Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tình hình quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh giai đoạn 2013 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.62 KB, 62 trang )

i

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường trường Đại học
Thương Mại, với lòng yêu nghề và sự tận tâm hết lòng truyền đạt của thầy cô, em
đã tích lũy được rất nhiều kiến thức cũng như các kỹ năng cần thiết trong cuộc
sống.
Lời đầu tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Th.s Lê Đức Tố và
Th.s Đặng Thu Trang đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để em hoàn thành kì
báo cáo thực tập và bài kháo luận tốt nghiệp này.
Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong phòng tài chính kế
toán Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, con xin chân thành cảm ơn bố mẹ, người đã sinh ra con, dưỡng dục
con, nuôi con khôn lớn, tạo mọi điều kiện vật chất lẫn tinh thần, luôn ủng hộ và động
viên con, là một điểm tựa vững chắc cho con an tâm học tập đến ngày hôm nay.
Nguồn kiến thức là vô tận và thời gian thực hiện khóa luận còn hạn chế nên
trong quá trình thực hiện sẽ không tránh khỏi những sai sót.Em rất mong được sự
giúp đỡ, góp ý bổ sung của các thầy cô giáo và các anh, chị trong phòng tài chính kế
toán để bài khóa luận phong phú về lý luận và phù hợp với thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


Khóa luận tốt nghiệp


ii
Khoa Tài chính – Ngân hàng

MỤC LỤC

SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


iii

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh giai
đoạn 2013-2015.......................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Chi phí tồn trữ ở Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh giai đoạn 2013-2015
Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Tỷ lệ sản phảm không đạt chất lượng giai đoạn 2013 – 2015............Error:
Reference source not found
Bảng 2.4. Vòng quay hàng tồn kho qua các năm 2013 – 2015..........Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Tỷ lệ hàng tồn kho so với doanh thu từ năm 2013-2015...Error: Reference
source not found
Bảng 2.6. Thống kê lỗi báo cáo sai sót 6 tháng cuối năm 2015.........Error: Reference
source not found
Bảng 3.1. Chỉ tiêu đặt hàng.....................................Error: Reference source not found
Bảng 3.2. Quy trình xuất hàng................................Error: Reference source not found
Bảng 3.3. Quy trình nhập hàng tồn về kho.............Error: Reference source not found


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.
Hình 1.1: Đồ thị lượng đặt hàng kinh tế cơ bản.....Error: Reference source not found
Hình 1.2: Đồ thị lượng đặt hàng tối ưu..................Error: Reference source not found
Hình 1.3: Mô hình lượng đặt hàng sản xuất...........Error: Reference source not found
Hình 1.4: Mô hình lượng đặt hàng để lại...............Error: Reference source not found
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh................Error:
Reference source not found
Hình 2.2. Hệ thống kho chứa của Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh. .Error: Reference
source not found
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


Khóa luận tốt nghiệp

iv

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Hình 2.3. Biểu đồ chi phí tồn trữ ở Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh giai đoạn 20132015 ......................................................................Error: Reference source not found

SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


1

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập theo sự phát
triển của thế giới và xu hướng của thời đại. Hội nhập và phát triển kinh tế là một cơ
hội đồng thời cũng là một sự thách thức lớn đối với nền kinh tế nước nhà nói chung
và cụ thể là các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Nó phải chịu sức ép cạnh tranh
quyết liệt từ bên ngoài cũng như bên trong. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
nỗ lực không ngừng, phát huy tối đa ưu thế của mình, cũng như khắc phục những
mặt yếu kém còn tồn tại để có thể hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Chìa khoá nào
có thể mở ra cánh cửa của sự thành công đó? Câu hỏi đặt ra như một lời thách thức
đối với các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Để làm được điều đó, một
trong những nhiệm vụ quan trọng được đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quản trị
thật tốt và chặt chẽ vốn lưu động, trong đó hàng tồn kho được xem là tài sản lưu
động quan trọng. Vì vậy công tác quản trị hàng tồn kho là một vấn đề lớn cần được
giải quyết mà không phải chủ doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Trong tình hình
hiện nay, khi khoa học công nghệ phát triển không ngừng, Việt Nam lại đang trong
tiến trình hội nhập, làm thế nào để hoạt động hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao
nhưng lại tối thiểu hóa được chi phí thì đó là bài toán không dễ dàng đối với các nhà
quản trị. Bài toán về quản trị hàng tồn kho cũng thế. Dự trữ bao nhiêu là vừa đủ để
vừa tiết kiệm chí phí vừa đem lại hiệu quả tối ưu? Một doanh nghiệp không quản trị
tốt hàng tồn kho sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Do đó, để tăng doanh thu, đồng thời tiết kiệm chi phí để nhằm tăng lợi
nhuận, doanh nghiệp phải có biện pháp quản trị tốt hàng tồn kho, giảm thiểu mọi rủi
ro, giúp doanh nghiệp có vị thế vững chắc trên thương trường. Nhận thức được tính
chất quan trọng của trữ lượng hàng tồn kho trong doanh nghiệp nên tôi quyết định
chọn đề tài “Tình hình quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh
giai đoạn 2013 – 2015”. Tuy nhiên, do bước đầu tiếp cận với công việc của một
thực tập sinh nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự góp ý
của quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Lê Thị Hằng

Lớp: K48H5


Khóa luận tốt nghiệp

2
Khoa Tài chính – Ngân hàng

2. Mục tiêu của đề tài
- Tổng hợp, khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản trị hàng
tồn kho trong doanh nghiệp thương mại.
- Tìm hiểu tình hình quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh.
- Đánh giá, nhận xét và đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị
hàng tồn kho tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản trị hàng tồn kho tại Công
ty Cổ phần Việt Tinh Anh.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Việt
Tinh Anh
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu số liệu trong 3 năm 2013 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được sử dụng để thu thập các thông tin
liên quan đến đề tài trong các giáo trình, thông tư, chuẩn mực kế toán ở trên thư
viện, trung tâm học liệu nhằm hệ thống hóa phần cơ sở lý luận về công tác quản trị
hàng tồn kho, cũng như tìm hiểu thực trạng và đề ra một số kiến nghị góp phần
hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh nhằm phân tích tình hình quản trị
hàng tồn kho từ đó có cái nhìn tổng quan về công ty và đưa ra một số biện pháp,

kiến nghị.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về Quản trị hàng tồn kho.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản trị hàng tồn kho nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh từ năm 2013 -2015.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại
Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh.
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


Khóa luận tốt nghiệp

3

Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO.
1.1. Các khái niệm cơ bản về Quản trị hàng tồn kho.
1.1.1. Khái niệm Hàng tồn kho.
Chính sách tồn kho rất quan trọng làm cho các nhà quản trị sản xuất, quản trị
marketing và quản trị tài chính phải làm việc cùng nhau để đạt được sự thống nhất.
Hầu hết, các loại hình doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ hay thương mại không kể quy
mô lớn hay nhỏ đều có hàng tồn kho. Các nhà nghiên cứu đã đưa nhiều khái niệm
về hàng tồn kho khác nhau.
Theo tác giả Hồ Tiến Dũng (Quản trị sản xuất và điều hành, 2009) cho rằng
:“ Hàng tồn kho là tổng hợp tất cả các nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu
trước mắt hoặc tương lai. Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm và thành phẩm chưa tiêu thụ”.
Theo tác giả Trần Đức Lộc, Trần Văn Phùng (Quản trị sản xuất và tác

nghiệp, 2008) định nghĩa :“ Hàng dự trữ bao gồm các loại nguyên vật liệu, dụng cụ,
phụ tùng, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm... Giá trị hàng dự trữ
thường chiếm từ 40-50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp”.
Trên thực tế còn tồn tại rất nhiều quan niệm về hàng tồn kho của doanh
nghiệp, nhưng có thể tốm lược lại như sau:“ Hàng tồn kho thường xuất hiện ở các
dạng như là hàng mua để nhập kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, đi
gia công. Thành phẩm tồn kho và gửi đi bán, sản phẩm dở dang chưa hoàn thành và
sản phẩm hoàn thành chưa nhập kho, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ đã
nhập kho, đã mua đang đi đường và chi phí dịch vụ dở dang”.
1.1.2. Khái niệm Quản trị hàng tồn kho.
Quản trị hàng tồn kho là việc thực hiện các chức năng quản lí để thiết lập kế
hoạch, tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển, kiểm soát và cấp phát vật tư nhằm sử dụng tốt
nhất các nguồn lưc nhằm phục vụ cho khách hàng, đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản trị hàng tồn kho là hoạt động kiểm soát sự luân chuyển hàng tồn kho
thông qua chuỗi giá trị, từ việc xử lí trong sản xuất đến phân phối.
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


Khóa luận tốt nghiệp

4

Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của công tác Quản trị hàng tồn kho.
 Vai trò:
• Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác động

mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
• Đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp


được tiến hành liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch.
• Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lí có hiệu

quả và tiết kiệm chi phí.
• Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình sản

xuất, kinh doanh và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu mua có
biện pháp khắc phục kịp thời.
• Đảm bảo có đủ hàng hoá, thành phẩm để cung ứng ra thị trường.

 Ý nghĩa:
• Công tác Quản trị hàng tồn kho có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Muốn cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo
cho nó các loại vật tư năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy
cách phẩm chất chất lượng. Đó là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể
có quá trình sản xuất sản phẩm được.
• Doanh nghiệp sản xuất cần phải có vật tư, năng lượng mới tồn tại được. Vì
vậy, đảm bảo nguồn vật tư năng lượng cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một
điều kiện chung của mọi nền hoạt động sản xuất xã hội.
• Doanh nghiệp thương mại cần phải có hàng hoá thì mới tồn tại được, chính
vì vậy cần phải đảm bảo có đủ hàng hoá để cung ứng cho thị trường và xã hội.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho (tồn kho dự trữ).
 Đối với các mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào:
• Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh
nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thường bao gồm 3 loại:
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5



Khóa luận tốt nghiệp

5

Khoa Tài chính – Ngân hàng
dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ (đối với các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ).
• Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
• Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng nguyên
vật liệu với doanh nghiệp.
• Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
• Giá cả của các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu cung ứng.
 Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các nhân
tố ảnh hưởng bao gồm:
• Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm.
• Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
• Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
 Đối với mức tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm thường chịu ảnh hưởng
của các nhân tố:
• Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
• Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
• Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.1.5. Các loại hàng tồn kho.
Hàng lưu kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại,
khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình
thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản

lý tốt, tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân loại, sắp xếp hàng tồn kho
theo tiêu thức nhất định.
• Phân loại mục đích theo mục đích sử dụng và công dụng của hàng tồn kho:

SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


Khóa luận tốt nghiệp

6

Khoa Tài chính – Ngân hàng
+ Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: toàn bộ là hàng được dự trữ để phục vụ
trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL, bán thành phẩm, công cụ
dụng cụ gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
+ Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ảnh toàn bộ hàng tồn kho được dự
trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa thành phẩm.
• Phân loại theo nguồn hình thành:
+ Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng được doanh nghiệp mua từ các
nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng được doanh nghiệp mua từ các nhà cung
cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng 1 Công ty, Tổng Công ty…
+ Hàng tồn kho tự gia công: là tồn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp sản
xuất, gia công tạo thành.
+ Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác.
• Phân loại tồn kho theo nhu cầu sử dụng, bao gồm: Hàng sử dụng cho sản
xuất kinh doanh và hàng chưa cần sử dụng.
• Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ, bao gồm:

hàng tồn trữ an toàn và hàng tồn trữ thực tế.
• Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất, bao gồm: Hàng chất lượng tốt,
hàng kém phẩm chất và hàng mất phẩm chất.
• Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản, có: Hàng trong doanh
nghiệp và hàng ngoài doanh nghiệp.
• Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho được phân thành:
+ Hàng hóa để mua bán
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
+ Sản phẩm dở dang và chi phí dich vụ chưa hoàn thành
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
1.2. Các chi phí liên quan đến tồn kho.
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


Khóa luận tốt nghiệp

7
Khoa Tài chính – Ngân hàng

1.2.1. Chi phí đặt hàng (Ordering costs).
Chi phí đặt hàng bao gồm các chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển và chi
phí giao nhận hàng. Chi phí đặt hàng được tính bằng đơn vị tiền tệ cho mỗi lần đặt
hàng. Khi một doanh nghiệp đặt hàng từ một nguồn cung cấp từ bên ngoài thì chi
phí đặt hàng bao gồm chi phí chuẩn bị một yêu cầu mua hàng, chi phí để lập được
một đơn hàng như chi phí thương lượng (gọi điện thoại xa, và các thư giao dịch tiếp
theo sau đó), chi phí nhận và kiểm tra hàng hóa, chi phí vận chuyển và chi phí trong
thanh toán. Yếu tố giá cả thay đổi và phát sinh chi phí trong những công đoạn phức
tạp như vậy đã ảnh hưởng đến chi phí cho mỗi lần đặt hàng của doanh nghiệp. Khi
đơn đặt hàng được cung cấp từ trong nội bộ thì chi phí đặt hàng chỉ bao gồm cơ bản

là chi phí sản xuất, những chi phí phát sinh khi khấu hao máy móc và duy trì hoạt
động sản xuất.
Trên thực tế chi phí cho mỗi lần đặt hàng thường bao gồm các chi phí cố
định và chi phí biến đổi, bởi vì một phần tỷ lệ chi phí đặt hàng như chi phí giao
nhận và chi phí kiểm tra hàng thường biến động theo số lượng hàng đặt mua. Chính
vì vậy trong nhiều mô hình quản lý hàng tồn kho đơn giản như mô hình hàng tồn
kho EOQ người ta sẽ giả định chi phí cho mỗi lần đặt hàng là cố định và độc lập với
số đơn vị hàng được mua.
1.2.2.

Chi phi tồn trữ (Carrying costs).
Chi phí tồn trữ bao gồm tất cả các chi phí lưu trữ hàng trong kho trong một

khoảng thời gian xác định trước. Chi phí tồn trữ được tính bằng đơn vị tiền tệ trên
mỗi đơn vị hàng lưu kho hoặc được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng lưu
kho trong một thời kỳ. Các chi phí thành phần của chi phí tồn trữ bao gồm: chi phí
lưu giữ và chi phí bảo quản, chi phí hư hỏng và chi phí thiệt hại do hàng tồn kho bị
lỗi thời, chi phí bảo hiểm, chi phí thuế, chi phí đầu tư vào hàng tồn kho. Ngoài ra, chi
phí tồn trữ còn bao gồm tiền lương trả cho nhân viên coi kho và nhân viên điều hành.
Cũng giống như chi phí đặt hàng, chi phí tồn trữ cũng bao gồm trong đó các
chi phí cố định và các chi phí biến đổi. Gần như tất cả các chi phí tồn trữ biến động tỷ
lệ theo mức độ hàng tồn kho, nhưng có một phần trong đó như chi phí thuê kho hay
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


Khóa luận tốt nghiệp

8


Khoa Tài chính – Ngân hàng
chi phí khấu hao các thiết bị hoạt động trong kho là tương đối cố định trong thời gian
ngắn hạn. Tuy nhiên, hầu hết các mô hình quản lý hàng tồn kho đơn giản như mô
hình EOQ đều xem chi phí tồn trữ như là một chi phí khả biến trên mỗi đơn vị hàng
tồn kho.
1.2.3.

Chi phí thiệt hại khi không có hàng (hàng tồn kho hết) (Stockout costs).
Chi phí thiệt hại do hàng tồn kho hết xảy ra bất cứ khi nào doanh nghiệp

không có khả năng giao hàng bởi vì nhu cầu hàng lớn hơn số lượng hàng sẵn có
trong kho. Ví dụ khi nguyên vật liệu trong kho hết thì chi phí thiệt hại do không có
nguyên vật liệu sẽ bao gồm chi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí thiệt hại do ngừng
trệ sản xuất. Khi hàng tồn kho sản phẩm dở dang hết thì doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại
do kế hoạch sản xuất bị thay đổi và nó cũng có thể là nguyên nhân gây ra những
thiệt hại so sản xuất ngừng trệ và phát sinh chi phí. Cuối cùng khi hàng tồn kho hết
đối với thành phẩm có thể gây nên hậu quả là lợi nhuận bị mất trong ngắn hạn khi
khách hàng quyết định mua sản phẩm từ những doanh nghiệp đối thủ và gây nên
những mất mát tiềm năng trong dài hạn khi khách hàng quyết định đặt hàng từ
những doanh nghiệp khác trong tương lai.
1.3. Các mô hình tồn kho.
1.3.1. Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ).
Mô hình EOQ do Fort.W.Harris nghiên cứu và đề xuất từ năm 1915, cho tới
nay nó vẫn được nhiều các doanh nghiệp áp dụng. Mô hình được xây dựng với các
giả thuyết sau:

- Nhu cầu biết trước và không thay đổi.
- Khoảng thời gian từ lúc đặt hàng cho đến khi nhận hàng phải biết trước và
cũng không thay đổi.


- Lượng hàng của một đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng,
một thời điểm đã định trước.

- Chỉ xét hai loại chi phí biến đổi là chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ.
- Mua hàng với bất kỳ khối lượng nào đều không được giảm giá.
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


9

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Không xảy ra thiếu hụt hàng dự trữ nếu đơn hàng được thực hiện đúng
thời gian.
Từ các giả thuyết trên, mô hình được biểu diễn dưới dạng đồ thị qua hình 1.1.
Sản lượng (Q)

Q

O

A

B

C Thời gian (T)

Hình 1.1: Đồ thị lượng đặt hàng kinh tế cơ bản.

Trong đó:
Q: Lượng dự trữ tối đa (lượng hàng của một đơn hàng)
O: Lượng dự trữ tối thiểu.

: Lượng dự trữ trung bình.
0A =AB = BC là khoảng thời gian từ khi nhận hàng đến khi sử dụng hết
lượng hàng của một đơn hàng.Ở mô hình này, lượng dự trữ sẽ giảm theo một tỷ lệ
không thay đổi do nhu cầu không thay đổi theo thời gian.
Mục tiêu của việc nghiên cứu mô hình EOQ là nhằm tối thiểu hóa tổng chi
phí dự trữ là chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ vì hai loại chi phí này thuộc chi phí
biến đổi, còn chi phí mua hàng được xem như không đổi.
Cđh = D/Q x S
Ctt = Q/2 x H
Trong đó:
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


10

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
D: Nhu cầu hàng năm về loại hàng dự trữ
Q: Lượng hàng của một đơn hàng
S: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
H: Chi phí tồn trữ 1 đơn vị hàng dự trữ trong 1 năm
Cđh: Tổng chi phí đặt hàng
Ctt: Tổng chi phí tồn trữ
Ý nghĩa: Chi phí đặt hàng tỷ lệ nghịch với lượng hàng của một đơn hàng, còn chi

phí tồn trữ lại tỷ lệ thuận với lượng hàng đó.
Mối quan hệ giữa các loại chi phí được biểu diễn qua hình 1.2.
Chi phí
(C)
TC

Sản lượng (Q)
Hình 1.2: Đồ thị lượng đặt hàng tối ưu.
Q*: Mức sản lượng mà tại đó chi phí đặt hàng bằng chi phí tồn trữ (Cđh = Ctt)
TC: Tổng chi phí dự trữ (TC = Cđh + Ctt)
Ý nghĩa: Tương ứng với mức sản lượng Q* thì chi phí đặt hàng bằng chi phí
tồn trữ và lúc đó chi phí tồn trữ là thấp nhất đó chính là lượng đặt hàng tối ưu.
Đồng thời, khi xác định điểm đặt hàng lại (ROP) để duy trì sự liên tục quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì việc quyết định khi nào sẽ
đặt hàng là rất quan trọng và được xác định theo công thức: ROP = d.L
Trong đó:
d: là nhu cầu hàng ngày
L: là thời gian vận chuyển đơn hàng, là khoảng cách từ thời điểm đặt hàng
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


11

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
đến thời điểm nhận hàng.
Ý nghĩa: Để quyết định khi nào sẽ đặt hàng ta phải xác định thời điểm đặt hàng
mới dựa trên số lượng hàng tồn kho sử dụng mỗi ngày nhân với độ dài thời gian giao

hàng.
1.3.2. Mô hình lượng đặt hàng sản xuất (POQ)
Mô hình POQ được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Lượng hàng đưa đến liên tục và được tích lũy dần trong một thời kỳ cho
tới khi kết thúc đơn hàng.
- Doanh nghiệp thực hiện đồng thời việc sản xuất sản phẩm và bán ra thị
trường hoặc tự chế tạo vật tư để dùng. Vì vậy, phải quan tâm tới mức sản lượng
cung ứng hàng ngày của nhà sản xuất hay nhà cung ứng.
- Mô hình POQ đặc biệt thích hợp với những hoạt động sản xuất kinh doanh
của người đặt hàng nên được gọi là mô hình đặt hàng theo sản xuất. Trong mô hình
POQ, các giả thuyết cơ bản giống mô hình EOQ, chỉ khác biệt duy nhất giữa chúng
chỉ ở điều kiện giao hàng.
Mô hình POQ được biểu diễn qua hình 1.3.
Lượng hàng
Q

Thời gian
O
t

T

t

T

Hình 1.3: Mô hình lượng đặt hàng sản xuất.
Qmax = (p x t) – (d x t)
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5



Khóa luận tốt nghiệp

12
Khoa Tài chính – Ngân hàng

Trong đó:
Qmax: Mức dự trữ tối đa
p: Mức cung ứng (mức sản xuất) hàng ngày
d: Nhu cầu sử dụng hàng ngày
t: Thời gian sản xuất (hoặc thời gian cung ứng) đủ số lượng cho một đơn hàng.
1.3.3. Mô hình lượng đặt hàng để lại (BOQ).
Các mô hình EOQ và POQ được áp dụng trong điều kiện không có sự thiếu
hụt hàng dự trữ. Nhưng trên thực tế, nhiều doanh nghiệp chủ động thực hiện việc
thiếu hụt này vì họ cho rằng nếu duy trì thêm một đơn hàng dự trữ thì phát sinh
thêm các khoản chi phí lớn hơn giá trị thu được.
Mô hình BOQ cơ bản không khác nhiều lắm so với mô hình EOQ và POQ,
chỉ khác biệt duy nhất ở điểm là BOQ phải xem xét thêm chi phí hàng năm cho
lượng hàng để lại nơi cung ứng để bổ sung vào tổng chi phí cho một đơn vị hàng để
lại nơi cung ứng hàng năm.
Mô hình BOQ được thể hiện qua hình 1.4.
Lượng dự trữ

Hình 1.4: Mô hình lượng đặt hàng để lại.

Thời gian

B: Chi phí cho một đơn hàng để lại nơi cung ứng hàng năm
b: Lượng hàng còn lại sau khi đã trừ đi lượng thiếu hụt có chủ định

Tổng chi phí dự trữ gồm 3 loại:
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


13

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Chi phí đặt hàng (Q*)
- Chi phí lưu kho (b*)
- Chi phí cho lượng hàng để lại (Q*- b*)
Áp dụng các công thức để tìm ra Q* và b* cũng như (Q* - b*)
Q* =

b* =

Q* – b* = Q* - Q*

= Q*

1.3.4. Mô hình khấu trừ theo số lượng (QD).
Để tăng doanh số bán nhiều Công ty thường đưa ra chính sách giảm giá khi
khách hàng mua với số lượng lớn. Chính sách bán hàng như vậy được gọi là bán
hàng khấu trừ theo lượng mua. Khi lượng hàng tồn kho tăng thì chi phí lưu kho sẽ
tăng, nhưng chi phí đặt hàng sẽ giảm đi. Từ đó, mục tiêu được đặt ra là chọn mức
đặt hàng sao cho tổng chi phí về hàng tồn kho hàng năm là thấp nhất.
Các bước để xác định được lượng hàng tối ưu trong 1 đơn hàng là:
- Bước 1: Xác định lượng hàng tối ưu Q* ở từng mức giá I theo công thức:

Q* =

=

Trong đó:
I: % chi phí lưu kho tính theo giá mua
Pri: Giá mua một đơn vị hàng dự trữ mức i
i: Các mức giá
- Bước 2: Xác định lượng điều chỉnh Q** theo mỗi mức khấu trừ khác nhau.
Ở mỗi mức khấu trừ, nếu lượng hàng đã tính ở bước một thấp không đủ điều kiện
hưởng mức khấu trừ, chúng ta điều chỉnh lượng hàng lên mức tối thiểu để được
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


14

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
hưởng giá khấu trừ. Ngược lại, nếu lượng hàng cao hơn thì điều chỉnh xuống mức
tối đa.
- Bước 3: Sử dụng công thức tính tổng chi phí dự trữ nêu trên để tổng c hi
phí cho các lượng đặt hàng đã được xác định ở bước 2.
- Bước 4: Chọn Q** nào có tổng chi phí dự trữ thấp đã xác định ở bước 3.
Đó chính là lượng hàng tối ưu của đơn hàng.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị hàng tồn kho.
Công tác quản trị hàng tồn kho tốt, đạt hiệu quả hay không đều ảnh hưởng
bởi sự tác động của các yếu tố sau:
- Một là, về nhu cầu thị trường, doanh nghiệp cần phải xác định được đối

tượng tiêu thụ như: quốc tịch, trình độ, độ tuổi, sở thích, thu nhập….Từ đó, mới đầu
tư vào khâu thiết kế, tìm kiếm nguyên vật liệu, quảng cáo, xúc tiến công tác
marketing để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Hai là, để có đủ nguồn nguyên liệu đảm bảo quá trình sản xuất không bị
gián đoạn thì việc xác định khả năng cung ứng của nhà cung cấp là cần thiết.
- Ba là, quy trình đặt hàng phải có hệ thống cụ thể từ lúc lên kế hoạch nhu
cầu nguyên vật liệu cho đến lúc hàng hóa về nhập kho, phải xác định rõ thời gian và
phương thức vận chuyển.
- Bốn là, đặc điểm và tính chất nguyên vật liệu ảnh hưởng rất nhiều đến công
tác quản trị hàng tồn kho. Nếu doanh nghiệp không nắm rõ thì không thể có biện pháp
quản lý hiệu quả, dễ làm nguyên vật liệu hư hỏng, giảm chất lượng trong quá trình lưu
trữ.
Ngoài ra, nguồn nhân lực là lực lượng không thể thiếu trong công tác quản trị
hàng tồn kho nên cần quan tâm đầu tư trong công tác tuyển dụng, đào tạo trình độ
chuyên môn.
1.5. Các chỉ tiêu liên quan đến quản trị tồn kho.
1.5.1. Chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu sản xuất và nhu cầu khách hàng.
Tỷ lệ % các đơn

=

100 -

Số đơn hàng không thực hiện được

x 100

SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5



15

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Tổng số đơn hàng trong năm

hàng khả thi
Tỷ lệ % các đơn vị
hàng khả thi

=

100 -

Số đơn vị hàng không thực hiện được
Tổng số đơn vị hàng trong năm

x 100

SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


16

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Tỷ lệ các đơn hàng khả thi càng cao, điều đó chứng minh rằng khả năng đáp
ứng tốt nhu cầu đặt hàng của khách hàng, lượng tồn kho đủ cung cấp cho khách
hàng khi cần thiết. Tránh được tình trạng cung không đủ cầu, không làm ảnh hưởng
đến khả năng kinh doanh và cơ hội tăng doanh thu của doanh nghiệp, uy tín cũng
như khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tỷ lệ giá trị tài sản
dùng cho tồn kho

Giá trị tài sản đầu tư cho hang tồn kho
Tổng giá trị tài sản

=

x 100

Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp có số liệu thực tế để so sánh giữa các kỳ kế
toán, từ đó biết được mức độ đầu tư hàng tồn kho thay đổi ra sao để doanh nghiệp
có cơ sở lập và so sánh tỷ trọng của từng loại hàng tồn kho giữa các kỳ để tìm hiểu
sự biến động bất thường của từng loại hàng tồn kho chi tiết sau khi loại trừ ảnh
hưởng của biến động giá.
1.5.2. Chỉ tiêu đánh giá trình độ quản trị hàng tồn kho.
Chi phí hàng
năm cho đặt

=

Tổng nhu cầu
Số lượng đơn vị hàng của mỗi đơn hàng

Chi phí thực

hiện tồn kho

Số vòng quay

=

x

Chi phí cho
mỗi đơn hàng

Tổng tất cả những chi phí lien quan tới
việc dự trữ hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán ra
Giá trị của hàng tồn kho
hàng tồn kho
Ý nghĩa: Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hàng tồn kho của doanh
=

nghiệp xoay được bao nhiêu lần trong 1 năm, tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng
quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp càng tốt.

Tỷ lệ hàng tồn kho so với doanh thu

=

Giá trị của hàng tồn kho
Doanh thu


Ý nghĩa: Tỷ lệ hàng tồn kho so với doanh thu của doanh nghiệp chứng minh
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


17

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
hiệu quả công tác quản trị hàng tồn kho, nó có ý nghĩa ngược lại với số vòng quay
của hàng tồn kho. Điều này có nghĩa là tỷ số này càng thấp chứng tỏ khả năng quản
trị hàng tồn kho của doanh nghiệp càng tốt.
1.5.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ chính xác báo cáo quản trị hàng tồn kho.
Mức độ chính xác của
báo cáo hàng tồn kho

=

100 -

Số lượng báo cáo không chính xác
Số lượng các báo cáo trong năm

x 100

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá được trình độ của người
lập báo cáo. Đồng thời, cũng đánh giá được mức độ cung cấp thông tin trong doanh
nghiệp để có được báo cáo chính xác. Nếu thông tin được cung cấp không đầy đủ
hay chưa chính xác sẽ dẫn đến báo cáo thiếu độ tin cậy sẽ làm các nhà quản trị khó

khăn, thậm chí không thể đưa ra những quyết định đúng, thích hợp cho doanh
nghiệp.
Một chính sách tồn kho tốt cũng trở nên vô nghĩa nếu như nhà quản trị không
thể nắm được số lượng và từng chủng loại hàng tồn kho hiện có của doanh nghiệp.
Do đó sự chính xác trong ghi chép báo cáo là một yêu cầu quan trọng, nghiêm ngặt
trong hệ thống tồn kho. Thực hiện tốt yêu cầu này sẽ giúp nhà quản trị thoát khỏi
tình trạn hiểu biết chung chung mơ hồ về mọi loại hàng tồn kho.
Để đảm bảo mức độ chính xác của các báo cáo về tồn kho thì việc thực hiện
công việc kiểm kê là vô cùng quan trọng, là một tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt
động quản trị tồn kho. Hoạt động kiểm kê sẽ thực hiện kiểm soát các báo cáo về
nguồn nhập và xuất hàng tồn kho đảm bảo việc lưu trữ tốt các báo cáo xuất nhập,
thực hiện việc hình thành và bảo quản các kho qua dữ liệu về hàng tồn kho.

SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


Khóa luận tốt nghiệp

18

Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT TINH ANH.
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Việt Tinh Anh.
Tên giao dịch: Việt Tinh Anh joint stock company.
Trụ sở chính: Số 205 Đường 9A, Khu dân cư Trung Sơn, xã Bình Hưng,
Huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh.

Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 0309132354 - ngày cấp: 08/07/2009
Ngày hoạt động: 01/08/2009
Điện thoại: 0854318717 - Fax: 0854318716
Vốn điều lệ: 500.000.000.000 đồng.
Mã số thuế: 0309132354.
Người đại diện theo pháp luật: Tổng Giám đốc Đặng Ngọc.
Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh được thành lập từ giữa năm 2009 bởi một
nhóm doanh nhân trẻ, nhiệt huyết và yêu trẻ em nhằm cung cấp đồ chơi chất lượng
mang tính giáo dục cao cho trẻ em tại Việt Nam.
Mục tiêu của Việt Tinh Anh là giúp trẻ rèn luyện ý thức, giáo dục nhân cách,
đánh thức tiềm năng sáng tạo và khẳng định cá tính riêng của trẻ thông qua đồ chơi
cho trẻ.
Hiện tại, công ty Việt Tinh Anh là nhà phân phối độc quyền sản phẩm đồ
chơi LEGO tại thị trường Việt Nam đồng thời cũng là đối tác phân phối của những
thương hiệu đồ chơi nổi tiếng trên khắp thế giới như SIKU-mô hình xe đến từ Đức;
búp bê Moxie Girlz của tập đoàn MGA Hoa Kỳ; Pink Poppy, Champion, đồ chơi
cho trẻ sơ sinh K’s Kids, nhạc cụ Janod của Pháp.
Tầm nhìn: Việt Tinh Anh mong muốn trở thành người bạn thân thiết, đáng
tin cậy của mọi gia đình Việt Nam, giúp các bậc phụ huynh trong việc phát triển
toàn diện về trí não, sự sáng tạo và khả năng vận động của trẻ qua những món đồ
chơi chất lượng cao mà công ty mang lại.
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


19

Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Tài chính – Ngân hàng
Sứ mệnh: Công ty Việt Tinh Anh cung cấp các sản phẩm đồ chơi mang tính
giáo dục, giải trí và an toàn nhằm phát triển khả năng tư duy sáng tạo và trí tưởng
tượng của trẻ em. Việt Tinh Anh cam kết mang đến cho trẻ em Việt Nam nhiều
niềm vui trong quá trình phát triển một cách tích cực nhất với phương châm: Vừa
học - vừa chơi, phát triển trí tuệ - tư duy sáng tạo !
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý.
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
• Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm: Hội đồng quản trị: 3 người; Ban
giám đốc điều hành: 3 người
• Các phòng chức năng bao gồm: Phòng tổ chức Hành chính; Phòng Tài
chính- Kế toán, Phòng Kinh doanh
• Công ty điều hành theo mô hình: Trực tuyến tham mưu
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh.
Chủ Tịch Hội Đồng Quản trị
Ban Giám Đốc

Phòng

Phòng

Phòng

Tổ chức - Hành chính

Tài chính - Kế toán

Kinh doanh

2.1.2.2. Đặc điểm phân cấp quản lý:

- Chủ tịch hội đồng quản trị và ban giám đốc là người chỉ đạo và chịu trách
nhiệm chung mọi hoạt động kinh doanh và quản lý của công ty.
- Giám đốc công ty do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm. Giám đốc công ty là đại
diện pháp nhân có quyền hành cao trong công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước
Nhà nước, trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện
việc điều hành mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.

SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


20

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Phòng kinh doanh: xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, chiến lược dài
hạn. Quản lý cung cấp, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức dự trữ, định
mức tiêu hao vật tư. Kế hoạch thu nguyên vật liệu, kế hoạch phí lưu thông, tình hình
vận tải ngoài đơn vị.
- Phòng tài chính kế toán: giúp giám đốc doanh nghiệp về hạch toán kế toán
và quản lý tài chính, tài sản của doanh nghiệp. Có nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ
kế toán, ghi sổ kế toán, tổng hợp và báo cáo kế toán. Đảm bảo cung cấp các số liệu
kế toán trung thực, nhanh chóng, chính xác theo các quy định của Nhà Nước cũng
như của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Theo dõi quản lý nhân sự trong công ty, lập ra
các kế hoạch, triển khai các chính sách do công ty đề ra. Ngoài ra có các hoạt động
nhằm đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh.
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh

giai đoạn 2013-2015.
Đơn vị: triệu đồng
ST
T

Chỉ tiêu

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

1

Tổng doanh thu

1.006.902 1.019.021 1.085.365

2
3
4
5
6
7

Các khoản giảm trừ

Doanh thu thuần
Giá vốn BH & DV
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chí phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế TNDN
Thuế và các khoản phải nộp NS
Lợi nhuận sau thuế TNDN

2.901
1.004.001
903.036
100.965
135
30.197
29.525
12.563
58.340
230
100
130
58.470
14.61
43.853


8
9
10
11
12
13
14
15

3.002
1.016.019
915.013
101.005
122
28.585
24.004
12.607
59.935

59.935
14.984
44.951

Chênh lệch
2014/2013
2015/2014
Số tiền

Tỉ lệ

(%)

Số
tiền

66.34
4
2.965
101
3.48
(37)
1.082.400 12.018 1.20
66.381
965.000
11.977 1.33
49.987
117.400
40
0.04
16.395
200
(13)
(9.63) 78
29.120
(1.612) (5,34) 535
29.120
(5521) 18,70 5.116
12.800
44
0.35

193
75.680
1.595
2.73
15.745
(230)
(100) 0
(100)
(100) 0
(130)
(100) 0
75.680
1.465
2.51
15.745
18.920
367
2.51
3.936
56.760
1.098
2.50
11.809
12.119

1.20

Tỉ lệ
(%)
6.51

(1.23)
6.53
5.46
16.23
63.93
1,87
23,31
1.53
26.27

26.27
26.27
26.27

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CP Việt Tinh Anh năm 2013-2015)
SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


Khóa luận tốt nghiệp

21
Khoa Tài chính – Ngân hàng

• Nhận xét:
- Từ bảng trên ta thấy, trong 3 năm từ 2013 đến 2015 hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty tương đối ổn định.Trong năm 2013 doanh thu thuần đạt 1004001
triệu đồng đến năm 2015 thì doanh thu thuần lại tăng lên 117400 triệu đồng. Đây là
dấu hiệu tốt, công ty đã có những biện pháp tốt trong công tác tìm kiếm khách hàng
cũng như mở rộng thị trường để tăng doanh thu.

- Giá vốn hàng bán cũng tăng tương ứng, năm 2013 là 903036 triệu đồng đến
năm 2014 giá vốn hàng bán tăng lên thêm 11977 triệu đồng, tương đương tăng
1,33% so với năm 2013 và đặc biệt tăng mạnh vào năm 2015, lên thêm 49987 triệu
đồng, tương đương tăng 5,46% so với năm 2014. Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán
từ năm 2013 đến năm 2015 tương đối tốt, cho thấy công ty đã thực hiện tốt các giải
pháp tiết kiệm chi phí và ổn định giá thành đầu vào.
- Trong khi đó, chi phí tài chính lại có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2013 chi
phí tài chính là 30197 triệu đồng, đến năm 2014 giảm xuống còn 28585 triệu đồng.
Năm 2015 tăng nhẹ lên đến 29120 triệu đồng. Điều này cũng một phần do tác động
của lãi suất ngân hàng có xu hướng giảm trong thời gian gần đây để khuyến khích
các doanh nghiệp vay vốn, song lượng giảm cũng chưa lớn nên công ty cần có các
chính sách tài chính cụ thể hơn để giảm đến mức tối đa chi phí tài chính.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 là 12563 triệu đồng, năm 2014
tăng thêm 44 triệu đồng (tương đương 0,35%). Đến năm 2015 tăng thêm 193 triệu
đồng tương đương tăng 1,53%. Có thể đánh giá, trong tinh hình lạm phát của nền
kinh tế thị trường, lượng tăng này là hợp lí và không ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cuối cùng, lợi nhuận sau thuế sau năm 2013 đến năm 2015 có xu hướng tăng
trưởng. Điều này do hiệu quả từ hoạt động tài chính khiến chi phí tài chính giảm,
thêm vào đó là do tốc độ tăng đều của doanh thu bán hàng của công ty đem lại. Vì
vậy công ty cần phát huy thế mạnh của mình hơn nữa trong hoạt động tài chính để
tăng lợi nhuận trong tương lai.

SVTH: Lê Thị Hằng
Lớp: K48H5


×