ lệ (%)
Nam
Năm thứ hai
Nữ
Năm thứ ba
Năm thứ tư
Có khoảng 90% người tham gia khảo sát mong muốn nhận được bảng tổng hợp phân tích kết quả của cuộc khảo sát này. Điều đó chứng tỏ những sinh viên này
mong muốn dược điều chỉnh mức chi tiêu hợp lý, bên cạnh đó điều chỉnh mức học
phí phù hợp.
2. Thực trạng “chi tiêu của sinh viên đại học Lâm Nghiệp”
Trong 18 phiếu khảo sát được gửi về, có 2 phiếu cho kết quả ở cùng với gia
đình, chiếm 11%, có 16 phiếu cho kết quả ở trọ/ký túc, chiếm 88%,. Nơi cư
trú, nơi ở là một trong những yếu tố chính quyết định mức chi tiêu của sinh
viên Lâm Nghiệp. Khác với sinh viên thuê trọ và ký túc, sinh viên ở cùng
với gia đình và người quen biết không mất phí chi trả nơi ở.
a.
Các khoản chi tiêu của 1 sinh viên đại học
Chi phí trong năm học của sinh viên bao gồm khoản tiền đóng cố định và
sinh hoạt phí mỗi tháng. Những khoản tiền đóng cho trường gồm lệ phí nhập
học (sinh viên năm nhất) nộp lần đầu mỗi khóa. Học phí mỗi kỳ thông báo
trên tài khoản cá nhân, phụ thuộc vào tín chỉ đăng ký. Sinh viên và phụ
huynh có thể chuẩn bị trả khoản tiền này. Sinh viên và gia đình cũng có thể
vay tiền từ quỹ tín dụng học tập dành cho sinh viên ừ ngân hàng chính sách
xã hội. Năm 2013, mức vay vốn nâng lên 11 triệu/năm.
Đối với sinh viên từ các tỉnh lên thành phố học tập, tiền sinh hoạt hằng tháng
chiếm 90% trong tổng mức chi tiêu. Thực tế cho thấy, mức chi cho sinh hoạt
phí hằng tháng của mỗi sinh viên rất khác nhau, sự dao động không đáng kể.
Sinh hoạt phí 1 tháng của sinh viên bao gồm: tiền thuê nhà, tiền ăn, tiền đi
lại và chi tiêu cá nhân.
Khoảng 80% sinh viên Lâm nghiệp đến từ các tỉnh thành trong cả nước.
Tháng 10/2014, chúng tôi tiến hành khảo sát mức sinh hoạt phí trung bình 1
tháng của 1 sinh viên. Đối tượng là sinh viên các tỉnh đang theo học tại
ĐHLN.
Từ kết quả khảo sát chúng tôi có bảng thống kê trung bình một tháng của 1
sinh viên theo học tại ĐHLN như sau:
Bảng thống kê sinh hoạt phí TB/tháng của sinh viên ở ký túc xã
Khoản chi
Tiền thuê nhà
Tiền ăn
Chi phí đi lại
Chi phí khác
Tổng sinh hoạt phí/tháng
Mức chi thấp nhất (vnđ)
200.000
700.00
<100.000
200.000
1.200.000
Mức chi cao nhất (vnđ)
200.000
1.500.000
100.000
500.000
2.300.000
Bảng thống kê sinh hoạt phí TB/tháng sinh viên thuê trọ
Khoản chi
Tiền thuê nhà
Tiền ăn
Chi phí đi lại
Chi phí khác
Tổng sinh hoạt phí/tháng
Mức chi thấp nhất
500.000
800.000
100.000
200.000
1.600.000
Mức chi cao nhất
2.000.000
1.500.000
200.000
600.000
2.500.000
Bảng thống kê sinh hoạt phí TB/tháng sinh viên ở với gia đình
Khoản chi
Tiền thuê nhà
Tiền ăn
Chi phí đi lại
Chi phí khác
Tổng sinh hoạt phí/tháng
Mức chi thấp nhất
0
Tùy chỉnh
200.000
500.000
Mức chi cao nhất
0
Tùy chỉnh
300.000
1.000.000
Theo bảng số liệu cho thấy, mức chi tiêu trong 1 tháng của sinh viên là khác
nhau. Cách biệt giữa sinh viên ở ký túc và ở trọ không lớn. Tuy nhiên, cách
biệt giữa sinh viên ở KTX và ở trọ so với sinh viên ở cùng gia đình khá lớn.
Sự chênh lệch trên là 1 phần do thói quen chi tiêu của sinh viên, một phần
phụ thuộc vào khoản phí ăn ở. Nhưng phần lớn là do sinh viên chưa biết
cách quản lý tài chính cá nhân, chi tiêu chưa khoa học. Những điều đó sẽ
thay đổi từ sinh viên năm nhất đế năm cuôi, tức là khi sinh viên đã có kinh
nghiệm sống .
Các khoản chi tiêu cụ thể đươc đề cập như sau:
- Thứ nhất: Tiền thuê nhà, tiền điện, tiền nước.
-
-
-
Là 1 khoản chi có mức dao động khá lớn. Theo khảo sát này, trung bình
sinh viên ở trọ/ký túc bỏ ra đồng/tháng. Một sinh viên có 3 lựa chọn: ở
KTX, ở trọ ( ở chung phòng hoặc ở một mình) và ở cùng gia đình nếu có
điều kiện. Ở KTX, sinh viên mất khoảng 2.300.000 đồng/tháng ; ở trọ
mất khoảng 3 triệu/ tháng(ở riêng) hoặc 2.500.000 triệu/tháng (ơ chung).
Tùy điều kiện và mức chi tiêu, sinh viên nên có lựa chọn hợp lý.
Thứ hai: Tiền ăn uống.
Là khoản phí bắt buộc phải chi.
Theo như kết quả khảo sát, chi phí dành cho việc ăn uống trong một
tháng của sinh viên dao động từ 700.000 đồng/tháng ( nếu tự nấu ăn) đến
trên 1.500.000 đồng/tháng ( nếu ăn quán) - đối với sinh viên ở trọ/KTX.
Như vậy theo khảo sát, nếu tự nấu ăn thì sinh viên sẽ tiết kiệm được
khoảng 800.000 đồng/tháng => mức chênh lệch đáng cân nhắc. Con đối
với sinh viên ở cùng gia đình, người thân quen thì khoản chi này dao
động tùy theo từng tháng, tùy thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện của từng
sinh viên (mức chi tiêu tùy chỉnh).
Thứ ba: Chi phí đi lại
Là một khoản chi có mức dao động khá lớn.
Theo kết quả khảo sát, trung bình 1 sinh viên bỏ ra chi phí đi lại <100 –
200 nghìn đồng/tháng. Với sinh viên ở nhà trọ gần trường thì có thể đi
bộ/xe đạp/xe bus. Giá giữ xe tại trường là 1 nghìn đồng/lượt/xe đạpvà 2
nghìn đồng/lượt/ xe máy. Với sinh viên ở cùng nhà người thân quen, gia
đình thì chi phí này rơi vào khoảng 200 nghìn đồng – 400 nghìn đồng ,vì
chủ yếu các bạn sử dụng xe máy (nhà xa trường) nên tốn tiền xăng và phí
bảo trì xe. Đây là một khoản chi tiêu sinh viên cũng nên cân nhắc cho
phù hợp.
Thứ tư: Chi tiêu cá nhân, phí phát sinh.
Đây là nguyên nhân chính dẫn đến thiếu hụt tiền trong sinh hoạt hàng
tháng của sinh viên. Theo kết quả khảo sát, một sinh viên chi tiêu cá nhân
1 tháng trung bình từ 200.000 đồng/ tháng đến 600.000 đồng/ tháng, tùy
thuộc nhu cầu và tính cách người (trong sinh hoạt phí này không bao gồm
tiền nhà và tiền ăn ở). Con số này trong thực tế có thể cao hơn, xét trên
tổng lượng người biết thông tin và tham gia khảo sát, khoản phí phát sinh
thêm trung bình từ 200.000 đồng đến 1 triệu đồng/ tháng, bao gồm: mua
thẻ điện thoại, mua sắm quần áo, đồ dùng cá nhân, đồ dùng học tập…
Với những sinh viên năm thứ 4, khoản phí phát sinh còn bao gồm tiền
thực tập nghề, trung bình từ 4 - 6 triệu đồng tùy từng kỳ học.
-
-
3.
Sinh viên có thể lựa chọn việc làm thêm để kiếm thêm sinh hoạt phí. Chỉ
có 3/18 phiếu khảo sát lựa chọn đi làm thêm. Sinh viên cần cân nhắc, lựa
chọn công việc làm thêm phù hợp với lịch học để không ảnh hưởng đến
giờ sinh học hằng ngày mà vẫn có thêm một nguồn thu nhập nhỏ.
Thứ năm: Học ngoại ngữ
Theo khảo sát, có 5/18 sinh viên bỏ ra 500 nghìn – 3 triệu cho một khóa
học ngoại ngữ bên ngoài. Theo phỏng vấn trực tiếp thì một số sinh viên
cho biết là việc học ngoại ngữ là nhu cầu cần thiết nhất cho mọi người.
Hiện nay nhà trường chỉ dạy tiếng anh giao tiếp thông dụng và tiếng anh
căn bản. Nếu nhà trường tạo điều kiệ mở các lớp tiếng anh nâng cao, đây
sẽ là việc làm mang lại lợi ích cho sinh viên.
Thứ sáu: Học bổng.
Theo như khảo sát và điều tra, mỗi năm nhà trường có khen thưởng sinh
viên có thành tích cao trong học tập và có điểm rèn luyện khá trở lên.
Ngoài giấy khen thì sinh viên còn được thưởng 1.000.000 đồng/ học kỳ.
Ngoài ra sinh viên đạt thành tích Trong các cuộc thi bên ngoài trường
cũng được hội đồng thu đua khen thưởng xét thưởng và động viên.Nhà
trường cũng xét giảm các học phí cho sinh viên có điểm rèn luyện
khác,với các diện sau: sinh viên người dân tộc thiểu số,sinh sống vùng
sâu vùng xa có hoàn cảnh khó khăn,con em hộ nghèo,sinh viên là người
tàn tật ,mất sức lao động trên 41% sinh viêm mồ côi cha mẹ.Các trường
hợp này sẽ được xét giảm học phí 2 mức ,mức 1 giảm 2 triệu VND /1 kỳ
học, mức 2 giảm 1 triệu việt nam đồng/1 kỳ học.
Nguyên nhân sự thiếu hụt chi tiêu của sinh viên.
Phần lớn số sinh viên tham gia khảo sát có mức chi tiêu hợp lí so với dự
kiến. Số ít chưa biết tính toán nên dẫn tới thiếu hụt chi tiêu.
Bảng thống kê thừa và thiếu hụt chi tiêu hàng tháng của sinh viên
Sinh viên
Số lượng
sinh viên
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm4
3
6
4
5
Thiếu tiền
2
1
0
4
Thừa tiền
1
5
4
1
Sinh viên
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Mức học phí thiếu
( VND)
200 -300
0
150 – 300
300 – 400
Mức chi vừa
100 - 200
200
300 – 400
100 - 300
Dựa vào bảng số liệu ta thấy tình trạng thiếu hụt sinh hoạt phí hằng tháng
thường rơi vào sinh viên năm 1 và năm 4.Điều này có thể lý giải rằng: sinh viên
năm đầu mới tiếp sức với cuộc sống sinh viên,chưa có kĩ năng cụ thể về mặt chi
tiêu và điều chỉnh mức thu chi hợp lí, sang đến năm thứ 2 và năm thứ 3 các sinh
viên đã có kinh nghiệm sống nên tình trạng thiếu hụt được thay đổi cà cải thiện
(theo như bảng số liệu,có 1 sinh viên năm 2 chiếm tổng số % ,và không có sinh
viên năm 3)
Với sinh viên năm 4, tình trạng thiếu hụt chi tiêu diễn ra do nhiều khoản phụ
cho tiền đi thực tập (đã đề cập ở trên), tiền khóa luận tốt nghiệm,nghiên cứu
khoa học. Trong thực tế việc thiếu hụt chi phí diễn ra với hầu hết các sinh viên
các năm, nhưng không thường xuyên. Tuy nhiên rất ít người có thời gian ghi
chép hợp lý để kiểm soát chi tiêu. Cứ 10 người thì có 6 người cho rằng thói
quen ghi chép hợp lí là không cần thiết bởi vì đó không phải thói quen. Nhưng
tình trạng chi tiêu không hợp lí diễn ra lâu dài đẫn đến ảnh hưởng tới chất lượng
cuộc sống.
Tỉ lệ giới tính và tính cánh cũng là một yếu tố quyết đinh về mức thu chi của
sinh viên Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam. Theo lý thuyết sinh viên Nữ sẽ có
khả năng chi tiều tiền hợp lí hơn so với sinh viên Nam.Kiểm soái cho tiêu ở đây
không có nghĩa là cắt giảm tối đa chi phí là là quản lí kiểm soát thu chi hợp lí
,do đó ít dẫn đến thiếu hụt. Trên thực tế thì tỉ lệ này ngang bằng với nhau.
Có khoảng 70% trong tổng số 18 sinh viên đồng ý với phương án thay đổi mức
học phí đăng ký tín chỉ. Đa số đều có ý kiến cho rằng mức tín chỉ tối thiểu là
120 VND/tín chỉ, giảm 20VND so với mức 140VND/tín chỉ hiện thời. Với
điều này, ban giám hiệu trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam cần xem xét.
B. Kết Luận
Dựa vào kết quả khảo sát đã được phân tích, có thể dự kiến những việc sau:
1.
2.
1.
Tổng kết: Điều chỉnh mức thu học phí theo hình thức đăng kí tín chỉ.
Mỗi sinh viên cần phải có kỹ năng lâp danh sách chi tiêu hợp lí, tránh
tình trạng thiếu hoạt sinh học phí diễn ra.